Tải bản đầy đủ (.pdf) (88 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH pptx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.22 KB, 88 trang )

LUẬN VĂN:
Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy
chế tạo phụ tùng ô tô xe máy
DETECH


LỜI MỞ ĐẦU

Sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của một nền kinh tế mở như Việt Nam trong
những năm gần đây đã đưa các doanh nghiệp vào một thời đại mới - thời đại của cơ
hội nhưng cũng đầy cạnh tranh và thách thức. Cơ chế thị trường đã và đang là một
thay đổi lớn đối với tất cả các doanh nghiệp. Đặc biệt, hiện nay, đứng trước ngưỡng
cửa WTO, các doanh nghiệp Việt Nam cần tự hoàn thiện và nâng cao năng lực của
mình về mọi mặt để có thể phát triển trong mơi trường mới đầy tiềm năng mà tổ chức
này mang lại. Song để đối mặt với những thách thức khi tham gia tổ chức này, địi hỏi
cơng tác quản lý và hệ thống quản lý có sự thay đổi phù hợp với điều kiện thực
tiễn.Sự phát triển vững mạnh của một doanh nghiệp phụ thuộc vào nhiều nhân tố
trong đó có khả năng ứng xử giá linh hoạt, biết tính tốn chi phí, biết khai thác những
tiềm năng sẵn có của mình để giảm chi phí tới mức thấp nhất và đạt được lợi nhuận
như mong muốn. Hạch toán kế toán là một bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý
kinh tế tài chính, giữ vai trị tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động
kinh doanh. Hạch toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là một khâu của
hạch tốn kế tốn, giữ một vai trị hết sức quan trọng. Giá thành là chỉ tiêu chất lượng
tổng hợp phản ánh trình độ quản lý, sử dụng vật tư, lao động, thiết bị…, là cơ sở để
đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm sản xuất, được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Nguyễn Thị Lời
và sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên phịng kế tốn Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô
xe máy DETECH, em đã hồn thành được đề tài: “Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Nhà máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy


DETECH”.

Kết cấu luận văn của em gồm ba chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm


Chương 2: Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà
máy chế tạo phụ tùng ơ tơ xe máy DETECH
Chương 3: Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Nhà
máy chế tạo phụ tùng ô tô xe máy DETECH


CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất.
1.1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất.
Q trình hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu
dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm
công việc, lao vụ nhất định.
Trên phương diện này, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã bỏ ra
có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng,
quý, năm). Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn
được xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, lao động và gắn liền
với mục đích kinh doanh. Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh
nghiệp cần phải xác định rõ:

- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính tốn bằng tiền trong
một khoảng thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu
tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí cịn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận
trong từng loại kế tốn khác nhau.
Trên góc độ kế tốn tài chính, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng
tiền của tồn bộ hao phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện
quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất, chi phí là sự dịch chuyển vốn chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tượng tính giá (sản phẩm, lao
vụ, dịch vụ).


Trên góc độ kế tốn quản trị, chi phí cịn được nhận thức theo phương thức
nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định;
chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn
phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
1.1.1.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều
khoản, khác nhau cả về nội dung, tính chất, cơng dụng, vai trị, vị trí… trong q
trình kinh doanh. Để thuận tiện cho cơng tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cũng như
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần phải
được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
a. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo chức năng hoạt động.
 Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán
hàng của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các khoản chi phí này được chia thành chi
phí sản xuất và chi phí ngồi sản xuất.
 Chi phí sản xuất: là tồn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật
hố và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến chế tạo sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ trong một kỳ nhất định và được biểu hiện bằng tiền.

Chi phí sản xuất bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng
trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
 Chi phí ngồi sản xuất: gồm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp.
 Chi phí khác: là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngồi sản
xuất kinh doanh chức năng của doanh nghiệp.
Chi phí khác gồm chi phí hoạt động tài chính, chi phí khác.
Phân loại theo cách này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơng dụng của
từng loại chi phí, từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm
phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngồi ra, kết quả thu được cịn


