Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

một số giảipháp nhằm nâng cáo hiệu quả của quảng cáo trên phương tiện in ấn tại công ty quảng cáo sao việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (717.05 KB, 69 trang )

Chuyờn thc tp tt nghip
Lời mở đầu
1.Lý do chọn đề tài:
Với các nớc có nền kinh tế thị trờng phát triển, quảng cáo đã chứng
minh đợc vai trò của mình trong đời sống con ngời. Không có một nền kinh
tế thị trờng nào mà không cần đến quảng cáo để phát triển. Quảng cáo giúp
cho tên tuổi, thơng hiệu của công ty, của sản phẩm, đợc nhiều ngời biết
đến, thúc đẩy doanh số bán, thu hút thêm nhiều khách hàng mới
Trên thế giới, quảng cáo đợc xem là ngành kinh doanh lớn. Các doanh
nghiệp trong cuộc cạnh tranh gay gắt, đã sẵn sàng bỏ ra hàng triệu đô la
dành cho quảng cáo nh là công cụ quảng bá nhãn hiệu, thu hút sự quan tâm
của khách hàng. Trong khi đó tại Việt Nam hoạt động quảng cáo cha đợc
hiểu và đánh giá một cách đúng mức mặc dù quảng cáo đã chính thức xuất
hiện tại Việt Nam chỉ trong vài năm gần đây với tốc độ phát triển rất nhanh
theo từng năm. Quảng cáo ngày càng đóng vai trò quan trọng trong đời sống
văn hoá, xã hội, là cầu nối giữa các hoạt động trao đổi, kinh doanh của
doanh nghiệp và ngời tiêu dùng, là một công cụ đắc lực trong quá trình
Marketing sản phẩm của các doanh nghiệp.
Hoạt động in ấn là một công việc quan trọng góp phần quyết định một
chiến dịch quảng cáo có thành công hay không. Vì vậy chúng ta cần phải
xem xét cũng nh nhân thức rõ về quá trình in ấn, các yếu tố làm cho nhân
viên trong bộ phận sáng tạo và bộ phận sản xuất có thể hoàn thành tốt đợc
công việc sáng tạo và sản xuất các dch v in ấn,
Công việc in ấn là một trong những quá trình sáng tạo thú vị nhất và
thật sự có ý nghĩa trong việc xây dựng chiến lợc quảng cáo cho một chơng
trình quảng cáo. Nó đòi hỏi ngời nhân viên phải không ngừng hoàn thiện và
học hỏi, tự đúc kết các kinh nghiệm trong cuộc sống cũng nh công việc thiết
kế và sản xuất các ấn phẩm quảng cáo. Quảng cáo trên phơng tiện in ấn có
đơn giản không? Đây quả là một câu hỏi khó trả lời bởi trên thực tế, các
nhân viên sáng tạo và làm việc trong lĩnh vực in ấn dù thực sự có lòng say
mê nghề nghiệp nhng đôi khi vẫn gặp phải rất nhiều khó khăn. Chính vì


