Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

(LUẬN văn THẠC sĩ) đánh giá hiệu quả xử lý nước thải y tế của một số bệnh viện ở lạng sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP

HÀ QUỐC DŨNG

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XỬ LÝ NƢỚC THẢI Y TẾ
CỦA MỘT SỐ BỆNH VIỆN Ở LẠNG SƠN

CHUYỆN NGÀNH: KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
MÃ SỐ: 8440301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. VŨ HUY ĐỊNH

Hà Nội, 2019

download by :


i

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan, đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các số liệu, kết


quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai cơng bố trong bất
kỳ cơng trình nghiên cứu nào khác.
Nếu nội dung nghiên cứu của tôi trùng lặp với bất kỳ cơng trình nghiên
cứu nào đã cơng bố, tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm và tuân thủ kết luận
đánh giá luận văn của Hội đồng khoa học.
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2019
Người cam đoan

Hà Quốc Dũng

download by :


ii

LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, tơi đã hồn thành bản luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ Huy Định đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo,
giúp đỡ tơi trong suốt q trình thực hiện luận văn này.
Tơi cũng xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ trong phịng Sau
Đại học – Trƣờng Đại học Lâm nghiệp nói chung và Khoa QLTNR&MT nói
riêng đã giảng dạy và trang bị cho tơi những kiến thức q giá trong suốt
khóa học.
Trong q trình nghiên cứu của mình, tơi đã nhận đƣợc nhiều sự giúp
đỡ và hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi, hợp tác của cán bộ, nhân viên các bệnh
viện, đặc biệt là bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn và Trung tâm Y tế huyện
Hữu Lũng.
Tôi cũng xin đƣợc gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè về sự chia sẻ,
động viên, khuyến khích trong suốt quá trình nghiên cứu của mình.
Cuối cùng tơi cũng xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học đã giúp đỡ

tôi bảo vệ thành công luận văn này.
Tác giả

Hà Quốc Dũng

download by :


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................v
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .......3
1.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn ................................................. 3
1.2. Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng ................................................... 7
1.3. Nƣớc thải bệnh viện ...................................................................... 8
1.3.1. Nguồn gây ô nhiễm nƣớc thải bệnh viện ................................... 8
1.3.2. Tải lƣợng nƣớc thải ................................................................... 9
1.3.3. Đặc điểm của nƣớc thải y tế .................................................... 10
1.3.4. Một số tiêu chí đánh giá cơng nghệ xử lý nƣớc thải y tế phù hợp . 14
1.4. Cơ sở pháp lý .............................................................................. 20
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG, MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU.........................................................................................................22
2.1. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................... 22

2.1.1. Mục tiêu tổng quát .................................................................. 22
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ....................................................................... 22
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................... 22
2.3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................ 22
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................. 23
2.4.1. Phƣơng pháp tổng quan thu thập số liệu: ................................ 23

download by :


iv
2.4.2. Phƣơng pháp điều tra khảo sát thực địa và lấy mẫu:................ 23
2.4.3. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm và phân tích mẫu, xử lý số liệu . 23
2.4.4. Phƣơng pháp phân tích đánh giá cơng nghệ ............................ 24
2.4.5. Phƣơng pháp về thử nghiệm đề xuất ....................................... 25
Chƣơng 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN .............................................................26
3.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nƣớc thải ở các bệnh viện ở Lạng Sơn . 26
3.2. Công nghệ xử lý nƣớc thải của bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn
và Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng ................................................... 30
3.2.1. Hiện trạng hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng
Sơn.................................................................................................... 31
3.2.2. Hiện trạng hệ thống xử lý nƣớc thải Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng 32
3.2.3. Hoạt động của hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Bệnh viện Đa
khoa tỉnh Lạng Sơn ........................................................................... 33
3.2.4. Hoạt động của hệ thống xử lý nƣớc thải Trung tâm Y tế huyện
Hữu Lũng ......................................................................................... 40
3.2.5. Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện ..... 47
3.3. Một số đề xuất nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nƣớc
thải .................................................................................................... 66
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................76

TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................79
PHỤ LỤC

download by :


v
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Tên đầy đủ

1

BOD

Nhu cầu oxi sinh học

2

BVMT

Bảo vệ mơi trƣờng

3

COD


Nhu cầu oxi hóa học

4

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

5

TC

Tiêu chuẩn

6

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

7

TSS

Tổng các chất rắn lơ lửng

8

TS


Tổng chất rắn

9

TDS

Tổng chất rắn hòa tan

10

HTXL

Hệ thống xử lý

11

KTMT

Kỹ thuật môi trƣờng

12

KCN

Khu công nghiệp

13

ĐHXD


Đại học Xây dựng

14

ĐTM

Đánh giá tác động môi trƣờng

15

MBR

Membrane Biological Reactor

16

NTBV

Nƣớc thải bệnh viện

17

XLNT

Xử lý nƣớc thải

18

NĐ-CP


Nghị định Chính phủ

19

CHXHCN

Cộng hịa xã hội chủ nghĩa

20

TTYT

Trung tâm y tế

download by :


vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Ƣớc tính lƣợng nƣớc thải bệnh viện ..................................................... 10
Bảng 2.1. Bảng thông số và phƣơng pháp đo/tính tốn ....................................... 24
Bảng 3.1. Thơng tin chung về 11 bệnh viện ở Lạng Sơn ..................................... 26
Bảng 3.2. Đặc điểm các hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện khảo sát ................ 28
Bảng 3.3. Kết quả phân tích nƣớc thải bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn .......... 47
Bảng 3.4. Kết quả phân tích nƣớc thải Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng .......... 48
Bảng 3.5. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lạng Sơn.................................................................................................................. 51
Bảng 3.6. Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lạng Sơn.................................................................................................................. 52