giúp cho việc phân tích tình hình hồn thiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham
khảo cho công tác lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
b. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình
sản xuất, kinh doanh ở doanh nghiệp.
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh
thì tồn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí ban đầu và chi phí
luân chuyển nội bộ.
 Chi phí ban đầu là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm,
chuẩn bị từ trước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chi phí ban đầu bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí
khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền.
 Chi phí luân chuyển nội bộ là các chi phí phát sinh trong q trình phân
cơng và hợp tác lao động trong doanh nghiệp.
Phân loại theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự
tốn chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn
bộ nền kinh tế quốc dân, cũng như ở từng doanh nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu

hao vật chất, tính thu nhập quốc dân cho ngành, cho toàn bộ nền kinh tế.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với
các khoản mục trên Báo cáo tài chính.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành chi phí sản
xuất và chi phí thời kỳ.
 Chi phí sản phẩm: là những khoản chi phí gắn liền với q trình sản xuất
sản phẩm hay q trình mua hàng hố để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, gồm
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
 Chi phí thời kỳ: là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh,
không tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà
chúng phát sinh.


d. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khái niệm quy nạp chi phí
vào các đối tượng kế tốn chi phí (theo phương pháp quy nạp).
Theo phương pháp này, chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành hai loại:
 Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí.
 Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế tốn tập
hợp chi phí khác nhau nên khơng thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy
nạp cho từng doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
e. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình
cơng nghệ sản xuất sản phẩm và q trình kinh doanh.
Theo tiêu thức này chi phí gồm:
 Chi phí cơ bản: là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình cơng nghệ chế
tạo sản phẩm.
 Chi phí chung: là chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính
chất chung.
f. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo cách ứng xử của chi phí.
 Chi phí khả biến (biến phí): là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận

với biến động về mức độ hoạt động. Biến phí khi tính cho một đơn vị thì nó ổn định,
khơng thay đổi
 Chi phí bất biến (định phí): là những khoản chi phí khơng biến đổi khi
mức độ hoạt động thay đổi. Định phí chỉ giữ nguyên trong phạm vi phù hợp của
doanh nghiệp. Phạm vi phù hợp là phạm vi giữa khối lượng sản phẩm tối thiểu và
khối lượng sản phẩm tối đa mà doanh nghiệp dự định sản xuất.
 Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó bao gồm cả các yếu tố biến
phí lẫn định phí.
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mơ
hình chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm
hoàn vốn cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt khác, còn giúp các


nhà quản trị doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả
của chi phí.
1.1.2. Giá thành sản phẩm, phân loại giá thành sản phẩm.
1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm.
Xét về thực chất thì chi phí sản xuất kinh doanh là sự chuyển dịch vốn của
doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất định, nó là vốn của doanh nghiệp bỏ vào
quá trình sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để quản lý có hiệu quả và kịp thời đối với hoạt
động sản xuất kinh doanh của mình, các nhà quản trị doanh nghiệp ln cần biết số
chi phí chi ra cho từng loại hoạt động, sản phẩm, dịch vụ trong kỳ là bao nhiêu, số chi
phí đã chi đó cấu thành trong sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành là bao nhiêu.
Giá thành sản phẩm, lao vụ, dịch vụ sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp trả lời được
câu hỏi này.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hố có liên quan đến khối lượng cơng tác, sản phẩm,
lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa mang
tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu quản lý của

doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử
dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng như tính đúng đắn của
những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm hạ thấp chi phí, nâng
cao lợi nhuận.
1.1.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
Cũng như chi phí sản xuất, tuỳ theo mục đích quản lý và u cầu hạch tốn
mà giá thành sản phẩm được phân thành các loại sau:
a. Xét theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
 Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào
kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tốn chi phí
của kỳ kế hoạch.


 Giá thành định mức: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm.
Giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt được
trong q trình sản xuất sản phẩm.
 Giá thành thực tế: là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác
định được các nguyên nhân vượt (hụt) định mức chi phí trong kỳ hạch tốn, từ đó
điều chỉnh kế hoạch hoặc định mức cho phù hợp.
b. Theo phạm vi phát sinh chi phí:
 Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng): là chỉ tiêu phản ánh tất cả
những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân cơng trực tiếp
và chi phí sản xuất chung.
 Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản

xuất, bán hàng và quản lý). Do vậy, giá thành tiêu thụ cịn gọi là giá thành tồn bộ
hay giá thành đầy đủ và được tính theo cơng thức sau:
A=B+C+D
Trong đó:
A: Giá thành tồn bộ của sản phẩm tiêu thụ
B: Giá thành sản xuất sản phẩm
C: Chi phí quản lý doanh nghiệp
D: Chi phí tiêu thụ sản phẩm
Cách phân loại này giúp nhà quản lý biết được kết quả kinh doanh (lãi, lỗ)
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do hạn
chế nhất định nên cách phân loại này chỉ mang ý nghĩa nghiên cứu, ít được áp dụng.


