Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CỤC TÁC CHIẾN – BỘ TỔNG THAM MƯU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (624.88 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LÊ ĐỨC MINH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CỤC TÁC CHIẾN – BỘ TỔNG THAM MƯU

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG


HÀ NỘI – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LÊ ĐỨC MINH

QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI
CỤC TÁC CHIẾN – BỘ TỔNG THAM MƯU

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8340201


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THANH PHƯƠNG


HÀ NỘI - 2020


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn“Quản lý tài chính tại CỤC TÁC CHIẾN
– BỘ TỔNG THAM MƯU” là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ
ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Đức Minh


2

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN........................................................................i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT.....................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ...........................................vi
MỞ ĐẦU...................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ
NGÂN SÁCH VÀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐƠN

VỊ DỰ TOÁN QUÂN ĐỘI........................................................4
1.1. Đơn vị dự toán quân đội..............................................4
1.1.1. Đơn vị dự toán quân đội............................................4
1.1.2. Ngân sách nhà nước..................................................5
1.1.3. Ngân sách quốc phòng..............................................6
1.1.4. Quản lý ngân sách ..................................................10
1.2. Quản lý ngân sách ở đơn vị dự toán Quân đội.......10
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách..................................10
1.2.2 Yêu cầu và nguyên tắc quản lý ngân sách...............12
1.2.3. Nguyên tắc quản lý ngân sách................................15
1.2.4. Nội dung quản lý ngân sách....................................20
1.2.5. Chỉ tiêu phản ánh quản lý ngân sách ở đơn vị dự
toán quân đội....................................................................31
1.2.6. Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách ở đơn vị dự
toán quân đội.....................................................................33
1.3. Kinh nghiệm quản lý ngân sách ở các đơn vị quân
đội..........................................................................................35
1.3.1. Kinh nghiệm............................................................35
1.3.2. Bài học....................................................................36
Kết luận Chương 1..............................................................38
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH TẠI CỤC
TÁC CHIẾN – BỘ TỔNG THAM MƯU...................................39


3
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Tác
chiến......................................................................................39
2.1.1. Lịch sử hình thành của Cục Tác chiến.....................39
2.1.2. Vị trí, chức năng; nhiệm vụ, quyền hạn của Cục Tác
chiến..................................................................................39

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Cục Tác chiến...........................40
2.1.4. Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức biên chế của Ban
Tài chính Cục Tác chiến......................................................41
2.2. Thực trạng quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến...43
2.2.1. Lập dự toán ngân sách............................................43
2.2.2 Chấp hành ngân sách...............................................50
2.2.3. Kế toán và Quyết toán ngân sách...........................59
2.3. Kết quả quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến 20172019......................................................................................65
2.4 Đánh giá thực trạng quản lý ngân sách tại Cục Tác
chiến......................................................................................65
2.4.1. Những kết quả đạt được..........................................65
2.5. Những hạn chế tồn tại và nguyên nhân..................68
Kết luận Chương 2..............................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH TẠI CỤC TÁC CHIẾN – BỘ TỔNG THAM MƯU.........73
3.1. Định hướng chung về quản lý ngân sách tại Cục
Tác chiến...............................................................................73
3.1.1. Định hướng của Cục Tác chiến về quản lý ngân sách
..........................................................................................73
3.1.2. Mục tiêu đổi mới......................................................74
3.1.3 Phương hướng đổi mới quản lý ngân sách tại Cục Tác
chiến – Bộ Tổng Tham Mưu...............................................74
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách tại Cục
Tác chiến – Bộ Tổng Tham Mưu........................................76


4
3.2.1. Nâng cao chất lượng khâu lập nhu cầu ngân sách
làm cơ sở phân bổ số kiểm tra..........................................76
3.2.2. Đổi mới trong Lập dự toán ngân sách.....................77

3.2.3. Đổi mới trong Chấp hành ngân sách.......................83
3.2.4 Đổi mới và tăng cường trong kiểm tra kiểm soát; kế
toán, quyết toán ngân sách..............................................89
3.2.5. Phát huy vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của đảng ủy đơn
vị trong cơng tác quản lý ngân sách.................................93
3.2.6. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán
bộ, nhân viên ngành tài chính của đơn vị.........................97


5
3.3. Kiến nghị......................................................................99
Kết luận Chương 3............................................................100
KẾT LUẬN............................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................102


