Tải bản đầy đủ (.docx) (63 trang)

sáng kiến kinh nghiệm vận dụng mô hình lớp học đảo ngược flipped classroom vào dạy học môn địa lí 10 T

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 63 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HĨA
PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TP. THANH HOÁ

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

VẬN DỤNG MƠ HÌNH “LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC” (FLIPPED
CLASSROOM) VÀO DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 10 NHẰM PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT

Người thực hiện:
Chức vụ:
Đơn vị công tác:
SKKN thuộc lĩnh vực:

THANH HÓA NĂM 2022


MỤC LỤC
NỘI DUNG

Trang

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu



2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

2

5. Phương pháp nghiên cứu

3

6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu của đề tài

3

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

5

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mơ hình lớp học đảo
ngược trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh

5

1.1.Tổng quan các cơng trình liên quan đến đề tài.


5

1.2. Năng lực tự học

5

1.2.1.Khái niệm tự học và năng lực tự học

5

1.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học

6

1.2.3. Các hình thức tự học

6

1.3. Mơ hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom)

7

1.3.1. Khái niệm mơ hình lớp học đảo ngược

7

1.3.2. Vai trị, đặc điểm mơ hình lớp học đảo ngược

8


1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mơ hình lớp học đảo
ngược

9

1.3.4. Một số công cụ hỗ trợ xây dựng lớp học đảo ngược

9

1.4. Thực trạng dạy học áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược nhằm phát
triển năng lực tự học ở một số trường THPT trên địa bàn.

10

1.4.1. Kết quả điều tra học sinh

10

1.4.2. Kết quả điều tra giáo viên

12
2
2


13
1.4.3. Nhận xét, kết luận khảo sát
Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngược nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học
Địa Lí 10


14

2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Địa Lí 10

14

2.1.1. Về chương trình Địa lí 10

14

2.1.2. Về sách giáo khoa Địa lí 10

15

2.2. Nguyên tắc lựa chọn nơi dung dạy học theo mơ hình lớp học đảo
ngược

16

2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo mơ hình “lớp học đảo ngược”trong
dạy học Địa Lí 10 nhằm phát triển NLTH cho HS

17

2.4. Thiết kế một số bài giảng theo mơ hình LHĐN

18

2.4.1. Kế hoạch dạy học 1


18

2.4.2. Kế hoạch dạy học 2

28

2.5. Đánh giá NLTH của HS trong dạy học theo mơ hình LHĐN

37

2.5.1. Bảng mơ tả các mức độ tương ứng với các biểu hiện của năng lực 37
tự học.
38
2.5.2. Một số công cụ hỗ trợ đánh giá năng lực tự học
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

41

3.1.Thực nghiệm dạy học theo mơ hình “lớp học đảo ngược”

41

3.1.1. Mục đích của thực nghiệm

41

3.1.2. Nội dung thực nghiệm

41


3.1.3. Đối tượng, địa bàn thực nghiệm

41

3.1.4. Tiến hành thực nghiệm

41

3.1.5. Kết quả thực nghiệm

42

3.1.6. Phân tích kết quả thực nghiệm sư phạm

44

3.2. Kết luận thực nghiệm

45

PHẦN III. KẾT LUẬN

46

3
3


1. Kết luận


46

2. Ý nghĩa của đề tàiđối với hoạt động giáo dục

46

2.1. Đối với học sinh

46

2.2. Về phía giáo viên

47

3. Hướng phát triển của đề tài

47

4. Đề xuất, kiến nghị

48
Tài liệu tham khảo

49

DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

Chữ cái viết tắt


Chữ đầy đủ

HS

Học sinh

GV

Giáo viên

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

NV

Nhiệm vụ

SGK

Sách giáo khoa

CNTT

Công nghệt thông tin và truyền thông

ĐC

Đối chứng


TN

Thực nghiệm

TL

Tài liệu

NL

Năng lực

NLTH

Năng lực tự học

LHĐN

Lớp học đảo ngược

THPT

Trung học phổ thông

4
4


PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài

Thế kỉ XXI với sự bùng nổ của khoa học và công nghệ, lượng tri thức của nhân
loại tăng lên nhanh chóng. Cho dù nhà trường tốt đến mấy cũng khơng thể dạy đủ
và dạy hết tri thức cho học sinh (HS), không thể đáp ứng hết nhu cầu học tập của
người học cũng như đòi hỏi ngày càng cao của đời sống xã hội. Xã hội hiện đại đòi
hỏi mỗi cá nhân phải chuẩn bị cho mình những hành trang nhất định để hội nhập
và phát triển. Trong đó năng lực tự học (NLTH) là năng lực cốt lõi cần hình thành
từ sớm cho mỗi cá nhân, nhất là trong độ tuổi HS. Vì vậy, bồi dưỡng tự học cho HS
là một cơng việc có vị trí cực kì quan trọng trong các nhà trường phổ thơng. Chỉ có
tự học, tự bồi đắp tri thức bằng nhiều con đường, nhiều cách thức khác nhau thì
mỗi HS mới có thể bù đắp được những thiếu khuyết về tri thức khoa học. Do vậy,
nhà trường phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và phương pháp học
tập phù hợp với yêu cầu của thời đại, góp phần giúp các em hình thành và rèn
luyện khả năng tự nghiên cứu và tự học suốt đời.
Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị Trung ương 8 khố XI về đổi mới căn
bản, tồn diện giáo dục và đào tạo cũng đã nêu lên mục tiêu cụ thể: “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực
chủ động sáng tạo và vận dụng kiến thức kĩ năng của người học; khắc phục lối
truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ,
khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhập và đổi mới tri thức, kĩ
năng, phát triển năng lực”. Để thực hiện tốt mục tiêu trên giáo viên (GV) cần thay
đổi phương pháp dạy học để HS có thể tự học, tự nghiên cứu tri thức và phát triển
năng lực của từng cá nhân.
Trên thực tế dạy học ở các trường phổ thông vẫn chưa thay đổi hoàn toàn lối
dạy một chiều để phục vụ cho việc thi cử. Chính vì thế việc tiếp thu kiến thức của
HS cũng trở nên thụ động và nhàm chán. GV chú trọng việc dạy kiến thức mới và
luyện giải bài tập mà chưa chú trọng việc phát triển năng lực cho HS. Từ đó dẫn
đến việc sau khi học xong HS không biết vận dụng kiến thức vào thực hành, không
biết kết nối những kiến thức liên quan… Cùng với đó, HS sử dụng các thiết bị
cơng nghệ khá phổ biến nhưng lại ít dùng cho việc học mà dùng cho giải trí, vì thế
HS bị nghiện máy tính, điện thoại, dẫn đến HS học tập chưa hiệu quả. Từ thực

trạng này, GV có thể thay đổi cách dạy học của mình, sử dụng những phương pháp
học tập hiện đại để thêm hứng thú cho người học.
Dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược - Flipped Classroom là một trong
những phương pháp dạy học hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu nêu trên.
5
5