SV: o Phng Duy - Lp Qung cỏo 42A
Chuyờn thc tp tt nghip
lòng say mê với công việc này và mong muốn đợc tìm hiểu sâu hơn về
quảng cáo trên phơng tiện in ấn mà em chọn đề tài:
Một số giảipháp nhằm nâng cáo hiệu quả của
quảng cáo trên phơng tiện in ấn tại công ty quảng cáo
Sao Việt
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Nhận thức đợc tầm quan trọng của Quảng cáo trên các phơng tiện in
ấn trong quá trình xây dựng các chiến lợc quảng cáo của các doanh nghiệp
cùng với mục đích hệ thống lại các lý thuyết cơ bản về lĩnh vực in ấn dựa
trên các lý thuyết đó phân tích, đánh giá thực trạng tại Công ty Quảng cáo
Sao Việt. Từ đó tìm ra những giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn, tồn
tại trong quá trình thực hiện và rút ra những kinh nghiệm bổ ích cho quá
trình sáng tạo, sản xuất các ấn phẩm quảng cáo cho công ty quảng cáo Sao
Việt.
3. phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Ngày nay có rất nhiều công ty Quảng cáo ra đời
và hoạt động sôinổi trên thị trờng Việt Nam. Mỗi công ty có cách nhận thức,
đánh giá vấn đề khác nhau nên cũng có những cách thức Quảng cáo khác
nhau. Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu sâu về lĩnh vực quảng cáo trên ph-
ơng tiện in ấn tại công ty quảng cáo Sao Việt.
- Về mặt thời gian: Các số liệu đề cập trong đề tài này đợc trích ra từ
phòng kế toán của công ty những năm 2002-2003 và những thông tin do
Hiệp hội Quảng cáo cung cấp do công ty Quảng cáo Sao Việt soạn thảo.
4. Ph ơng pháp nghiên cứu:
Đề tài này đợc thực hiện trên cơ sở áp dụng phơng pháp phân tích, tổng
hợp và mô tả thông tin. Thông tin đợc tổng hợp từ các nguồn tài liệu, sách
báo xuất bản trong và ngoài nớc kết hợp với các kinh nghiệm thực tiễn trong
quá trình thực tập tại công ty quảng cáo Sao Việt

SV: o Phng Duy - Lp Qung cỏo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PH N I: C S LÝ LU NẦ Ơ Ở Ậ
I: T ng quan v qu ng cáoổ ề ả
1. Khái niệm quảng cáo
Quảng cáo là dịch vụ kinh doanh truyền thông mang tính phi cá nhân và
sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ hoặc ý tưởng do bên thuê mua thông qua các
phương tiện truyền thông nhằm thuyết phục hay ảnh hưởng đến hành vi của
một số đối tường nào đó
Quảng cáo là một loại hình kinh doanh vì bên thuê quảng cáo phải trả
tiền để truyền thông về sản phẩm hay ý tưởng của mình cho một số đối
tượng nào đó.
Quảng cáo mang tính phi cá nhân vì nó nhắm đến một nhóm người chứ
không chỉ riêng lẻ bất cứ một cá nhân nào. Không một quảng cáo nào nhắm
vào một cá nhân duy nhất
Trong một quảng cáo đầy đủ thường có ba đối tượng tham gia:
- Bên thuê quảng cáo (khách hàng quảng cáo) là cá nhân hay tổ chức
tìm cách bán sản phẩm, dịch vụ, ý tưởng hoặc gây ảnh hưởng đến
đối tượng thông qua quảng cáo.
- Công ty quảng cáo: là một tổ chức độc lập chuyên lập, hoạch định,
phát triển và thực hiện các chiến dịch quảng cáo thay cho bên thuê
quảng cáo.
- Các dịch vụ hỗ trợ: là những cá nhân hay tổ chức tham gia trong quá
trình sản xuất mẫu quảng cáo. Các dịch vụ này có thể độc lập hoặc là
một bộ phận trong công ty quảng cáo.
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Phân loại quảng cáo