6

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắtViết đầy đu
BQP

Bộ Quốc phịng

BCQT

Báo cáo quyết tốn

BTC


Bộ tài chính

CQTC

Cơ quan tài chính

CCQLTC Cơ chế quản lý tài chính
DTNS

Dự tốn ngân sách

ĐVDT

Đơn vị dự tốn

KBNN

Kho Bạc Nhà nước

KTNN

Kiểm tốn Nhà nước

KPNV

Kinh phí nghiệp vụ

MLNS

Mục lục ngân sách


NSQP

Ngân sách Quốc phòng

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSBĐ

Ngân sách Bảo đảm

NSSD

Ngân sách sử dụng

QĐND

Quân đội nhân dân Việt Nam

QSQP

Quân sự Quốc phịng

QLNS

Quản lý ngân sách

QTNS


Quyết tốn ngân sách

QLTC

Quản lý tài chính

TCQĐ

Tài chính Quân đội

TSCĐ

Tài sản cố định

XDCB

Xây dựng cơ bản


7

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình lập dự tốn ngân sách sử dụng (2017 2019).........................................................................48
Bảng 2.2: Tình hình phân bổ ngân sách cho đơn vị giai đoạn
2017 - 2019...............................................................51
Bảng 2.3. Báo cáo tình hình thực hiện quân số năm 2019....62
Bảng 2.4. Báo cáo tình hình thực hiện ngân sách giai đoạn
2017 - 2019...............................................................62
Bảng 2.5. Chi tiết tình hình thực hiện ngân sách sử dụng năm

2019..........................................................................64
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ trình tự lập dự tốn ngân sách năm theo cơ
chế quản lý tài chính cũ............................................25
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức của Cục Tác chiến...........................41
Sơ đồ 3.1: Trình tự lập dự tốn ngân sách quốc phịng..........83


1

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết cua đề tài
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là tiềm lực và sức mạnh về tài chính của
Nhà nước, vừa là nguồn lực nuôi dưỡng bộ máy nhà nước, vừa là công cụ
quan trọng để Nhà nước quản lý, điều tiết nền kinh tế quốc dân và giải quyết
các vấn đề an sinh xã hội. Trong lĩnh vực quốc phòng, quân sự, NSNN giữ vai
trò quan trọng, góp phần bảo đảm xây dựng qn đội chính quy, tinh nhuệ,
từng bước hiện đại, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình
hình mới. Vì vậy, việc quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính trong
đơn vị chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước, quy định của Quân đội trong
lĩnh vực tài chính là hết sức cần thiết.
Trong những năm qua, hệ thống pháp luật về quản lý NSNN đã có sự
thay đổi như: Quốc hội khóa XIII đã thơng qua Luật Ngân sách nhà nước năm
2015; Chính phủ ban hành Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 quy
định về quản lý, sử dụng NSNN đối với một số hoạt động thuộc lĩnh vực quốc
phòng, an ninh; Quân ủy Trung ương (QUTW) ban hành Nghị quyết 915 NQ/QUTW ngày 25/8/2018 về đề án “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính quân đội
theo luật ngân sách nhà nước năm 2015, giai đoạn 2018 - 2025 và những năm
tiếp theo”… Những thay đổi đó tác động lớn đến quản lý ngân sách trong các
đơn vị dự tốn Qn đội, u cầu cơng tác quản lý ngân sách (QLNS) tiếp tục
đổi mới, phù hợp quy định của pháp luật về tài chính ngân sách.
Thử thách trước sự khủng hoảng của phong trào các mạng thế giới,

vững vàng trong các bước ngoặt lịch sử. Dưới sự chỉ đạo của Quân ỷ Trung
ương, Bộ Quốc phòng, Bộ Tổng Tham mưu, Cục Tác chiến đã tích cực tham
mưu đề xuất các giải pháp với Đảng, Nhà nước; đồng thời phối hợp với các
lực lượng của Bộ Công an và cấp ủy, chính quyền cấc địa phương nhằm ngăn


2
chặn và là thất bại mọi âm mưu “ diễn biến hịa bình”, bạo loạn lật đổ của các
thế lực thù địch, giữ gìn an ninh chính trị, bảo vệ Đảng, bảo vệ chế độ xã hội
chủ nghĩa, bảo vệ nhân dân. Việc chấp hành pháp luật của Nhà nước, qui định
của Quân đội đối với công tác quản lý tài chính bảo đảm cho các nhiệm vụ
này đã và đang đóng vai trị quan trọng.
Trải qua 75 năm liên tục công tác, chiến đấu, xây dựng và ngày càng
trưởng thành, đã hồn thành xuất sắc mọi nhiệm vụ góp phần xứng đáng của
mình trong thắng lợi chung của dân tộc và Tổ Quốc. Cục Tác chiến đã cơ bản
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, góp phần hoàn thành tốt các
nhiệm vụ mà Đảng, nhà nước và Quân đội giao. Tuy nhiên, do yêu cầu nhiệm
vụ vẫn đang được bổ sung, thay đổi liên tục, nên dự toán đơn vị lập chưa sát
với yêu cầu, nhiệm vụ và thực tiễn của đơn vị; chỉ tiêu lập dự toán ngân sách
và phân bổ chưa sát với yêu cầu nhiệm vụ chi…, ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng ngân sách tại đơn vị. Để khắc phục những tồn tại đó, cơng tác QLNS
cần được đổi mới và hồn thiện.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính tại Cục Tác chiến– Bộ
Tổng Tham Mưu” là cần thiết, có ý nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn, được
Đảng ủy, Chỉ huy Cục Tác chiến hết sức quan tâm.
2. Mục đích nghiên cứu
Về mặt lý luận: Hệ thống hóa, phân tích làm rõ các vấn đề cơ bản về quản
lý ngân sách tại đơn vị dự toán quân đội.
Về mặt thực tiễn: Phân tích thực trạng quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến
trong giai đoạn 2017 - 2019, trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp nhằm tang