Bảng 3.7. Chi phí nhân cơng hệ thống xử lý nƣớc thải bệnh viện Đa khoa tỉnh
Lạng Sơn.................................................................................................................. 53
Bảng 3.8. Chi phí điện năng hệ thống xử lý nƣớc thải TTYT huyện Hữu Lũng 54
Bảng 3.9. Chi phí hóa chất hệ thống xử lý nƣớc thải Trung tâm Y tế huyện Hữu
Lũng ......................................................................................................................... 56
Bảng 3.10. Chi phí nhân cơng cho hệ thống xử lý nƣớc thải Trung tâm Y tế
huyện Hữu Lũng ..................................................................................................... 58
Bảng 3.11. Tổng hợp đánh giá chỉ tiêu kinh tế của hệ thống xử lý nƣớc thải .... 59
Bảng 3.12. Đánh giá các ô nhiễm thứ cấp của hệ thống xử lý nƣớc thải ............ 61
Bảng 3.13. Lƣợng hóa các tiêu chí đánh giá tính phù hợp của hệ thống xử lý
nƣớc thải ................................................................................................................. 63
Bảng 3.14. Kết quả phân tích nƣớc thải khi chƣa bổ sung men vi sinh .............. 71
Bảng 3.15. Kết quả phân tích nƣớc thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần 1 ..... 72
Bảng 3.16. Kết quả phân tích nƣớc thải sau bổ sung chế phẩm vi sinh lần 2 ..... 73
Bảng 3.17. So sánh hiệu quả xử lý trƣớc và sau khi bổ sung chế phẩm vi sinh . 74

download by :


vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ ngun tắc phân luồng xử lý nƣớc thải trong bệnh viện ........ 34
Hình 3.2. Sơ đồ hệ thống xử lý cục bộ nƣớc thải từ các labo xét nghiệm ....... 36
Hình 3.3. Quy trình cơng nghệ xử lý nƣớc thải bệnh viện ................................. 41
Hình 3.4. Thiết bị khử trùng bằng Clorua vơi ..................................................... 46

download by :


1

MỞ ĐẦU
Ngày nay tốc độ cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa ngày càng phát triển và sự
gia tăng dân số gây áp lực ngày càng nặng nề đối với tài nguyên nƣớc trong
nhiều vùng lãnh thổ. Môi trƣờng nƣớc ở nhiều đô thị, khu công nghiệp và
làng nghề ngày càng bị ơ nhiễm bởi nƣớc thải, khí thải và chất thải rắn trong
đó vấn đề ơ nhiễm nguồn nƣớc do nƣớc thải bệnh viện thải ra đang là mối
quan tâm lo ngại của các cấp, các ngành quản lí và là nỗi lo sợ của ngƣời dân
vì chúng có thể gây ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và nguy hại đến đời
sống con ngƣời. Hiện nay, một trong những vấn đề đƣợc quan tâm hàng đầu
là việc quản lý nƣớc thải y tế đặc biệt ở các nƣớc phát triển trong đó có Việt
Nam. Dân số ngày càng tăng nhu cầu khám chữa bệnh của ngƣời dân ngày
càng tăng lên để đáp ứng nhu cầu đó thì số bệnh viện cũng tăng lên.
Theo thống kê, ở Việt Nam tính đến thời điểm hiện tại cả nƣớc có 1065
bệnh viện, 1081 trung tâm y tế, 998 phòng khám đa khoa, 11121 trạm y tế cấp
xã/phƣờng và 20961 cơ sở khám. Hoạt động của bệnh viện ngoài mang lại
phúc lợi cho xã hội và con ngƣời thì quá trình hoạt động cũng tác động tiêu
cực tới môi trƣờng đặc biệt là ô nhiễm do nƣớc thải y tế gây ra. Từ năm 1997
các văn bản về quản lý chất thải bệnh viện đƣợc ban hành, còn một số bệnh
viện nƣớc ta vẫn chƣa trang bị các phƣơng pháp xử lý đạt tiêu chuẩn,vẫn cịn
tình trạng xả thẳng ra mơi trƣờng. Thực tế trên 1000 bệnh viện ở Việt Nam
chỉ có 1/3 bệnh viện đáp ứng đƣợc nhu cầu về hợp vệ sinh và có hệ thống xử
lý nƣớc thải.Nƣớc thải bệnh viện là một trong những mối quan tâm, lo ngại vì
chúng có thể gây ơ nhiễm mơi trƣờng nghiêm trọng và nguy hại đến đời sống
con ngƣời. Điều quan tâm hàng đầu đối với nƣớc thải của các bệnh viện là
vấn đề các vi trùng gây bệnh và thuốc kháng sinh, thuốc sát trùng. Các vi
trùng gây bệnh có thể tồn tại trong một thời gian nhất định ngồi mơi trƣờng
khi có cơ hội nó sẽ phát triển trên một vật chủ khác và đó chính là hiện tƣợng
lây lan các bệnh truyền nhiễm. Đây chính là điểm khác biệt của nƣớc thải

download by :



2
bệnh viện so với các loại nƣớc thải khác. Ngoài ra, các chất kháng sinh và
thuốc sát trùng xuất hiện cùng với dòng nƣớc thải sẽ tiêu diệt các vi khuẩn có
lợi và có hại gây ra sự phá vỡ hệ cân bằng sinh thái trong hệ các vi khuẩn tự
nhiên của môi trƣờng nƣớc thải, làm mất khả năng xử lý nƣớc thải của vi
sinh, nếu không quản lý tốt có thể gây ra những nguy cơ đáng kể cho con
ngƣời và môi trƣờng. Một thực trạng đáng báo động cho ngành y tế và các
cấp quản lý môi trƣờng. Việt Nam bƣớc vào thời kỳ hiện đại hoá cơng nghiệp
hố, đời sống kinh tế, văn hố đã đƣợc nâng cao, nhận thức của con ngƣời
trong việc quan tâm đến sức khoẻ của mình cũng ngày càng đƣợc chú trọng.
Đặc biệt bệnh viện là nơi chữa trị, chăm sóc khoẻ cho hàng triệu con ngƣời thì
cơng tác quản lý thu gom và xử lý nƣớc thải càng cần đƣợc quan tâm hơn
nữa. Tuy nhiên, HTXL nƣớc thải của nhiều bệnh viện đƣợc thiết kế đã lâu,
công nghệ xử lý chƣa đảm bảo đƣợc tiêu chuẩn môi trƣờng. Bên cạnh đó,
lƣợng bệnh nhân gia tăng, lƣợng nƣớc thải tại một số bệnh viện đã vƣợt công
suất thiết kế của HTXL gây ảnh hƣởng không nhỏ đến chất lƣợng nƣớc thải
sau xử lý. Do đó, việc tiến hành nghiên cứu, đánh giá hiệu suất xử lý, công
nghệ phù hợp xử lý nƣớc thải bệnh viện là công việc hết sức cần thiết.
Chính vì vậy, luận văn: “Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải y tế của
một số bệnh viện ở Lạng Sơn” đƣợc thực hiện với mục tiêu đánh giá hiệu
quả xử lý nƣớc thải y tế của hệ thống xử lý nƣớc thải tại một số bệnh viện ở
Lạng Sơn làm cơ sở đề xuất giải pháp tăng hiệu quả hoạt động của hệ thống.
Luận văn nghiên cứu tập trung vào các nội dung sau : Các hoạt động khám
chữa bệnh và nguồn phát sinh nƣớc thải y tế ở các bệnh viện ở Lạng Sơn.
Diễn biến của hoạt động khám chữa bệnh, nguồn phát sinh nƣớc thải y tế;
Đánh giá hiệu quả xử lý nƣớc thải bệnh viện tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng
Sơn và Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng; Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả
hoạt động cho hệ thống xử lý nƣớc thải y tế cho các bệnh viện ở Lạng Sơn.


