Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại ngân hàng thương mại Hàng Hải Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.56 KB, 19 trang )

Lời nói đầu
Bằng việc huy động các khoản tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động
của các tổ chức tín dụng đã góp phần không nhỏ trong việc thu hút lợng vốn lớn
để cho các doanh nghiệp vay thực hiện tái đầu tt thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Đây chính là hoạt động truyền thống, chủ yếu của Ngân hàng. Chính vì vậy, kết
quả huy động vốn của tổ chức tín dụng cao hay thấp, có ảnh hởng không chỉ
doanh nghiệp sự tồn tại và phát triển của bản thân tổ chức tín dụng mà nó còn
tác động trực tiếp đến nền kinh tế, đặc biệt là đối với một nền kinh tế vừa bớc ra
khỏi cơ chế bao cấp và đang khởi sắc trong những bớc đầu đổi mới nh nớc ta.
Hoà mình với công việc đổi mới chung của đất nớc, cùng góp phần vào
những thành tựu đã đạt đợc trong thập niên qua, ngành ngân hàng đã phải vợt
qua không ít khó khăn để phấn đấu cho mục tiêu phát triển đất nớc. Vì mục tiêu
này, không ai khác mà chính hệ thống ngân hàng phải trở thành bàn đạp vững
chắc cho nền kinh tế. Tuy nhiên, 10 năm đổi mới cha phải là nhiều, ngân hàng
còn phải giải quyết nhiều những khó khăn trớc mắt mà mộtt trong những vấn đề
nổi cộm còn là hiệu quả công tác huy động vốn của ngân hàng hiện nay.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng.
Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội đã góp phần không nhỏ vào sự
phát triển nền kinh tế Việt Nam nói chung và khu vực Hà Nội nói riêng. Song
cũng không tránh khỏi những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả của hoạt
động huy động vốn để củng cố sự tồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ
là những vấn đề đợc quan tâm bởi ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải và hệ
thống ngân hàng. Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Ngân hàng thơng
mại cổ phần Hàng Hải Hà Nội. Em đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu viết đề tài:
"Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng
Thơng mại Hàng Hải Hà Nội".
1
I. Khái quát về tình hình hoạt động của chi nhánh
Ngân hàng thơng mại cổ phần hàng hải Hà Nội.

1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển và cơ cấu tổ chức


của chi nhánh.
a. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh.
Theo Điều 1, chơng 1 của điều lệ Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hàng
Hải năm 1999 thì Ngân hàng Thơng mại Cổ phần Hàng Hải gọi tắt là Ngân
hàng Hàng Hải Việt Nam. Tên gọi bằng tiếng Anh: Vietnam Maritime
Commecrial Stock Bank, gọi tắt Maritime Bank, viết tắt là MBS.MSB đăng ký
hoạt động tại nớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đợc Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt Nam (Ngân hàng Nhà nớc) cấp giấy phép hoạt động số 01/NH - GP có
hiệu lực kể từ ngày 08/6/1991. Theo quy định số 259/QĐ/NH5 với số vốn ban
đầu là 40 tỷ VNĐ. Sau đó, Ngân hàng bắt đầu kinh doanh từ tháng 7 năm 1991
với thời hạn 25 năm, thời hạn này sẽ thay đổi khi có nghị quyết của Đại hội
đồng cổ đông.
MSB đợc thành lập trên cơ sở tự nguyện góp vốn của các cổ đông. Vì vậy
vốn điều lệ là do các cổ đông đóng góp, MSB tự chủ về tài chính, tự chịu trách
nhiệm về kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm với khách hàng của mình trớc
pháp luật.
Các chi nhánh, các văn phòng đại diện, các Công ty trực thuộc là pháp
nhân duy nhất có con dấu riêng, và làm nghĩa vụ đối với Nhà nớc theo pháp luật
quy định.
MSB có các trụ sở chính: Hải Phòng: (trụ sở chính): Giấy phép hoạt động
số 001/NH - GP ngày 08/6/1991 và các chi nhánh:
+ Chi nhánh tại Hà Nội: Giấy phép hoạt động số 001/NH - GP ngày
08/6/1991.
+ Chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh: Giấy phép số 001/NH - GP ngày
08/6/1991.
+ Chi nhánh tại Quảng Ninh: Giấy phép số 0001/NH - GTC ngày 15/9/1992.
+ Chi nhánh tại Cần Thơ: Giấy phép số 0007/NH - GTC ngày 29/3/1993.
+ Chi nhánh tại Đà Nẵng: Giấy chập thuận số 0008/GTC ngày 10/5/1993.
2
+ Chi nhánh tại Vũng Tàu: quyết định số 185/QĐ - NH5 ngày 12/7/1996.