1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, nhiệm vụ của
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.3.1. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai chỉ tiêu giống nhau về chất, đều
là hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp bỏ ra trong quá
trình sản xuất. Nhưng, do bộ phận chi phí sản xuất giữa các kỳ khơng đều nhau nên
chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau trên hai phương diện:
 Về mặt phạm vi: chi phí sản xuất gắn với một thời kỳ nhất định, còn giá
thành sản phẩm gắn với khối lượng sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hồn thành.
 Về mặt lượng: chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau khi có chi
phí sản phẩm dở dang. Thể hiện:
AC = AB + BD - CD
Trong đó:
AC: Tổng giá thành sản phẩm hồn thành
AB: Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
BD: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ (đã trừ các khoản thu hồi
ghi giảm chi phí)

CD: Chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ
Trong trường hợp đặc biệt, Dở dang đầu kỳ = Dở dang cuối kỳ, hoặc khơng
có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm bằng chi phí sản xuất trong kỳ.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Chi phí sản xuất là đầu vào, là nguyên nhân dẫn đến kết quả đầu ra là giá thành
sản phẩm. Mặt khác, số liệu của kế tốn tập hợp chi phí là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm. Vì vậy, tiết kiệm được chi phí sẽ hạ được giá thành.
1.1.3.2. Nhiệm vụ của kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là các chỉ tiêu quan trọng trong hệ
thống các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp và có mối quan
hệ mật thiết với doanh thu, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế tốn
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế hoạch hợp lý, đúng đắn có ý nghĩa


quan trọng trong cơng tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Do đó, để tổ chức tốt
cơng tác kế tốn chi phí và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, thiết thực, kịp
thời yêu cầu của quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm, kế toán cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
 Cần nhận thức đúng đắn vị trí kế tốn chi phí, tính giá thành sản phẩm
trong hệ thống kế tốn doanh nghiệp, mối quan hệ với các bộ phận kế toán liên quan.
 Xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi phí sản xuất, lựa chọn phương
pháp tập hợp chi phí sản xuất theo các phương án phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp.
 Xác định đúng đắn đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá phù
hợp, khoa học.
 Thực hiện tổ chức chứng từ, hạch toán ban đầu, hệ thống tài khoản, sổ
sách kế toán phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán, đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu thu nhận, xử lý, hệ thống hố thơng tin về chi phí, giá thành của doanh
nghiệp.
 Thường xun kiểm tra thơng tin về kế tốn chi phí, giá thành sản phẩm

của các bộ phận kế tốn liên quan với bộ phận kế tốn chi phí và tính giá thành sản
phẩm.
 Tổ chức lập và phân tích các báo cáo về chi phí, giá thành sản phẩm, cung
cấp thơng tin cần thiết về chi phí, giá thành sản phẩm giúp cho các nhà quản trị doanh
nghiệp ra được các quyết định một cách nhanh chóng, phù hợp với quá trình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm.

1.2. Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất, tính giá thành sản
phẩm.
1.2.1. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm.
1.2.1.1. Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất.


Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều điểm
khác nhau liên quan đến việc sản xuất, chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác. Các
nhà quản lý cần biết được các chi phí phát sinh đó ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản
phẩm nào, đó chính là đối tượng kế tốn chi phí sản xuất.
Xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất chính là việc xác định giới hạn
tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí. Xác
định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc tổ chức kế tốn
chi phí sản xuất. Như vậy, xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất một cách
khoa học, hợp lý là cơ sở để tổ chức kế tốn chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch
toán ban đầu đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.
Tuỳ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, yêu cầu
và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh khác nhau mà đối tượng hạch tốn
chi phí sản xuất cũng khác nhau.
1.2.1.2. Đối tượng tính giá thành sản phẩm.
Xác định đối tượng tính giá thành chính là việc xác định sản phẩm, bán thành
phẩm, cơng việc, lao vụ nhất định địi hỏi phải tính giá thành một đơn vị.