download by :


3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN VÀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn là trung tâm khám chữa bệnh lớn nhất
của tỉnh, ra đời từ năm 1980, hiện nay bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn là
bệnh viện hạng 2, với tổng số giƣờng bệnh là 663 (70 giƣờng bệnh xã hội
hóa), có tất cả 23 khoa (trong đó có 15 khoa lâm sàng và 8 khoa cận lâm
sàng) và 6 phòng chức năng, số cán bộ viên chức là 662. Bệnh viện là một
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y Tế Lạng Sơn, có nhiệm vụ khám chữa bệnh
cho nhân dân các dân tộc miền núi vùng Đơng Bắc Việt Nam.
Trong q trình hoạt động từ khi thành lập đến nay, bệnh viện đạt nhiều
kết quả trong công tác khám chữa bệnh và cứu ngƣời. Với sứ mệnh của mình
là chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân các dân tộc khu vực miền núi phía
Đơng Bắc, gồm 6 tỉnh với 7.000.000 dân và 1/6 diện tích quốc gia. Bệnh viện
đóng trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn có trách nhiệm phục vụ trực tiếp cho hơn 1
triệu dân của tỉnh. Bệnh viện có vị trí chiến lƣợc quan trọng trong khu vực về
các mặt chính trị, kinh tế, an ninh quốc phòng.
Bệnh viện cũng là đơn vị thực hiện chính sách xã hội, thể hiện tính ƣu việt
của chế độ nhà nƣớc đối với vùng chiến khu truyền thống cách mạng với nhiều
đối tƣợng chính sách phải ƣu tiên, vùng nghèo, vùng dân tộc thiểu số, vùng cực
kỳ khó khăn của đất nƣớc, khó khăn huy động nguồn lực của cộng đồng.
Bệnh viện còn là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa ở
bậc đại học và trung học, đồng thời tham gia giảng dạy chuyên khoa ở bậc
trung học, đại học và tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh
viện và tuyến dƣới để nâng cao trình độ chun mơn.

* Chức năng, nhiệm vụ:
Cấp cứu - Khám bệnh - Chữa bệnh:

download by :


4
a) Tiếp nhận tất cả các trƣờng hợp ngƣời bệnh từ ngoài vào hoặc từ các
bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám bệnh, chữa bệnh nội trú hoặc
ngoại trú.
b) Tổ chức khám sức khoẻ và chứng nhận sức khoẻ theo quy định của
Nhà nƣớc.
c) Có trách nhiệm giải quyết hầu hết các bệnh tật trong tỉnh và thành phố
trực thuộc trung ƣơng và các ngành.
d) Tổ chức khám giám định sức khoẻ, khám giám định pháp y khi hội đồng
giám định y khoa tỉnh, thành phố hoặc cơ quan bảo vệ pháp luật trƣng cầu.
e) Chuyển ngƣời bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng
giải quyết.
Đào tạo cán bộ y tế:
a) Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc đại học và
trung học.
b) Tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh viện và tuyến
dƣới để nâng cao trình độ chun mơn.
Nghiên cứu khoa học về y học:
a) Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học ở cấp Nhà
nƣớc, cấp Bộ hoặc cấp cơ sở, chú trọng nghiên cứu về y học cổ truyền kết hợp
với y học hiện đại và các phƣơng pháp chữa bệnh không dùng thuốc.
b) Nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong cơng tác chăm sóc
sức khoẻ ban đầu lựa chọn ƣu tiên thích hợp trong địa bàn tỉnh, thành phố và
các ngành.

c) Kết hợp với bệnh viện tuyến trên và các bệnh viện chuyên khoa đầu
ngành để phát triển kĩ thuật của bệnh viện.
Chỉ đạo tuyến dưới về chuyên môn, kỹ thuật:
a) Lập kế hoạch và chỉ đạo tuyến dƣới (bệnh viện hạng III) thực hiện
việc phát triển kĩ thuật chuyên môn.

download by :


5
b) Kết hợp với bệnh viện tuyến dƣới thực hiện các chƣơng trình về chăm
sóc sức khoẻ ban đầu trong địa bàn tỉnh, thành phố và các ngành.
Phòng bệnh:
Phối hợp với các cơ sở y tế dự phòng thƣờng xuyên thực hiện nhiệm vụ
phòng bệnh, phòng dịch.
Hợp tác quốc tế:
Hợp tác với các tổ chức hoặc cá nhân ở ngoài nƣớc theo quy định của
Nhà nƣớc.
Quản lý kinh tế y tế:
a) Có kế hoạch sử dụng hiệu quả cao ngân sách nhà nƣớc cấp. Thực hiện
nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nƣớc về thu, chi tài chính, từng bƣớc
thực hiện hạch tốn chi phí khám bệnh, chữa bệnh.
b) Tạo thêm nguồn kinh phí từ các dịch vụ y tế: Viện phí, bảo hiểm y tế,
đầu tƣ nƣớc ngồi và của các tổ chức kinh tế khác.
Bệnh viện còn là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế chuyên khoa ở
bậc đại học và trung học, đồng thời tham gia giảng dạy chuyên khoa ở bậc
trung học, đại học và tổ chức đào tạo liên tục cho các thành viên trong bệnh
viện và tuyến dƣới để nâng cao trình độ chun mơn.
Vấn đề vệ sinh mơi trƣờng của bệnh viện do phịng Hành chính Quản trị
phụ trách và quản lý. Khoa chống nhiễm khuẩn của bênh viện trực tiếp phân

công ngƣời làm vệ sinh khu vực bên trong và khu vực ngoại cảnh của bệnh
viện. Khoa này bao gồm 12 nhân viên bao gồm cả các cán bộ về môi trƣờng
chịu trách nhiệm về vệ sinh môi trƣờng bên trong và cả bên ngoài bệnh viện.
Ở khu vực bên ngồi bệnh viện đƣợc bố trí có ngƣời thƣờng xuyên quét
dọn vệ và làm vệ sinh nên nhìn chung cảnh quan bên ngoài của bệnh viện rất
sạch đẹp.
Ở khu vực bên trong bệnh viện, tại mỗi khoa sẽ do các hộ lý của khoa
đảm nhận, thƣờng xuyên lau dọn hành lang, nhà vệ sinh, nơi sinh hoạt của

download by :


