Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Tài liệu LUẬN VĂN: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp Xây Lắp Số 1 thuộc Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật VIễn Thông TST ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 103 trang )

LUẬN VĂN:

Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm tại Xí Nghiệp
Xây Lắp Số 1 thuộc Công Ty Cổ Phần
Dịch Vụ Kĩ Thuật VIễn Thông TST


LỜI MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Khi chúng ta lựa chọn đi vào một con đường mới, con đường của mở cửa và
hội nhập, có nghĩa là chúng ta chấp nhận ngồi những thuận lợi rất to lớn thì cũng
sẽ gặp phải những khó khăn khơng phải là nhỏ. Việc mở cửa thị trường tạo cơ hội
thuận lợi cho sự phát triển của nhiều doanh nghiệp song cũng đòi hỏi các doanh
nghiệp phải ln biết tự phân tích tình hình , phát huy những mặt mạnh và khắc
phục những hạn chế. Đặc biệt quan trọng là chất lượng sản phẩm của chính doanh
nghiệp vì nó là điều kiện tiên quyết để có thể tồn tại và cạnh tranh lành mạnh. Sản
phẩm của các doanh nghiệp xây lắp cũng không nằm ngồi quỹ đạo đó.
Thực tế hiện nay cho thấy, nhiều cơng trình chưa đưa vào sử dụng được bao
nhiêu đã bị hư hỏng , chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm quá cao song chưa
đảm bảo được chất lượng cơng trình.Do đó, để quản lý tốt chi phí và giá thành đồng
thời đảm bảo chất lượng cơng trình thì kế tốn là một cơng cụ quản lý hữu hiệu.
Việc nghiên cứu kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp có một ý nghĩa vơ cùng quan trọng trong thời kì đất nước đang có
những chuyển mình trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng.
Sau một thời gian thực tập tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật Viễn
Thông , em đã được tìm hiểu và tiếp xúc với cơng tác kế tốn của cơng ty tại Xí
nghiệp Xây Lắp số 1, em càng thấy rõ tầm quan trọng của kế tốn chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại xí nghiệp.
2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu đề tài :


Khi chọn đề tài này, mục đích chính của em là tìm hiểu về mặt lý luận và
xem xét thực tiễn ứng dụng những lý luận đó vào trong kế tốn chí phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Xí Nghiệp Xây Lắp Số 1 thuộc Công Ty Cổ
phần Dịch Vụ Kĩ Thuật Viễn Thơng TST, đồng thời qua đó có thể rút ra ưu điểm và
các hạn chế còn tồn tại trong cơng tác kế tốn để có thể đưa ra các giải pháp hồn
thiện mang tính khả thi.


Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cức lý luận về kế tốn chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây lắp số 1 thuộc Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ
Thuật Viễn Thông TST.
3. Tên và kết cấu của đề tài :
Tên đề tài : “Hoàn thiện kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí Nghiệp Xây Lắp Số 1 thuộc Cơng Ty Cổ Phần Dịch Vụ Kĩ Thuật
VIễn Thông TST”.
Luận văn của em gồm 3 chương chính như sau :
Chương 1 : Những vấn đề lí luận về kế tốn chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phầm trong doanh nghiệp xây lắp
Chương 2 : Thực trạng kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại xí nghiệp xây lắp số 1 thuộc công ty Cổ Phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn Thơng TST
Chương 3 : Hồn thiện kế tốn chi phí sản xuẩt và tính giá thành sản phẩm
tại công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Viễn thông TST


Chương 1 : Những vấn đề lí luận cơ bản về kế tốn chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp

1.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh xây lắp có ảnh hưởng tới kế tốn chi
phi sản xuất và gía thành sản phẩm:

1.1.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất và phương thức hoạt động của doanh
nghiệp xây lắp:
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất cơng
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển. Đặc biệt hiện nay cùng với sự mở cửa của nền kinh tế thì
nguồn vốn đầu tư vào lĩnh vực xây dựng cơ bản ngày càng nhiều.
So với các ngành sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế
- kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp xây
lắp. Điều này đã chi phối đến công tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Cơ sở quan trọng để hoạt động doanh nghiệp xây lắp được tiến hành chính là
hợp đồng được ký với đơn vị chủ đầu tư sau khi trúng thầu, hoặc các doanh nghiệp
có thể đóng vai trò là chủ đầu tư để tiến hành thực thi dự án.