Việc xác định đối tượng tính giá thành cũng cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ
chức sản xuất, quản lý sản xuất, quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm, khả năng,
u cầu quản lý cũng như tính chất của từng loại sản phẩm cụ thể.

1.2.2. Mối quan hệ giữa đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành sản phẩm.
Giữa đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành có mối
quan hệ chặt chẽ. Việc xác định hợp lý đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là tiền
đề, điều kiện để tính giá thành theo các đối tượng tính giá thành trong doanh nghiệp,
nhằm phục vụ cho công tác quản lý, phân tích, kiểm tra chi phí, giá thành sản phẩm.
Trong thực tế, một đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể trùng với một
đối tượng tính giá thành sản phẩm hoặc một đối tượng hạch tốn chi phí bao gồm
nhiều đối tượng tính giá thành sản phẩm và ngược lại.


Để phân biệt được đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành ngay cả khi chúng đồng nhất là một cần dựa vào các cơ sở sau đây:
 Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất:
 Với sản xuất giản đơn, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là sản
phẩm hay tồn bộ q trình sản xuất (nếu sản xuất một thứ sản phẩm) hoặc là nhóm
sản phẩm (nếu sản xuất nhiều thứ sản phẩm cùng tiến hành trong một quá trình lao
động). Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng.
 Với sản xuất phức tạp, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là bộ
phận, chi tiết sản phẩm, các giai đoạn chế biến, phân xưởng sản xuất hoặc nhóm chi
tiết, bộ phận sản phẩm,… Đối tượng tính giá thành là thành phẩm ở bước chế tạo cuối
cùng hay bán thành phẩm ở từng bước chế tạo.
 Loại hình sản xuất:
 Với sản xuất đơn chiếc và sản xuất hàng loạt nhỏ: đối tượng hạch
tốn chi phí sản xuất là các đơn đặt hàng riêng biệt. Đối tượng tính giá thành là sản
phẩm của từng đơn đặt hàng.

 Với sản xuất hàng loạt với khối lượng lớn, phụ thuộc vào quy trình
cơng nghệ sản xuất sản phẩm (đơn giản hay phức tạp) mà đối tượng hạch tốn chi phí
sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết, nhóm chi tiết, giai đoạn cơng
nghệ,… Đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng hoặc bán thành phẩm.
 Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh:
 Với trình độ cao, chi tiết đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành ở các góc độ khác nhau.
 Với trình độ thấp, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
Việc xác định rõ mối quan hệ và sự khác nhau giữa đối tượng hạch tốn chi
phí sản xuất và đối tượng tính giá thành là vấn đề có ý nghĩa lớn, mang tính định
hướng cho tổ chức hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Đồng thời
thể hiện được mục đích và phạm vi tiến hành hai giai đoạn của cơng tác kế tốn nêu
trên.


Mối quan hệ giữa đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở một doanh nghiệp cụ thể sẽ quyết định việc lựa chọn phương pháp và kỹ
thuật tính giá thành của doanh nghiệp đó.
1.2.3. Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất là một phương pháp hay hệ thống
các phương pháp được sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tượng hạch tốn chi phí. Thực chất, khi vận dụng các
phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất trong cơng tác kế tốn hàng ngày chính là
việc kế tốn mở các thẻ (hoặc sổ) chi tiết hạch tốn chi phí sản xuất theo từng đối
tượng đã xác định, phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tượng, hàng
tháng tổng hợp chi phí theo từng đối tượng.
Phương pháp tính giá thành là một phương pháp hay hệ thống phương pháp
được sử dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm.
Tuỳ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm mà có thể áp dụng một trong các phương pháp hoặc kết hợp giữa các phương
pháp sau:
 Phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn): phương pháp này được áp
dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít,
sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như nhà máy điện, nước,… Đối
tượng hạch tốn chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm
hay dịch vụ. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách trực tiếp lấy tổng số chi phí sản
xuất cộng (+) hoặc trừ (-) số chênh lệch giữa giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ so với
cuối kỳ chia cho số lượng sản phẩm hồn thành.
 Phương pháp tổng cộng chi phí: được áp dụng với các doanh nghiệp mà
quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn
công nghệ như doanh nghiệp khai thác, dệt, nhuộm, may mặc,... Đối tượng hạch tốn
chi phí sản xuất là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ
phận sản xuất. Giá thành sản phẩm được tính bằng cách cộng chi phí sản xuất của các