cường quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham Mưu theo đề án
đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Bộ Quốc phịng.
Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể được vận dụng ở Cục Tác chiến
- Bộ Tổng Tham Mưu.


3
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quản lý ngân sách. Khảo sát, phân
tích đánh giá thực trạng quản lý để tìm ra những bất cập, hạn chế trong quản lý
ngân sách tại Cục Tác chiến – Bộ Tổng Tham Mưu.
Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý ngân sách tại Cục
Tác chiến – Bộ Tổng Tham Mưu theo đề án đổi mới cơ chế quản lý tài chính
của Bộ Quốc phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý ngân sách ở đơn vị dự toán quân đội.
Phạm vi nghiên cứu: Quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến – Bộ Tổng
Tham Mưu giai đoạn 2017 - 2019.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được nghiên cứu dựa trên cơ sở Phương pháp luận Chủ nghĩa
Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và kết hợp sử dụng các phương pháp: Hệ
thống, cấu trúc, logic, lịch sử, điều tra, phân tích, so sánh, thống kê…..
6. Kết cấu cua luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn kết
cấu thành 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách ở đơn vị dự toán
quân đội.
Chương 2: Thực trạng quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến.
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản lý ngân sách tại Cục Tác chiến.



4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH
VÀ ĐỔI MỚI QUẢN LÝ NGÂN SÁCH Ở ĐƠN VỊ
DỰ TỐN QN ĐỘI
1.1. Đơn vị dự tốn qn đội
1.1.1. Đơn vị dự toán quân đội
Theo từ điển Bách khoa Quân sự Việt Nam: "Đơn vị dự toán NS là cơ
quan, đơn vị trực tiếp nhận, phân phối và sử dụng các khoản tiền được cấp
phát từ quỹ NSNN. Có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc lập DTNS thuộc
phạm vi trách nhiệm; phân bổ DTNS cho đơn vị cấp dưới và tổ chức thực
hiện DTNS được giao; Tổ chức thực hiện cơng tác kế tốn, QTNS của cấp
mình và các đơn vị cấp dưới; Hướng dẫn, kiểm tra việc thu, chi NS và xét
duyệt báo cáo QTNS của các đơn vị dự toán cấp dưới trực thuộc". [20, 393]
Theo quy định tại Nghị định số 165/2016/NĐ-CP ngày 24/12/2016 của
Chính phủ, các đơn vị dự tốn thuộc Bộ Quốc phịng bao gồm:
Bộ Quốc phịng là đơn vị dự tốn cấp 1; quan hệ trực tiếp với Bộ Tài chính;
Quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và đơn vị tương
đương là đơn vị dự toán cấp 2; quan hệ trực tiếp với đơn vị dự tốn cấp 1;
Sư đồn, Lữ đoàn, và các đơn vị tương đương là đơn vị dự toán cấp 3,
quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 2. Riêng học viện, nhà trường và đơn
vị tương đương thuộc Bộ là đơn vị dự toán cấp 3, được quan hệ trực tiếp với
đơn vị dự tốn cấp 1;
- Lữ đồn, trung đồn và đơn vị tương đương là đơn vị dự toán cấp 4,
quan hệ trực tiếp với đơn vị dự toán cấp 3. Riêng lữ đoàn và trung đoàn độc
lập là đơn vị dự toán cấp 4, được quan hệ trực tiếp với đơn vị dự tốn cấp 2;
- Các tiểu đồn, đại đội trực thuộc khơng có ngân sách độc lập, là cấp
dự toán chi tiêu cơ sở; kế toán thực hiện ghi chép việc nhận kinh phí do cấp

trên cấp để chi tiêu, thanh, quyết tốn kinh phí với cấp trên.