Qua phương pháp dạy học này, người học sẽ phải tự tiếp cận kiến thức ở nhà, tự
mình trải nghiệm, khám phá, tìm tịi các thơng tin liên quan về bài học thay vì tiếp
thu kiến thức một cách thụ động từ giáo viên. Mơ hình này giúp việc học tập hiệu
quả hơn, giúp người học tự tin hơn, làm chủ q trình học tập của chính bản thân
mà khơng cịn bị động, phụ thuộc trong q trình khám phá tri thức.
Qua nghiên cứu chương trình và thực tiễn dạy học cho thấy, mơn Địa lí lớp
10 có khối lượng kiến thức lớn, có nhiều kiến thức khó và mang tính trừu tượng
đối với HS, mơn học địi hỏi HS cần có ý thức tự học, tự đào sâu và tìm tịi kiến
thức ở ngồi giờ học. Do đó, việc phát triển NLTH của HS thơng qua cải tiến
những hình thức DH truyền thống và tìm kiếm những phương pháp dạy học mới
mẻ, hấp dẫn là một điều hết sức cần thiết. Nhất là trong thời điểm dịch bệnh
COVID-19 diễn ra phức tạp, đã tác động đến mọi mặt của đời sống xã hội, trong
đó có hoạt động giáo dục ở các nhà trường. Trong hoàn cảnh như vậy, việc hình
thành, phát triển năng lực tự học cho HS là nhiệm vụ quan trọng để HS ứng phó
với diễn biến phức tạp của dịch bệnh.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Vận dụng
mô hình “Lớp học đảo ngược” (Flipped Classroom) vào dạy học Địa lí lớp 10
nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT”. Thực hiện đề tài này
chúng tôi tổ chức các hoạt động học tập theo mơ hình lớp học đảo ngược với mục
đích tạo mơi trường học tập tiên tiến dựa trên sự tương tác hiệu quả với CNTT góp
phần nâng cao kiến thức về các vấn đề địa lí tự nhiên đại cương đồng thời rèn
luyện và phát triển năng lực tự chủ và tự học cho HS lớp 10 THPT.

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu và áp dụng mơ hình “Lớp học đảo ngược” trong dạy học Địa lí 10
nhằm phát triển năng lực tự học của HS THPT.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mơ hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) trong
dạy học Địa lí 10 nhằm phát triển năng lực tự học của HS THPT.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học theo mơ
hình lớp học đảo ngược để đề xuất quy trình tổ chức trong dạy học Địa lí lớp 10 THPT (Minh họa bài 15, bài 16).
6
6


- Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10 tại
trường THPT Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô Lương 3, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian nghiên cứu: Đề tại thực hiện trong ba năm học từ năm 2018 - 2019 đến
năm 2020 - 2021.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Sáng kiến kinh nghiệm này nghiên cứu các nội dung sau đây:
- Nghiên cứu những cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài
- Phân tích số liệu khảo sát thực trạng sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược nhằm
phát triển năng lực tự học trong dạy học Địa lí 10.
- Đề xuất quy trình dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược.
- Xây dựng các kế hoạch dạy học dựa trên mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát
triển năng lực tự học trong dạy học Địa lí 10.
- Thiết kế bộ công cụ đánh giá năng lực tự học ứng dụng thực tế và hiệu quả mơ
hình đã đề ra.
- Phân tích, xử lí thống kê số liệu thực nghiệm sư phạm.
5. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp sau:
5.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu những tài liệu có liên quan đến đề tài.
- Phân tích, tổng hợp những nguồn tài lệu thu được.
5.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra thực trạng việc sử dụng mô hình lớp học đảo ngược tại một số trường
THPT với việc phát triển năng lực tự học cho học sinh.
- Thảo luận trao đổi ý kiến với các giáo viên giàu kinh nghiệm dạy mơn Địa lí về nội
dung kiến thức, phương pháp dạy học, hình thức tổ chức dạy học trong q trình
dạy học.
- Thăm dị ý kiến học sinh năng lực tự học sau khi học xong các tiết học vận dụng
mơ hình lớp học đảo ngược mà đề tài đưa ra.

7
7


5.3. Phương pháp toán học thống kê
- Sử dụng phương pháp tốn học thống kê để xử lí kết quả điều tra về định lượng,
chủ yếu tính điểm trung bình, tính phần trăm.
6. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu đề tài
- Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề hình thành và phát triển năng
lực tự học cho HS THPT, làm rõ khái niệm, vai trị đặc điểm của mơ hình lớp học
đảo ngược.
- Về thực tiễn:
+ Điều tra, đánh giá được thực trạng việc sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược
trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS THPT.
+ Xác định được các tiêu chí và bộ công cụ đánh giá sự phát triển năng lực tự học
cho HS THPT.
+ Đưa ra được quy trình tổ chức dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược nhằm

phát triển năng lực tự học cho HS THPT.
+ Thiết kế được kế hoạch bài dạy theo mơ hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển
năng lực tự học cho HS THPT.
+ Đánh giá được năng lực tự học của HS thơng qua các tiêu chí và bộ cơng cụ đã
xác định ở trên.
7. Cấu trúc của sáng kiến
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
chính của sáng kiến được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược trong dạy
học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh.
Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm phát
triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa lí 10
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

8
8


PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược
trong dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh
1. 1.Tổng quan các cơng trình liên quan đến đề tài.
Trên thế giới có nhiều cơng trình nghiên cứu đề cập đến các khía cạnh khác nhau
của tự học và bồi dưỡng NLTH sử dụng mơ hình lớp học đảo ngược. Các tác giả
đều khẳng định vai trò quan trọng của tự học và nhiệm vụ của GV là hướng dẫn, tổ
chức, bồi dưỡng NLTH cho HS. Hoạt động dạy học là hoạt động đồng thời của cả
GV và HS, dạy cho HS biết cách tự học được xem là hoạt động dạy tự học. Ở Việt
Nam, từ cuối thế kỉ XIX trở lại đây đã có nhiều cơng trình nghiên cứu với mục
đích nâng cao chất lượng dạy học theo hướng phát triển năng lực cho
HS, ví như “Tự học để thành cơng” của tác giả Nguyễn Hiền Lê; tài liệu bồi dưỡng

