Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tài liệu Đề tài: Các hệ thống xử lý chất thải trong quá trình sản xuất của các nhà máy mà đoàn đã đến thực tế. Khả năng giảm thiểu ô nhiễm và nhận xét vấn đề còn tồn tại.. pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (287 KB, 27 trang )

Tiểu luận
Các hệ thống xử lý chất thải trong quá
trình sản xuất của các nhà máy mà đoàn
đã đến thực tế. Khả năng giảm thiểu ô
nhiễm và nhận xét vấn đề còn tồn tại


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường

A.MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề.
1.Lý do chọn đề tài:
Khi nền văn minh nhân loại phát triển, các đô thị mọc lên và được mở rộng
một cách nhanh chóng. Vì vậy chất thải sinh hoạt và cơng nghiệp đặc biệt là ngành
cơng nghiệp hóa chất từ các thành phố gây ra sự ô nhiễm nặng nề đối với môi
trường và ngày càng trở thành vấn đề cấp bách mang tính xã hội và chính trị cộng
đồng.
Ngay từ những ngày sơ khai của kỹ thuật xây dựng, ở Anh, Mỹ và một số nước
châu Âu khác, kỹ thuật vệ sinh đã phát triển ở những nơi có thể thực hiện được về
mặt kinh tế, xã hội và chính trị để xử lý chất thải, sao cho giảm ảnh hưởng tiêu cực
đối với việc đổ thải nói chung và đổ thải cơng nghiệp nói riêng
Xử lý chất thải hiện nay ln là vấn đề thời sự nóng bỏng và nổi cộm ở Việt Nam
hiện nay, Theo dự báo của tổ chức kinh tế thế giới thì Việt Nam sẽ là một trong
những nước có tốc độ phát triển kinh tế vào loại nhanh trên thế giới với tốc độ tăng
trưởng được dự báo là 7% trong thập kỷ tới. Tuy nhiên, việc tăng trưởng kinh tế
một cách nhanh chóng và mạnh mẽ cũng đồng thời sẽ tạo nên những thách thức áp
lực tác động về mặt môi trường, trong đó, tác động của chất thải rắn và nước thải
đang là vấn đề nổi cộm ở Việt Nam.
- Với xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế, đặc biệt từ khi Việt Nam gia nhập
WTO, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của q trình cơng nghiệp hố đất nước,
chất thải công nghiệp cũng đang ngày một gia tăng về khối lượng, đa dạng về


chủng loại và đang là vấn đề cấp bách của xã hội, đòi hỏi phải có nhận thức đúng
đắn và đầu tư thích đáng cho vấn đề xử lý chất thải
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 2


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường
. Vậy làm thế nào để có một cơng nghệ xử lý chất thải như thế nào mới là phù hợp.
Chính từ những lý do trên kết hợp với những nhận thức về chuyến tham quan thực
tế tại các nhà máy trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nhóm chúng tơi mạnh dạn chọn đề tài
“Các hệ thống xử lý chất thải trong quá trình sản xuất của các nhà máy mà
đoàn đã đến thực tế. Khả năng giảm thiểu ô nhiễm và nhận xét vấn đề cịn tồn
tại.”
2.Mục đích nghiên cứu.
Nghiên cứu các hệ thống xử lý chất thải trong quá trình sản xuất của các
cơng ty,xí nghiệp như xưởng luyện thiếc của cơng ty cổ phần kim loại màu Nghệ
Tĩnh , công ty TNHH mía đường Nghệ An Tate & Lyle ,cơng ty CP thực phẩm sữa
TH ( TH true milk ) , Bãi rác Đông Vinh , Bãi rác Nghi Yên.... Khả năng giảm thiểu
ơ nhiễm của các cơng ty đó.
Mục đích cuối cùng của quá trình nghiên cứu là trang bị cho mình những
kiến thức hữu ích cho việc học và cơng việc của mình sau này
3. Phạm vi nghiên cứu:
Các hệ thống xử lý chất thải trong quá trình sản xuất của các nhà máy trên
địa bàn tỉnh Nghệ An. Cụ thể tại địa điểm đã đi thực tế là các huyện Quỳ Hợp,
Nghĩa Đàn và khu vực quanh thành phố Vinh.
4.Phương pháp nghiên cứu
- Phân tích, tổng hợp các thơng tin trên mạng, sách, báo...
- Đi khảo sát thực tế tình hình khai thác khống sản trên địa bàn Nghệ An,.
- Tham quan các nhà máy, xưởng xản xuất: các quy trình sản xuất, xử lý chất

thải từ đó rút ra nhận xét.
- Thu mẫu nước, làm thí nghiệm rồi so sánh với TCMT để có nhận định xác
thực

B.NỘI DUNG
A. Nhà máy mía đường Nghệ An Tate & Lyle
I. Quy trình sản xuất đường
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 3


Báo Cáo Thực Tế Mơi Trường
1. Ngun, nhiên liệu
• Ngun liệu chính là mía
• Nhiên liệu chính là than và dầu
2. Cơng nghệ sản xuất đường

Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 4


Báo Cáo Thực Tế Mơi Trường

Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 5



Báo Cáo Thực Tế Môi Trường

II. Quản lý môi trường
1.Nguồn gây ơ nhiễm.
Tổng quan về nước thải mía đường
Nước thải của ngành cơng nghiệp mía đường ln chứa một lượng lớn các chất
hữu cơ bao gồm các hợp chất của cacbon, nitơ, phốtpho. Các chất này dễ bị phân
hủy bởi các vi sinh vật, gây mùi thối làm ô nhiễm nguồn nước tiếp nhận.
Phần lớn chất rắn lơ lửng có trong nước thải ngành công nghiệp đường ở dạng vô
cơ. Khi thải ra môi trường tự nhiên, các chất này có khả năng lắng và tạo thành
một lớp dày ở đáy nguồn nước, phá hủy hệ sinh vật làm thức ăn cho cá. Lớp bùn
lắng này còn chứa các chất hữu cơ có thể làm cạn kiệt oxy trong nước và tạo ra các
lọai khí như H2S, CO2, CH4. ngồi ra, trong nước thải còn chứa một lượng đường
khá lớn gây ô nhiễm nguồn nước.
Đặc trưng lớn nhất của nước thải nhà máy đường là có giá trị BOD cao và dao
động nhiều
a. Bảng BOD5 trong nước thải ngành công nghiệp đường
Các Loại Nước Nước Mía Đường Nước Mía Tinh Chế
Thải
Thơ (mg/l)
Đường (mg/l)
Nước rửa mía cây

20 – 30

-

Nước ngưng tụ

30 – 40


4 – 21

Nước bùn lọc

2.900 – 11.000

730

Chất thải than

-

750 – 1.200

Nước rửa xe các
loại

-

15.000 – 18.000

Phần lớn chất rắn lơ lửng là chất vơ cơ. Nước rửa mía cây chủ yếu chứa các hợp
chất vô cơ. Trong điều kiện cơng nghệ bình thường, nước làm nguội, rửa than và
nước thải từ các quy trình khác có tổng chất rắn lơ lửng khơng đáng kể. Chỉ có một
phần than hoạt tính bị thất thốt theo nước, một ít bột trợ lọc, vải lọc do mục nát
tạo thành các sợi nhỏ lơ lửng trong nước. Nhưng trong điều kiện các thiết bị lạc
hậu, bị rị rỉ thì hàm lượng các chất rắn huyền phù trong nước thải có thể tăng cao.

Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT


Page 6


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường
b. Bảng tổng kết chất lượng nước thải nhà máy đường
STT

Chỉ tiêu

Đơn Vị

Giá Trị

QCVN 24:2009

1

pH

mg/l

7,5 – 8

5,5 – 9

2

SS


mg/l

1250

100

3

BOD

mg/l

5000

50

4

COD

mg/l

7000

100

5

N


mg/l

16,4

30

6

P

mg/l

7,5

6

• Nguồn thải :
+ Nước rửa mía cây
+ Nước từ khu ép mía
+ Nước thải rửa lọc,làm mát,rửa thiết bị và rửa sàn
+ Nước thải từ khu lị hơi
• Các nguồn thải khác
+ Các chất thải nguy hại: dầu mỡ động cơ, acquy, bóng đèn, giẻ lau…
+ Khí thải từ khu lị hơi
2. Hiện trạng ơ nhiễm môi trường:
Qua quan sát thực tế cho thấy hiện trạng ô nhiễm của nhà máy không đến mức
nghiêm trọng bởi nhà máy có cơng nghệ sản xuất theo quy trình khép kín và cơng
nghệ xử lí chất thải tương đối đảm bảo. Bên cạnh đó do mùa sản xuất chỉ kéo dài
từ 3-6 tháng (từ tháng 12 đến cuối tháng 4) nên mức độ ô nhiễm là tùy theo mùa
sản xuất. Tuy nhiên vẫn cịn tình trạng ơ nhiễm như nước thải xử lí chưa đạt tiêu

chuẩn thải ra mơi trường, các chất thải độc hại chưa có cơng nghệ xử lí mà mới chỉ
được lưu trữ lại… Chất lượng nước thải nhà máy đường (TCVN 5945-2005) :
Chất lượng nước thải nhà máy đường (TCVN 5945-2005) STT Chỉ tiêu Đơn vị Giá
trị Tiêu chuẩn(lọai B) 1 pH mg/l 7,5-8 5,5 -9 2 SS mg/l 1250 100 3 BOD mg/l
5000 50 4 COD mg/l 7000 80 5 N mg/l 16,4 30 6 P mg/l 7,5 6
Ngồi ra vẫn cịn hiện tượng ô nhiễm bụi và tiếng ồn, bên cạnh đó chưa có cơng
nghệ xử lý các chất thải nguy hại…
3. Cơng nghệ xử lí chất thải
3.1. Xử lý chất thải :
Phần lớn các chất hữu cơ trong nước thải bị phân hủy bởi quá trình sinh học. Trong
quá trình xử lý sinh học các vi sinh vật sẽ sử dụng oxy để phân hủy chất hữu cơ và
quá trình sinh trưởng của chúng tăng nhanh. Ngoài chất hữu cơ (hiện diện trong
nước thải), oxygen (do ta cung cấp) quá trình sinh học còn bị hạn chế bởi một số
chất dinh dưỡng khác. Ngoại trừ nitơ và photpho, các chất khác hiện diện trong
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 7


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường
chất thải với hàm lượng đủ cho quá trình xử lý sinh học. Nước thải sinh hoạt chứa
các chất này với một tỉ lệ thích hợp cho quá trình xử lý sinh học. Những yếu tố
khác ảnh hưởng đến quá trình xử lý sinh học là nhiệt độ, pH và các độc tố. Nước
thải sản xuất được dẫn theo đường thoát nước riêng ra hệ thống xử lý nước thải.
Dòng thải sau khi qua song chắn rác (SCR) ở đầu mỗi cống thu chảy qua bể lắng
cát được đặt âm sâu dưới đất, ở đây sẽ giữ lại cát và các chất rắn lơ lửng có kích
thước lớn để đảm bảo sự hoạt động ổn định của các cơng trình xử lý tiếp theo.
Phần rác thải thu được có thể dùng để sản xuất giấy, phân bón…
Nước thải sau khi lắng cát sẽ tự chảy qua hầm tiếp nhận. Tiếp theo, nước thải được
bơm qua bể điều hòa. Tại đây, lưu lượng và nồng độ nước thải ra sẽ được điều hòa

ổn định. Trong bể, hệ thống máy khuấy sẽ trộn đều nhằm ổn định nồng độ các hợp
chất trong nước thải, giá trị pH sẽ được điều chỉnh đến thông số tối ưu để quá trình
xử lý sinh học hoạt động tốt.
Nước thải được bơm từ bể điều hòa vào bể UASB, các hợp chất hữu cơ sẽ được
phân hủy bằng bùn vi sinh kỵ khí. Khí sinh học được thu gom ở đầu ra của bể
UASB giữ lại làm biogas , phần nước đã được giảm bớt tải lượng chất hữu cơ tự
chảy qua aerotank để xử lý hiếu khí . Tại đây, khí được thổi vào bể bằng các đĩa
phân phối khí nhằm tăng cường sự xáo trộn chất bẩn và cung cấp oxy cho vi sinh
vật hiếu khí, đồng thời giữ cho bùn ở trạng thái lơ lửng. Lượng vi sinh vật hiếu khí
sẽ được bổ sung bằng cách tuần hồn bùn từ bể lắng.
• Nước thải sau khi được xử lý hiếu khí từ aerotank được dẫn vào bể lắng.
Bùn hoạt tính lắng xuống đáy bể dưới tác dụng của trọng lực, một phần bùn
được tuần hoàn lại bể aerotank, phần còn lại sẽ được bơm vào bể chứa bùn
và đem đi xử lý.Tiếp theo, nước trong từ máng thu nước aerotank được bơm
qua bể lọc áp lực rồi khử trùng và lọc áp lực trước khi xả ra nguồn tiếp nhận.
- Ưu điểm:
+ Hệ thống đơn giản,tiết kiệm,dễ vận hành.
+ Q trình xử lí nước tương đối tốt.
+ Điều kiện làm việc đảm bảo cho công nhân lao động.
- Nhược điểm:
+Các chất thải cịn rị rỉ trong q trình sản xuất.
+ Xử lí chưa triệt để,hình thức chủ yếu là lắng đọng.
+ Diện tích dùng cho xử lí nước thải lớn (4ha/62ha)
III. Kiến nghị, đề xuất
Tăng cường khung thể chế, văn bản các chế tài xử phạt đối với những hành
vi vi phạm mơi trường.
• Xây dựng sổ tay môi trường thường xuyên thanh tra, kiểm tra quản lý mơi
trường.
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT


Page 8


Báo Cáo Thực Tế Mơi Trường
• Đưa ra các các chương trình về mơi trường như: Tiết kiệm ngun nhiên
liệu, tiết kiệm điện năng...
• Tăng cường đáng kể nguồn lực giám sát và cưỡng chế thực hiện quy chế
quản lý mơi trường.
• Tích cực cải tiến cơng nghệ đưa vào sản xuất để tiến tới sản xuất sạch không
gây ô nhiễm mơi trường.
• Xây dựng cơng nghệ xử lý các chất thải nguy hại.
B. Nhà máy sản xuất kim loại màu Nghệ Tĩnh.
I. Quy trình sản xuất thiếc
1. Nguyên, nhiên liệu
• Ngun liệu: Quặng thiếc, vơi, than

Nhiên liệu: than
2.Cơng nghệ sản xuất
2.1Cơng nghệ khai khống
2.1.1 Quy trình khai khống
a. Giai đoạn khai khống:
Do quặng thiếc với đặc tính nằm phía dưới tầng đất mặt nên cơng đoạn đầu tiên là
bóc tách tầng đất phía trên. Quặng thiếc có thể được lấy ra khỏi thân quặng dưới
bằng một số biện pháp rất đơn giản như sau:

Dùng các xe ủi để tập trung quặng tại một vị trí nào đó để thuận lợi múc,
xúc, vận chuyển.


Các phương tiện thường được sử dụng: xe cạp, xe cẩu, xà ben.


Nhưng vấn đề được đặt ra là quặng thiếc thường không nằm ở những vị trí thuận
tiện cho việc chun chở mà nó có thể nằm ở nhiều vị trí khác nhau với nhiều dạng
địa hình như: thoai thoải, nhấp nhơ, gồ ghề. Muốn khai thác quặng thì địi hỏi phải
thiết lập được hệ thống giao thơng tốt để phục vụ cho q trình chun chở quặng
thiếc từ mỏ đến nơi rửa, luyện.

Giai đoạn rửa quặng:Quặng Thiếc thơ có lẫn rất nhiều loại tạp chất: bùn, sét,
chất hữu cơ, Fe, As… Vì vậy nó cần được làm sạch để giảm bớt chi phí cũng như
cơng sức cho các giai tiếp theo.
2.1.2 Qúa trình tuyển quặng tinh
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 9


Báo Cáo Thực Tế Mơi Trường

Q trình tuyển quặng tinh
Q trình hịa tan làm sạch quặng
NaOH đậm đặc, toC cao
Quặng sau sàn có kích thước 1 – 3 (mm)
Dung dịch chưa Al3+ và các chất khơng tan
Hịa tan quặng
Q trình tách lọc quặng
Hệ thống lọc bằng phiễu kế tiếp nhau
Dung dịch chứa Al3+
Các chất không tan (Bùn đỏ), NaOH thừa
Hệ thống lọc bằng áp suất
Hệ thống lọc bằng áp suất

Dung dịch chứa Al3+
NaAlO2
Nước
Tácg Na
Nâng pH
Al2O3 kết tủa
Quá trình điện phân
Nung khơ
Dung dịch muối nóng chảy cryolite (Na3AlF6)
Dịng điện 170000A
Quạng tinh
Chất thải

Sơ đồ 2: Quy trình tuyển quặng thiếc tinh

Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 10


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường

a. Quặng gốc
-Quặng gốc phức tạp hơn, có nhiều tạp chất(bùn, sắt...) nên phải xử lý
qua nhiều cơng đoạn.
-Nếu hàm lượng thấp thì đưa vào tuyển nổi để loại bớt tạp chất(asen,
bùn...)
-Nếu quặng có hàm lượng thiếc cao nhưng chứa nhiều asen thì cũng phải
tuyển nổi để loại bỏ.
-Trong quá trình tuyển nổi phân thành hai lớp:

+ Lớp phỉa trên là tạp chất(asen, Fe, S, bùn...) thì được đem ra bãi thải
rắn nếu đạt tiêu chuẩn, khơng thì thu gom lại để xử lý tiếp.
-Lớp phía dưới là tinh quặng thì được chuyển tới các giai đoạn khác.
b. Quặng sa khoáng
-Lần lượt trải qua các giai đoạn: sấy, sàng, tuyển từ, cho ra tinh quặng và
sản phẩm trung gian.
+Tinh quặng được đem đi nấu luyện.
+Sản phẩm trung gian được đem đi nghiền tạo thành hỗn hợp mịn rồi
đem đi đãi để thu hồi thiếc còn sót lại.
2.1.3 Luyện quặng
-Quặng sau khi được tuyển ở xưởng tuyển quặng thì đem đi phối luyện
cùng với vơi, than, cát với tỉ lệ của một mẻ luyện là 80kg vơi+20kg
cát+140kg than cốc.
-Trộn đều hỗn hợp rồi đưa vào lị để nấu chảy với nhiệt độ 1350 độ C.
Sản phẩm của q trình nấu luyện gồm: thiếc thơ, bã, fêrơ, xỉ thải.
+ Xỉ thải có hàm lượng 1,2-1,5 xỉ thải ra ngồi mơi trường.
+Fêrơ thì được giữ lại để thu hồi.

Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 11


Báo Cáo Thực Tế Mơi Trường
+Bã: do hàm lượng cịn tương đối cao nên quay lại nạp vào mẻ sau để tận
thu(80-85%).
-Thiếc thô(97%): cho vào nồi tinh luyện thêm một ít than và mùn cưa để
loại bớt tạp chất. Sản phẩm sau khi ra khỏi lị tinh luyện thì được xuất
sang xưởng điện phân để tiếp tục quá trình sản xuất.
2.1.4 Điện phân