6
bệnh nhân,… Nhân viên khoa này quản lý và tập trung rác thải tại nhà chứa
rác bệnh viện.
Các loại rác thải đã đƣợc phân loại và tập trung sẽ đƣợc xử lý theo đúng
một quy trình phù hợp.
* Đối với rác thải
- Biện pháp thu gom và xử lý
a) Đối với rác thải thông thƣờng:
Rác thải thông thƣờng của bệnh viện khơng mang tính nguy hai (giấy,
vỏ hoa quả.) hằng ngày đƣợc thu gom tần suất trung bình 1 lần/ ngày vào
khu chứa rác. Rác thải đƣợc thu gom tập kết tại nhà chứa rác thải sinh hoạt
bằng các túi và đẩy xe chun dụng. Sau đó đƣợc Cơng ty cổ phần mơi
trƣờng và cơng trình đơ thị Lạng Sơn vận chuyển, xử lý rác đảm bảo vệ
sinh theo quy định.
b) Đối với rác thải có tính nguy hại:
Rác thải loại này phát sinh trong qua trình khám chữa bệnh của bệnh
viện(bơm kim tiêm, hóa chất xét nghiêm, chai lọ y tế, ….) đƣợc thu gom tại
các phòng khám bệnh (rác đƣợc thu gom vào các túi nilon màu đen). Nhận

biết đƣợc vấn đền nguy hiểm của rác thải y tế, Sở y tế đã đầu tƣ xây dƣng cho
bệnh viện đa khoa tỉnh Lạng Sơn một hệ thống lò đốt rác nguy hại đảm bảo
yêu cầu và tiêu chuẩn hiện hành. Lò đốt rác đƣợc xây dựng trong năm 2009.
Đánh giá về phƣơng án thu gom, xử lý: Theo nhận định về cơ bản bệnh
viện đã có phƣơng án thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải rắn có tính
nguy hại. Đối với phƣơng án thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt là tƣơng đối
phù hợp với yêu cầu của bệnh viện. Biện pháp này cần đƣợc duy trì hơn nữa.
Rác thải từ mỗi khoa sẽ đƣợc hộ lý của khoa đó phân thành 3 loại riêng
biệt (sinh hoạt, y tế, nguy hại), và đem bỏ vào thùng rác riêng đƣợc đặt tập
trung ở mỗi khoa. Sau đó nhân viên vệ sinh của Khoa Chống nhiễm khuẩn
bệnh viện sẽ vận chuyển rác mỗi ngày 2 lần về nơi tập trung.

download by :


7
1.2. Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng
Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng đã đƣợc công nhận là Bệnh viện hạng 2
vào cuối năm 2016 với sự thay đổi lớn về bộ máy tổ chức, cơ sở vật chất cũng
nhƣ trình độ chun mơn. Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng có 4 phịng chức
năng, 10 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng, 1 Đội Y tế dự phòng, 1 Đội
Bảo vệ bà mẹ trẻ em, và 26 trạm y tế xã, thị trấn.
Với quy mô 275 giƣờng bệnh, bệnh viện đã trang bị những trang thiết bị
y tế tƣơng đối hiện đại nhƣ: hệ thống lọc máu nhân tạo, hệ thống mổ nội soi,
hệ thống nội soi tiêu hóa bằng ống mềm, máy chụp CT, X-quang số hóa...
Các dịch vụ y tế nổi bật của bệnh viện nhƣ: chạy thận nhân tạo, phẫu
thuật nội soi và nội soi tiêu hóa đang từng bƣớc chiếm đƣợc sự tín nhiệm của
ngƣời bệnh - lƣu lƣợng bệnh nhân nội trú bình quân khoảng 300 ngƣời/ngày,
số lƣợt khám bệnh bình quân từ 250 đến 300 lƣợt/ngày.
Công tác xử lý vệ sinh môi trường của Trung tâm Y tế huyện

Hữu Lũng
* Các thủ tục hành chính trong xử lý, bảo vệ mơi trƣờng:
Cũng giống nhƣ bệnh viện Đa khoa tỉnh Lạng Sơn. Vấn đề vệ sinh mơi
trƣờng của Trung tâm do phịng Hành chính Quản trị phụ trách và quản lý.
Khoa chống nhiễm khuẩn của Trung tâm trực tiếp phân công ngƣời làm vệ
sinh khu vực bên trong và khu vực ngoại cảnh của bệnh viện. Ở khu vực bên
ngoài Trung tâm đƣợc bố trí có ngƣời thƣờng xun qt dọn vệ sinh và làm
vệ sinh nên nhìn chung cảnh quan bên ngoài của bệnh viện rất sạch đẹp.
Ở khu vực bên trong bệnh viện, tại mỗi khoa sẽ do các hộ lý của khoa
đảm nhận, thƣờng xuyên lau dọn hành lang, nhà vệ sinh, nơi sinh hoạt của
bệnh nhân,… Nhân viên khoa này quản lý và tập trung rác thải tại nhà chứa
rác bệnh viện.
Các loại rác thải đã đƣợc phân loại và tập trung sẽ đƣợc xử lý theo đúng
một quy trình phù hợp.

download by :


8
* Đối với rác thải
* Biện pháp thu gom và xử lý
- Đối với rác thải thông thường:
Rác thải thông thƣờng của bệnh viện khơng mang tính nguy hại (giấy, vỏ
hoa quả) hằng ngày đƣợc thu gom tần suất trung bình 1 lần/ ngày vào khu
chứa rác. Rác thải đƣợc thu gom tập kết tại nhà chứa rác thải sinh hoạt bằng
các túi và đẩy xe chuyên dụng. Sau đó đƣợc công ty môi trƣờng huyện vận
chuyển, xử lý rác đảm bảo vệ sinh theo quy định.
- Đối với rác thải có tính nguy hại:
Rác thải loại này phát sinh trong qua trình khám chữa bệnh của bệnh
viện (bơm kim tiêm, hóa chất xét nghiêm, chai lọ y tế, ….) đƣợc thu gom tại