cho GV THCS của Trần Bá Hồnh… và cịn nhiều nghiên cứu về các biện pháp
bồi dưỡng NLTH cho HS. Mơ hình LHĐN mới được biết đến vài năm gần đây, hầu
hết là các bài viết giới thiệu trên các bài báo, tạp chí trang tin của các trường hoặc
các cơ sở đào tạo. Trong các nghiên cứu về TH và bồi dưỡng NLTH sử dụng mơ
hình LHĐN đã được vận dụng và đạt được kết quả nhất định, nhưng chủ yếu là các
nghiên cứu vận dụng dạy học trong các trường đại học. Ở các trường phổ thơng,
mơ hình này cũng được nghiên cứu và áp dụng thử nghiệm ở một số môn học như
Vật Lí, Hóa học.
Hiện nay, sự phát triển mạnh mẽ của CNTT thì mơ hình lớp học đảo ngược
đã và đang chứng tỏ sự phù hợp trong việc tạo ra mơi trường tự học tốt. Vì thế đề
9
9


tài được chúng tôi nghiên cứu theo hướng đề xuất mơ hình LHĐN phù hợp với
mục đích bồi dưỡng năng lực tự học đối với mơn Địa lí ở trường THPT.
1.2. Năng lực tự học
1.2.1. Khái niệm tự học và năng lực tự học
Tự học là tự mình dùng các giác quan để thu nhận thơng tin rồi tự mình động
não, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp)và có khi
cả cơ bắp (phải sử dụng công cụ) cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ,
tình cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh được một lĩnh vực hiểu
biết nào đó, một số kĩ năng nào đó, một số phẩm chất nào đó thành sở hữu của
mình.
Năng lực tự học có thể được hiểu là khả năng huy động, tổng hợp các kiến
thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí cá nhân như hứng thú, niềm tin, ý chí… để
thực hiện thành cơng việc vận dụng tri thức đã học để giải quyết được các vấn đề
thực tiễn.
Như vậy dạy học theo hướng phát triển năng lực tự học chính là cần tích cực
hóa cả về hoạt động trí tuệ lẫn chú ý rèn luyện năng lực thực hiện hoạt động tự học

gắn với giải quyết vấn đề thực tiễn.
1.2.2. Cấu trúc của năng lực tự học
Cấu trúc NL quá trình tự học của HS dựa theo quy trình của nhóm tác giả Griffin,
Care và Harding (2015) Nguyễn Văn Biên được xây dựng gồm các bước sau:
Bước 1: Định nghĩa NLTH Bước 2: Xác định các thành tố của NLTH
Năng lực tự học được nhận định thông qua một số biểu hiện sau:
- Xác định được mục tiêu học tập: Học sinh tự xác định nhiệm vụ học tập dựa trên
kết quả đạt được; đặt mục tiêu học tập chi tiết, cụ thể, khắc phục được những khía
cạnh yếu kém.
- Lập kế hoạch và thực hiện cách học: Học sinh có khả năng đánh giá và điều chỉnh
được kế hoạch học tập; hình thành cách học tập riêng của bản thân; tìm được
nguồn tài liệu phù hợp với mục đích, nhiệm vụ học tập khác nhau; thành thạo sử
dụng thư viện, chọn các tài liệu và làm thư mục phù hợp với từng chủ đề học tập
của các bài tập khác nhau; ghi chép thông tin đọc được bằng các hình thức phù
hợp, thuận lợi cho việc ghi nhớ, sử dụng, bổ sung khi cần thiết; tự đặt được vấn đề
học tập.
10
10


- Đánh giá và điều chỉnh việc học: Học sinh tự nhận ra và điều chỉnh được những
sai sót, hạn chế của bản thân trong quá trình học tập; suy ngẫm cách học của mình,
rút kinh nghiệm để có thể vận dụng vào các tình huống khác; biết tự điều chỉnh
cách học. Để tiện cho việc đánh giá, mỗi tiêu chí cần phân ra các mức độ khác
nhau để cụ thể hóa việc đánh giá.
Bước 3: Thiết lập chỉ số hành vi biểu hiện và xây dựng các mức độ chất lượng
Mức độ chất lượng dựa trên mức độ tự lực của học sinh, mức độ phức tạp và
mức độ hoàn thiện của hành vi. Các mức độ chất lượng được trình bày được dưới
dạng các tiêu chí. (Xem bảng mức độ biểu hiện P1- phụ lục)
1.2.3. Các hình thức tự học

* Tự học hoàn toàn
Sách cũng là thầy bởi vì sách cũng là do những người có kiến thức kĩ năng
viết ra. Đọc sách cũng là một cách để lĩnh hội kiến thức và đây là một hình thức
TH. Tự học có thể xảy ra khi có thầy, có sách hoặc cả khi khơng có thầy, khơng có
sách. Cách học này có kết quả tích cực nhưng lại mất nhiều thời gian nghiên cứu vì
khơng có hệ thống và chiều sâu tư tưởng, ít kế thừa sự hiểu biết và kiến thức của
những người đi trước. Để phát triển sự thông minh sáng tạo của học một biết mười
HS cần phải học một cách có hệ thống với thầy rồi sau đó học với sách. Người học
cần phải học có mục đích, có phương hướng, phân cơng, hợp tác, có tài liệu và
trang thiết bị hỗ trợ. Tự học hồn tồn là điều kiện cần phải có được nếu một người
muốn có thêm tri thức, muốn học suốt đời.
* TH có hướng dẫn
TH có hướng dẫn là hình thức hoạt động tự lực, tự tìm hiểu của HS để chiếm
lĩnh tri thức và hình thành phát triển các kỹ năng tương ứng. TH có hướng dẫn
được thực hiện dưới sự hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo của GV thông qua các tài liệu
hướng dẫn TH.
Để TH có hướng dẫn của HS đạt kết quả cao, giáo viên phải tuân thủ nghiêm
những điều sau:
- Tạo động lực cho người học, giúp người học vượt qua các khó khăn, nhất là giai
đoạn đầu.
- Không châm chước, chiếu cố để người học khơng có tư tưởng ỷ lại.
- Tạo được điều kiện về cơ sở vật chất cho việc tự học.
11
11


TH giúp tạo ra tri thức bền vững cho người học bởi nó là kết quả của sự
hứng thú, sự tìm tịi, nghiên cứu khoa học và lựa chọn. Có phương pháp TH đúng
đắn và phù hợp sẽ đem lại kết quả học tập cao hơn.
1.3. Mơ hình lớp học đảo ngược (Flipped Classroom)

1.3.1. Khái niệm mơ hình lớp học đảo ngược
Flipped classroom (lớp học đảo ngược) là một mô hình dạy học mới ra đời
khoảng 10 năm nay ở Mỹ và được áp dụng rộng rãi trong nhiều trường học, từ các
lớp tiểu học, trung học đến những năm đầu đại học, đã làm đảo ngược cách tổ chức
dạy học theo truyền thống. Hình thức của flipped classroom, trong sự so sánh với
lớp học truyền thống, được thể hiện bằng minh họa dưới đây