5
1.1.2. Ngân sách nhà nước
Hiện nay có nhiều quan niệm hiểu về ngân sách nhà nước (NSNN)
khác nhau. Có quan niệm cho rằng: NSNN là bản dự toán thu - chi tài chính
của nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm; một
quan niệm khác: NSNN là quỹ tiền tệ của nhà nước. Tại Khoản 14, Điều 4
của Luật NSNN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội khóa 13
thơng qua ngày 25 tháng 6 năm 2015: "Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các
khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng
thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo
đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Ngân sách nhà nước là khâu chủ đạo trong hệ thống tài chính quốc gia.
Đây là một tụ điểm của các nguồn tài chính gắn với việc tạo lập và sử dụng
quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, quỹ ngân sách nhà nước với mục đích
phục vụ cho sự hoạt động của bộ máy nhà nước các cấp và thực hiện các chức
năng của nhà nước trong quản lý kinh tế - xã hội.
Các khoản thu về NSNN bao gồm thu từ thuế, phí, lệ phí và các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của nhà nước; các khoản đóng góp của các tổ chức và
cá nhân; các khoản viện trợ; các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm
quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước; chi trả nợ nhà
nước; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật. Chi
NSNN là công cụ tài chính được sử dụng để phân phối và sử dụng quỹ ngân
sách nhà nước phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước và
thực hiện các mục tiêu của kinh tế vĩ mô.
Như vậy, NSNN được đặc trưng bằng sự vận động của các nguồn tài
chính trong q trình tạo lập và sử dụng quỹ tiền tệ của nhà nước để phục vụ

cho việc thực hiện các chức năng của nhà nước. NSNN Việt Nam gồm: Ngân
sách Trung ương và ngân sách địa phương.


6
Mục lục NSNN là bảng phân loại các nội dung thu, chi thuộc giao dịch
thường niên của NSNN theo những tiêu thức và phương pháp nhất định nhằm
phục vụ cho việc quản lý, điều hành kiểm sốt và phân tích các hoạt động của
NSNN một cách hiệu quả. Mục lục NSNN có vai trị hết sức quan trọng trong
quản lý điều hành NSNN, biểu hiện cụ thể qua các mặt sau:
Trong cơng tác lập dự tốn ngân sách (DTNS): Nhờ có mục lục NSNN
có thể giải thích cơ cấu thu, chi NSNN có được bố trí đúng định hướng phát
triển kinh tế - xã hội và có phù hợp với cơ cấu kinh tế của đất nước trong từng
thời kỳ hay khơng.
Trong q trình chấp hành ngân sách: Mục lục NSNN có vai trị quan
trọng trong cơng tác quản lý, điều hành và kiểm soát thu, chi, cũng như
hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng chính sách, chế độ của Nhà nước. Từ
đó giúp cho việc kiểm tra, kiểm sốt q trình thực hiện các nhiệm vụ thu,
chi ngân sách.
Trong cơng tác kế tốn, quyết tốn ngân sách (QTNS): Mục lục NSNN
được phân loại một cách chi tiết, mục lục NSNN tạo điều kiện thuận lợi cho
công tác quyết toán của các cấp, các ngành, các đơn vị như: Tổng hợp quyết
tốn thu, chi kết hợp với tình hình kinh tế - xã hội… để thuyết minh báo cáo
quyết tốn. Thơng qua mục lục NSNN các nhà quản lý kiểm tra, kiểm sốt
q trình chấp hành ngân sách có thực hiện đúng dự tốn được lập hay khơng.
1.1.3. Ngân sách quốc phòng
Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, “Ngân sách quốc phịng (NSQP), khoản
kinh phí quan trọng thuộc NSNN dự chi hàng năm cho quốc phòng được quốc
hội phê chuẩn”. “Trích tài liệu Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hố - Thơng tin,
Hà Nội”

Theo giáo trình Tài chính dự toán của Học viện Hậu cần: “NSQP là
một bộ phận của NSNN được sử dụng trực tiếp vào việc chi phí cho quốc