các phòng khám bệnh (rác đƣợc thu gom vào các túi nilon màu đen). Nhận
biết đƣợc vấn đền nguy hiểm của rác thải y tế, Sở y tế đã đầu tƣ xây dựng cho
Trung tâm Y tế huyện Hữu Lũng một hệ thống lò hấp rác thải nguy hại đảm
bảo yêu cầu và tiêu chuẩn hiện hành. Lò hấp đƣợc xây dựng trong năm 2017.
Đánh giá về phƣơng án thu gom, xử lý: Theo nhận định về cơ bản Trung
tâm đã có phƣơng án thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt, chất thải rắn có tính
nguy hại. Đối với phƣơng án thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt là tƣơng đối
phù hợp với yêu cầu của bệnh viện. Biện pháp này cần đƣợc duy trì hơn nữa.
Rác thải từ mỗi khoa sẽ đƣợc hộ lý của khoa đó phân thành 3 loại riêng
biệt (sinh hoạt, y tế, nguy hại), và đem bỏ vào thùng rác riêng đƣợc đặt tập
trung ở mỗi khoa. Sau đó nhân viên vệ sinh của Khoa Chống nhiễm khuẩn
bệnh viện sẽ vận chuyển rác mỗi ngày 2 lần về nơi tập trung.
1.3. Nƣớc thải bệnh viện
1.3.1. Nguồn gây ô nhiễm nước thải bệnh viện
Nƣớc thải bệnh viện là một dạng của nƣớc thải sinh hoạt và chỉ chiếm
một phần nhỏ trong tổng số lƣợng nƣớc thải sinh hoạt của khu dân cƣ. Nƣớc
thải bệnh viện xuất phát từ các thiết bị vệ sinh và sử dụng nƣớc trong các khu

download by :


9
nhà vệ sinh, nhà tắm giặt giũ chăn màn, quần áo, lau rửa sàn nhà, chuẩn bị
thức ăn, rửa bát đĩa, chai lọ, chuẩn bị và điều chế thuốc men, chuồng trại nuôi
súc vật nghiên cứu… Phần lớn các loại nƣớc thải này có hàm lƣợng chất hữu
cơ và cặn lơ lửng cao, chứa nhiều vi khuẩn gây bệnh. Trong một số bộ phận
khám bệnh và điều trị bằng phƣơng pháp vật lý nhƣ X- quang, chiếu xạ… có
thể hình thành một lƣợng nhỏ nƣớc thải chứa các chất ô nhiễm phóng xạ đặc
trƣng. Nhìn chung nƣớc thải bệnh viện phát sinh từ những nguồn chính: Nƣớc
mƣa chảy tràn trên tồn bộ diện tích của bệnh viện. Nƣớc thải sinh hoạt từ

khu nhà bếp, nhà ăn, khu hành chính bệnh viện, phòng bệnh nhân, chứa nhiều
chất hữu cơ dễ phân huỷ, các hoá chất tẩy rửa. Nƣớc thải từ các hoạt động
khám và điều trị nhƣ. Nƣớc giặt giũ quần áo, ga, chăn màn cho bệnh nhân và
nƣớc từ các cơng trình phụ trợ khác.
Theo nghiên cứu của Đào Ngọc Phong (2004) cho thấy: nƣớc thải bệnh
viện làm ô nhiễm các nguồn nƣớc bề mặt nhƣ sông suối, ao, hồ (84,5 86,3%), gây ô nhiễm đất (88,4%). Nƣớc thải bệnh viện gây ô nhiễm môi
trƣờng và gieo rắc mầm bệnh: Số bệnh nhân ở khu dân cƣ dọc theo hai tuyến
sơng thốt nƣớc thƣờng cao hơn, đặc biệt là đƣờng tiêu hóa.
1.3.2. Tải lượng nước thải
Lƣợng nƣớc cấp của các bệnh viện trong một ngày là cơ sở để tính tốn
hệ thống thu gom nƣớc thải và lựa chọn cơng suất của hệ thống xử lý nƣớc
thải một cách chính xác nhất. Tuy nhiên, lƣợng nƣớc thải phát sinh cần đƣợc
xử lý tại các bệnh viện thƣờng đƣợc tính tốn dựa trên số lƣợng bệnh nhân
hoặc số giƣờng bệnh (lƣợng nƣớc thải tính trên bệnh nhân trong ngày). Tổ
chức Y tế Thế giới (WHO) đã đƣa ra một vài phƣơng pháp ƣớc tính lƣợng
nƣớc thải phát sinh nhƣ sau:
- Bệnh viện quy mơ nhỏ và trung bình: 200 - 500 lít/ngƣời.ngày.
- Bệnh viện quy mơ lớn: 400 - 700 lít/ngƣời.ngày
- Bệnh viện trƣờng học: 500 - 900 lít/ngƣời.ngày

download by :


10
Tuy nhiên, lƣợng nƣớc thải thực tế thu gom phụ thuộc rất nhiều vào chất
lƣợng của hệ thống thu gom trong các cơ sở y tế. Trên thực tế với hệ thống
thu gom không hiệu quả, lƣợng nƣớc thải thực tế thu đƣợc thƣờng thấp hơn
đáng kể so với các giá trị đƣợc chỉ ra trong Bảng 1.1.
Bảng 1.1. Ƣớc tính lƣợng nƣớc thải bệnh viện
Lƣợng nƣớc

Quy mơ bệnh viện
TT

(số giƣờng bệnh)

Tiêu chuẩn nƣớc cấp
(l/giƣờng.ngày)

thải ƣớc tính
(m3/ngày)

1

<100

700

70

2

100-300

700

100-200

3

300-500


600

200-300

4

500-700

600

300-400

5

>700

600

>400

6

Bệnh viện kết hợp nghiên

1000

>500

cứu và đào tạo > 700

(Nguồn: Trung tâm KTMT đô thị và KCN –Trường ĐHXD, Hà Nội, 2002)
Đối với các cơ sở y tế dự phòng hoặc các trạm y tế xã, tiêu chuẩn cấp
nƣớc thƣờng thấp hơn các giá trị nêu ở bảng trên. Lƣu lƣợng nƣớc cấp thƣờng
dao động từ 10 m3/ngày đến 70m3/ngày đối với các cơ sở y tế dự phòng và từ
1m3/ngày - 3m3/ngày đối với các trạm y tế xã/phƣờng. Theo kinh nghiệm thực
tế, thƣờng ngƣời ta ƣớc tính lƣợng nƣớc thải bằng 80% của lƣợng nƣớc cấp.
1.3.3. Đặc điểm của nước thải y tế
* Thành phần, thơng số ơ nhiễm chính trong nƣớc thải y tế

a. Các chất rắn trong nước thải y tế (TS, TSS và TDS)
Thành phần vật lý cơ bản trong nƣớc thải y tế gồm có: tổng chất rắn
(TS); tổng chất rắn lơ lửng (TSS); tổng chất rắn hòa tan (TDS). Chất rắn hịa
tan có kích thƣớc hạt 10-8-10-6 mm, khơng lắng đƣợc. Chất rắn lơ lửng có kích

download by :