bộ phận, chi tiết sản phẩm hay tổng chi phí sản xuất của các giai đoạn, bộ phận sản
xuất tạo nên thành phẩm.
 Phương pháp hệ số: được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng
một quá trình sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí khơng hạch tốn
riêng cho từng loại sản phẩm được mà phải hạch toán chung cho cả quá trình sản
xuất.

Giá thành đơn vị
sản phẩm gốc (Zoi)

Tổng giá thành sản xuất của các loại sản phẩm
=


Tổng số sản phẩm gốc (Qo)

Trong đó:
Qo = Σ Q i x Hi
và Qi là số lượng sản phẩm i (chưa quy đổi).
Tổng giá thành sản

Giá trị sản

xuất của các loại

=

sản phẩm

phẩm dở dang

Tổng chi phí
+

đầu kỳ

sản xuất phát
sinh trong kỳ

Giá trị sản
-

phẩm dở dang
cuối kỳ


 Phương pháp tỷ lệ: áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản
phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim,... Đối tượng hạch
tốn chi phí sản xuất là các nhóm sản phẩm cùng loại. Căn cứ vào tỷ lệ chi phí giữa
chi phí sản xuất thực tế với chi phí sản xuất kế hoạch (hoặc định mức), kế tốn tính ra
giá thành đơn vị và tổng giá thành sản phẩm cùng loại.

Giá thành thực
tế đơn vị sản
phẩm từng loại

Giá thành kế hoạch
=

hoặc định mức đơn
vị thực tế sản phẩm

Tỷ lệ giữa chi phí thực tế so với
x

chi phí kế hoạch hoặc định mức
của tất cả các loại sản phẩm


từng loại
 Phương pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ: áp dụng với các doanh nghiệp
mà trong cùng một q trình sản xuất, bên cạnh các sản phẩm chính thu được cịn có
thể thu được những sản phẩm phụ (các doanh nghiệp chế biến đường, rượu,…). Để
tính giá trị sản phẩm chính, kế tốn phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ khỏi tổng chi
phí sản xuất sản phẩm. Giá trị sản phẩm phụ có thể được xác định theo nhiều phương

pháp như giá có thể sử dụng, giá trị ước tính, giá kế hoạch,…

Tổng giá
thành sản

Giá trị sản
=

phẩm chính

phẩm chính
dở dang đầu

Tổng chi phí
+

sản xuất phát
sinh trong kỳ

Giá trị sản
-

phẩm phụ
thu hồi

kỳ

Giá trị sản
-


phẩm chính
dở dang
cuối kỳ

 Phương pháp liên hợp: áp dụng trong các doanh nghiệp có tổ chức sản
xuất, tính chất quy trình cơng nghệ và tính chất sản phẩm làm ra địi hỏi việc tính giá
thành phải kết hợp nhiều phương pháp khác nhau như các doanh nghiệp sản xuất hoá
chất, dệt kim,… Kế toán có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với tổng cộng chi phí,
tổng cộng chi phí với tỷ lệ, hệ số với loại trừ giá trị sản phẩm phụ…
1.3. Trình tự hạch tốn chi phí sản xuất.
1.3.1. Trình tự hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
 Bước 1: Mở sổ (hoặc thẻ) hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối
tượng tập hợp chi phí (phân xưởng, bộ phận sản xuất, sản phẩm, nhóm sản phẩm,…).
Sổ được mở riêng cho từng tài khoản 621, 622, 627,154, 631, 142, 242, 335, 641,
642. Căn cứ để ghi vào sổ là sổ chi tiết các tài khoản tháng trước và các chứng từ gốc,
các bảng phân bổ, bảng kê chi phí theo dự tốn. Sổ có thể mở riêng cho từng đối
tượng hoặc mở chung cho nhiều đối tượng.
 Bước 2: Tập hợp các chi phí phát sinh trong kỳ có liên quan cho từng đối
tượng hạch toán.