Hình 1.1. Minh họa về lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược là tất cả các hoạt động dạy học được thực hiện “đảo ngược” so
với thông thường. Sự “đảo ngược” ở đây được hiểu là sự thay đổi với các dụng ý
và chiến lược sư phạm thể hiện ở cách triển khai các nội dung, mục tiêu DH và các
hoạt động DH khác với cách truyền thống trước đây của người dạy và người học.
Ở lớp học đảo ngược sẽ ngược lại với mơ hình lớp học truyền thống, học sinh xem
trước tại nhà những bài giảng, những video về lý thuyết và bài tập cơ bản GV thực
hiện và được chia sẻ qua Internet, trong khi thời gian ở lớp lại dành cho việc giải
đáp thắc mắc của HS, làm bài tập khó hay thảo luận sâu hơn về kiến thức.
1.3.2. Vai trò, đặc điểm mơ hình lớp học đảo ngược
12
12


- Vai trị
Lớp học đảo ngược là một mơi trường học tập linh hoạt. HS có thể lựa chọn
cách thức, nơi học tập, thời gian học tập phù hợp với điều kiện của cá nhân. Tạo cơ
hội cho GV có thể quan sát, tiếp xúc để hướng dẫn, đánh giá từng HS nhiều hơn.
Lớp học đảo ngược cho phép GV dành thời gian nhiều hơn với từng cá nhân HS
chưa hiểu kỹ bài giảng Mơ hình cũng tạo khơng gian để HS năng động hơn trong
việc thu nhận kiến thức, hợp tác với bạn bè và có thể đánh giá được kết quả học tập
của bản thân.
Lớp học này cũng cung cấp nội dung chương trình học tập một cách có định

hướng. Thơng qua nội dung để tối ưu hóa thời gian học tập cho HS. GV xác định
được rõ nội dung và mục đính bài học từ đó giúp HS chủ động khám phá, lĩnh hội.
- Đặc điểm
Theo mô hình lớp học đảo ngược đã được nghiên cứu và áp dụng, học sinh sẽ xem
các bài giảng qua mạng, sách, tài liệu ở nhà. Tiết học ở lớp sẽ dành cho các hoạt
động hợp tác giúp HS củng cố thêm các khái niệm mà HS đã tìm hiểu được. HS sẽ
được chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lý thuyết, các em có thể xem video
bài giảng bất kỳ lúc nào, có thể dừng lại, ghi chú và xem lại (điều này là không thể
nếu nghe giáo viên giảng dạy trên lớp). Lớp học giúp học sinh hiểu kỹ hơn về lý
thuyết từ đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học
của lớp. Điều này giúp việc học tập hiệu quả hơn, giúp HS tự tin hơn về lượng kiến
thức mình đã có.
Cơ sở của mơ hình lớp học đảo ngược dựa trên sáu bậc thang đo nhận thức
của Bloom, từ thấp đến cao là: ghi nhớ, thông hiểu, vận dụng, phân tích, tổng hợp,
đánh giá. Trong đó ba mức độ đầu được HS thực hiện ở nhà nhờ những băng ghi
hình hướng dẫn của GV. Nhiệm vụ của HS là tự học kiến thức mới và làm các
nhiệm vụ ở nhà. Khi ở lớp các em được giáo viên tổ chức các hoạt động để tương
tác và chia sẻ lẫn nhau.
Phương pháp học qua mơ hình lớp học đảo ngược địi hỏi HS phải dùng
nhiều đến hoạt động trí não. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy
được thực hiện bởi cả thầy và trò.
1.3.3. Nguyên tắc tổ chức hoạt động học tập theo mơ hình lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược đảm bảo nguyên tắc phải lấy người học làm trung tâm.
Thời gian ở lớp được dành để khám phá các chủ đề sâu hơn và tạo ra những cơ hội
học tập thú vị. Trong khi đó, những bài giảng, những video giáo dục trực tuyến
13
13


được thiết kế để truyền tải nội dung bên ngoài lớp học. Ở lớp học đảo ngược, việc

truyền tải nội dung có thể ở nhiều hình thức, do giáo viên thiết kế.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là điều kiện quan trọng để triển khai
lớp học đảo ngược. Cụ thể, các công cụ công nghệ thông tin sẽ hỗ trợ người học:
- Nắm bắt được các nội dung chính một cách thuận lợi, phù hợp năng lực, phong
cách học và với tốc độ học tập.
- Trình bày các học liệu phù hợp với phong cách học, phương thức học khác nhau.
- Tạo cơ hội thảo luận, trao đổi và tương tác trong và ngồi lớp học (ví dụ: các
công cụ trao đổi trực tuyến, chia sẻ xã hội, trả lời khảo sát, bỏ phiếu, các công cụ
thảo luận, công cụ tạo nội dung).
- Cung cấp thông tin kịp thời cho phép tạo các cảnh báo, cập nhật và nhắc nhở
người học (vídụ: Micro-blogging, cơng cụ thơng báo).
- Cung cấp thơng tin phản hồi tức thì, ẩn danh cho người dạy và người học nhằm
mục đích đánh giá và đánh giá cải tiến, điều chỉnh vì sự tiến bộ của người học. Thu thập dữ liệu về sự tiến bộ và thành tích học tập của người học, dự báo các
khó khăn, thách thức đối với người học.
- Nguyên tắc học nắm vững kiến thức trong lớp học đảo ngược. Theo lớp học
truyền thống, mỗi bài học trên lớp đều có lượng thời gian nhất định. Học sinh
chưa nắm vững sẽ khơng có thêm thời gian để kịp hiểu bài. Nguyên tắc học nắm
vững kiến thức loại bỏ cách tiếp cận trên, thay vào đó yêu cầu mỗi học sinh nắm
vững bài học trước khi chuyển sang bài khác. Ở lớp học đảo ngược, học sinh xem
bài giảng và làm bài tập của mình khi họ đã nắm vững bài trước.
1.3.4. Một số công cụ hỗ trợ xây dựng lớp học đảo ngược
Để tổ chức được lớp học đảo ngược hiệu quả, giáo viên cần sự trợ giúp của một số
cơng cụ hỗ trợ. Và có rất nhiều cơng cụ hỗ trợ với những tính năng ưu việt khác
nhau như:
- Các cơng cụ trình chiếu: Zoho Show; 280 Slides; PowerPoint; Wondershare
PPT2Flash Professional.
- Công cụ học tập xã hội: Những công cụ này sử dụng sức mạnh của phương tiện
truyền thông xã hội giúp cho việc học tập và kết nối được dễ dàng hơn: Edmodo,
Moodle, Grockit, EduBlogs, Skype, Wikispaces, Pinterest; Schoology, Quora,
Ning, OpenStudy, ePals, WiZiQ, Adobe Acrobat Connect Pro, Edublogs.