- Phân loại theo khách hàng mục tiêu:
Theo cách phân loại này thì quảng cáo có hai loại khách hàng mà
quảng cáo nhắm đến:
+ quảng cáo nhắm đến người tiêu dùng: Hầu hết các mẫu quảng
cáo xung quanh chúng ta hiện nay là những mẫu quảng cáo nhắm đế
người tiêu dùng, nhắm đế các cá nhân và gia đình, thuyết phục họ
mua sản phẩm hay dịch vụ tiêu dùng cho nhu cầu cá nhân
+ quảng cáo nhắm đến các đối tượng chuyên nghiệp: Họ có thể
là các doanh nghiêp, các công ty thương mại, các nhà phân phối hay
các tổ chức phi lợi nhuận
- Phân loại theo vùng địa lý: quảng cáo có thể chỉ giới hạn tại địa
phương hoặc cũng có thể được làm trên toàn thế giới. Khi tổ chức
tung quảng cáo ra ngoài biên giới quốc gia thì được xem là quảng
cáo quốc tê. Quảng cáo trong lãnh thổ thì được gọi là quảng cáo địa
phương. Phạm vi tác động của mỗi loại là rất khác nhau khi tién
hành quảng cáo thì cần xem xét đến các yếu tố như: văn hoá, thói
quen, khách hàng mục tiêu để quảng cáo.
- Phân loại theo phương tiện truyền thông:
Các hình thức quảng cáo phổ biến qua phương tiện truyền
thông bao gồm: báo, tạp chí, truyền hình, đài, quảng cáo ngoài trời,
quảng cáo trên phương tiện giao thông,… Ngoài ra vì tính đặc thù
của quảng cáo nên việc gửi thư chào hàng và quảng cáo trên các
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trang vàng niên giám điện thoại cũng được xem là quảng cáo qua
phương tiện truyền thông.
- Phân loại theo mục đích quảng cáo
Cách phân loại này tuỳ vào lý do muốn quảng cáo của bên thuê
quảng cáo vì có nhiều hình thức doanh nghiệp nên mỗi doanh
nghiệp đều có mục đích quảng cáo riêng cho mình trong mỗi giai

đoạn nhất định, nhưng mục đích quảng cáo cũng có thể được phân
làm 4 cấp độ sau:
 Quảng cáo sản phẩm và quảng cáo phi sản phẩm: sản phẩm là
hàng hoá hoặc dịch vụ mà người mua bỏ tiền ra để có được
hàng hoá có thể là sản phẩm hữu hình hay vô hình. Người lại
với quảng cáo sản phẩm là quảng cáo phi sản phẩm. Loại quảng
cáo này lại nhắm vào việc đánh bóng hình ảnh của doanh
nghiệp, tổ chức thuê quảng cáo hay nhằm gây ảnh hưởng đén
khán giả ở một số khía cạnh nào đó chứ không phải thuyết phục
họ mua sản phẩm.
 Quảng cáo thương mại và quảng cáo phi thương mại: Hầu hết
các quảng cáo hiện nay đều là quảng cáo thương mại do các
doanh nghiệp tung ra nhằm mục đích kiếm lợi nhuận. Quảng
cáo phi thương mại thì lại chỉ kêu gọi tài trợ, quyên góp từ
thiện, các hoạt động văn hoá,…Loại quảng cáo này không đặt
mục tiêu lợi nhuận.
 Quảng cáo nhắm vào nhu cầu cơ bản và nhu cầu cụ thể: Mục
tiêu của quảng cáo nhắm vào nhu cầu là kích thích nhu cầu về
một nhóm sản phẩm nào đó chứ không chỉ riêng một nhãn hiệu
nào. Loại quảng cáo này thường do các hiệp hội, tổ chức đại
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
diện cho nhiều doanh nghiệp thuê quảng cáo để xây dựng định
vị nhãn hiệu sản phẩm cho mình.
 Quảng cáo tác động trực tiếp và quảng cáo tác động gián tiếp:
Khi quảng cáo tác động đến khán giả, kích thích họ phản hồi
ngay gọi là quảng cáo tác động trực tiếp. Loại quảng cáo này
thường kèm theo phiếu giảm giá, tặng quà, dùng thử miễn
phí, trong một khoảng thời gian. Khi quảng cáo chỉ nhằm xây
dựng nhận thức nhãn hiệu một loại sản phẩm, giới thiệu lợi ích