 Bước 3: Tổng hợp tồn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng
đối tượng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời, lập thẻ
tính giá thành sản phẩm theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành từng loại sản
phẩm là thẻ tính giá thành sản phẩm kỳ trước, sổ hạch tốn chi tiết chi phí sản xuất
kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ cùng với
bảng kê khai khối lượng sản phẩm hồn thành trong kỳ.
1.3.2. Trình tự hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất.
 Bước 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho từng đối
tượng sử dụng.

 Bước 2: Tính tốn và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh
phụ từng đối tượng sử dụng trên cơ sở khối lượng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị
lao vụ.
 Bước 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
 Bước 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm.
1.4. Kế tốn chi phí sản xuất trong doanh nghiệp.
1.4.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu,… được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng để sản xuất sản phẩm phần lớn là
chi phí trực tiếp nên được tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan, căn cứ vào
chứng từ xuất kho vật liệu và báo cáo sử dụng vật liệu ở nơi sản xuất.
Trường hợp cần phân bổ thì phân bổ theo phương pháp gián tiếp.
Để tập hợp chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 621 Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng đối tượng
tập hợp chi phí.
Kết cấu của tài khoản 621:


Bên Nợ: tập hợp chi phí nguyên, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản
phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Bên Có:
- Giá trị vật liệu xuất dùng khơng hết.
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp.
Tài khoản 621 cuối kỳ khơng có số dư.
Sơ đồ 1.1: Hạch tốn tổng hợp chi phí vật liệu trực tiếp.

TK 151, 152,
331,111,112,…


TK 621

Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm

TK 154

Kết chuyển chi phí
vật liệu trực tiếp

TK 152
Vật liệu dùng khơng
hết nhập kho

1.4.2. Kế tốn tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.
Chi phí nhân cơng trực tiếp là những khoản thù lao phải trả cho công nhân
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ như tiền lương
chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương, tiền trích Bảo hiểm xã hội,
Bảo hiểm y tế, Kinh phí cơng đồn theo số tiền lương của công nhân sản xuất.
Số tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất, đối tượng lao động khác thể
hiện trên bảng tính và thanh tốn lương, tổng hợp, phân bổ cho các đối tượng kế tốn
chi phí sản xuất trên bảng phân bổ tiền lương.


Các khoản trích theo lương (Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí cơng
đồn) tính vào chi phí nhân công trực tiếp theo quy định hiện hành.
Để theo dõi chi phí nhân cơng trực tiếp, kế tốn sử dụng tài khoản 622 - Chi
phí nhân cơng trực tiếp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp
chi phí như tài khoản 621.

Bên Nợ: Tập hợp chi phí nhân cơng trực tiếp sản xuất sản phẩm, thực hiện
lao vụ, dịch vụ.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp vào tài khoản tính giá thành.
Tài khoản 622 cuối kỳ khơng có số dư.
Sơ đồ 1.2: Hạch tốn tổng hợp chi phí nhân cơng trực tiếp.

TK 334

TK 622

Tiền lương và phụ cấp
lương phải trả cho cơng
nhân trực tiếp

TK 154

Kết chuyển chi phí
nhân cơng trực tiếp

TK 338
Các khoản trích theo
lương

1.4.3. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những khoản chi phí cần thiết khác phục vụ cho
q trình sản xuất sản phẩm ở các phân xưởng, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất
chung gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao
tài sản cố định, chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí khác bằng tiền.
Để theo dõi chi phí sản xuất chung, kế tốn sử dụng tài khoản 627 - Chi phí
sản xuất chung.



Kết cấu tài khoản 627:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung được phân bổ, kết chuyển.
- Chi phí sản xuất chung khơng được phân bổ kết chuyển.
Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư.
Sơ đồ 1.3: Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất chung.

TK 111, 112, 331, 334, 338,
153, 214,…

TK 627

Tập hợp chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ

TK 154
Phân bổ chi
phí sản xuất
chung
TK 632
Chi phí sản
xuất chung
khơng được
phân bổ

1.4.4. Kế tốn tập hợp chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp.

1.4.4.1. Kế tốn chi phí sản xuất tồn doanh nghiệp theo phương pháp kê
khai thường xuyên.
Sau khi đã hạch tốn và phân bổ các loại chi phí sản xuất, cuối cùng, các chi
phí đó phải được tổng hợp lại để tính giá thành sản phẩm.
Tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất là tài khoản 154 - Chi phí sản
xuất kinh doanh dở dang.
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ.