Là một ngành thơng mại cổ phần, hoạt động theo luật Ngân hàng và các
tổ chức ttín dụng, luật doanh nghiệp, MSB tiến hành các hoạt động nghiệp vụ
huy động vốn trên các loại nh: vốn ngắn, trung, dài hạn (tiền gửi có kỳ hạn,
không kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm) bằng VND và ngoại tệ trong nớc và ngoài nớc
đề đầu t trực tiếp cho nền kinh tế. Đối với hoạt động sử dụng vốn MSB cho vay
ngắn hạn với các tổ chức kinh tế và cá nhân đợc phép hoạt động sản xuất kinh
doanh hàng hoá, dịch vụ, thơng mại và các nhu cầu hợp pháp khác. cho vay
trung và dài hạn tuỳ theo tính chất và khả năng nguồn vốn mang lại hiệu quả
kinh tế và lợi nhuận, hoàn vốn đúng hạn MSB thực hiện các nhiệm vụ khác nh
chiết khấu thơng phiếu, trái phiếu và các giấy tờ khác, hùn vốn và liên doanh
theo pháp luật hiện hành và do hội đồng quản trị quyết định, thực hiện các
nhiệm vụ kinh doanh đối ngoại và các nhiệm vụ khác khi đợc ngân hàng Nhà n-
ớc cho phép.
MSBHN là chi nhánh của MSB ra đời cùng với sự ra đời của MSB và tiến
hành hành các hoạt động nghiệp vụ nh trên dới sự chỉ đạo của MSB, chi nhánh
MSBHN hoạt động tại 44 Nguyễn Du, là chi nhánh hoạt động lớn nhất của hệ
thống MSB.
b. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh.
Cùng với sự phát triển chung của đất nớc, ngành ngân hàng và của MSB,
MSBHN đã có những cách thức tổ chức quản lý phù hợp với đặc điểm ngành
nghề, đáp ứng yêu cầu về nhân lực và chất lợng hoạt động. Tại thời điểm
31/12/2001 tổng số cán bộ công nhân viên chức trong đơn vị là 77 lao động. Số
cán bộ có trình độ đại học chiếm trên 70% về tổ chức của MSB HN đợc thực
hiện theo cơ cấu trực tuyến chức năng.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức MSBHN
3
Ban giám đốc
Phòng
tín
dụng

Phòng
Hành
chính -
Tổng
hợp
Phòng
kiểm
soát
nội bộ
Phòng
tài
chính
kế toán
Phòng
xử lý
rủi ro
kinh
doanh
Phòng
dịch
vụ
khách
hàng
Trong hoạt động giữa các phòng ban luôn có mỗi quan hệ mật thiết với
nhau, hỗ trợ nhau để cùng thực hiện mục tiêu chung của ngân hàng.
2. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của MSB.
Bảng số 1: Huy động vốn theo ngành kinh tế
Đơn vị tính: Triệu VND
STT Các chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001
Tổng số Tỷ trọng % Tổng số Tỷ trọng %