-Sau khi thiếc được đúc thành các anot thì được đưa sang xưởng điện
phân để tách các tạp chất mà ở xưởng luyện khơng có khả năng tách
được vì nó khó tách.
-Bể điện phân gồm: các dung dịch điện phân có chứa 5%HCl,H2SO4 với
hàm lượng 70-90g/l.
-Các tạp chất có điện thế dương hơn thiếc thì nằm lại ở bản anot được gọi
là bùn anot. Bùn anot sau điện phân được vét thu hồi lại sau đó đem đi
thiêu, hịa tách bằng HCl 3% rồi quay lại q trình nấu luyện rồi đem
điện phân để tận thu.
-Thiếc(99,95%) thì được đem đi đúc thành phẩm
II. Quản lý môi trường
1. Nguồn gây ơ nhiễm mơi trường.
• Nước thải từ các q trình sản xuất thiếc.
• Khí thải từ q trình sản xuất thiếc
• Rác thải xung quanh xí nghiệp
• Ơ nhiễm tiếng ồn trong q trình sản xuất
2. Hiện trạng ơ nhiễm mơi trường và ảnh hưởng
Hiện nay xí nghiệp sản xuất thiếc đang ở trong tình trạng ơ nhiễm nghiêm
trọng nước thải ra từ quá trình sản xuất mới chỉ được xử lý qua bể lắng nên
không đảm bảo chất lượng nước thải. Nước không đảm bảo các tiêu chuẩn
cho phép đặc biệt chứa kim loại nặng được thải ra ngồi gây ơ nhiễm mơi
trường nghiêm trọng. Ảnh hưởng đến nguồn nước ngầm, nước mặt, gây ô
nhiễm đất và đặc biệt là tới cuộc sống của người dân xung quanh.
• Trong khu vực xí nghiệp rác thải được thải ra bừa bãi khơng có sự thu gom
và xử lý.
• Bên cạnh đó khí thải và tiếng ồn sinh ra từ hoạt động sản xuất xí nghiệp
chưa hề có biện pháp xủ lý gây nên tình trạng ơ nhiễm nghiêm trọng.
3.Cơng nghệ xử lý chất thải:
3.1 Hệ thống xử lý.
3.1.2 Phương pháp, cơng nghệ xử lý

- Do quặng gốc có độ xâm nhiễm lớn (0,074), các tác động cơ học không thể tách
được thiếc (Sn) ra khỏi quặng cho nên phải sử dụng tác động hóa học để tách Sn ra
nhanh hơn đồng thời cịn có thể tách riêng được Fe ra.
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 12


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường
- Công nghệ: Sử dụng cơng nghệ ngâm, chiết Axit
3.1.3 Quy trình xử lý
- Trải qua các bể:
a. Bể ngâm axit
-Quạng trung gian được cho vào 1/3 phi (được làm bằng nhựa cứng), cho thêm vào
axit rồi ngâm 10 phút để phá vỡ liên kết, sau đó dùng nước để rửa axit.
- Trong q trình phá vỡ liên kết có thể tạo ra khí H2S độc do trong quặng có chứa
S
S + 2HCl ==> H2S +Cl2
-Sau khi ngâm 10 tiếng thì đưa vào guồng quay để đánh tơi (1lần 8 phi), tháo
ra,rửa vét rồi thu lại, nước thải cho vào 3 hố, rồi cho vào bể trung hòa.
b. Bể trung hòa
- Dùng HCl dư (nồng độ H+ cao) sau đó dùng HCl để trung hịa (PH = 8)
- Dùng hóa chất kích thích là PAC
-Sau khi phản ứng tạo kết tủa thì dùng chất tạo bơng làm kết tủa lắng xuống
+ Nước thì thải ra ngồi
+ Bơng thì phơi và thu lại
-Để tốn chi phí thì người ta dùng vơi thay cho NaOH.
c. Bể phản ứng
-Điều chỉnh máy đến PH= 8, nếu khơng đạt thì phải thêm NaOH. Ở đây chủ yếu là
dùng tự động, ít khi phải dùng bằng tay.

- Dùng chất kích thích PAC, sau khi có kết tủa thì dùng chất tạo bơng để kết tủa
lắng xuống dưới.
-Nước phía trên tiếp tục cho vào bể lắng.
d. Bể lắng
- Nước từ bể phản ứng cho vào bể lắng để lọc bớt bùn.
e. Bể chứa bùn
- Nước nếu đạt tiêc chuẩn thì thải ra ngồi mơi trường
- Bùn thì được xử lí lại bằng sàng sẩy
- Nhà máy đang dự kiến làm sân để phơi bùn
Ưu điểm:
- Hệ thống đơn giản, tiết kiệm chi phí
- Có thể loại được 50 - 70% chất rắn lơ lửng, 25 - 40% BOD của nước thải.
- Tiết kiệm diện tích.
Nhược điểm:
- Chưa xử lý được nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường cho phép.
- Là hệ thống xử lý nước thải chứa kim loại nặng và các chất khơng tan nhưng cịn
q đơn giản.
Hiện nay nhà máy đang xây dựng một công nghệ xử lý rác thải mới
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 13


Báo Cáo Thực Tế Mơi Trường
III. Kiến nghị, đề xuất
• Do cơng nghệ sản xuất của xí nghiệp đang cịn thô sơ lạc hậu nên cần phải
cải tiến công nghệ đưa vào sản xuất.
• Có hệ thống thu gom và xử lý rác thải trong nhà máy.
• Xây dựng hệ thống xử lý khí thải và giảm ơ nhiễm tiếng ồn.
• Tun truyền, giáo dục và có các buổi tọa đàm về mơi trường để mọi người

có ý thức hơn trong việc bảo vệ mơi trường.
• Chú trọng hơn trong vấn đề an toàn lao động và trang bị bảo hộ lao động
cho công nhân làm việc trong môi trường độc hại.
• Xây dựng văn bản, chế tài xử phạt hợp lý đối với những hành vi vi phạm
mơi trường.
• Thường xuyên thanh tra, kiểm tra vấn đề quản lý môi trường thường xuyên.
C. Công ty cổ phần thực phẩm TH( TH True Milk).
I. Quy trình sản xuất.
1. Nguyên, nhiên liệu: – Sữa nguyên chất có thành phần dinh dưỡng cao. Nó chứa
nhiều nước và giàu muối khống, protein (chủ yếu là cazein), mỡ bơ, đường (đặc
biệt là lactoza) và các vitamin.
Protein Casein Protein nhũ Đường Chất béo Chất tro
Sữa bị
3.6
3
0.6
5.0
3.7
0.7
2. Cơng nghệ sản xuất
II. Quản lí mơi trường:
1.Nguồn gây ô nhiễm môi trường:
nước thải của nhà máy sữa TH các vi sinh vật kỵ khí ở dạng lơ lửng sẽ phân hủy
các chất hữu cơ có trong nước thải thành các chất vơ cơ dạng đơn giản và khí CO2,
CH4, H2S….
-Nước thải chăn nuôi là một nguồn nước thải đặc trưng, có chứa nhiều hợp chất
hữu cơ, virus, vi trùng, trứng giun sán….Nguồn nước này có nguy cơ gây ô nhiễm
đến nguồn nước mặt, nước ngầm. Bên cạnh đó, cịn có nhiều loại khí tạo ra như
NH3, CO2, CH4, H2S…. Các loại khí này gây ra ơ nhiễm mơi trường khơng khí
ảnh hưởng đến đời sống con người. Vì vậy, xử lý nước thải ngành chăn nuôi rất

quan trọng cần được quan tâm.
+ Thành phần nước thải chăn nuôi
+ Hàm lượng hợp chất hửu cơ, vô cơ, cặn lơ lửng cao
+ Hàm lượng N và P cao
+ Nước hải chăn nuôi chứa nhiều vi trùng, vi rus và trứng ấu trùng , giun sán gây
bệnh- Nước thải sản xuất:
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 14