7
phòng. Theo nghĩa hẹp, NSQP là quỹ tiền tệ tập trung, khâu chủ yếu của tài
chính quân đội được phân phối và sử dụng thống nhất theo sự lãnh đạo, chỉ đạo
trực tiếp của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng (BQP) để thực hiện các
nhiệm vụ hàng năm của Quân đội”.
Ngân sách quốc phòng là quỹ tiền tệ tập trung của BQP, được hình
thành từ nhiều nguồn tài chính khác nhau trong đó từ nguồn NSNN chi cho
quốc phịng là chủ yếu.
Do vị trí, vai trị đặc biệt của nó nên NSQP được phân phối và sử dụng
thống nhất, chặt chẽ dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Quân ủy Trung ương
và Bộ trưởng Bộ quốc phòng để thực hiện các nhiệm vụ hàng năm của Quân đội.
Ngân sách quốc phòng bao gồm ngân sách các quân khu, quân đoàn,
quân binh chủng, các ngành và các đơn vị trực thuộc BQP. NSQP thực hiện
cấp phát cho các đơn vị dự toán quân đội theo phương thức cấp phát khơng
hồn trả trực tiếp, bảo đảm nhu cầu chi của đơn vị, không phụ thuộc vào việc
các hoạt động của đơn vị có mang lại các khoản thu cho NSNN hay khơng.
Thu ngân sách quốc phịng chủ yếu do ngân sách nhà nước cấp cho
BQP; các khoản viện trợ từ nước ngoài; các khoản thu từ hoạt động của các
doanh nghiệp thuộc BQP; thu từ các đơn vị tận dụng cơ sở vật chất kỹ thuật
để sản xuất, kinh doanh dịch vụ và các hoạt động có thu khác theo chế độ của
Nhà nước và BQP quy định.
Chi NSQP được thực hiện theo Luật NSNN quy định, nhằm xây dựng
Quân đội, tăng cường tiềm lực quân sự - quốc phòng, bảo vệ vững chắc Tổ
quốc. Nội dung chủ yếu của chi ngân sách quốc phòng gồm: Chi để duy trì
hoạt động thường xuyên của các đơn vị dự toán trong quân đội; chi về huấn
luyện quân sự và giáo dục quốc phòng; chi về đào tạo nghiên cứu khoa học,

kỹ thuật quân sự; chi xây dựng các công trình quốc phịng; chi phát triển cơng
nghiệp quốc phịng; chi bảo đảm các chế độ chính sách.


8
Do đặc điểm tổ chức biên chế, chức năng nhiệm vụ và tính thống
nhất, sẵn sàng chiến đấu cao, nên ngân sách chi tiêu ở các đơn vị dự toán
Quân đội hiện nay được cấp phát từ 2 loại ngân sách: Ngân sách bảo đảm
(NSBĐ) và ngân sách sử dụng (NSSD) với 2 hình thức cấp phát bằng hiện
vật và bằng tiền. Các ngành nghiệp vụ bảo đảm toàn quân là các cơ quan,
đơn vị có chức năng, nhiệm vụ bảo đảm quản lý theo lĩnh vực hoạt động
được giao. DTNS năm bảo đảm cho hoạt động thuộc lĩnh vực ngành quản
lý trong tồn qn gọi là NSBĐ. Cịn các đơn vị từ cấp Quân khu, Quân
đoàn, Quân chủng, Binh chủng, Tổng cục, Học viện, Nhà trường, Bệnh
viện trực thuộc Bộ Quốc phòng trở xuống thực hiện việc lập DTNS năm
bảo đảm cho mọi mặt hoạt động của đơn vị cấp mình và đơn vị cấp dưới
thuộc quyền gọi là NSSD.
a. Ngân sách sử dụng
Ngân sách sử dụng là khoản kinh phí thuộc NSQP dự chi hàng năm bảo
đảm cho mọi mặt hoạt động của các đơn vị thuộc BQP. Đó là, các đơn vị là
các qn khu, qn đồn, quân binh chủng, tổng cục, học viện, nhà trường,
bệnh viện trực thuộc BQP trở xuống.
Nội dung các khoản chi thuộc NSSD (phần chi thanh toán cho cá nhân
và chi nghiệp vụ).
Nội dung NSSD ở đơn vị dự toán quân đội bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân như: Tiền lương, phụ cấp, trợ cấp, tiền ăn.
- Tiền thưởng, phúc lợi tập thể, các khoản đóng góp và các khoản thanh
toán cho cá nhân khác.
- Chi về hàng hoá dịch vụ như: Thanh tốn dịch vụ cơng cộng (điện,
nước, nhiên liệu), vật tư văn phịng, thơng tin tun truyền, cơng tác phí, sửa

chữa thường xuyên tài sản cố định phục vụ cho cơng tác chun mơn, chi
kinh phí nghiệp vụ chuyên môn từng ngành,…