11
thƣớc hạt từ 10-3 - 1 mm và lắng đƣợc. Ngồi ra trong nƣớc thải cịn có hạt
keo (kích thƣớc hạt từ 10-5 - 10-4 mm) khó lắng.
Theo báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học Bộ Xây dựng “Xây dựng
TCVN: Trạm xử lý nƣớc thải bệnh viện - Các yêu cầu kỹ thuật để thiết kế và
quản lý vận hành”. Hà Nội, 2008, trong nƣớc thải bệnh viện hoặc các cơ sở y
tế khác, hàm lƣợng cặn lơ lửng dao động từ 75 mg/L đến 250 mg/L. Hàm
lƣợng của các chất rắn lơ lửng trong nƣớc thải phụ thuộc vào sự hoạt động
của các bể tự hoại trong cơ sở y tế.
b. Các chỉ tiêu hữu cơ của nước thải y tế (BOD5, COD)
Các chỉ tiêu hữu cơ của nƣớc thải y tế gồm có: nhu cầu oxy sinh hóa
(BOD) và nhu cầu oxy hóa học (COD).
* BOD5 gián tiếp chỉ ra mức độ ô nhiễm do các chất có khả năng bị oxy

hố sinh học, mà đặc biệt là các chất hữu cơ.
BOD5 thƣờng đƣợc xác định bằng phƣơng pháp phân hủy sinh học trong
thời gian 5 ngày nên đƣợc gọi là chỉ số BOD5.
Có thể phân loại mức độ ô nhiễm của nƣớc thải thông qua chỉ số BOD 5
nhƣ sau:
- BOD5 < 200 mg/lít (mức độ ô nhiễm thấp)
-

350 mg/l < BOD5 <500 mg/lít (mức độ ơ nhiễm trung bình)

-

500mg/l < BOD5 <750 mg/lít (mức độ ô nhiễm cao)

-

BOD5 >750 mg/lít (mức độ ô nhiễm rất cao)

Theo báo cáo khảo sát của Viện Sức khỏe nghề nghiệp và môi trƣờng tại
nhiệm vụ “Nghiên cứu đề xuất giải pháp xử lý CTBV đạt tiêu chuẩn môi
trƣờng” Hà Nội, năm 2004, trong nƣớc thải bệnh viện tại Việt Nam, BOD5
dao động từ 120 mg/l đến 200 mg/lít.
* COD là chỉ tiêu để đánh giá mức độ ô nhiễm nƣớc thải kể cả chất hữu
cơ dễ phân huỷ và khó phân huỷ sinh học. Đối với nƣớc thải, hàm lƣợng
ô nhiễm hữu cơ đƣợc xác định gián tiếp thông qua chỉ số COD.

download by :


12

Có thể phân loại mức độ ơ nhiễm thơng qua chỉ số COD nhƣ sau:
-

COD < 400 mg/lít (mức độ ô nhiễm thấp)

-

400 mg/l < COD < 700 mg/lít (mức độ ơ nhiễm trung bình)

-

700 mg/l < COD < 1500 (mức độ ơ nhiễm cao)

-

COD > 1500 mg/lít (mức độ ô nhiễm rất cao)

Trong nƣớc thải bệnh viện tại Việt Nam, COD thƣờng có giá trị từ
150mg/l đến 250 mg/lít.
c. Các chất dinh dưỡng trong nước thải y tế (các chỉ tiêu nitơ và phospho)
Trong nƣớc thải y tế cũng chứa các nguyên tố dinh dƣỡng gồm nitơ và
photpho. Các nguyên tố dinh dƣỡng này cần thiết cho sự phát triển của vi sinh
vật và thực vật. Nƣớc thải y tế thƣờng có hàm lƣợng N-NH4+ phụ thuộc vào
loại hình cơ sở y tế. Thông thƣờng nƣớc thải phát sinh từ các phòng khám và các
Trung tâm y tế quận/ huyện thấp (300 - 350 lít/giƣờng. ngày) nhƣng chỉ số tổng
nitơ cao khoảng từ 50 - 90 mg/l. Các giá trị này chỉ có tính chất tham khảo, khi
thiết kế hệ thống xử lý cần phải khảo sát và đánh giá chính xác nồng độ các chất
ơ nhiễm trong nƣớc thải ở các thời điểm khác nhau. Trong nƣớc, nitơ tồn tại dƣới
dạng nitơ hữu cơ, nitơ amôn, nitơ nitrit và nitơ nitrat. Nitơ gây ra hiện tƣợng phú
dƣỡng và độc hại đối với nguồn nƣớc sử dụng ăn uống. Phốt pho trong nƣớc

thƣờng tồn tại dƣới dạng orthophotphat (PO43-, HPO42-, H2PO4-, H3PO4) hay
polyphotphat [Na3(PO3)6] và phốt phát hữu cơ. Photpho là nguyên nhân chính
gây ra sự bùng nổ tảo ở một số nguồn nƣớc mặt, gây ra hiện tƣợng tái nhiễm
bẩn và nƣớc có màu, mùi khó chịu.
Các chất thải bệnh viện (nƣớc thải và rác thải) khi xả ra mơi trƣờng
khơng qua xử lý có nguy cơ làm hàm lƣợng nitơ và photpho trong các
sông, hồ tăng. Trong hệ thống thốt nƣớc và sơng, hồ, các chất hữu cơ chứa
nitơ bị amơn hố. Sự tồn tại của NH 4+ hoặc NH3 chứng tỏ sông, hồ bị
nhiễm bẩn bởi các chất thải. Trong điều kiện có ơxy, nitơ amơn trong nƣớc
sẽ bị các loại vi khuẩn Nitrosomonas và Nitrobacter chuyển hoá thành

download by :