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường
+ Nước rửa các bồn chứa và can ở các trạm tiếp nhận.
+ Nước súc rửa các sản phẩm dư bên trong hoặc trên bề mặt của tất cả các
đường ống, bơm, bồn chứa, thiết bị cơng nghiệp, máy đóng gói, ….
+ Nước rửa thiết bị, rửa sàn cuối mỗi chu kỳ hoạt động.
+ Sữa rò rỉ từ các thiết bị, hoặc do làm rơi vãi nguyên liệu và sản phẩm.
+ Một số chất lỏng khác như sữa tươi, sữa chua kém chất lượng, bị hư hỏng do
quá trình bảo quản và vận chuyển cũng được thải chung vào hệ thống thoát nước.
+ Nước thải từ nồi hơi, từ máy làm lạnh.
+ Dầu mỡ rò rỉ từ các thiết bị và động cơ.
- Nước thải sinh hoạt.
2. Thành phần, tính chất của nước thải nhà máy sữaTH:
Nếu loại trừ nước thải sinh hoạt, thành phần gây ơ nhiễm chính trong q trình sản
xuất sữa là sữa và các sản phẩm từ sữa (chiếm 90% tải lượng hữu cơ_BOD). Vì
vậy, các chỉ số cần quan tâm đối với nước thải sản xuất là BOD, COD, SS và chất
béo. Sữa tươi nguyên chất có giá trị BOD cao (khoảng 100000 mg/l). cho nên
những dung dịch sữa pha lỗng cũng có ảnh hưởng ơ nhiễm rõ rệt. Những thành
phần chính tham gia vào BOD của nước thải chế biến sữa là lactose, bơ sữa,
protein và acid lactic.

Bản chất của chất thải sinh ra bởi các quá trình khác nhau của nhà máy chế biến
sữa nói chung hồn tồn giống nhau, đều phản ánh sự ảnh hưởng lấn át của sữa.
Tuy nhiên các quá trình khác nhau làm ảnh hưởng đến thành phần chi tiết. Vì vậy,
thành phần và lưu lượng nước thải của mỗi nhà máy tùy thuộc vào các q trình
thực hiện, điều kiện và cơng nghệ sản xuất. Muốn xác định chính xác thành phần
nước thải của mỗi nhà máy, chúng ta phải tiến hành khảo sát thực tế.
Nhìn chung, nước thải chế biến sữa ban đầu là trung tính hoặc hơi kiềm, nhưng có
khuynh hướng trở nên acid hồn tồn một cách nhanh chóng do sự thiếu hụt của
oxy tạo điều kiện lên men của lactose thành acid lactic, khi đó pH giảm và có khả
năng gây ra sự kết tủa casein.
Nước thải chế biến sữa thường có hàm lượng chất hữu cơ hịa tan cao, ít chất lơ
lửng. Vì vậy, chúng là nguồn thức ăn cho vi khuẩn và các vi sinh vật, gây nên sự
thiếu hụt oxy nghiêm trọng do được vi khuẩn và các vi sinh vật tiêu thụ với tốc độ
rất nhanh.
Ngoài ra sữa cũng chứa cả Nitơ và Photpho, là thức ăn tốt cho thực vật có thể dẫn
đến hiện tượng phú dưỡng hóa nguồn nước.
• Khả năng gây ơ nhiễm của nước thải ngành chế biến sữa ở Việt Nam:
Do thiếu nguồn nguyên liệu tại chỗ nên các nhà máy chế biến sữa ở nước ta chủ
yếu xuất phát với nguồn nguyên liệu là dạng sữa thành phẩm nhập ngoại, khơng
sản xuất các loại sản phẩm có nước thải ơ nhiễm cao như: phó-mát, bơ, dịch sữa,
….Vì vậy hàm lượng COD, BOD5 trong nước thải chế biến sữa ở nước ta nói
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 15


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường
chung tương đối thấp, lưu lượng và thành phần nước thải ít thay đổi theo mùa.
Tuy nhiên do trang thiết bị cơng nghệ, trình độ sản xuất còn kém nên mức độ tiêu
hao nguyên liệu cao làm gia tăng ô nhiễm bởi các sản phẩm hỏng hoặc thất thốt

ngun liệu trong q trình sản xuất.
Bên cạnh đó, các nhà máy chế biến sữa thường nằm gần hoặc trong khu vực dân
cư, chưa có hệ thống xử lý nước thải sản xuất do đó nước thải sản xuất chưa qua
xử lý được trộn lẫn với nước thải sinh hoạt trước khi đi vào hệ thống cống thốt
chung. Điều này gây ơ nhiễm mơi trường cho các khu vực xung quanh.
Quy trình cơng nghệ xử lý nước thải nhà máy sữa

Sơ đồ xử lý nước thải
- Thuyết minh qui trình cơng nghệ
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 16


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường
Nước thải được đưa vào hố thu qua song chắn rác nhằm loại bỏ một phần rác có
kích thước lớn, rác từ đây được thu gom và đem đi xử lý. Sau đó nước thải được
đưa vào bể điều hòa để ổn định lưu lượng và nồng độ các chất gây ơ nhiễm. Sau
đó, nước thải được bơm đến bể lắng I để tách một phần chất hữu cơ dễ lắng. Bùn
thu được tại đây được bơm về bể nén bùn. Nước thải tiếp tục qua bể UASB. Tại bể
UASB, các vi sinh vật kỵ khí ở dạng lơ lửng sẽ phân hủy các chất hữu cơ có trong
nước thải thành các chất vơ cơ dạng đơn giản và khí CO2, CH4, H2S…. Nước thải
sau khi được tách bùn và khí được dẫn sang bể Aerotank. Tại đây diễn ra q trình
phân hủy hiếu khí các hợp chất hữu cơ. Bể được thổi khí liên tục nhằm duy trì điều
kiện hiếu khí cho vi sinh vật phát triển. Sau đó nước thải được dẫn sang bể lắng II,
tại đây diễn ra quá trình phân tách nước thải và bùn hoạt tính. Bùn hoạt tính lắng
xuống đáy, nước thải ở phía trên được dẫn qua hồ sinh học để xử lý tiếp. Nước
thải sau khi qua hồ sinh học đạt tiêu chuẩn loại B sẽ được thải ra nguồn tiếp nhận.
- Ưu điểm
+hệ thống đơn giản ,tiết kiệm, dễ