Tổng vốn huy động 298.632 100 358.715 100
1 Ngành Hàng Hải 21.495 7,19 20.479 5,7
2 Ngành Giao thông 2.039 0,68 1000 0,278
3 Ngành bu chính 124.168 41,58 276.337 77
4 Ngành khác 150.91 50,5 60.899 16,98
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2000)
Nh vậy, trong tổng nguồn vốn huy động năm 2000 ngành Hàng Hải
chiếm 7,19% năm 2001 giảm xuống chỉ còn 5,7%., Ngành Bu chính năm 2000
chiếm 41,58% năm 2001 tăng lên tới 77%. Đặc biệt đối với ngành Giao thông,
trong năm 2001 huy động vốn của Chi nhánh đã giảm rất mạnh (từ 68% xuống
còn 27,8% trong tổng vốn huy động).
Với tình hình khách hàng của MSBHN nh trên, nhng Chi nhánh cha thực
sự thu hút đợc các khách hàng lớn, khách hàng mang lại nhiều lợi ích cho
MSBHN. Điều này có thể nói rằng: chính sách khách hàng của MSBHN cha có
tính cạnh tranh, chi nhánh cha có khả năng đáp ứng đợc nhu cầu của khách
hàng lớn, trong khi đó nhiều doanh nghiệp vừa và nhỏ có uy tín chi nhánh cha
tiếp cận đợc.
3. Nguồn vốn của MSBHN.
Theo Điều 14, chơng III của Điều lệ MSB thì vốn hoạt động của MSB
gồm: vốn điều lệ, vốn huy động, vốn tiếp nhận, vốn đi vay, vốn tích luỹ và vốn
khác, hiện tại nguồn vốn của MSBHN gồm:
- Nguồn huy động từ tổ chức kinh tế và cá nhân (gồm ngắn hạn dới 12
tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên).
- Nguồn huy động từ TCTTD khác ngoài hệ thống MSB (gồm ngắn hạn
dới 12 tháng và trung hạn từ 12 tháng trở lên chủ yếu là bằng VNĐ).
- Nhận vốn kinh doanh từ trụ sở chính bằng ngoại tệ nhằm thực hiện điều
chuyển vốn ngoại tệ trong thanh toán ngắn hạn và trung hạn.
4
- Vốn cấp từ trụ sở chính bằng VNĐ dới hình thức tiền mặt và tài sản.
Các nguồn vốn trên có tỷ trọng khác nhau cụ thể qua thống kê hai năm

(2000 - 2001).
Bảng số 2: Cơ cấu nguồn vốn của Ngân hàng
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
Tổng nguồn vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.515 12,371 528.265 100
1 Hoạt động TCKT$CN 200.000 6,000 293.000 80.46 298.000 3,400 350.700 66
1.1 N.hạn dới 12 tháng 176.000 4,531 246.231 220.400 1,850 249.075
1.2 Trung hạn trên 12 tháng 24.000 4,469 46.769.500 77.600 1,551 101.625
2 Huy động TCTDMSB 5.632 0 5.632 1,5 015 0 8,05 2
2.1 Ngắn hạn dới 12 tháng 58 0 58 15 0 15
2.2 Trung hạn trên 12 tháng 5.574 0 5.574 8000 0 8000
3 Nhận USD vốn từ trụ sở chính 0 2,000 31.000 8,5 0 8,971 139.050 26
3.1 Ngắn hạn dới 12 tháng 0 1,526 1.526 0 5,971 92.552
3.2 Trung hạn trên 12 tháng 0 474 7.347 0 3000 46.500
4 Vốn huy động khác 0 0 0 0 0 0 0 0
5 Vốn cấp từ trụ sở chính 34.504 0 34.504 9,475 30.500 0 30.500 6
Qua số liệu trên ta thấy, vốn huy động tổ chức và các nhân của MSBHN
chiếm tỷ trọng phần lớn và chủ yếu, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đến
31/12/2001 đạt 528.265 triệu VNĐ tăng 45% so với cùng kỳ năm 2000.
Với nguồn vốn huy động đợc bằng VND đạt khá nên chi nhánh kịp thời
hỗ trợ vốn cho trụ sợ chính để cân đối vốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu về nguồn
vốn kinh doanh và thanh toán của chi nhánh. Đồng thời chi nhánh còn tăng số