13
nitơrit và nitơrat. Hàm lƣợng nitrat cao sẽ cản trở khả năng sử dụng nƣớc
cho mục đích sinh hoạt, ăn uống.
d. Chất khử trùng và một số chất độc hại khác
Do đặc thù hoạt động của các cơ sở y tế, đặc biệt là các bệnh viện, các
hóa chất khử trùng đã đƣợc sử dụng khá nhiều, các chất này chủ yếu là các
hợp chất của clo (cloramin B, clorua vôi,...) sẽ đi vào nguồn nƣớc thải và làm
giảm hiệu quả xử lý của các cơng trình xử lý nƣớc thải sử dụng phƣơng pháp
sinh học.
Ngoài ra, một số kim loại nặng nhƣ Pb (chì), Hg (Thủy ngân), Cd
(Cadimi) hay các hợp chất AOX phát sinh trong việc chụp X- quang cũng nhƣ
tại các phòng xét nghiệm của bệnh viện trong q trình thu gom, phân loại
khơng triệt để sẽ đi vào hệ thống nƣớc thải có nguy cơ gây ra ô nhiễm nguồn
nƣớc tiếp nhận.
e. Các vi sinh vật gây bệnh trong nước thải y tế
Nƣớc thải y tế có thể chứa các vi sinh vật gây bệnh nhƣ: Samonella typhi

gây bệnh thƣơng hàn, Samonella paratyphi gây bệnh phó thƣơng hàn, Shigella
sp. gây bệnh lỵ, Vibrio cholerae gây bệnh tả,...
Ngồi ra trong nƣớc thải y tế cịn chứa các vi sinh vật gây nhiễm bẩn
nguồn nƣớc từ phân nhƣ sau:
Coliforms và Fecal coliforms: Coliform là các vi khuẩn hình que gram
âm có khả năng lên men lactose để sinh ga ở nhiệt độ 35 ± 0,5 oC. Coliform có
khả năng sống ngoài đƣờng ruột của động vật (tự nhiên), đặc biệt trong mơi
trƣờng khí hậu nóng. Nhóm vi khuẩn coliform chủ yếu bao gồm các loài nhƣ
Citrobacter, Enterobacter, Escherichia, Klebsiella và cả Fecal coliforms
(trong đó E. coli là lồi thƣờng dùng để chỉ định nguồn nƣớc bị ô nhiễm bởi
phân). Trong quá trình xác định số lƣợng Fecal coliform cần lƣu ý kết quả có
thể bị sai lệch do có một số vi sinh vật (khơng có nguồn gốc từ phân) phát
triển đƣợc ở nhiệt độ 44oC.

download by :


14
Fecal streptococci: nhóm này bao gồm các vi khuẩn chủ yếu sống trong
đƣờng ruột của động vật nhƣ Streptococcus bovis và S.equinus. Một số lồi có
phân bố rộng hơn hiện diện cả trong đƣờng ruột của ngƣời và động vật nhƣ
S.faecalis và S.faecium hoặc có 2 biotype. Các loại biotype có khả năng xuất
hiện cả trong nƣớc ơ nhiễm và không ô nhiễm. Việc đánh giá số lƣợng Fecal
streptococci trong nƣớc thải đƣợc tiến hành thƣờng xuyên. Tuy nhiên, nó có
các giới hạn nhƣ có thể lẫn lộn với các biotype sống tự nhiên. Fecal
streptococci rất dễ chết đối với sự thay đổi nhiệt độ. Các thử nghiệm về sau
vẫn khuyến khích việc sử dụng chỉ tiêu này, nhất là trong việc so sánh với khả
năng sống sót của Salmonella.
Clostridium perfringens: Đây là loại vi khuẩn chỉ thị duy nhất tạo bào
tử trong mơi trƣờng yếm khí. Do đó, nó đƣợc sử dụng để chỉ thị các ô nhiễm

theo chu kỳ hoặc các ô nhiễm đã xảy ra trƣớc thời điểm khảo sát do khả năng
sống sót lâu của các bào tử. Đối với các cơ sở tái sử dụng nƣớc thải, chỉ tiêu
này là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá do các bào tử của nó có khả năng sống
sót tƣơng đƣơng với một số loại virus và trứng ký sinh trùng.
1.3.4. Một số tiêu chí đánh giá công nghệ xử lý nước thải y tế phù hợp
Do các loại hình cơ sở y tế là rất đa dạng và phong phú, nên để giúp
công tác lựa chọn công nghệ XLNT tối ƣu cho các cơ sở y tế, rất cần xây
dựng một bộ tiêu chí đánh giá công nghệ XLNT y tế hiệu quả. Về lƣu lƣợng
nƣớc thải của các cơ sở y tế có thể dao động từ một mét khối đối với các trạm
y tế tuyến xã/phƣờng và đến hàng ngàn mét khối đối với các bệnh viện tuyến
trung ƣơng. Đối với các loại hình cơ sở y tế khác nhau, sự khác biệt của thành
phần nƣớc thải cũng khác nhau.
Bởi vậy, việc xác định một mơ hình cơng nghệ phù hợp để xử lý nƣớc
thải cho mỗi loại hình cơ sở y tế cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của cơ sở y
tế. Phải bắt đầu ngay từ việc khảo sát thiết kế, lên phƣơng án công nghệ, xây
dựng, lắp đặt và vận hành chạy thử. Đảm bảo hiệu quả xử lý đáp ứng các yêu

download by :


15
cầu đặt ra, để hệ thống khi đƣa vào sử dụng là hợp lý và hiệu quả nhất.
Một hệ thống xử lý nƣớc thải đƣợc cho là bền vững dựa trên phƣơng
pháp phân tích đa tiêu chí (Multi-criteria analysis) và đƣợc xem xét trên các
phƣơng diện bao gồm: các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật; các tiêu chí đánh giá
về kinh tế; các tiêu chí đánh giá về mơi trƣờng; các tiêu chí đánh giá về văn
hóa, xã hội. Trong phần tiếp theo, sẽ nêu cụ thể mỗi nhóm tiêu chí.
1.3.4.1. Các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật
Các tiêu chí đánh giá về kỹ thuật của hệ thống xử lý nƣớc thải bao gồm:
a) Hiệu quả XLNT (tuân thủ theo QCVN)