+Q trình cơng nghệ khơng địi hỏi kỷ thuật phức tạp
+ Tạo ra lượng bùn có hoạt tính cao, nhưng lượng bùn sản sinh không nhiều
→ giảm chi phí xử lý
+ Loại bỏ chất hữu cơ với lượng lớn,hiệu quả
+ Xử lý BOD hiệu quả
+ Có thể xử lý một số chất khó phân hủy.
+ Tạo ra khí có ích
+ Ngồi ra, hệ thống này hoạt động ổn định, khả năng tự động hoá cao, giá
thành hạ và hợp khối được cơng trình, tiết kiệm diện tích xây dựng.
- Nhược điểm:
+ Nhược điểm chính của bể là cơng suất xử lý nước thải nhỏ
+ Có nhiều cơng trình đơn vị do đó chi phí đầu tư cao.
+ Chiếm một diện tích khá lớn.
+ Q trình tạo bùn hạt tốn nhiều thời gian, khó kiểm sốt.
+ Cần nhiệt độ khá cao.
+ Bể cân bằng khơng có thiết bị xác định mực nước, vì vậy khi điều chỉnh hệ
thống bơm phai mở nắp bể để kiểm tra. Do đó, gây ra mùi hơi thối khó chịu.
IV. Thuyết minh sơ đồ công nghệ xử lý nước thải nhà máy sữa
Nước
thải từ các nguồn trong nhà máy qua hệ thống cống được tập trung tại bể gom
nước thải. Trước khi vào hố thu gom có lắp song chắn rác để loại bỏ các tạp
chất thơ. Tại bể thu gom nước thải có sử dụng một máy bơm để bơm nước thải
lên bể điều hòa.
Trong bể đều hòa, ta sử dụng hệ thống làm thống bằng khí nén để cấp khí
nhằm ổn định chất lượng nước thải trước khi qua bể trung hòa. Đồng thời với
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 17



Báo Cáo Thực Tế Môi Trường
việc ổn định chất lượng nước, hệ thống thổi khí tại bể điều hịa giúp tách một
phần dầu mỡ và đưa lên bề mặt. Số dầu mỡ này sẽ được vớt đi bằng hệ thống
thu gom trên bề mặt bể để tránh ảnh hưởng đến các cơng trình xử lý phía sau.
Sau đó nước được bơm qua bể trung hịa. Tại đây, có sử dụng máy đo pH và máy
đo các chỉ tiêu N, P tự động. Nước thải chế biến sữa thường mang tính axit nên
phải châm thêm NaOH để đưa về giá trị pH tối ưu cho quá trình xử lý sinh học
(khoảng 6.5÷7.5).
Nước thải được đưa qua bể UASB. Bể này có khả năng xử lý BOD và COD cao,
có khả năng giảm BOD xuống dưới 500mg/l. Quá trình hoạt động của bể UASB
phải được kiểm tra cẩn thận (tỷ số F/M, hàm lượng N và P) để đảm bảo đầy đủ
nguồn dinh dưỡng cho VSV hoạt động. Sau khi ra khỏi bể UASB, nước thải có
hàm lượng BOD giảm xuống thích hợp cho quá trình xử lý bằng phương pháp bùn
hoạt tính. Khí sinh ra được thu về bình chứa có thể dùng làm khí đốt hoặc chạy
máy phát điện Biogas.
Phần bùn ở bể chứa bùn gồm bùn từ bể lắng I, bể UASB và bể Aerotank sẽ được
xử lý tại bể nén bùn. Sau khi qua bể nén bùn, bùn được trộn với Polyme để tăng độ
kết dính rồi được đưa sang máy ép bùn để tạo thành bánh bùn. Các bánh bùn có
thể dùng làm phân vi sinh bón cây.
. Nước từ bể UASB chảy sang bể aerotank. Bể Aerotank có nhiệm vụ xử lý các
chất hữu cơ cịn lại trong nước thải. Tại bể Aerotank diễn ra quá trình oxi hóa các
chất hữu cơ hịa tan và dạng keo trong nước thải dưới sự tham gia của vi sinh vật
hiếu khí. Trong bể Aerotank có hệ thống sục khí trên khắp diện tích bể nhằm cung
cấp oxi, tạo điều kiện thuận lợi cho vi sinh vật hiếu khí sống, phát triển và phân
giải các chất ô nhiễm. Vi sinh vật hiếu khí sẽ tiêu thụ các chất hữu cơ dạng keo và
hịa tan có trong nước để sinh trưởng. Vi sinh vật phát triển thành quần thể dạng
bông bùn dễ lắng gọi là bùn hoạt tính.
Khi vi sinh vật phát triển mạnh, sinh khối tăng tạo thành bùn hoạt tính. Hàm lượng
bùn hoạt tính nên duy trì ở nồng độ khoảng 2500 – 4000 mg/l; Do đó, một phần
bùn lắng tại bể lắng sẽ được bơm tuần hoàn trở lại vào bể Aerotank để đảm bảo

nồng độ bùn nhất định trong bể. Nước thải sau xử lý sinh học có mang theo bùn
hoạt tính cần phải loại bỏ trước khi đi vào các bể tiếp theo, vì vậy bể lắng có nhiệm
vụ lắng và tách bùn hoạt tính ra khỏi nước thải. Nước sạch được thu đều trên bề
mặt bể lắng thông qua máng tràn răng cưa.
Nước thải sau bể lắng sẽ tự chảy sang bể trung gian và được bơm qua bể lọc áp lực
đa lớp vật liệu: sỏi đỡ, cát thạch anh và than hoạt tính, để loại bỏ các hợp chất hữu
cơ hòa tan, các ngun tố dạng vết, những chất khó hoặc khơng phân giải sinh học
và halogen hữu cơ. Nước thải sau khi qua bể lọc áp lực sẽ đi qua bể nano dạng khơ
để loại bỏ lượng SS cịn sót lại trong nước thải, đồng thời khử trùng nước thải
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 18