Trong hợp đồng

các bên thống nhất với nhau về giá trị thanh tốn của cơng trình cùng với các điều
kiện khác do đó mà tính chất hàng hố của sản phẩm xây lắp không được thể hiện
rõ. Đặc biệt quá trình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp cũng có sự khác
biệt thể hiện ở nghiệp vụ bàn giao cơng trình , hạng mục cơng trình hoặc khối lượng
hòan thành cho bên giao thầu. Trong trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến
độ kế hoạch thì sản phẩm hồn thành bàn giao được xác định một cách đáng tin cậy
bằng phương pháp quy định. Ngoài ra thì sản phẩm xây lắp được quy định về tiêu
chuẩn chất lượng kỹ thuật trong hồ sơ thiết kế kĩ thuật được duyệt, do đó doanh
nghiệp xây lắp phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư về kĩ thuật và chất lượng
cơng trình.
Hiện nay ở Việt Nam,trong các doanh nghiệp xây lắp thì cơ chế giao khốn
đang được áp dụng một cách rộng rãi như : Khốn gọn cơng trình( Khốn tồn bộ
chi phí) , khốn theo từng khoản mục chi phí.



1.1.2. Đặc điểm của sản phẩm xây lắp:
Sản phẩm xây lắp được xem là một trong các sản phẩm mang tính đặc thù
được thể hiện đó là những cơng trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mơ lớn, kết
cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu dài...Do
đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự tốn (dự tốn
thiết kế, dự tốn thi cơng). Q trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự toán, lấy
dự toán làm thước đo. Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá
thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu) , điều đó cũng có nghĩa tính chất hàng hóa
của sản phẩm xây lắp khơng thể hiện rõ vì giá cả được người mua và người bán
thỏa thuận trước.
Khác với các sản phẩm khác thì sản phẩm xây lắp cịn có những nét đặc
trưng riêng như mỗi cơng trình đều có những u cầu về mặt thiết kế, kĩ thuật khác
nhau , quá trình thi cơng được chia thành nhiều giai đoạn, cũng như thời gian sử
dụng lâu dài đòi hỏi các khâu từ thiết kế xây dựng đến tiến hành thi công phải đảm
bảo đúng chính xác nhằm mang lại hiệu quả cao nhất về mặt chất lượng cơng trình.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm.
Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất phức
tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng... Địi
hỏi cơng tác kế tốn phải chặt chẽ để tránh hư hỏng mất mát nguyên vật liệu, gây
gián đốn trong cơng tác xây dựng và sản xuất.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế tốn chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải
đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản
xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.2. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá thành sản
phẩm xây lắp:
1.2.1. Chi phí sản xuất xây lắp:
1.2.1.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất xây lắp

Sản xuất ln gắn liền với q trình hình thành và phát triển của lồi người.
Q trình sản xuất là sự kết hợp của 3 yếu tố cơ bản: đối tượng lao động, tư liệu lao


động và lao động sống. Trong xã hội tồn tại quan hệ hàng hóa – tiền tệ, để tạo ra sản
phẩm hàng hóa thì địi hỏi phải có hao phí yếu tố nguồn lực cho sản xuất, kinh
doanh được biểu hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất, kinh doanh.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp cũng chính là biểu hiện bằng tiền
của tồn bị hao phí lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong q trình sản
xuất và tạo ra sản phẩm xây lắp trong một kỳ kinh doanh nhất định..Chi phí về lao
động sống là những chi phí về tiền lương, thưởng, phụ cấp và các khoản trích theo
lương của người lao động. Chi phí lao động vật hóa là những chi phí về sử dụng các
yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới các hình thái vật chất, phi vật chất,
tài chính và phi tài chính.
Khi nghiên cứu về chi phí sản xuất xây lắp cần lưu ý về tính chất đặc thù của
doanh nghiệp các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của cơng nghệ và
sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi cơng trình,
hạng mục cơng trình có dự tốn thiết kế thi cơng riêng nên đối tượng hạch tốn chi
phí sản xuất có thể là cơng trình, hạng mục cơng trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng,
bộ phận thi công hay từng giai đoạn cơng việc. Do đó cần hạch tốn chi phí sản xuất
xây lắp theo đúng đối tượng đã được quy định có tác dụng tốt trong việc tăng cường
quản lý chi phí sản xuất và phục vụ cho cơng tác kế tốn tính giá thành sản phẩm
được kịp thời.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp:
Để phục vụ cho cơng tác quản lý và hạch tốn thì chi phí sản xuất được hiệu
quả địi hỏi phải phân loại chi phí dưới nhiều góc độ khác nhau hay những tiêu chí
khác nhau.
* ) Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện cho
việc tính giá thành tồn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách phân loại này

dựa vào cơng dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí cho từng đối tượng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm các khoản mục chi phí sau :
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối


lượng xây lắp ( không kể vật liệu cho máy móc thi cơng và hoạt động sản xuất
chung.
+ Chi phí nhân cơng trực tiếp: gồm tồn bộ tiền lương, tiền cơng và các
khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương trả cho cơng nhân trực tiếp xây lắp
+ Chi phí sử dụng máy thi cơng: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi cơng là loại máy trực
tiếp phục vụ xây lắp cơng trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng động cơ
hơi nước, diezen, xăng, điện,...
Chi phí sử dụng máy thi cơng gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời.


Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi cơng gồm: lương chính,

phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí ngun liệu, vật liệu,
cơng cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngồi (sửa chữa nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy ) và các chi phí khác bằng tiền.


Chi phí tạm thời: chi phí sửa chữa lớn máy thi công (đại tu, trung tu...),

chi phí cơng trình tạm thời cho máy thi cơng (lều, lán, bệ, đường ray chạy máy....).
Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước (hạch tốn trên TK 142, 242) sau
đó phân bổ dần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải tính trước vào chi phí

sử dụng máy thi công trong kỳ (do liên quan đến việc sử dụng thực tế máy móc thi
cơng trong kỳ). Trường hợp này phải tiến hành trích trước chi phí (hạch tốn trên
TK 335)
+Chi phí sản xuất chung: phản ánh chi phí sản xuất của đội, cơng trường
xây dựng bao gồm: lương nhân viên quản lý đội, công trường, các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định ,khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội và những chi phí khác liên quan đến hoạt động của đội …
+Chi phí bán hàng: gồm tồn bộ chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ trong kỳ , chi phí bảo hành giới thiệu sản phẩm…
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp: gồm tồn bộ các khoản chi phí phát sinh
liên quan đến quản lý doanh nghiệp trong phạm vi toàn doanh nghiệp mà không
tách được cho bất cứ hoạt động hay phân xưởng, cơng trường hạng mục cơng trình
nào.


Việc phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm
sẽ thuận tiện cho kế toán trong việc hạch toán giá thành sản phẩm, lập kế hoạch giá
thành cùng với định mức chi phí cho kì sau. Từ đó, các nhà quản lý sẽ dẽ dàng hơn
trong việc quản lý chi phí hợp lí nhằm đem lại hiệu quả cao nhất.
*) Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí :
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
thống nhất của nó mà khơng xét đến cơng dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
được phân theo yếu tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam, tồn bộ chi phí được
chia thành các yếu tố:
+Chi phí ngun liệu, vật liệu : gồm tồn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu, phục tùng thay thế, công cụ dụng cụ ...sử dụng trong sản xuất tạo ra sản
phẩm xây lắp (Ngoại trừ giá trị nguyên vật liệu dùng không hết nhập lại kho và phế
liệu thu hồi)
+Chí phí nhiên liệu, động lực : sử dụng vào q trình sản xuất trong kì
+Chi phí nhân cơng: tiền lương và các khoản phụ cấp theo lương phải trả

cho cơng nhân viên chức
+Chi phí BHXH, BHYT, KPCĐ trích theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền
lương và phụ cấp phải trả cho cán bộ công nhân viên
+Chi phí khấu hao TSCĐ: tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của
tất cả TSCĐ sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
+Chi phí dịch vụ mua ngồi: tồn bộ chi phí dịch vụ mua ngồi dùng cho
sản xuất kinh doanh
+Chi phí bằng tiền khác: tồn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh vào
các yếu tố trên dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích định mức vốn lưu
động cũng như việc lập, kiểm tra và phân tích dự tốn chi phí.Theo cách này,
doanh nghiệp xác định được kết cấu tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi
phí sản xuất để lập thuyết minh báo cáo tài chính đồng thời phục vụ cho nhu cầu
của công tác quản trị trong doanh nghiệp, làm cơ sở để lập mức dự toán cho kỳ
sau.


*)Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hồn thành
Theo cách này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi phí hay là
xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi. Chi phí được phân
thành 3 loại
+Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
cơng việc hồn thành, thường bao gồm: chí phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
cơng, chi phí bao bì, ….Biến phí trên một đơn vị sản phẩm ln là một mức ổn
định
+Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng cơng việc hồn
thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định phí lại biến
đổi. Định phí thường bao gồm: chí phí khấu hao TSCĐ sử dụng chung, tiền lương
nhân viên, cán bộ quản lý, ….

+Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí và
định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc điểm của
định phí, q mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp phí thường
gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp...
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch, kiểm tra chi
phí, xác định điểm hịa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí, tìm ra phương
hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Ngoài các cách phân loại chi phí như trên cịn có các cách phân loại khác
nhau tùy thuộc vào yêu cầu quản lý và mục đích của mỗi doanh nghiệp. Song mục
đích cuối cùng cũng vẫn là giúp cho việc quản lý doanh nghiệp được hiệu quả hơn.
1.2.2 Giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm, bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm
xây lắp:
Giá thành sản phẩm có hai chức năng chính là bù đắp chi phí và xác định giá
bán. Nếu sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái
sản xuất giản đơn. . Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị trường là tái sản
xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải
bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch tốn cơng tác giá thành sao cho vừa hợp


lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai
trị vơ cùng quan trọng .
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền tồn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong q trình sản xuất có liên quan tới
khối lượng xây lắp hạng mục cơng trình đã hồn thành.
Khác với doanh nghiệp sản xuất khác, giá thành sản phẩm xây lắp thường là
giá đã thỏa thuận giữa bên giao thầu và bên kí nhận thầu và nó là giá trị riêng của
từng cơng trình hạng mục cơng trình hồn thành. Giá thành sản phẩm còn thể hiện
việc sử dụng các khoản mục chi phí như thế nào có tiết kiệm hay lãng phí, từ đó nếu
giá thành được xác định một cách chính xác và trung thực sẽ là cở sở để doanh

nghiệp cũng như các cơ quan có thẩm quyền có thể xem xét đánh giá tình hình hoạt
động kinh doanh của chính doanh nghiệp đó.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp:
Hiện nay , chúng ta có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy
thuộc vào mục đích quản lý cũng như mục đích sử dụng mà có thể lựa chọn cách
phân loại giá thành phù hợp.
+Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành :
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
*) Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế
kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính
theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi cơng và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự tốn, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm
xây lắp theo công thức:

Giá trị dự tốn
cơng trình, hạng
mục ct

=

Giá thành dự tốn
cơng trình,hạng
mục ct

+

Thu nhập
chịu thuế
tính trước


+

Thuế
GTGT
đầu ra

Trong đó


Giá trị dự tốn xây lắp được xây lắp được xác định dựa vào đinh mức đánh

giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường, do
đó giá trị dự tốn chính .


Mặt khác, do đặc điểm sản phẩm xây lắp có giá trị lớn , thời gian thi công dài , kết
cấu và kĩ thuật phức tập địi hỏi mỗi cơng trình, hạng mục thi cơng cần có dự tốn
riêng.
*)Giá thành kế hoạch: là chỉ tiêu giá thành được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự tốn
chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn
liền với điều kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định.
Giá thành kế hoạch sản
phẩm xây lắp

=

Giá thành dự toán sản phẩm

xây lắp

-

Mức hạ giá thành
dự toán

Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
*)Giá thành thực tế: là chỉ tiêu giá thành thể hiện tồn bộ chi phí thực tế bỏ ra
để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp, đây là chỉ tiêu được xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm và được xác định trên số liệu kế toán.
Giá thành thực tế của sản phẩm xây lắp khơng chỉ bao gồm các khoản chi phí
trong định mức mà cịn bao gồm các chi phí thực tế phát sinh ngoài định mức như : do
hao hụt vật tư, thiệt hại do ngừng sản xuất…do đó để có thể quản lý tốt phần giá thành
sản phẩm thì giá thành còn được đánh giá qua hai chỉ tiêu là : giá thành khối lượng
hoàn chỉnh và giá thành khối lượng hoàn thành quy ước.
Giá thành khối lượng xây lắp hồn chỉnh là giá thành cơng trình , hạng mục
cơng trình đã thi cơng đến giai đoạn cuối cùng đã được thanh toán bàn giao với bên
nhà thầu. Chỉ tiêu này có tác dụng đánh giá một cách tổng qt hiệu quả kinh tế của
cơng trình song lại khơng đáp ứng kịp thời việc phân tích đánh giá tình hình thực tế
thực hiện kế hoạch giá thành. Do đó, chỉ tiêu giá thành khối lượng hoàn thành quy
ước đã khắc phục được những hạn chế trên.
Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước là giá thành của khối
lượng xây lắp mà khối lượng đó đảm bảo thỏa mãn các điều kiện như sau :
 Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo được chất lượng của thiết kế theo quy
định


 Phải thực sự đo đạc tính tốn được và bên chủ đầu tư chấp nhận thanh

toán
 Phải thực sự đạt đến điểm dừng hợp lí
Chỉ tiêu này rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp xây lắp vì chỉ tiêu này
giúp cho doanh nghiệp có thể kiểm sốt được chi phí sản xuất, phát hiện và điều
chỉnh kịp thời những sai sót khi có biến động tăng giảm chi phí. Từ đó, điều chỉnh
kế hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
+Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.


Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp : là chỉ tiêu phản ánh tất cả

những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm
vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí
ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí máy thi cơng, chi phí sản xuất chung.


Giá thành tiêu thụ của sản phẩm xây lắp (hay còn gọi là giá thành toàn bộ)

là chỉ tiêu phản ánh tồn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo cơng thức

Giá thành tồn bộ
của sản phẩm

=

Giá thành sản
xuất của sản phẩm


+

Chi phí
quảnlýdoanh nghiệp

+

Chi phí
bán hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh doanh
của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Song cách phân
loại này cịn có hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và
quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng
1.2.3 .Mối quan hệ của chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt chẽ biện
chứng cho nhau trong quá trình tạo ra sản phẩm xây lắp. Về bản chất thì chi phí sản
xuất và giá thành sản xuất sản phẩm là biểu hiện hai mặt của quá trình sản xuất.