Bên Có:

- Các khoản giảm chi phí sản xuất sản phẩm.
- Tổng giá thành thực tế của sản phẩm hoàn thành.

Dư Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm dở dang.
Tài khoản 154 được mở chi tiết theo từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại
sản phẩm của các bộ phận sản xuất.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai
thường xuyên.

TK 621

TK 154
Chi phí NVL
trực tiếp

TK 622

TK 155
Giá thành thành phẩm

nhập kho
TK 157

Chi phí nhân cơng trực
tiếp
TK 627

Giá thành thành phẩm
gửi bán
TK 632

Chi phí sản xuất chung
Giá thành sản phẩm
hồn thành tiêu thụ
1.4.4.2. Kế tốn chi phí tồn doanh nghiệp theo phương pháp kiểm kê định
kỳ.
Để tổng hợp chi phí sản xuất trong trường hợp doanh nghiệp áp dụng phương
pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 631 - Giá thành sản xuất.
Kết cấu tài khoản 631:
Bên Nợ: Phản ánh trị giá sản phẩm dở dang đầu kỳ và các chi phí phát sinh
trong kỳ liên quan tới sản xuất sản phẩm.
Bên Có:

- Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.


Tài khoản 631 cuối kỳ khơng có số dư và được mở chi tiết theo từng nơi phát
sinh chi phí, theo từng loại sản phẩm và bộ phận sản xuất.
Sơ đồ 1.5: Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định

kỳ.

TK 631

TK 621
Chi phí NVL trực
tiếp

TK 154
Giá trị sản phẩm
dở dang cuối kỳ

TK 622
Chi phí nhân cơng trực
tiếp
TK 627
Chi phí sản xuất chung

TK 632
Tổng giá thành sản
xuất của sản phẩm,
dịch vụ hoàn thành
nhập kho, gửi bán
hay tiêu thụ trực tiếp

1.5. Đánh giá sản phẩm làm dở.
Sản phẩm dở dang là sản phẩm chưa hoàn thành đầy đủ các bước gia cơng
chế biến trong quy trình công nghệ, chưa được kiểm tra kỹ thuật để nhập kho và đem
bán.
Sản phẩm dở dang phải được xác định giá trị để tính giá thành sản phẩm hồn

thành. Do đó, cuối kỳ kế tốn doanh nghiệp phải kiểm kê sản phẩm xác định số lượng
sản phẩm dở dang, xác định mức độ hồn thành của sản phẩm, từ đó tính giá trị sản
phẩm dở dang.
Kế tốn có thể lựa chọn một trong các phương pháp tính giá trị sản phẩm dở
dang tuỳ thuộc vào đặc điểm từng loại hình doanh nghiệp.


 Theo phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.
 Bước 1: Quy đổi sản phẩm dở dang về sản phẩm tương đương.
Số lượng sản phẩm

Số lượng sản phẩm

=

tương đương (quy đổi)

x

Mức độ hoàn thành của

dở dang

sản phẩm

 Bước 2: Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang theo từng
khoản mục.
Chi phí NVL

Chi phí NVL chính đầu kỳ + Chi phí NVL chính


chính phân bổ

phát sinh trong kỳ

cho sản phẩm

=

dở dang

Số lượng sản

Số lượng sản phẩm hồn thành + Số lượng sản

x

phẩm dở dang
khơng quy đổi

phẩm dở dang khơng quy đổi

Chi phí chế biến gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân cơng trực
tiếp, chi phí sản xuất chung được phân bổ cho sản phẩm dở dang.
Chi phí chế

Chi phí chế biến đầu kỳ + Chi phí chế

Số lượng sản phẩm


biến phân bổ

biến phát sinh trong kỳ

tương đương (sản

=

cho 1 sản
phẩm dở dang

Số lượng sản phẩm hoàn thành + Số lượng

x

phẩm dở dang quy

sản phẩm tương đương

đổi)

 Bước 3: Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ cho sản phẩm dở dang là
giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Phương pháp này tính tốn được chính xác chi phí nhưng khối lượng tính
tốn nhiều, việc đánh giá mức độ hồn thành của sản phẩm dở dang khá phức tạp,
thích hợp với các doanh nghiệp mà chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng
khơng lớn trong tổng chi phí sản xuất, khối lượng sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối
kỳ biến động lớn.
 Theo 50% chi phí chế biến.
Về cơ bản giống như phương pháp ước lượng sản phẩm hoàn thành tương

đương, chỉ khác về mức độ hoàn thành của sản phẩm tính theo quy ước là 50%.