14
14


- Công cụ học tập: Những công cụ sau đây giúp giáo viên chuẩn bị bài giảng thú vị
và hiệu quả: Khan Academy, MangaHigh, FunBrain, Educreations, Animoto,
Socrative, Knewton, Kerpoof,StudySync, CarrotSticks. Ngồi ra, có thể sử dụng
Facebook, Zalo, Group Mail... để hỗ trợ mơ hình lớp học đảo ngược. Trong sáng
kiến này chúng tôi sử dụng công cụ MS TEAM kết hợp với Facebook nhóm, Zalo,
Group Mail...để xây dựng lớp học đảo ngược.
1.4. Thực trạng dạy học áp dụng mơ hình lớp học đảo ngược nhằm phát triển
năng lực tự học ở một số trường THPT trên địa bàn.
Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài, để tìm hiểu thực trạng dạy học sử
dụng mơ hình lớp học đảo ngược và thực trạng phát triển NLTH của HStại các
trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương tỉnh Nghệ An. Chúng tôi đã tiến hành
khảo sát 17 GV và 300 HS tại 05 trường THPT (Đô Lương 1, Đô Lương 2, Đô
Lương 3, Đô Lương 4, Duy Tân) từ tháng 10/2019 bằng nhiều phương pháp nghiên
cứu như: nghiên cứu lí luận, điều tra bằng bảng hỏi, thống kê toán học để xử lí số
liệu... Kết quả khảo sát như sau:
1.4.1. Kết quả điều tra học sinh
Chúng tôi đã tiến hành thu thập và phân tích các phiếu điều tra, thu được
những kết quả cụ thể. Từ những kết quả đó tôi đã tổng hợp kết quả được thể hiện
qua bảng số liệu, biểu đồ và nhận xét kết quả.(Xem bảng khảo sát P2- phụ lục)
1.4.1.1. Về phương pháp học tập Địa lí hiệu quả

Số liệu cho thấy, nhiều HS đã có ý thức phải tự học và nhận rõ tầm quan
trọng của tự học. Tuy nhiên, các em chưa biết cách tự học như thế nào là hiệu quả.
GV cần có các biện pháp định hướng, hướng dẫn cho HS, rèn luyện cho các em các
NLTH cần thiết.

1.4.1.2. Đánh giá vai trò tự học của bản thân HS Qua biểu dưới đây cho thấy HS
đều đánh giá cao vai trò của TH đối với học tập. Có 21% cho rằng TH rất quan
trọng, 47% cho rằng cần thiết phải có năng lực TH, bên cạnh đó 18,7% HS thấy
15
15


năng lực TH là bình thường, chưa quan trọng lắm, cịn lại 13,3% HS chorằng
khơng cần thiết phải TH.

1.4.1.3. Đánh giá kĩ năng tự học của bản thân HS

Từ ý kiến khảo sát được, có thể thấy rằng hoạt động học tập của HS rất thụ
động, nhiều HS chưa có hoặc yếu kĩ năng TH, đặc biệt đa số HS chưa có kĩ năng
khai thác tài liệu học tập bằng phương tiện CNTT; 71% HS cho rằng mình chưa có
kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập; 70% HS chưa có kĩ năng lập kế hoạch
học tập.
Chỉ có 47% HS nắm được kĩ năng nghe giảng, ghi chép nhưng ở mức độ chưa cao.
Có đến 37,8% chưa nắm được kĩ năng trình bày, phát biểu ý kiến trước lớp.
1.4.1.4. Ứng dụng CNTT, truyền thông trong tự học mơn Địa Lí

16
16


Phân tích số liệu cho thấy có 74,5% HS thường xuyên truy cập Internet để đọc tin
tức, xem phim ảnh giải trí. Có 76,4% HS thường xun trao đổi email, facebook,
tán gẫu với bạn bè. HS sử dụng Internet phục vụ cho học tập rất hạn chế: cụ thể chỉ
có 9,5% HS thường xuyên tra cứu tài liệu học tập trên Internet; 16% HS tham gia
các khóa học trực tuyến; 59% HS chưa bao giờ sử dụng Internet tìm các tài liệu để

mở rộng hiểu biết, tìm hiểu những hiện tượng thực tế liên quan đến vấn đề đang
học. Hầu như giải trí, giao lưu bạn bè là mục tiêu chính khi HS sử dụng Internet.
1.4.2. Kết quả điều tra giáo viên
Qua sát Thầy cô đều nhận thấy việc phát triển NLTH cho HS có tầm quan trọng
trong dạy học Địa Lí ở trường THPT. Kết quả cho thấy các GV đều cho rằng
NLTH sẽ giúp cho HS có thêm hứng thú học tập, phát triển các năng lực mới.
(Xem bảng khảo sát P3 – phụ lục)
1.4.2.1. Khảo sát đánh giá mức độ NLTH của HS

Số liệu cũng cho thấy NLTH của HS còn chưa tốt, đa số GV tự nhận xét HS
còn khá lười và chưa chủ động trong học tập. Chỉ có 23% đánh giá mức độ NLTH
đạt loại khá, 47% loại TB và 29,5% đánh giá NLTH của HS ở mức kém. 1.4.2.2.
Khảo sát mức độ sử dụng phần mềm của GV trong dạy học

Có hơn 65% GV tự đánh giá sử dụng thành thạo và khá các phần mềm soạn
thảo, trình chiếu để chuẩn bị giáo án, bài giảng (word, powerpoint), các phần mềm
xử lí số liệu (Excell) chỉ đạt 52%, đặc biệt, đối với các phần mềm đồ họa, lập
17
17


trình… tỷ lệ thấp, chỉ đạt gần 12%. Với kết quả tồn bộ GV đều có thể sử dụng các
phần mềm soạn giảng đơn giản như word, powerpoint có thể cho chúng ta cái nhìn
khả quan và yên tâm khi triển khai sử dụng lớp học đảo ngược hỗ trợ dạy học.
Khi được hỏi về trở ngại trong việc chuẩn bị một bài giảng có sử dụng các
phần mềm cơng nghệ vào dạy học thì nhiều GV cho biết, do chưa nắm được các
biện pháp cụ thể để hình thành và rèn luyện các kĩ năng tự học cho HS, vì thế khi
thiết kế giáo án dạy học, họ rất ngại và cảm thấy khó khăn để tổ chức các hoạt
động cho HS rèn luyện các kĩ năng tự học. Ngồi ra, lý do thời lượng tiết học q ít
so với khối lượng kiến thức cần truyền thụ cho HS, nội dung kiểm tra khơng u

cầu HS tìm hiểu thêm các kiến thức bên ngồi,…cũng là những lí do để họ ngại
thay đổi PPDH.
1.4.2.3. Khảo sát mức độ sử dụng PPDH để phát triển NLTH cho HS