Chúng giống nhau về mặt chất vì chúng đều biểu hiện bằng tiền của những
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra, song chúng lại khác
nhau về lượng. Khi nói đến chi phí sản xuất là chúng ta đã giới hạn cho chúng tại
một thời kì nhất định , khơng phân biệt cho loại sản phẩm nào , đã hồn thành hay
chưa. Cịn khi nói đến giá thành sản xuất sản phẩm là xác định cho một lượng chi
phí sản xuất nhất định tính cho đại lượng kết quả hoàn thành nhất định.
Tổ chức kế tốn chi phí và giá thành hợp lý , đúng đắn có ý nghĩa to lớn
trong cơng tác quản lý chi phí, giá thành sản phẩm. Trong thời kì cạnh tranh gay gắt
thì mục tiêu phấn đấu của các doanh nghiệp khơng riêng gì doanh nghiệp xây lắp là

tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm.Mặt khác, giá thành sản phẩm là cơ sở để
định giá bán sản phẩm, là cơ sở để đánh giá hạch toán kinh tế nội bộ, phân tích chi
phí đồng thời xác định kết quả kinh doanh.
1. 3. Hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.3.1 Nội dung hạch tốn chi phí sản xuất
1.3.1.1 Đối tượng và phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất
+) Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất.
Đối tượng kế tốn chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí sản
xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và
yêu cầu tính giá thành.Đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất là các loại chi phí được
tập hợp trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm.
Đặc biệt đối với các doanh nghiệp xây lắp có cơng nghệ sản xuất phức tạp ,
sản phẩm mang tính đơn chiếc, mỗi cơng trình, hạng mục cơng trình có dự tốn
thiết kế thi cơng riêng nên đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất có thể là cơng trình,
hạng mục cơng trình, hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai
đoạn công việc. Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí
theo cơng trình, hạng mục cơng trình.
Hạch tốn chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui định hợp
lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất và phục vụ
cho cơng tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
+)Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất.


Phương pháp kế tốn tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng để
tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi đối
tượng kế tốn chi phí. Khi đó trên cơ sở đối tượng tập hợp chi phí mà kế tốn sẽ lựa
chọn các phương pháp kế tốn chi phí thích hợp. Trong các doanh nghiệp xây lắp
chủ yếu dùng các phương pháp tập hợp chi phí sau:
- Phương pháp hạch tốn chi phí sản xuất theo cơng trình, hạng mục cơng

trình: chi phí sản xuất liên quan đến cơng trình, hạng mục cơng trình nào thì tập hợp
cho cơng trình, hạng mục cơng trình đó. Do đó phương pháp này có ý nghĩa đem
đến độ chính xác cao vì chi phí sản xuất được tính trực tiếp cho đối tượng chịu chi
phí.
- Phương pháp hạch tốn chi phí theo đơn đặt hàng: phương pháp này được
sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng . Do đó các chi
phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ
cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt hàng hồn thành, tổng số chi phí phát sinh theo
đơn đặt hàng kể từ khi khởi cơng đến khi hồn thành là giá thành thực tế của đơn
đặt hàng đó
-Phương pháp hạch tốn chi phí theo đơn vị hoặc khu vực thi công: phương
pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp thực hiện khoán.
Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi cơng như tổ đội sản xuất hay
các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại được tập hợp theo từng đối
tượng tập hợp chi phí như hạng mục cơng trình.
- Phương pháp phân bổ gián tiếp: Khi chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều
cơng trình cũng như hạng mục cơng trình mà khơng được tổ chức ghi chép riêng
cho từng cơng trình thì cần ghi chép ban đầu các chi phí phát sinh liên quan theo
từng địa điểm phát sinh chi phí trên cơ sở thu thập các chứng từ kế tốn. Tiếp theo
đó sẽ là lựa chọn tiêu chuẩn để phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho các đối
tượng có liên quan, phải đảm bảo tiến hành phân bổ một cách hợp lý và chính xác.
1.3.1.2 Nội dung và trình tự và cách thức kế tốn chi phí sản xuất
*) Kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong các doanh nghiệp xây lắp thì chi phí ngun vật liệu là chi phí chiếm
tỉ trọng lớn nhất và đóng một vai trị rất quan trọng trong các khoản mục chi phí.


Trong đó, chi phí ngun vật liệu trực tiếp xây lắp là những chi phí vật liệu chính ,
vật liệu phụ, các cấu kiện , các bộ phận kết cấu cơng trình , vật liệu ln chuyển
tham gia cấu thành thực thể cơng trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn

thành khối lượng xây lắp như: Sắt thép, xi măng, đàn giáo, cốt pha... Nó khơng bao
gồm vật liệu, nhiên liệu sử dụng cho máy thi công và sử dụng cho quản lý đội cơng
trình.
Trong hạch tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp, kế tốn cần tôn trọng
những nguyên tắc sau:
+ Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng hạng mục cơng trình nào thì tính trực
tiếp cho hạng mục cơng trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có liên quan. Trong
trường hợp vật liệu được sử dụng cho nhiều cơng trình thì kế toán phải áp dụng
phương pháp phân bổ hợp lý để phân bổ chi phí ngun vật liệu cho từng cơng
trình.
+ Đặc biệt, đến cuối kì hạch tốn hoặc khi cơng trình đã hồn thành thì cần
phải tiến hành kiểm kê các vật liệu chưa sử dụng để tiến hành hạch tốn chính xác
vật liệu đã sử dụng.
+ Điều quan trọng trong xây dựng cơ bản khi tiến hành thực hiện đó là phải
có một hệ thống định mức tiêu hao vật liệu thích hợp, và khơng ngừng hồn thiện
hệ thống định mức đó.
Phương pháp kế tốn tài khoản 621 được thể hiện qua sơ đồ
Tk111,112,331,141