 Theo chi phí nguyên vật liệu chính (trực tiếp): chỉ tính cho sản phẩm dở
dang chi phí nguyên vật liệu chính cịn các chi phí chế biến khơng tính trong sản
phẩm dở dang mà tính hết cho sản phẩm hoàn thành.
Phương pháp này chỉ áp dụng với doanh nghiệp có chi phí ngun vật liệu
chính chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành.
 Theo chi phí kế hoạch hoặc định mức.
Phương pháp này tính tốn thuận tiện, nhanh chóng nhưng kết quả tính tốn
khơng cao, thích hợp với các doanh nghiệp đã xây dựng được định mức chi phí hợp
lý hoặc sử dụng phương pháp tính giá thành theo định mức.
1.6. Kế tốn tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp.
1.6.1. Phương pháp tính giá thành sản phẩm giản đơn.
Phương pháp này áp dụng với những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất
giản đơn, trong quy trình cơng nghệ chỉ sản xuất ra một hoặc một số ít loại sản phẩm,
số lượng sản phẩm sản xuất ra lớn, sản phẩm dở dang khơng có hoặc khơng đáng kể.
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là sản phẩm. Đối tượng tính giá thành
cũng là sản phẩm hồn thành.
Cách tính:
 Tính tổng giá thành:

ΣZ = Dđk + FS - Dck

Dđk: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ
FS: Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
Dck: Giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ
 Tính giá thành đơn vị sản phẩm:

ΣZ

Zđvsp

=

Số lượng sản phẩm hồn thành

1.6.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm theo đơn đặt hàng.


Áp dụng với những doanh nghiệp việc sản xuất giao hàng cho khách hàng
theo những đơn đặt hàng của người mua, như doanh nghiệp xây lắp, đóng tàu,…
Trong các doanh nghiệp trên, đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là các đơn
đặt hàng. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm hồn thành trong đơn đặt hàng đó.
Nội dung phương pháp:
 Đối với các chi phí trực tiếp (nguyên vật liệu, nhân công) liên quan đến
đơn đặt hàng nào thì hạch tốn trực tiếp cho đơn đặt hàng đó.
 Đối với chi phí sản xuất chung nếu liên quan tới nhiều đơn đặt hàng thì
phải tập hợp riêng sau đó phân bổ cho từng đơn đặt hàng theo tiêu thức phù hợp do
doanh nghiệp chọn.
 Cuối kỳ kế toán:
 Nếu đơn đặt hàng chưa hồn thành thì chưa tính giá thành do đó tồn
bộ chi phí sản xuất tập hợp được là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.
 Nếu đơn đặt hàng hoàn thành mới giá thành:
ΣZ = Dđk + FS
Giá thành đơn vị sản phẩm
hoàn thành

Tổng giá thành đơn đặt hàng hoàn thành
=


Số lượng sản phẩm hồn thành

1.6.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm phân bước.
Áp dụng với những doanh nghiệp sản phẩm hoàn thành trải qua nhiều giai
đoạn chế biến, mỗi giai đoạn chế biến còn gọi là một bước chế biến theo quy trình
cơng nghệ sản xuất sản phẩm cuối cùng tạo ra sản phẩm hồn thành.
Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là theo từng phân xưởng, theo từng giai
đoạn công nghệ của việc sản xuất sản phẩm. Đối tượng tính giá thành là sản phẩm
hồn thành ở bước cuối cùng.
Tính giá thành theo phương pháp phân bước có hai phương án:
 Có tính giá thành bán thành phẩm:
 Áp dụng trong những doanh nghiệp bán thành phẩm trong từng giai
đoạn có giá trị sử dụng độc lập, có thể nhập kho hoặc đem bán.


×