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường
trước khi nước thải được xả thải vào nguồn tiếp nhận. Nước sau khi qua bể nano
dạng khô đạt yêu cầu xả thải vào nguồn tiếp nhận theo quy định hiện hành của
pháp luật
Hãy liên hệ với chúng tơi để được tư vấn miễn phí hệ thống xử lý nước thải nhà
máy sữa.
IV.kiến nghị và đề xuất
- Hệ thống xử lý nước thải của nhà máy sữa áp dụng công nghệ xử lý UASB nên
nước thải đã được xử lý tương đối hiệu quả. Hàm lượng COD, BOD đạt tiêu
chuẩn. Song cần có thêm đầu tư các thiết bị để quá trình xử lý đạt hiệu quả cao,
không gây mùi hôi thối. Do công suất của hệ thống nhỏ vì vậy trước khi tăng cơng
suất nhà máy cần cải tạo nâng cấp hệ thống xử lý nước thải.
- Yêu cầu nhà máy cam kết triển khai đồng bộ các biện pháp khống chế và
xử lý ô nhiễm môi trường, áp dụng các phương án kiểm sốt ơ nhiễm để giảm thiểu
tải lượng các chất ơ nhiễm và giảm thiểu các tác động tiêu cực tới môi trường; tuân
thủ nghiêm túc các biện pháp, quy định chung về bảo vệ môi trường trong việc

quản lý và xử lý chất thải do hoạt động sản xuất của nhà máy; đào tạo quản lý công
nhân vận hành đúng kỹ thuật, biết tự giám sát hiệu quả, xử lý và điều chỉnh phù
hợp đảm bảo các chỉ tiêu môi trường đầu ra đạt chuẩn quy định.
- Trong quá trình hoạt động, nhà máy phải chịu trách nhiệm thực hiện công
tác giám sát và bảo vệ môi trường, thực hiện đúng các biện pháp kiểm sốt ơ
nhiễm và chương trình giám sát như đã cam kết trong ĐTM.
D.Nhà máy xử lí rác ĐơngVinh
1. Hiện trạng ơ nhiễm mơi trường
1.1 Khối lượng rác thải ngày càng tăng
Theo số liệu thống kê thì hiện nay bãi rác Đơng Vinh tiếp nhận
lượng rác 300 tấn/ngày trong khi cơng suất xử lí chỉ 150-170 tấn/ngày. Dẫn
đến lượng rác thải thu gom chưa được xử lí tồn đọng ngày càng nhiều. Như
vậy nguy cơ ơ nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng ngày
càng tăng.
1.2 Cơng tác quản lí chất thải rắn
• Việc thu gom và xử lí chất thải rắn đơ thị và cơng nghiệp vẫn đang cịn ở
tình trạng chưa đáp ứng yêu cầu, đây là nguyên nhân quan trọng gây ơ
nhiễm mơi trường nước, khơng khí, đất, vệ sinh đô thị và ảnh hưởng xấu đến
cảnh quan đô thị và sức khoẻ con người.
• Hầu hết rác thải khơng được phân loại tại nguồn. Tại các cơ sở sản xuất vừa
và nhỏ vấn đề thu gom lưu trữ rác thải chưa được quan tâm.
1.3 Hiện trạng xử lí chất thải rắn
• 2.Ảnh hưởng của chất thải rắn đến mơi trường và sức khoẻ con người
Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng động; nghiêm trọng
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 19


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường

nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp
chất thải và nhất là các công nhân làm trong nhà máy. Nhiều bệnh như đau
mắt, bệnh đường hô hấp, bệnh ngoài da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn,… do
loại chất thải rắn gây ra. Thời tiết nắng nóng mùi rác bốc lên oi nồng làm ơ
nhiễm khơng khí. Trời mưa thì nước ứa ra từ rác ngấm vào đất làm ô nhiễm
môi trường đất và môi trường nước.Làm mất mĩ quan đô thị.
Sơ lược sơ đồ công nghệ xử lý rác
3. Công nghệ Seraphin
Nhà máy xử lý rác Đơng Vinh xử lí rác với cơng nghệ seraphin. Dây chuyền
số 1 xử lý rác khô đạt 70 tấn/ngày, tách lọc rác khô thành mùn hữu cơ và nguyên
liệu thô để sản xuất vật liệu xây dựng. Dây chuyền số 2 xử lý rác tươi với công
suất xử lý 150t/ ngày. Hiện nay, nhà máy đã đi vào hoạt động ổn định hàng ngày
tiếp nhận xử lý lượng rác thải của Thành phố Vinh. Nhà máy cũng đã xử lý hết bãi
rác chôn lấp số 1 giúp thu hồi lại diện tích rộng hơn 3 ha.

3.1 Đặc điểm
Mơ hình xử lý CTR theo công nghệ Seraphin là sự kết hợp của
đa hợp phần cơng nghệ, bao gồm:
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 20


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường
- Phân loại
- Xử lý cơ học – sinh học – nhiệt
- Tái chế các loại vật liệu khác nhau
- Chơn lấp
Cơng suất xử lí 150-250 tấn/ngày.Có thể xử lý triệt để đến 90% khối
lượng rác để tái chế thành phân hữu cơ và nguyên liệu làm vật liệu xây

dựng ; chỉ còn 10% khối lượng rác là sạn sỏi, sà bần tro xỷ phải chôn
lấp.
- Công nghệ Seraphi xử lý được cả rác tươi và rác khơ và được thiết
kế 3 q trình chủ yếu:
+ Phân loại theo 3 thành phần chính (rác cá biệt, nhựa và rác vô
cơ, rác hữu cơ),
+ Xử lý rác hữu cơ theo phương pháp ủ compost.
+ Xử lý rác vô cơ và nhựa.
- Hiện nay sản phẩm của Seraphin gồm 2 nhóm:
+ Nhóm sản phẩm compost có thể sử dụng nhiều lĩnh vực: phân
bón, sp sinh học.
+ Nhóm sản phẩm là các ống nước thải, tấm ván…và vật liệu
sử dụng trong xây dựng.
3.2 Quy trình xử lý rác thải theo công nghệ Seraphin
Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt – Seraphin.
Seraphin là ứng dụng công nghệ vi sinh cơ khí hố dây chuyền, tuyển từ,
gió...là sự kết hợp giữa 3 công nghệ chủ yếu:
- Công nghệ xé, tách và tuyển rác
- Công nghệ ủ vi sinh
- Công nghệ tái chế đối với vật liệu chất dẻo và các phế thải khác
để tận dụng tối đa.
Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300-350 kg seraphin
(chất thải vô cơ không hủy được) và 250 - 300kg phân vi sinh. Loại phân
này hiện đã được bán trên thị trường với giá 500 đồng/kg.
3.3 Ưu điểm và nhược điểm
3.3.1 Ưu điểm
• Chi phí xây dựng và lắp đặt thấp.
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 21



Báo Cáo Thực Tế Mơi Trường





Tiết kiệm diện tích bãi chôn lấp rác
Xử lý rác không cần phân loại từ nguồn
Biến rác thành tài nguyên
Vận hành song song giữa hai dây chuyền sản xuất rác thải tươi và rác thải
khơ
• Giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường
• Phù hợp, hiệu quả cao, giá thành rẻ.
3.3.2 Nhược điểm
• Để làm được phân compost từ rác, phải có diện tích nhà xưởng, hầm ủ lớn,
vì thời gian ủ mùn hữu cơ kéo dài 30 - 40 ngày, dẫn đến chi phí xây dựng cơ
bản lớn.
• Do rác thải ở chưa được phân loại nên chất lượng phân compost cịn chưa
cao.
• Người dân chưa có thói quen sử dung phân compost.
• Sự vận hành của nhà máy cịn thủ cơng là chủ yếu.
4. Đề xuất
• Triển khai rộng rãi cơng tác phân loại rác thải ngay tại nguồn phát sinh sẽ
góp phần giảm bớt gánh nặng cho thu gom và xử lí chất thải đơ thị.
• Xây dựng, hướng dẫn về cơng tác quản lí chất thải rắn nói chung, chất thải
nguy hại nói riêng và phổ biến rộng rãi các hướng dẫn này.
• Tăng cường khung thể chế, kể cả phát triển hệ thống thu phí chất thải để cân
bằng chi phí cho quản lí chất thải rắn.