của sản phẩm, hướng dẫn sử dụng sản phẩm, nơi mua sản phẩm
gọi là quảng cáo tác động gián tiếp. Loại quảng cáo này thường
kéo dài thành một chiến dịch quảng cáo.
3. Chức năng của quảng cáo
Quảng cáo không phải là mục đích sau cùng, nó chỉ là phương tiện để
các doanh nghiệp đạt được những mục tiêu của mình. Tuỳ vào mục tiêu
cụ thể mà hoạt động quảng cáo có những chức năng sau:
- Xây dựng hình ảnh sản phẩm khác biệt với sản phẩm của đối thủ
cạnh tranh. Đây là chức năng quan trọng trong quảng cáo. Nó quyết
định sự sống còn của sản phẩm trên thị trường, quảng cáo những đặc
tính riêng của nhãn hiệu mà các đối thủ khác không có
- Thông tin hướng dẫn sử dụng. Chức năng này thường được sử dụng
cho những sản phẩm phức tạp cần sự hiểu biét nhất định mới có thể
sử dụng được. Chức năng này được trình bày qua các brochure,
leaflet, catalog,…
- Khuyến khích, kích thích tiêu dùng sản phẩm. Quảng cáo thường
đánh vào tâm lý người tiêu dùng khiến họ mong muốn và cuối cùng
là dẫn đến hành động tiêu dùng sản phẩm.
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Mở rộng mạng lưới phân phối: Nếu ta thấy sản phẩm được quảng
cáo trên các phương tiện truyền thông mà lại không thấy chúng được
bán ở gần nhà, có thể chúng ta sẽ hỏi chủ tiệm tạp hoá về sản phẩm
này từ đây có thể có các cửa hàng hay đại lý cho sản phẩm đó được
mở ra
- Gia tăng sự gắn bó, yêu thương đối với sản phẩm, nâng cao vị thế,
hình ảnh của doanh nghiệp. Những thông tin từ đâu mà bạn biết đến
SONY giữa rất nhiều các sản phẩm điện tử có nhãn hiệu từ Trung
Quốc, bạn sẽ chọn nhãn hiệu nào? Chác chắn ai cũng có một đáp án
duy nhất

4. Quảng cáo và Marketing
Sơ dồ 1:
QUẢNG CÁO TRONG MỐI QUAN HỆ VỚI MARKETING
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Sản phẩm:
- Công dụng
- Chất lượng
- Bao bì, mẫu mã
- Uy tín, nhãn hiệu
Giá cả:
- Giá bán
- Giảm giá
- Giá trị nhãn hiệu
Xúc tiến bán:
- Quảng cáo
- Chào hàng trực tiếp
- Quà tặng
- Hoạt động
Phân phối:
- Mạng lưới tiêu thụ
- Thị trường hoạt động
- Vận chuyển, bảo
quản
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Quảng cáo và marketing có mối quan hệ chặt chẽ. Quảng cáo chỉ được
hình thành khi chiến lược marketing được hoạch định rõ ràng bởi lẽ
quảng cáo là một bộ phận không thể tách rời của marketing.
5. Quảng cáo và thông tin
Đầu tiên doanh nghiệp làm việc với công ty quảng cáo để truyền đạt ý
tưởng về truyền thông của mình, công ty quảng cáo sẽ mã hoá các thông

tin bằng từ ngữ, hình ảnh, âm thanh,… để khán giả mục tiêu hiểu được.
Các thông điệp sau khi được mã hoá sẽ chuyển đến với khán giả mục tiêu
qua các phương tiện truyền thông. Sau khi tiếp cận khán giả mục tiêu các
thông tin này sẽ được giải mã để họ có thể tiếp nhận những thông tin mà
doanh nghiệp muốn truyền đạt. Tuy nhiên quá trình truyền đạt thông tin
không phải lúc nào cũng diễn ra suôn sẽ. Các thông điệp quảng cáo khi
truyền đến với đối tượng nhận tin mục tiêu có thể sẽ bị “nhiễu” bởi nhiều
nguyên nhân khác nhau.
6. Kết cấu của một công ty quảng cáo
Sơ đồ 2:
TỔ CHỨC CỦA MỘT CÔNG TY QUẢNG CÁO
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Giám đốc
Bộ phận
khách hàng
(account) )
service)
Bộ phận
sáng tạo
(creative)
Bộ phận
Marketing
Bộ phận
hành chính
và nhân sự
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
6.1 Bộ phận khách hàng
Đây là sợi dây liên kết giữa bên thuê quảng cáo và công ty quảng cáo.
Đứng đầu bộ phận này là Account director hoặc Manager quản lý điều
hành các nhân viên giao dịch. Mỗi nhân viên chịu trách nhiệm về một vài