9
- Chi hỗ trợ và bổ sung như: Chi cho công tác xã hội (quà lễ tết cho các
đối tượng chính sách),...
- Các khoản chi khác như: Chi ra quân, chi kỷ niệm các ngày lễ, chi
khắc phục hậu quả thiên tai, tổn thất, chi bảo hiểm tài sản và phương tiện, chi
huấn luyện,…
Đặc điểm các khoản chi thuộc NSSD (phần chi cho cá nhân và chi cho
nghiệp vụ).
Chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ là những khoản chi thuộc
nội dung chi thường xuyên của NSNN cho các hoạt động quân sự. Chi thanh
toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ ở đơn vị dự toán quân đội có những đặc
điểm sau:
- Các khoản chi thanh tốn cho cá nhân và chi nghiệp vụ chiếm tỷ trọng
lớn trong NSQP, trực tiếp quyết định đến việc hoàn thành nhiệm vụ và nâng
cao sức chiến đấu của đơn vị.
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ mang tính ổn
định khá rõ bởi các khoản chi này được hình thành trên cơ sở chế độ, tiêu
chuẩn, định mức.
- Các khoản chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ có hiệu lực tác
động trong khoảng thời gian nhất định và mang tính chất tiêu dùng cho các
hoạt động quân sự. Khi có các điều kiện tác động đến, các khoản chi này thay
đổi như sự tăng trưởng của nền kinh tế, việc thay đổi chính sách, việc điều
chỉnh các chiến lược...
- Phạm vi, mức độ chi thanh toán cho cá nhân và chi nghiệp vụ gắn
chặt với cơ cấu tổ chức, biên chế của đơn vị và nhiệm vụ được giao.
b. Ngân sách bảo đảm

Theo phương thức bảo đảm và quản lý tài chính quân đội, ngân sách
quốc phòng được chia thành ngân sách bảo đảm và ngân sách sử dụng.


10
Ngân sách bảo đảm là bộ phận chi kinh phí thuộc ngân sách quốc
phòng nhằm đảm bảo cho các hoạt động của cơng tác tham mưu, chính trị,
hậu cần, kỹ thuật và các công tác khác của quân đội.
Ngân sách bảo đảm được phân cấp theo ngành dọc từ đầu mối trực
thuộc Bộ Quốc phòng đến đơn vị cơ sở. Ví dụ: Ngân sách bảo đảm ngành Tác
chiến do Cục Tác chiến quản lý và phân cấp. Căn cứ vào nhiệm vụ công tác
Tác chiến của từng đơn vị liên quan đến nhiệm vụ, Cục Tác chiến sẽ phân cấp
ngân sách ngành Tác chiến cho từng đơn vị liên quan trong toàn quân.
Trên cơ sở ngân sách bảo đảm, các đơn vị liên quan đến nhiệm vụ Tác
chiến có nguồn kinh phí hoạt động đáp ứng nhu cầu chi tiêu trong q trình
hoạt động chun mơn của từng đơn vị.
1.1.4. Quản lý ngân sách
Quản lý nói chung được quan niệm như một quy trình mà chủ thể quản
lý tiến hành thông qua việc sử dụng các công cụ và phương pháp thích hợp
nhằm tác động và điều khiển các đối tượng quản lý hoạt động phù hợp với
quy luật khách quan và đạt tới các mục tiêu đã định.
Nói cách khác, Quản lý ngân sách (QLNS) là hoạt động của các chủ thể
được xác định theo quy định của pháp luật, thông qua việc sử dụng các
phương pháp và công cụ quản lý; và được thể hiện từ khâu lập DTNS, chấp
hành ngân sách và QTNS, gắn liền với hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính,
nhằm bảo đảm đúng, đủ, kịp thời và quản lý chặt chẽ các khoản kinh phí
thuộc ngân sách, đáp ứng tốt mọi nhiệm vụ được giao và các mặt cơng tác,
đời sống, chính sách.
1.2. Quản lý ngân sách ở đơn vị dự toán Quân đội
1.2.1. Khái niệm quản lý ngân sách

Quản lý ngân sách là một nội dung quan trọng của quản lý tài chính
qn đội, đó là q trình tổ chức, điều hành, kiểm soát việc thực hiện các chế
độ, tiêu chuẩn, định mức theo đúng DTNS được duyệt.