Tk 621

TK 154

Mua Vt xuất thẳng đến
Chân cơng trình
Tk1331

Tk 152
Xuất kho cho SX


VL k dùng hết , nhập kho

K/c chi phí vào TK tính Gt

Cp NVL vượt trên
mức bình thường

Tk632


+) Kế tốn nhân cơng trực tiếp
Chi phí nhân cơng trực tiếp bao gồm tiền lương , tiền công phải trả cho số
ngày công lao động của công nhân trực tiếp thực hiện xây lắp cơng trình hay hạng
mục cơng trình, kể cả cơng nhân vận chuyển bốc dỡ...khơng phân biệt cơng nhân
trong danh sách hay th ngồi. Chi phí nhân cơng trực tiếp khơng bao gồm các
khoản trích theo tiền lương như BHXH, BHYT,KPCĐ của công nhân trực tiếp xây
lắp.
Kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp cho hoạt động xây lắp cần tôn trọng các
nguyên tắc sau :
- Tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân liên quan đến cơng trình
hạng mục cơng trình nào thì hạch tốn trực tiếp cho hạng mục cơng trình đó trên cơ
sở các chứng từ gốc. Trong trường hợp khơng tính chi phí nhân cơng trực tiếp cho
từng cơng trình thì phải áp dụng phân bổ chi phí hợp lý.
- Các khoản trích theo lương của cơng nhân trực tiếp xây lắp được tính vào
chí phí sản xuất chung của hoạt dộng xây lắp.
Sử dụng tài khoản 622 ( Chi phí nhân cơng trực tiếp ) để phản ánh chi phí
lao động trực tiếp tham gia vào quy trình sản xuất sản phẩm ( bao gồm cả khoản
phải trả cho công nhân trực tiếp thuộc doanh nghiệp hay thuê ngoài)
Sơ đồ kế tốn chi phí nhân cơng trực tiếp được thể hiện :
Tk 622

Tk 334,111,112
Tiền lương phải trả
CN trực tiếp sx

Tk 154

kết chuyển chi phí
NCTT

CN th ngồi
Tk 335

TK 632
Lương phép ngừng sx
theo KH

Cp NC vượt trên
mức bình thường

+) Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng


Máy thi công là loại máy chạy bằng động lực được sử dụng trực tiếp để thi
công xây lắp các cơng trình, các phương tiện này doanh nghiệp có thể tự trang bị
hoặc th ngồi. Chi phí sử dụng máy thi cơng là tồn bộ các chi phí về vật liệu,
nhân cơng và các chi phí khác có liên quan đến sử dụng máy thi công và chia thành
2 loại : chi phí thường xuyên và chi phí tạm thời
Chi phí thường xuyên: bao gồm các khoản chi phí được tính thẳng vào giá
thành ca máy phát sinh trong quy trình sử dụng xe máy thi cơng. Ví dụ : chi phí về
nhiên liệu, động lực dùng cho máy thi công, tiền lương cho công nhân trực tiếp điều

khiển máy...
Chi phí tạm thời : Đó chính là chi phí cần phải phân bổ dần theo thời gian sử
dụng máy thi cơng như: Chi phí tháo lắp, vận chuyển, chạy thử máy thi cơng...
Kế tốn sử dụng tài khoản 623- chi phí sử dụng máy thi cơng
Tài khoản này có 6 tài khoản cấp 2:
 Tk 6234: chi phí khấu hao
 Tk 6231 : chi phí nhân cơng
máy thi cơng
điều khiển máy
 Tk 6237: chi phí dịch vụ
 Tk 6232 : chi phí vật liệu
mua ngồi
 Tk 6233 : chi phí dụng cụ sản
 Tk 6238: chi phí bằng tiền
xuất
khác
Kế tốn chi phí sử dụng máy thi cơng cần tơn trọng các ngun tắc sau :
Việc hạch tóan chi phí sử dụng máy thi cơng cịn phụ thuộc vào cách thức tổ chức
đội máy thi cơng của doanh nghiệp. Có 2 hình thức quản lý và sử dụng máy thi
cơng : tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc giao máy thi cơng cho các đội, xí
nghiệp xây lắp. Nếu doanh nghiệp tổ chức máy thi cơng riêng thì cịn tuỳ thuộc vào
đội máy có tổ chức kế tốn riêng hay khơng để hạch tốn chi phí sử dụng máy hạch
toán phù hợp.
*) Trường hợp doanh nghiệp hạch toán chi phí sử dụng máy có đội máy
thi cơng riêng và hạch toán riêng cho đội máy: trường hợp này máy thi cơng
thuộc tài sản của doanh nghiệp, doanh nghiệp có thể tự tổ chức đội, thi công khối
lượng xây lắp. Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng trong trường hợp này sẽ
phản ánh chi phí sử dụng máy phát sinh trong q trình sử dụng máy thi cơng.