loại sản phẩm và luôn có liên hệ chặt chẽ với khách hàng. Nhiệm vụ của
nhân viên giao dịch thường là tìm hiểu những nhu cầu này cho các bộ
phận khác của công ty quảng cáo, phối hợp phối hợp chặt chẽ với các bộ
phận đảm bảo kế hoạch quảng cáo được thực hiện hiệu quả nhất. Họ còn
là đại diện của công ty quảng cáo đối với khách hàng khi đóng góp ý
kiến, tư vấn cho khách hàng về quan điểm và phương pháp cũng như các
hướng đi nên làm để họ có được kết quả tốt nhất
6.2 Bộ phận sáng tạo
Do đặc thù của quảng cáo đây có thể được coi là bộ phận quan trọng
nhất của một công ty quảng cáo. Điều hành mọi công việc có liên quan
đến sáng tạo bao gồm từ ngữ, nghệ thuật, sản xuất, hình ảnh, âm thanh,…
Làm việc trong bộ phận này thường có một người đứng đầu là giám đốc
và người viết lời quảng cáo có nhiệm vụ biên soạn từ ngữ cho mẫu quảng
cáo. Ngoài ra, còn có một đội ngũ chuyên viên nghệ thuật bao gồm: thiết
kế, nhiếp ảnh, video, audio, vi tính…
6.3 Bộ phận marketing
Nhân viên trong bộ phận marketing chịu trách nhiệm nghiên cứu xem
mẫu quảng cáo nên nhằm vào đối tượng khán giả nào, những chiến lược
truyền thông nào có tác động đến họ và phương tiện truyền thông nào là
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tốt nhất để có thể tiếp cận được nhóm khán giả đó. Hai công việc chính
của bộ phận marketing là nghiên cứu và truyền thông
6.4 Bộ phận hành chính và nhân sự
Là bộ phận quản lý, cung cấp thiết bị, cơ sở vật chất phục vụ cho
công việc hàng ngày, quản lý nguồn nhân sự, tài chính, đào tạo, tuyển
dụng nguồn nhân lực, quyết toán sổ sách chứng từ và một số hoạt động
khác.
II. Qu ng cáo trên ph ng ti n in nả ươ ệ ấ
Trước khi có sự ra đời của quảng cáo trên phương tiện truyền thanh,

truyền hình thì quảng cáo trên các phương tiện in ấn như báo, tạp chí là
những phương tiện truyền thông quan trọng nhất. Ngoài việc cung cấp
nhiều thông tin quan trọng trong ngày, quảng cáo trên ấn phẩm còn giúp
doanh nghiệp truyền đạt thồng tin của mình đến đông đảo người đọc.
Ngày nay, truyền thanh và truyền hình đã chiếm một ngân sách quảng
cáo rất lớn làm cho quảng cáo trên phương tiện in ấn mất dần vị trí vốn
có của nó. Tuy vậy, quảng cáo trên ấn phẩm vẫn là một phần quan trọng
trong nhiều chiến dịch quảng cáo của doanh nghiệp vì nó có thể tạo ra
những ảnh hưởng riêng có mà các phương tiện khác không làm được
1. Quảng cáo trên báo
Có thể nói rằng báo chí là phương tiện truyền thông lâu đời nhất. Tuy
hiện nay nó cũng chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các phương tiện truyền
thông khác như truyền hình, truyền thanh nhưng ngân sách dành cho
quảng cáo trên ấn phẩm tại Việt Nam và trên thế giới vẫn liên tục gia
tăng mạnh. Tại Mỹ 23% thị phần quảng cáo thuộc về ấn phẩm, tiếp sau
đó quảng cáo trên truyền hình là 22%, thứ 3 là thư chào hàng chiếm 19%.
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tại Việt Nam theo các số liệu thống kê thì thị phần giữa phim quảng cáo
và quảng cáo ấn phẩm là 60/40.
Doanh nghiệp thường sử dụng nhièu đầu báo khác nhau để tiếp cận
khán giả mục tiêu cử mình. Báo có thể được xếp loại dựa trên số lượng
xuất bản, kích cỡ. khán giả và thị trường.
- Số lượng xuất bản:
Hiện nay ở nước ta có khoảng trên 20 đầu báo xuất bản bằng Tiếng
Việt tập trung ở Hà Nội và Sài Gòn. Doanh nghiệp có thể lựa chọn giữa
báơ ngày, báo tuần. báo tháng…để tăng quảng cáo . Hiện tại việc phân
biệt giữa báo và tạp chí ở nước ta chưa có quy định rõ ràng. Có những
báo tuần như Sài Gòn tiếp thị, Văn hoá - thể thao, song có những nơi gọi
là tạp chí, có những nơi lại gọi là báo.