Từ những lựa chọn của các GV cho thấy những PPDH mới còn chưa được
GV sử dụng nhiều để phát triển NLTH cho HS. Chủ yếu GV lựa chọn PPDH giải
quyết vấn đề, thuyết trình, bài tập thực tiễn. Những PPDH mới như lớp học đảo
ngược, hợp đồng, theo góc, dự án cũng chưa được lựa chọn nhiều.
1.4.3. Nhận xét, kết luận khảo sát
Như vậy, qua kết quả khảo sát chúng tôi thấy.
* Về phía giáo viên: Phần lớn các GV đều sử dụng các thiết bị công nghệ như:
Laptop, smartphone… tuy nhiên kĩ năng sử dụng các công cụ CNTT và các phần
mềm vẫn còn hạn chế. Các tiết học trên lớp gần như tập trung vào hình thành kiến
thức và ơn luyện đề, chưa tập trung vào phát triển kĩ năng. GV chưa được biết hoặc
được biết nhưng chưa tìm hiểu về mơ hình LHĐN, khơng có nhiều thời gian để học
tập các công cụ công nghệ mới và việc ứng dụng các cơng nghệ mới vào dạy học
cịn rất ít. Ngồi ra, việc ứng dụng cơng nghệ vào dạy học cịn gặp nhiều khó khăn
18
18


do HS chưa quen với PPDH mới, một số HS không sử dụng các thiết bị công nghệ
đồng thời điều kiện cơ sở vật chất tại cơ sở giáo dục chưa đảm bảo.
* Về phía học sinh: Đa số HS đã biết các công cụ CNTT nhưng chưa chú trọng hình
thành và rèn luyện các kĩ năng trong quá trình học tập, kĩ năng sử dụng các công
cụ CNTT và các phần mềm còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào việc giải trí. Tuy
nhiên, sau khi giới thiệu phần lớn HS đồng ý tiếp cận mơ hình LHĐN vào học tập
một số nội dung trong chương trình Địa lí THPT.

Chương 2: Thiết kế kế hoạch dạy học theo mô hình lớp học đảo ngược nhằm

phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học Địa Lí 10
2.1. Đặc điểm chương trình và sách giáo khoa Địa Lí 10
2.1.1. Về chương trình Địa lí 10
* Mục tiêu: Chương trình Địa lí 10 ở bậc THPT có mục tiêu chung là góp phần hồn
thiện học vấn phổ thơng cho HS, đáp ứng mục tiêu GD và phát triển con người
Việt Nam trong thời kỳ cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước: Củng cố và tiếp
tục phát triển ở mức độ nhất định các năng lực chính mà HS đã hình thành ở bậc
Trung học cơ sở, bao gồm: Năng lực hành động có hiệu quả, trên cơ sở những kiến
thức, kỹ năng, phẩm chất đã có trong học tập và đời sống; năng lực sáng tạo có thể
thích ứng với những thay đổi trong cuộc sống và năng lực tự khẳng định mình. Các
mục tiêu cơ bản của chương trình Địa lí lớp 10, THPT, (BCB) là: Về kiến thức:
Nắm vững kiến thức phổ thông, cơ bản về: Trái đất với ý nghĩa là môi trường sống
của con người với các thành phần cấu tạo và tác động qua lại của chúng, một số
quy luật chủ yếu của lớp vỏ Địa lí; Dân cư cùng các hoạt động của dân cư trên Trái
đất cũng như mối quan hệ giữa dân cư và hoạt động sản xuất với môi trường.
Về kỹ năng: Kỹ năng quan sát, nhận xét, phân tích, tổng hợp, so sánh các sự vật,
hiện tượng địa lí cũng như sử dụng biểu đồ, bản đồ, số liệu thống kê; Kỹ năng thu
thập và trình bày thơng tin địa lí; Kỹ năng vận dụng kiến thức, ở mức độ nhất định,
để giải thích các sự vật, hiện tượng địa lí.
Về thái độ-tình cảm: Góp phần làm cho HS: Có tình u thiên nhiên, con người
cũng như có ý thức trách nhiệm và hành động thiết thực bảo vệ mơi trường xung
quanh; Có ý thức quan tâm đến một số vấn đề liên quan đến địa lí học ở trong và
ngoài nước.
19
19


* Cấu trúc: Chương trình Địa lí ở trong trường phổ thông được thiết kế theo hướng
đồng tâm. Các kiến thức về địa lí đại cương (tự nhiên và kinh tế - xã hội), thế giới
(khu vực và các nước), Việt Nam được học thành một số bài ở bậc Tiểu học (trong

môn Tự nhiên và xã hội, Lịch sử, Địa lí) rồi trở thành mơn học ở bậc Trung học cơ
sở và được hồn thiện ở bậc THPT. Vì vậy, chương trình Địa lí lớp 10, một mặt có
sự tiếp nối, nâng cao các kiến thức trước hết ở bậc trung học cơ sở và mặt khác kế
thừa có chọn lọc chương trình hiện hành.
Về cấu trúc, chương trình Địa lí 10 cung cấp hệ thống kiến thức địa lí đại cương,
bao gồm hai thành phần là Địa lí tự nhiên Đại cương và Địa lí kinh tế - xã hội đại
cương.
Phần Địa lí tự nhiên đại cương gồm 4 chương : 1) Bản đồ; 2) Vũ trụ. Hệ quả các
chuyển động của Trái đất; 3) Cấu trúc của Trái đất. Các quyển của lớp vỏ địa lí; 4)
Một số quy luật của lớp vỏ địa lí.
Phần Địa lí tự nhiên đại cương chủ yếu khái quát các hiện tượng, q trình địa lí tự
nhiên, nêu ra một số quy luật và những tác động của chúng.
Phần Địa lí kinh tế - xã hội đại cương gồm 6 chương : 1) Địa lí dân cư; 2) Cơ cấu
nền kinh tế; 3) Địa lí nơng nghiệp; 4) Địa lí cơng nghiệp; 5) Địa lí dịch vụ; 6) Mơi
trường và phát triển bền vững.
Nội dung của phần này trang bị cho HS hệ thống kiến thức cơ bản, cập nhật về địa
lí kinh tế - xã hội đại cương. 2.1.2. Về sách giáo khoa Địa lí 10
SGK Địa lí 10 được biên soạn dựa trên cơ sở chương trình Địa lí 10 đã được Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. SGK Địa lí 10 có hai phần gồm 10 chương và 42
bài (trong đó có 35 bài lí thuyết và 7 bài thực hành). Để bám sát chương trình và
đảm bảo thuận lợi cho việc giảng dạy của GV cũng như học tập của HS, các phần –
chương – bài trong SGK được biên soạn tương ứng với các phần – mục – nội dung
cụ thể của chương trình. Như vậy, trong SGK mỗi phần có nhiều chương, mỗi
chương có nhiều bài. Mỗi bài gắn với một nội dung cụ thể do chương trình đề ra.
Với cách sắp xếp như trên, SGK Địa lí lớp 10 có cấu trúc cụ thể như sau:
Bảng 2.1: Cấu trúc Sách giáo khoa Địa lí 10 – Ban cơ bản