11
Nói cách khác, QLNS là hoạt động của các chủ thể được xác định theo
quy định của pháp luật, thông qua việc sử dụng các phương pháp và công cụ
quản lý; và được thể hiện từ khâu lập DTNS, chấp hành NS và quyết toán NS,
gắn liền với hoạt động kiểm tra, giám sát tài chính, nhằm bảo đảm đúng, đủ,
kịp thời và quản lý chặt chẽ các khoản kinh phí thuộc NS, đáp ứng tốt mọi
nhiệm vụ được giao và các mặt cơng tác, đời sống, chính sách.
Chủ thể QLNS nói riêng, quản lý tài chính QĐ nói chung là tổng hợp
các vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng và chỉ huy đơn vị, vai trò tham
mưu và trực tiếp thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của Cơ quan tài chính, các
ngành nghiệp vụ cùng với sự tham gia dân chủ tích cực của mọi tổ chức, cá
nhân trong đơn vị sử dụng NS.
Trong QLNS, các chủ thể quản lý có thể sử dụng các phương pháp
quản lý và công cụ quản lý khác nhau.
Phương pháp tổ chức được sử dụng trong việc bố trí, sắp xếp các mặt
hoạt động nghiệp vụ và thiết lập bộ máy quản lý phù hợp với các mặt hoạt
động đó. Đây là sự tập hợp các hoạt động có liên quan của Cơ quan tài chính,
cán bộ, quân lực, chính sách, hậu cần, kỹ thuật… thực hiện dưới sự lãnh đạo,
chỉ đạo của cấp ủy đảng, chỉ huy đơn vị nhằm bảo đảm đúng, đủ, kịp thời về
kinh phí, NS và quản lý TC chặt chẽ, hiệu quả.
Phương pháp hành chính được sử dụng khi các chủ thể QLNS muốn
các yêu cầu của mình phải được các khách thể quản lý tn thủ một cách vơ
điều kiện. Đó là khi các chủ thể quản lý ra các mệnh lệnh hành chính.
Phương pháp kinh tế được sử dụng thơng qua việc dùng lợi ích kinh tế
để kích thích tính tích cực của khách thể quản lý, tức là tác động tới các tổ

chức, cá nhân thuộc quyền đang tiến hành hoạt động QLNS.
Hệ thống pháp luật thuộc lĩnh vực tài TCQĐ được sử dụng để quản lý
và điều hành NS được xem như một loại cơng cụ quản lý có vai trò đặc biệt


12
quan trọng. Trong QLNS, công cụ pháp luật được sử dụng thể hiện dưới các
dạng cụ thể là các chính sách, cơ chế quản lý TC, chế độ tiêu chuẩn, định mức
kinh phí, các chế độ TC, kế tốn, thống kê… Cùng với pháp luật, chính sách,
hàng loạt các cơng cụ phổ biến khác được sử dụng trong QLNS như: kiểm
sốt chi, kiểm tra, thanh tra TC, kiểm tốn…
Mỗi cơng cụ trên có đặc điểm khác nhau và được sử dụng theo các cách
khác nhau, nhưng đều nhằm mục tiêu thúc đẩy, nâng cao chất lượng QLNS
nói riêng, chất lượng, hiệu quả hoạt động của TCQĐ nói chung.
1.2.2 Yêu cầu và nguyên tắc quản lý ngân sách
1.2.2.1. Yêu cầu quản lý ngân sách
Ngân sách Nhà nước là phạm trù kinh tế, là cơng cụ, phương tiện tài
chính của chính quyền các cấp từ trung ương đến địa phương. Phát triển
kinh tế là điều kiện tiên quyết, có ảnh hưởng trực tiếp đến thu NSNN. Xét
về mặt kinh tế, Nhà nước phải có nguồn lực để hoạt động, đó là lao động
và các điều kiện vật chất khác. Trong nền kinh tế thị trường, nguồn lực này
được tiền tệ hoá. Từ đó hình thành NSNN gắn liền với bộ máy của Nhà
nước và NSNN cũng được tổ chức thành chính quyền các cấp. Vai trị của
NSNN nói chung và ngân sách địa phương nói riêng có điểm chung là
phương tiện để quản lý hành chính nhà nước, thực hiện các nhiệm vụ KTXH của Nhà nước và của địa phương, trong đó có nhiệm vụ Quốc phịng
An ninh. Ở các địa phương khác nhau, thu ngân sách cũng khác nhau do
tình hình phát triển kinh tế của địa phương đó. Xét cả về mặt lý luận và
thực tiễn thì có thu ngân sách mới có chi ngân sách. Số thu ngân sách hàng
năm càng lớn đương nhiên mức chi NSNN cho các lĩnh vực, trong đó có
An ninh, Quốc phịng càng tăng. Ngược lại, số thu ngân sách hàng năm

thấp, thì tỷ lệ chi ngân sách cho các lĩnh vực trong đó có chi nhiệm vụ
Quốc phịng An ninh ở địa phương sẽ giảm. Thậm chí có những nhiệm vụ
khơng thể thực hiện được.