Sơ đồ Kế tốn chi phí sử dụng máy thi công trong trường hợp tổ chức
máy thi công riêng

Tk 621

Tk 623

Tk 154
Tập hợp CPNVLT

Phân bổ lao vụ giữa các bộ phận
Tk512
Tk 632

Tk 622
p.a giá vốn

Bán lao vụ
giữa các cq

Tập hợp CPNCTT
Tk 1133
Tk 3331
Tk 627
Tập hợp CPSXC

*) Trường hợp đơn vị tổ chức thuê máy thi công:
Trong trường hợp này để thuận tiện trong quá trình xây lắp, doanh nghiệp tổ
chức th máy thi cơng, lúc này chi phí máy thi cơng phục vụ cho hạng mục cơng
trình nào thì sẽ được hạch tốn vào hạng mục cơng trình đó


Sơ đồ : Hạch tốn chi phí sử dụng máy thi cơng trong TH doanh nghiệp
thuê máy :


Tk 621

Tk 154

Tk 336

Tk154( hạng mục CT)

Tk 627 ( 6277)

Tập hợp CPNVLTT
Tk111,112,331

Tiền th máy thi cơng p trả

Tk111,112

K/c chi phí s/d
máy thi công

TK 133

Tk 622

Nhận

tiền,vt do
ĐV

TH k xác định kết quả

*) Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội máy thi cơng riêng hoặc có
đội máy thi cơng riêng song khơng tổ chức kế tốn riêng cho đội máy thi ĐV thì
cơng
khốn

Tk 623

tồn bộ chi phí sử dụng máy thi cơng sẽ được tập hợp trên TK 623 sau đó tiến hành
ứng
Tk 632

phân Tập theoCP S/d cơng trình theo một tiêu thứcTk 512 hợp.
bổ hợp từng máy
thích
p/a giá

trước

vốn

Tk 627

Tk334,111,112

t/h k xác

định kq

Giá khốn
Tk 623

Lương chính,lương phụ, phụ cấp 3331
Tk
Tập hợp Cp SXC
của cn phụ trách máy thi công
Tk 214

k/c máy thi cơng cuối kì
Cp khấu hao máy thi cơng

Tk 152,153,111,112…

Vl. DC, các DV p/v cho máy tc

Tk 133

Tk 154


+) Kế tốn chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung của hoạt động xây lắp là những chi phí liên quan trực
tiếp, đến việc tổ chức , phục vụ quản lý thi công của các đội xây lắp ở các cơng
trình xây dựng, có mối quan hệ gián tiếp với các đối tượng xây lắp. Bao gồm :lương
nhân viên quản lý đội xây dựng,các khoản trích theo lương ( BHYT, BHXH,
KPCĐ) của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên
quản lý đội-đây là sự khác biệt giữa kế tốn chi phí trong doanh nghiệp xây lắp và

các doanh nghiệp khác. Ngoài ra cịn có các khoản khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt
động của đội và các chi phí khác liên quan đến hoạt động chung của đội xây lắp.
Để hạch toán chi phí sản xuất chung cần tơn trọng các ngun tắc sau:
Do đặc thù của doanh nghiệp xây lắp nên để tổ chức hạch tốn chi phí sản
xuất chung cần phải hoạch tốn chi tiết từng cơng trình , hạng mục cơng trình , đồng
thời phải chi tiết theo các điều khoản quy định.Khi thực hiện tính tốn kiểm tra tình
hình thực hiện dự tốn chi phí sản xuất chung phải tiền hành quản lý tốt các chi phí
đã giao khốn , từ chối khơng thanh tốn cho các đội nhận khốn số chi phí sản xuất
chung ngồi dự tốn và bất hợp lý. Trường hợp chi phí sản xuất chung có liên quan
đến nhiều đối tượng xây lắp khác nhau cần phải tiến hành phân bổ chi phí sản xuất
chung cho các đối tượng liên quan theo tiêu thức hợp lý.
Để hạch tốn chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng tài khoản 627-chi
phí sản xuất chung
 Tk 6271: Chi phí nhân viên quản lý đội
 Tk 6272: Chi phí vật liệu
 Tk 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất

 Tk 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
 Tk 6277: Chi phí dịch vụ mua ngo
 Tk 6278: Chi phí bằng tiền khác