20
20



* Nội dung: Nội dung SGK Địa lí 10 đảm bảo tính kế thừa và phát triển, tính
phổ thơng, cơ bản, hiện đại và cập nhật nhằm đáp ứng mục tiêu của mơn học.
Nội dung SGK Địa lí 10 bao gồm hai phần kiến thức về địa lí tự nhiên đại cương
và địa lí kinh tế - xã hội đại cương. Dù ở phần kiến thức nào, nội dung của nó cũng
đều được thể hiện qua kênh chữ, kênh hình và các câu hỏi, bài tập.
Kênh chữ là phần quan trọng hàng đầu trong SGK. Thông qua kênh này, các khái
niệm cơ bản, các định nghĩa, quy luật được trình bày, giúp cho HS nhận thức được
nội dung chính của bài học.
Kênh hình trong SGK Địa lí 10 tương đối phong phú, đa dạng với các bản đồ, lược
đồ, biểu đồ và tranh ảnh. Đây khơng phải là các hình ảnh minh họa đơn thuần mà
chính là một nội dung không thể thiếu, được gắn chặt với kênh chữ. Nhờ kênh
hình, HS một mặt nắm chắc hơn các sự vật, hiện tượng địa lí và mặt khác, có thể
rèn luyện được khả năng tư duy và kỹ năng địa lí.
Như vậy, chương trình và SGK Địa lí 10 có nội dung và cấu trúc tương đối hoàn
thiện, tạo điều kiện thuận lợi cho việc khai thác cũng như tích hợp các nội dung về
GDBĐKH vào môn học.
2.2. Nguyên tắc lựa chọn nơi dung dạy học theo mơ hình lớp học đảo ngược Tiết học được lựa chọn có nội dung phải phù hợp.
- Lựa chọn nội dung mà HS không thực hiện được trên lớp

21
21


- Lựa chọn bài giảng có vấn đề, cần nhiều thời gian để tìm hiểu và chuẩn bị kiến
thức
- Lựa chọn những bài học phát triển đồng thời được nhiều năng lực cho HS và triển
khai được nhiều hoạt động học tập.
2.3. Quy trình tổ chức dạy học theo mơ hình “lớp học đảo ngược”trong dạy
học Địa Lí 10 nhằm phát triển NLTH cho HS

Sau khi tiến hành tổ chức dạy học theo mơ hình LHĐN nhằm góp phần phát triển
NLTH cho HS tại 2 trường THPT trên địa bàn huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An,
trong khoảng thời gian từ năm học 2018 - 2019 đến năm học 2020 - 2021. Chúng
tôi đã xây dựng các bước tổ chức dạy học theo mơ hình LHĐN, xin được mạnh
dạn đề xuất quy trình minh họa để thầy cơ có thể áp dụng khi thực hiện dạy học
một số nội dung Địa lí 10 hoặc các chủ đề, dự án khác trong bộ mơn Địa lí nói
riêng và chương trình phổ thơng nói chung.
Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp

Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp

Giai đoạn 3: Sau giờ học trên lớp

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tổ chức dạy hoc theo mơ hình LHĐN
Cụ thể:
 Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp
- GV thiết kế bài giảng, chia sẻ tài liệu cho HS, giao nhiệm vụ cho HS. Lớp học
đảo ngược có thành cơng hay khơng phụ thuộc rất nhiều vào trình độ chun
mơn, năng lực sư phạm và kĩ năng sử dụng Công nghệ thông tin và truyền thông
(ICT) trong giảng dạy của GV. Tất cả năng lực của GV được thể hiện qua việc
xây dựng video bài giảng và tài liệu một cách khoa học, phù hợp với đối tượng
người học.Giữa nội dung video bài giảng cho HS xem trước ở nhà với nội dung
thảo luận trên lớp phải đảm bảo kết cấu hài hòa và hợp lí.
- HS xem nghiên cứu bài giảng, tài liệu vi deo ở nhà, hoàn thành các nhiệm vụ học
tập được giao và soạn bài vào phiếu chuẩn bị bài. Đây là bước quan trọng nhất
22
22


phản ánh quá trình tự học của HS. Nếu quá trình này diễn ra sn sẻ và HS hứng

thú thì sẽ góp phần phát triển NLTH cho HS.
(HS sẽ được GV cấp quyền truy cập vào lớp học thông qua email cá nhân, nhóm
fb, nhóm zalo, nhóm messenger… HS có thể sử dụng máy tính bàn, máy tính cá
nhân, máy tính bảng hoặc điện thoại thơng minh để truy cập thông qua Google
Chrome, Cốc cốc hoặc Firefox… để tự học ở nhà).
- HS làm các câu hỏi trắc nghiệm sau khi thực hiện hoạt động ở trên để kiểm tra
mức độ tiếp thu kiến thức vừa tự học.
 Giai đoạn 2: Trong giờ học trên lớp
Bước này thể hiện bản chất của LHĐN, ở lớp HS khơng phải tìm hiểu kiến thức
bài học nữa mà sẽ được tham gia các hoạt động thảo luận, vận dụng để hiểu hơn và
mở rộng thêm những kiến thức mà các em đã tự học ở nhà trước đó. Ở bước này
GV chủ trì tổ chức hoạt động thảo luận, trao đổi các nội dung bài học, kết luận các
vấn đề chính của bài học. HS được thảo luận trao đổi,được thực hành ứng dụngvới
các bạn và GV. Bằng cách làm này, HS được phát triển các kĩ năng cần thiết, đó là:
kĩ năng giao tiếp, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng ứng dụng cơng nghệ…Giờ học
trên lớp GV có thể thực hiện các bước sau:
Bước 1. Tạo tâm thế vào bài học và KTĐG kết quả tự học ở nhà của HS.(10 phút)
Bước 2. Tổ chức các HĐ thảo luận về vấn đề liên quan đến bài học.(15 phút)
Bước 3. Nhận xét, giải đáp, chốt lại kiến thức, mở rộng.(15 phút)
Bước 4. Giao nhiệm vụ về nhà và nhiệm vụ cho tiết học sau. (5 phút)
Cụ thể từng HĐ như sau:
- B1: Kiểm tra đánh giá kết quả tự học ở nhà của học sinh: Đây là hoạt động tự học
cá nhân. Vì vậỵ, giáo viên lựa chọn ở mỗi nhóm một em bất kỳ, thuyết trình nội
dung GV đã đưa vào nhóm lớp, đã chuẩn bị ở nhà, học sinh theo thứ tự được chọn
sẽ thuyết trình kết quả tự học của nhóm mình. Phiếu hướng dẫn tự học của học
sinh đang thuyết trình cũng đồng thời được trình chiếu lên bảng cho chính học sinh
đó và cả lớp quan sát. Học sinh sẽ trình bày trước lớp theo đặc điểm, phong cách
cá nhân. Giáo viên không chỉ nhận xét nội dung câu trả lời mà phải nhận xét cả
cách trình bày, cách thuyết trình…
- B2: Tổ chức cho học sinh thảo luận: GV cần chú ý hướng dẫn và rèn luyện cho học