d tiền gửi có kỳ hạn của chi nhánh tại Hội Sở chính từ 60.000 triệu VND (năm
2000) lên 130.000 triệu đồng (năm 2001).
Nhìn chung, tổng nguồn vốn của chi nhánh tăng chậm qua các năm, chi
nhánh đã huy động thêm đợc ngoại tệ, thu hút thêm đợc từ tổ chức kinh tế và
dân c nhng vẫn cha đáp ứng đợc nhu cầu kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh và
nhu cầu vốn dài hạn.
4. Công tác sử dụng vốn.
Phơng châm trong sử dụng vốn của chi nhánh là "an toàn và hiệu quả".
Vì vậy, trong hoạt động cho vay của chi nhánh với các pháp nhân, cá nhân hoạt
động sản xuất kinh doanh, vay tiền dùng khi có nhu cầu vay đợc thực hiện theo
quy chế cho vay.
5
Đồng thời, ngân hàng cũng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn nhằm đảm
bảo cho chi nhánh đáp ứng mọi nhu cầu rút tiền, gửi tiền của ngân hàng theo đó
chi nhánh đã thực hiện cơ cấu nguồn vốn theo hớng giảm tỷ trọng vốn dụng cho
vay để tăng tỷ trọng cao nh kinh doanh ngoại tệ kinh doanh trên thị trờng liên
ngân hàng. Đặc biệt, một phần vốn VNĐ không nhỏ đợc điều chuyển về trụ sở
chính để cân đối cho toàn hàng, cơ cấu sử dụng vốn của ngân hàng đợc thể hiện
qua bảng sau:
Bảng số 3: Cơ cấu sử dụng vốn
Tỷ giá : 15.500VNĐ = 1USD
Đơn vị tính: Triệu đồng và 1000USD
TT Chỉ tiêu
Năm 2000 Quy đổi Năm 2001 Quy đổi
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng
VND USD Giá trị
Tỷ
trọng

Sử dụng vốn 240.136 8,000 364.136 100 336.515 12,371 528,265 100
1 Dự trữ trong thanh toán 13.268 300 17.917 4,9 20.904 500 28.645 5
1.1 Tại MSB 7.218 150 9.543 9.000 200 12.100
2 Cho vay 96.020 10.250 254.896 70 136.000 11.871 320.000 61
2.1 Ngắn hạn 48.020 4.250 113.895 90.000 4.581 161.006
2.1.1 Hợp vốn uỷ thác 39.680 2.100 72.230 68.000 2.100 100.550
2.2 Trung và dài hạn 48.000 6.000 141.000 46.000 7.290 158.995
2.2.1 Hợp vốn và uỷ thác 38.600 2.500 77.350 40.000 2.000 71.000
3
Gửi vốn có kỳ hạn tại HO
60.000 0 60.000 16,47 130.000 0 130.000 25
3.1 Dới 12 tháng 30.000 0 30.000 60.000 0 60.000
3.2 Trên 12 tháng 30.000 0 30.000 70.000 0 70.000
4 Nhà cửa và TSCĐ 20.000 0 20.000 5,49 20.000 0 20.500 4
5 Sử dụng khác 11.324 f0 11.324 3,1 29.111 0 29.111 6
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001)
Qua biểu đồ trên ta thấy:
+ Về dự trữ thanh toán: vốn dùng thanh toán năm 2000 đạt tỷ lệ 6% so
với vốn huy động. Năm 2001 chi nhánh đã tăng lên gần 8%.
+ Về nghiệp vụ cho vay: doanh số cho vay năm 2001 là 320.000 triệu
đồng, chiếm tỷ trọng 61% trong tổng vốn sử dụng giảm 9% so với năm 2000
với số lợng cho vay là 254.895 triệu đồng. Doanh số cho vay tăng chủ yếu do
tăng cho vay với một số khách hàng lớn nh Công ty xuất nhập khẩu vật t đờng
biển, do tăng cho vay đồng tài trợ và uỷ thác đầu t ngắn hạn từ 72.230 triệu
VND năm 2000 lên 100.550 triệu VND năm 2001.
+ Về chất lợng tín dụng: hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng nhng cùng là hoạt động hàm chứa nhiều rủi ro cho ngân hàng.
Hoạt động tín dụng chỉ hiệu quả khi doanh số cho vay lớn, lãi cho vay nhiều và
6
nợ quá hạn ở mức thấp. Hiện nay, chi nhánh đã dần tăng vòng quay đồng vốn,