Sơ đồ kế tóan chi phí sản xuất chung :

Tk 334,338

Tk 627
Tiền lương, khoản
trích theo lương


Tk 111,152..
khoản giảm CP SXC

Tiền ăn ca phải trả CNV

Tk152,142..
VL, CCDC xuất dùng đội
XD

Tk 154

K/c CP SXC cuối kì
Tk 214
Cp khấu hao TSCĐ

Tk 632

Tk 111, 112..
Cp mua ngồi

Tk 133

Cơng suất Sx dưới
mức bình thường

1.3.1.3.Hạch tốn chi phí sản xuất theo phương thức khốn gọn:
Trong các doanh nghiệp xây lắp thì hình thức khốn gọn là hình thức phổ
biến và hay được áp dụng, cụ thể doanh nghiệp tiến hành khốn các khoản chi phí
như chi phí ngun vật liệu, chi phí nhân cơng, chi phí quản lý đội…cho các đơn vị
thực hiện hay các tổ đội. Căn cứ để hạch tốn chi phí là việc ký kết hợp đồng khoán

gọn giữa doanh nghiệp và đội xây dựng. Khi hồn thành cơng trình phải tiền hành
nghiệm thu cơng trình và thanh lý hợp đồng.


Việc hạch tốn chi phí sản xuất cịn phụ thuộc vào việc tổ chức hạch toán tai
đơn vị nhận khoán hay các đội nhận khoán.
a) Đặc điểm kế toán tại đơn vị giao khoán :
*) Trường hợp đơn vị nhận khốn khơng mở sổ kế tốn riêng thì doanh
nghiệp sẽ tiến hành hạch toán như sơ đồ sau:
Tk 152,153,111..

Tk 141
621,622,623,627
Quyết tốn tạm ứng về giá

Tạm ứng vật tư

trị KLXL hồn thành

vốn cho đơn vị nhận
khoán

Tk 111, 112
Thu hồi số tạm ứng lớn hơn
hơn giá trị giao khoán

*) Nếu đơn vị nhận khốn có tổ chức kế tốn riêng thì sẽ tiến hành hạch toán
như sau: Kế toán tại đơn vị giao khốn sử dụng Tk 136 để phản ánh tồn bộ giá trị
vật tư, tiền..cho các đơn vị nhận khoán nội bộ, chi tiết cho từng đơn vị. Đồng thời tk
này cũng dùng để phản ánh giá trị xây lắp hồn thành nhận bàn giao của các đơn vị

nhận khốn nội bộ.

Sơ đồ:
Tk 111,112,152..

Tk 136

Tk 154


Giá trị giao
khoán nội bộ

Tạm ứng vật tư, vốn

Tk 1331
bổ sung số thiếu cho
đơn vị nhận khoán

thuế GTGT
được khấu trừ
Tk 111,112
Thu hồi số tạm ứng lớn

Hơn giá trị giao khoán

b) Đặc điểm kế toán tại đơn vị nhận khoán :
Tại đơn vị nhận khốn nội bộ nếu khơng tổ chức bộ máy kế tốn riêng thì
cần phải mở theo dõi khối lượng xây lắp nhận khoán về cả giá trị nhận khốn và chi
phí thực tế theo từng khoản mục.

Nếu đơn vị nhận khốn nội bộ có tổ chức bộ máy kế toán riêng sử dụng tài
khoản 336 để phản ánh tình hình nhận tạm ứng và quyết tốn nội bộ khối lượng xây
lắp với đơn vị giao khoán.


Sơ đồ :

Tập hợp CPNCTT

1.3.1.4 Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ:
*) Hạch tốn tổng hợp chi phí sản xuất:


Đối với hoạt động kinh doanh xây lắp quy định chỉ áp dụng phương pháp
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên , không sử dụng
hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ ( Theo QĐ 15/ BTC) do
đó tài khoản 154 dùng để tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh phục vụ cho việc tính
giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp xây lắp.
Tài khoản này được chia thành 4 tài khoán cấp 2:
Tk 1541-xây lắp: Dùng để tập hợp chi phí , tính giá thành sản phẩm
Tk 1542-sản phẩm khác: dùng để tập hợp chi phí , tính giá thành sản xuất sản
phẩm khác và phản ánh giá trị sản phẩm khác dở dang cuối kỳ
Tk1543-Dịch vụ: dùng để tập hợp chi phí, tính giá thành dịch vụ và phản ánh
chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ.
Tk 1544- Chi phí bảo hành xây lắp: dùng để tập hợp chi phí bảo hành cơng
trình xây dựng xây dựng , lắp đặt thực tế phát sinh trong kỳ và gía trị cơng trình
bảo hành xây lắp cịn dở dang cuối kỳ.
Kế toán định kỳ sẽ tiến hành tổng hợp chi phí theo từng cơng trình, hạng
mục cơng trình và kết chuyển sang tài khoản 154.


Việc hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất đựoc mơ tả theo sơ đồ:


×