• Mở rộng chương trình, nâng cao nhận thức về quản lí chất thải rắn cho cộng
đồng, đặc biệt là đối với các công ty là chủ nguồn thải.
• Đánh giá kiểm định chất lượng, độ độc hại, đảm bảo thân thiện với môi
trường của sản phẩm Seraphin.
• Đánh giá kiểm định chất lượng, độ độc hại, đảm bảo thân thiện với môi
trường của sản phẩm Seraphin.
• Tăng cường đáng kể nguồn lực giám sát và cưỡng chế thực hiện quy chế
quản lí chất thải rắn.
• Đầu tư cơ sở vật chất để xử lí và tiêu huỷ chất thải rắn theo phương thức hợp
vệ sinh.
E. Khu xử lý chất thải tại xã Nghi Yên- nghi Lộc- Nghệ An.
1.Hiện trạng ô nhiễm môi trường
1.1khối lượng rác ngày càng tăng
Theo số liệu thống kê thì hiện nay bãi rác tươi nghi yên tiếp nhận tiếp nhận lượng
rác hàng trăm tấn/ngày trong khi cơng suất xử lí chỉ 150-170 tấn/ngày. Dẫn đến
lượng rác thải thu gom chưa được xử lí tồn đọng ngày càng nhiều. Như vậy nguy
cơ ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng tới sức khoẻ cộng đồng ngày càng tăng.
Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 22


Báo Cáo Thực Tế Mơi Trường
1.2 Cơng tác quản lí chất thải rắn
• Việc thu gom và xử lí chất thải rắn đơ thị và cơng nghiệp vẫn đang cịn ở
tình trạng chưa đáp ứng yêu cầu, đây là nguyên nhân quan trọng gây ơ
nhiễm mơi trường nước, khơng khí, đất, vệ sinh đô thị và ảnh hưởng xấu đến
cảnh quan đơ thị và sức khoẻ con người.
• Hầu hết rác thải không được phân loại tại nguồn. Tại các cơ sở sản xuất vừa
và nhỏ vấn đề thu gom lưu trữ rác thải chưa được quan tâm.

1.3 Hiện trạng xử lí chất thải rắn
• Việc xử lý chất thải rắn đô thị cho đến nay chủ yếu vẫn là đổ ở bãi rác lộ
thiên khơng có sự kiểm sốt, mùi hôi và nước rác là nguyên nhân gây ô
nhiễm cho mơi trường đất, nước và khơng khí.
• Cơng suất của nhà máy chưa đáp ứng được việc xử lí rác thải đô thị.
2.Ảnh hưởng của chất thải rắn đến mơi trường và sức khoẻ con người
• Chất thải rắn đã ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe cộng động; nghiêm trọng
nhất là đối với dân cư khu vực làng nghề, gần khu công nghiệp, bãi chôn lấp
chất thải và nhất là các công nhân làm trong nhà máy. Nhiều bệnh như đau
mắt, bệnh đường hơ hấp, bệnh ngồi da, tiêu chảy, dịch tả, thương hàn,… do
loại chất thải rắn gây ra.
.
. Thời tiết nắng nóng mùi rác bốc lên oi nồng làm ơ nhiễm khơng khí. Trời
mưa thì nước ứa ra từ rác ngấm vào đất làm ô nhiễm mơi trường đất
• Cơng nghệ xử lí rác của Đan Mạch
Rác ở đây được xử lý theo công nghệ của Đan Mạch:Rác được thu gom đổ
vào hồ chôn rác(được nén chặt để giảm kích thước ,giảm sự phát tán của sinh vật
và phân hủy nhanh hơn) rồi phun thuốc khử mùi, nước rỉ rác được xử lý qua 8 hồ
(2 hồ kị khí ,2 hồ yếm khí và 4 hồ tùy tiện), bằng hố chất trước khi vào hồ điều
hồ rồi đổ ra mơi trường, bảo đảm an tồn.
Rác (thu gom )

Hồ chôn rác (sâu 4m) được phun thuốc khử mùi

Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 23


Báo Cáo Thực Tế Môi Trường


Lớp trên rác khôlớp dưới là lớp rỉ rác
Pha lỗng

2 hồ kị khí
Phơi 4 ngày

2 hồ yếm khí
4 hồ tùy tiện
Lắng nước phía trên

Hồ sinh học (6m)

SƠ ĐỒ CÔNG NGHỆ XỬ LÝ RÁC THẢI TƯƠI
4. Ưu điểm và nhược điểm
4.1 Ưu điểm
• Chi phí xây dựng và lắp đặt thấp.
• Tiết kiệm diện tích bãi chơn lấp rác
• Xử lý rác khơng cần phân loại từ nguồn
• Biến rác thành tài ngun

Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 24


Báo Cáo Thực Tế Mơi Trường
• Vận hành song song giữa hai dây chuyền sản xuất rác thải tươi và rác thải
khơ
• Giảm thiểu ơ nhiễm mơi trường

• Phù hợp, hiệu quả cao, giá thành rẻ.
4.2 Nhược điểm
. Chiếm diện tích lớn
. Sự vận hành của nhà máy cịn thủ cơng là chủ yếu
.
.







5. Đề xuất
Triển khai rộng rãi cơng tác phân loại rác thải ngay tại nguồn phát sinh sẽ
góp phần giảm bớt gánh nặng cho thu gom và xử lí chất thải đơ thị.
Xây dựng, hướng dẫn về cơng tác quản lí chất thải rắn nói chung, chất thải
nguy hại nói riêng và phổ biến rộng rãi các hướng dẫn này.
Tăng cường khung thể chế, kể cả phát triển hệ thống thu phí chất thải để cân
bằng chi phí cho quản lí chất thải rắn.
Mở rộng chương trình, nâng cao nhận thức về quản lí chất thải rắn cho cộng
đồng, đặc biệt là đối với các công ty là chủ nguồn thải.
Tăng cường đáng kể nguồn lực giám sát và cưỡng chế thực hiện quy chế
quản lí chất thải rắn.
Đầu tư cơ sở vật chất để xử lí và tiêu huỷ chất thải rắn theo phương thức hợp
vệ sinh.

Nhóm 1- Tổ 5- Lớp 51B1KHMT

Page 25



×