đồng thời tỷ trọng d nợ có khả năng thu đợc lãi tăng do chi nhánh giảm đợc d
nợ quá hạn (gần nh toàn bộ nợ quá hạn của chi nhánh không thu đợc lãi phát
sinh).
Bảng số 4: Tình hình nợ quá hạn của MSBHN
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001
Số tiền % Số tiền %
A. Tổng vốn huy động 298.632 358.715
B. Tổng d nợ cho vay 254.895 85 320.000 89
C. Tổng d nợ quá hạn 20.678 8,1 18.584 5,8
1. Nợ quá hạn theo thành
phần kinh tế
20.678 100 18.584 100
- Nợ quá hạn kinh tế ngoài
quốc doanh
14.681 71 14.310 77
- Nợ quá hạn kinh tế quốc
doanh
5997 29 4.274 23
2. Nợ quá hạn theo thời hạn 20.678 100 18.584 100
- Ngắn hạn 16.749 81 15.425 83
- Trung và dài hạn 3.929 19 3.159 17
(Nguồn: Báo cáo hoạt động kinh doanh năm 2001).
Qua số liệu trên cho thấy:
- Tổng d nợ cho vay năm 2001 tăng so với năm 2000 (tăng về tỷ lệ là
4%).
- Tổng d nợ quá hạn giảm: năm 2000 tỷ lệ NQH là 8,1% nhng đến năm
2001 tỷ lệ NQH chỉ còn 5,8%. Và tỷ lệ NQH này chủ yếu tập trung vào những
món cho vay ngắn hạn, và tài chính kế toán thuộc thành phần KTNQD.

Nguyên nhân của tình hình NQH trên một mặt là do hoạt động kinh
doanh của khách hàng thờng gặp rủi ro, do khách hàng chày ỳ trong việc trả nợ
Ngân hàng.
5. Các nghiệp vụ khác của MSBHN.
Cùng với sự hội nhập mở cửa của nền kinh tế, hoạt động ngân hàng
không chỉ bó hẹp trong các hoạt động tiêu dùng, cho vay đối với các tổ chức
7
kinh tế và cá nhân. Trong cả nớc mà còn theo đà phát triển của các ngành kinh
tế khác nh ngành xuất nhập khẩu, giao thơng quốc tế. Để hỗ trợ và kinh doanh
trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng đã cung cấp các dịch vụ bảo lãnh và
cam kết tín dụng th xuất nhập khẩu, các nghiệp vụ bảo lãnh khác. Đồng thời để
đáp ứng nhu cầu thanh toán bằng ngoại tệ, các ngân hàng tham gia cung cấp:
mua bán, ngoại tệ cho các đơn vị kinh tế tạo điều kiện cho các đơn vị thực hiện
thanh toán nhanh gọn, chi phí rẻ qua dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
MSBHN cung cấp các dịch vụ.
* Nghiệp vụ bảo lãnh cam kết.
Hoạt động này hiện nay tại chi nhánh đang đợc mở rộng, đó là một trong
nhiều tiến bộ mới của MSBHN. Tình hình bảo lãnh trong năm 2001 của th tín
dụng nhập khẩu và bảo lãnh khác tiếp tục tăng so với cùng kỳ năm ngoái. Năm
2000 số L/C mở là 142 món, sang năm 2001 đạt 114% so với 162 món. Các bảo
lãnh khác phát sinh năm 2001 gần gấp hai lần năm 2000 với 109 món. Mặc dù
số lợng các món tăng lên nhng tổng giá trị bảo lãnh giảm, điều này cho thấy sự
biến đổi tích cực về chất trong nghiệp vụ bảo lãnh và phù hợp với tình hình thực
tế và khả năng của ngân hàng.
* Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ.
Với sự đổi mới trong việc quản lý hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong
nội bộ ngân hàng và trên thị trờng liên ngân hàng, MSBHN đã chủ động hơn
trong việc theo dõi, quản lý và điều tiết ngoại tệ. Bằng hoạt động kinh doanh
ngoại tệ MSBHN ngoài việc chuẩn bị đã chuẩn bị tốt về khách hàng xuất nhập
khẩu, chi nhánh cũng đã chuẩn bị tốt về kỹ thuật kinh doanh ngoại tệ và đón bắt

đợc cơ hội kinh doanh. Chính vì vậy doanh số và lãi kinh doanh các năm gần đã
tăng lên, điển hình năm 2001 tăng gấp đôi so với năm 2000.
* Dịch vụ thanh toán.
Trong điều kiện cha phát triển đợc sản phẩm dịch vụ mới nh thanh toán
chuyển tiền điện tử. Trong năm 2000, 2001 MSBHN đã chú trọng cải thiện
nâng cao chất lợng các dịch vụ truyền thông, giảm thiểu các thủ tục hành chính
và thay đổi phong cách phục vụ khách hàng. Vì vậy trong hai năm (2000 -
2001) nhìn chung dịch vụ thanh toán của chi nhánh có nhiều tiến triển tốt đẹp
cả về số lợng và chất lợng, mang lại doanh thu năm 2000 là 1.024 triệu VND,
8

×