sinh các kỹ năng làm việc nhóm, lắng nghe, chia sẻ, phát biểu ý kiến, các kỹ năng
23
23


phản biện. Q trình hồn thành nhiệm vụ nhóm tạo điều kiện cho học sinh vận
dụng, khắc sâu kiến thức. Cuối cùng, GV tổ chức cho các nhóm trình bày kết quả.
- B3: Giải đáp thắc mắc và hợp thức hóa, hệ thống hóa kiến thức mới: Giáo viên
chiếu đáp án của phiếu hướng dẫn tự học để học sinh tự đánh giá Với đáp án được
trình chiếu, học sinh sẽ nhận ra những thiếu sót khi thao tác tư duy để hoàn thiện
kỹ năng này. Ngoài ra, nhiệm vụ "nêu câu hỏi thắc mắc" cũng một lần nữa giúp HS
tương tác với kiến thức vừa học, học sinh chỉ có thể có câu hỏi tốt, phù hợp khi đã
tiếp thu nội dung kiến thức. Trong bước 3, giáo viên cũng đồng thời giải thích,
hướng dẫn cách tổng hợp bằng bản đồ tư duy cho học sinh. Cách làm này vừa củng
cố, hợp thức hóa kiến thức đồng thời dạy cho học sinh cách tổng hợp, cách học qua
bản đồ tư duy. Sau thời gian rèn luyện, học sinh sẽ có thể tự vẽ được bản đồ tư duy
chính xác, được rèn luyện cách tổng hợp, hệ thống kiến thức khoa học, hình thành
các năng lực tự học.
- B4: Giao phiếu hướng dẫn tự học cho bài hôm sau: Phiếu hướng dẫn tự học bài
tiếp theo mà giáo viên phát cho học sinh nhằm cung cấp và hướng dẫn cho học
sinh bài cần học, nơi khai thác học liệu học tập, qua đó học sinh được học và rèn
luyện các kĩ năng lựa chọn và khai thác tài liệu, kĩ năng về CNTT  Giai đoạn 3:
Sau giờ học trên lớp
- GV hỗ trợ, trao đổi, giải đáp thắc mắc của HS về nội dung đã học qua hệ thống
quản lí lớp học MS TEAM hoặc Facebook nhóm, Zalo, Group Mail... GV kiểm tra
đánh giá việc tiếp nhận kiến thức, kĩ năng của người học qua khảo sát đánh giá kĩ
năng, thái độvàqua quan sát chấm điểm.
- HS kiểm tra lại kiến thức đã họctrong giờ học và tự tìm hiểu mở rộng thêm.(HS
làm bài trắc nghiệm có phần kiến thức mở rộng, khác với bài HS đã làm ở nhà
(bước 1).Thảo luận, trao đổi và thực hiện các nhiệm vụ mà GV giao.

2.4. Thiết kế một số bài giảng theo mơ hình LHĐN
Trong khn khổ của một SK chúng tôi chỉ xin giới thiệu kế hoach bài học
chủ đề “Thủy Quyển” theo mơ hình LHĐN. Các nội dung khác trong chương trình
Địa lí 10 thầy/cơ hồn tồn có thể làm tương tự theo mơ hình này.
2.4.1. Kế hoạch dạy học 1
Bài 15: Thủy quyển. Một số nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.
Một số sông lớn trên Trái Đất.
* Giai đoạn 1: Trước giờ học trên lớp
24
24


- Giáo viên chuẩn bị kế hoạch dạy học
I. Mục tiêu bài học
1. Về kiến thức
- Biết khái niệm thủy quyển.
- Hiểu và trình bày được vịng tuần hồn của nước trên Trái Đất.
- Phân tích được các nhân tố ảnh hưởng tới chế độ nước sông.
- Biết được đặc điểm và phân bố của một số sông lớn trên thế giới.
2. Về kĩ năng
2.1. Kĩ năng cứng
- Kĩ năng tìm kiếm, sử dụng có chọn lọc thơng tin hỗ trợ trên sách, báo, Internet.
- Kĩ năng sử dụng các phần mềm: Microsoft word, powerpoint, …
- Sử dụng thành thạo các công cụ lưu trữ, tương tác online: Teams, Google Forms,
- Sử dụng các phương tiện cơng nghệ: máy tính, máy chiếu...
2.2. Kĩ năng mềm
- Kỹ năng tự học: thông qua sử dụng các tư liệu trên Internet.
- Kỹ năng cộng tác: làm việc nhóm, tơn trọng lẫn nhau, chia sẻ trách nhiệm và công
việc.
- Sáng tạo và đổi mới: khả năng sáng tạo trong thiết kế và báo cáo sản phẩm.

- Tư duy độc lập và giải quyết vấn đề: khả năng tổng hợp kiến thức từ nhiều môn
học khác nhau và giải quyết được các vấn đề mang tính thực tế.
- Kỹ năng CNTT và truyền thơng: biết cách sử dụng CNTT để hỗ trợ việc xây dựng
kiến thức và sản phẩm của HS được yêu cầu có sử dụng các ứng dụng CNTT.
2.3. Kĩ năng bộ môn
- Phân tích hình vẽ để nhận biết các vịng tuần hoàn nước.
- Xác định trên bản đồ Thế giới một số sông lớn.
- Xác lập mối quan hệ giữa các yếu tố tự nhiên với sơng ngịi.
25
25


×