13
Đối với các đơn vị dự toán quân đội: QLNS phải liên tục, chặt chẽ, toàn
diện trên tất cả các khâu lập, chấp hành và quyết toán ngân sách.
a. Quản lý toàn diện: Là yêu cầu cơ bản trong quản lý tài chính đối với
các khoản kinh phí thuộc NSQP nhằm nâng cao hiệu quả và sử dụng ngân
sách, vật tư tài sản trong mỗi cơ quan đơn vị. Biểu hiện tập trung nhất của
quản lý toàn diện là quản lý chặt chẽ, thường xuyên cả phần tiền và hiện vật,
cả trong khâu lập dự toán, chấp hành và QTNS, kiểm tra, kiểm toán ngân sách
kết hợp quản lý chặt chẽ chỉ tiêu phần tiền với quản lý chỉ tiêu phần hiện vật
được tiến hành ở các ngành phục vụ cũng như các cơ quan, đơn vị sử dụng
ngân sách.
b. Quản lý chặt chẽ: Biểu hiện tập trung nhất của quản lý chặt chẽ là
chấp hành nghiêm chỉnh các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức và các
nguyên tắc quản lý tài chính. u cầu này địi hỏi các cơ quan, đơn vị phải thực
hiện nghiêm chỉnh các nguyên tắc thủ tục về lập dự toán ngân sách, cấp phát, chi
tiêu sử dụng kinh phí, thanh tốn và QTNS. Q trình chi tiêu sử dụng kinh phí
dù dưới hình thức nào bằng tiền hay hiện vật đều phải tuân thủ chặt chẽ các chế
độ, tiêu chuẩn, định mức của nhà nước và của qn đội. Nếu khơng thì việc chấp
hành ngân sách sẽ thiếu cơ sở pháp lý, dễ dẫn tới việc chi tiêu tuỳ tiện, nảy sinh
tiêu cực, gây lãng phí vật tư tài sản của nhà nước của quân đội.
Để thực hiện được yêu cầu này cần phải quán triệt và thực hiện nghiêm
quá trình chấp hành chu trình ngân sách. Thực hiện đúng quy trình lập DTNS,
chấm dứt tình trạng tuỳ tiện, đơn giản trong lập DTNS. Trong chấp hành ngân
sách phải thực hiện quản lý và điều hành ngân sách theo dự toán, coi dự toán
ngân sách là văn bản pháp quy buộc các ngành, đơn vị phải thực hiện. Coi

trọng công tác QTNS, thực hiện nghiêm việc kiểm soát cả trước, trong và sau
khi chi tiêu. Nhằm sớm phát hiện, ngăn ngừa hiện tượng chi sai nội dung, sai
chế độ quy định.


14
c. Quản lý ngân sách phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao:
Mục tiêu của chi NSNN cho quân đội là đáp ứng tốt nhất yêu cầu tài chính
cho việc xây dựng quân đội nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng
bước hiện đại đủ sức hoàn thành mọi nhiệm vụ qn sự, quốc phịng.
Ngân sách có vai trò đặc biệt quan trọng trong xây dựng quân đội, tăng
cường tiềm lực quân sự Quốc phòng và trong thực hiện đường lối, chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với quân đội. Do vậy, bảo đảm ngân
sách đúng, đủ, kịp thời cho các đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ là yêu cầu cơ
bản hàng đầu, là trách nhiệm của các cơ quan tài chính trong quản lý và điều
hành ngân sách.
Yêu cầu này đòi hỏi việc đảm bảo tài chính phải đúng mục đích, nội
dung, chỉ tiêu kế hoạch, chế độ tiêu chuẩn. Dự toán ngân sách bảo đảm phải
tương xứng với yêu cầu thực tế cần thiết, phải đúng thời điểm phát sinh công
việc, đáp ứng mục tiêu hoàn thành nhiệm vụ được giao của mọi đơn vị.
Các hoạt động bảo đảm tài chính khơng đúng, không đủ hoặc không kịp
thời đều dẫn tới lãng phí, khơng hiệu quả, có ảnh hưởng xấu đến hoạt động
của đơn vị. Thực hiện yêu cầu này, trong QLNS phải căn cứ vào tính chất
nhiệm vụ của đơn vị để bảo đảm một cách khoa học, các chỉ tiêu được cân đối
tích cực, vững chắc. Việc bảo đảm tài chính phải đúng dự tốn được duyệt, có
trọng tâm, trọng điểm.
Nhận thức rõ đặc điểm này đòi hỏi các đơn vị khi xác lập nhu cầu bảo
đảm kinh phí cho nhiệm vụ quân sự địa phương căn cứ vào tình hình phát
triển kinh tế, khả năng thu ngân sách. Trong chi tiêu sử dụng kinh phí phải
thực hiện theo dự tốn đã được duyệt. Cơng tác quản lý phải chấp hành

nghiêm các chế độ, nguyên tắc, thể lệ được quy định trong các văn bản pháp
luật của Nhà nước, và quân đội như: Luật NSNN, Điều lệ Công tác tài chính
QĐND Việt Nam, các văn bản hướng dẫn thực hiện... Đồng thời phải tích cực


×