Đối với bất kỳ hệ thống xử lý nƣớc thải nào, mục tiêu quan trọng nhất là
chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý phải đạt đƣợc các yêu cầu của quy chuẩn mơi
trƣờng hiện hành hay nói cách khác là chất lƣợng nƣớc thải sau xử lý có tn
thủ QCVN liên quan khơng. Đây là tiêu chí bắt buộc đối với mơ hình cơng
nghệ xử lý nƣớc thải nói chung và nƣớc thải y tế nói riêng. Trong việc lựa
chọn mơ hình cơng nghệ phù hợp, việc đánh giá và lƣợng hóa tiêu chí này dựa
trên hồ sơ cơng nghệ của mơ hình và số liệu đánh giá hiệu quả xử lý của mơ
hình đó đối với các cơng trình tƣơng tự.
b) Hiệu quả xử lý /chi phí đầu tư
Hiệu quả xử lý của mỗi cơng trình đơn vị cũng phản ánh sự phù hợp
trong thiết kế, vận hành cơng trình đơn vị đó, đồng thời ảnh hƣởng đến hiệu
quả xử lý của toàn hệ thống. Xét hai hệ thống xử lý có chi phí xây dựng và
vận hành tƣơng đƣơng nhau, hệ thống có hiệu quả loại bỏ chất ơ nhiễm cao
hơn thì sẽ an tồn trong việc tuân thủ quy định về môi trƣờng hơn. Việc đánh
giá và lƣợng hóa tiêu chí này dựa trên hồ sơ cơng nghệ của mơ hình, kết quả
xử lý đối với các nhóm chỉ tiêu theo quy chuẩn Việt Nam hiện hành khi vận
hành hệ thống. Tỷ lệ này càng lớn, hiệu quả càng cao.
c) Tuổi thọ hay độ bền của cơng trình, thiết bị
Độ bền của cơng trình, thiết bị là tiêu chí đánh giá mức độ tin cậy của kết

download by :


16
cấu cơng trình cũng nhƣ tuổi thọ của thiết bị. Đối với các cơng trình xử lý
nƣớc thải, các thiết bị công nghệ luôn phải làm việc với cƣờng độ cao trong
môi trƣờng khắc nghiệt, việc dừng hệ thống để thay thế và bảo dƣỡng thiết bị
là hết sức khó khăn. Vì vậy, tuổi thọ cơng trình hay độ bền của các trang thiết
bị công nghệ cần đƣợc xem xét một cách cẩn trọng.
d) Tỷ lệ nội địa hóa của hệ thống hoặc khả năng thay thế linh kiện, thiết bị

Tỷ lệ nội địa hóa của thiết bị là tiêu chí mang tính khuyến khích các
nghiên cứu triển khai đối với khoa học trong nƣớc. Việc sử dụng các thiết bị
cơng nghệ có tỷ trọng nội địa hóa cao và đã đƣợc kiểm chứng hoạt động hiệu
quả trong các công trình tƣơng tự là cơ sở để giúp nhà đầu tƣ xem xét ƣu tiên
lựa chọn. Tiêu chí này thể hiện sự chủ động và dễ dàng thay thế linh kiện
trong bảo trì, bảo dƣỡng cũng nhƣ khắc phục sự cố trong q trình vận hành
hệ thống.
e) Khả năng thích ứng khi tăng nồng độ hay lưu lượng đầu vào
Đây là một tiêu chí quan trọng trong các tiêu chí kỹ thuật. Nƣớc thải tại
các cơ sở y tế nói chung thƣờng có sự dao động khơng nhỏ về lƣu lƣợng cũng
nhƣ tải lƣợng ơ nhiễm, vì vậy các mơ hình cơng nghệ có khả năng thích ứng
đối với các dao động của các chỉ số nƣớc thải đầu vào thƣờng đƣợc đánh giá
với số điểm cao hơn.
f) Thời gian xây dựng hệ thống
Thời gian xây dựng hệ thống là tiêu chí mở, mức độ quan trọng của tiêu
chí này đƣợc thể hiện trong từng trƣờng hợp cụ thể của mỗi cơ sở y tế. Tuy
nhiên, một mơ hình cơng nghệ đƣợc đánh giá cao hơn khi có thời gian lắp đặt
và hoàn thiện nhanh hơn, thời gian vận hành chạy thử và đào tạo vận hành
ngắn hơn.
g) Giải pháp thi công dễ dàng, thuận tiện
Giải pháp thi công dễ dàng, thuận tiện cũng là một tiêu chí tính đến trong
các tiêu chí về kỹ thuật. Đối với các cơ sở y tế có vị trí thi cơng lắp đặt phức

download by :


17
tạp nhƣ gần khu dân cƣ, diện tính nhỏ hẹp, trong khi thi công xây dựng vẫn
phải tiếp tục hoạt động thì tiêu chí này cũng cần đƣợc quan tâm.
h) Mức độ hiện đại và tự động hóa của cơng nghệ

Mức độ hiện đại và tự động hóa của cơng nghệ là một tiêu chí cần quan
tâm. Đối với cơng nghệ xử lý nƣớc thải y tế, tỷ trọng các thiết bị trong hệ
thống chiếm không cao. Bởi vậy, việc thiết lập một hệ thống điều khiển tự
động hóa là việc khơng q khó. Hệ thống điều khiển tự động sẽ giảm chí phí
nhân cơng trong khâu vận hành, tăng hiệu quả xử lý của hệ thống.
i) Khả năng mở rộng cải tiến module của thiết bị
Khả năng mở rộng cải tiến module của thiết bị là một tiêu chí khi xem
xét đánh giá phụ thuộc nhiều vào điều kiện của từng cơ sở y tế. Khi đánh giá
tiêu chí này cần đối chiếu với kế hoạch, quy hoạch tổng thể chung để đƣa ra
tỷ trọng điểm cho phù hợp.
j) Thời gian tập huấn và chuyển giao công nghệ
Thời gian tập huấn vận hành hệ thống là một tiêu chí gián tiếp đánh giá
mức độ phức tạp của công nghệ. Tiêu chí này thƣờng đánh giá dựa trên đề
xuất của các nhà cung cấp.
1.3.4.2. Các tiêu chí đánh giá về mặt kinh tế
Tổng vốn đầu tƣ xây dựng cơng trình, chi phí vận hành và chi phí bảo trì,
bảo dƣỡng cơng trình là cơ sở để xác định các tiêu chí đánh giá về mặt kinh
tế. Chi phí đầu tƣ cơng trình đƣợc sử dụng để so sánh lựa chọn phƣơng án đầu
tƣ có lợi nhất về mặt kinh tế.
Cụ thể các nhóm tiêu chí đánh giá về mặt kinh tế nhƣ sau:
a) Chi phí xây dựng và lắp đặt thiết bị (tính theo suất đầu tư)
Chi phí xây dựng bao gồm chi phí ngun vật liệu xây dựng, cơng lao
động, vận chuyển và một số chi phí phụ trợ khác. Chi phí này có thể đƣợc
biểu diễn qua suất đầu tƣ xây dựng trên một đơn vị nƣớc thải.
b) Chi phí vận hành, bảo trì, sửa chữa (tính theo VNĐ/m3 nước thải)

download by :



×