- Kích cỡ trang báo
Báo thường được xuất bản với 2 dạng kích cỡ: Cỡ lớn (broadsheet) và
cỡ nhỏ (tabloid). Báo cỡ lớn là báo có khổ A2, báo cỡ nhỏ có khổ A3.
Tuy nhiên trên thực tế có một số báo có khổ nhỏ hơn A3 một chút.
- Khán giả
Hầu hết các báo có khán giả là đại đa số các tầng lớp nhân dân vì vậy
bài viết thường có để cấp đến mọi vấn đề trong đời sống như văn hóa, xã
hội, thể thao, … Tuy vậy cũng có những tờ báo như báo Tài chính thị
trường, Đầu tư, Diễn đàn doanh nghiệp, … chuyên đưa tin về kinh tế ,
đầu tư, giá cả, chứng khoán, các vấn đề về kinh doanh,… cho các đối
tượng thuộc tầng lớp thương nhân, các nhà làm kinh tế, các nhà đầu tư,
các doanh nghiệp,… Nó đã trở thành một kênh truyền thông lý tưởng cho
các doanh nghiệp có thể tiếp cận với khách hàng mục tiêu của mình cũng
như việc nắm bắt nhanh nhạy các thông tin để doanh nghiệp có thể kịp
thời ứng phó với tình hình thị trường hiện tại
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thị trường
Tại Việt Nam, nếu chia thị trường ra làm 2 khu vực chính là miền
Nam và miền Bắc thì có thể thấy rằng số đầu báo xuất bản tại miền Nam
nhiều hơn tại miền Bắc. Hầu hết các tờ báo lớn đều được xuất bản tại Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ngoài ra còn có một số tờ báo của địa
phương như báo Đất Mũi và một số của các cơ quan trực thuộc chính phủ
như Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Y tế…
Các hình thức quảng cáo trên báo hiện nay cũng rất phong phú. Ta có
thể bắt gặp nhiều kiểu mẫu quảng cáo song có thể phân loại theo 3 hình
thức chính: - quảng cáo đầy đủ
- rao vặt
- quảng cáo đính kèm
CÁC CHỈ SỐ THÔNG KÊ VỀ BÁO LỚN XUẤT BẢN TẠI VIỆT

NAM BẰNG TIẾNG VIỆT
Bảng 1:
Báo tiéng Việt
STT Tên báo Số lượng
phát hành
Kỳ phát
hành
%
miền
Bắc
(%)
%
miền
Nam
(%)
1 Công an Nhân dân 70.000 2/ tuần 60 30
2 Công an Tp. Hồ Chí Minh 200.000 Hàng tuần 30 40
3 Đầu tư 30.000 Hàng tuần 50 40
4 Diễn đàn doanh nghiệp 20.000 Hàng tuần 40 30
5 Hà Nội mới 50.000 Hàng ngày 95 5
6 Khoa học phổ thông 50.000 Hàng tuần 20 80
7 Khoa học và đời sống 25.000 Hàng tuần ? ?
8 Lao động 80.000 4/ tuần 40 40
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
9 Người lao động 50.000 4/ tuần 30 70
10 Phụ nữ Việt Nam (màu) 120.000 2/ tháng 75 15
11 Phụ nữ Việt Nam (đen
trắng)
150.000 Hàng tuần 75 15

12 Phụ nữ Tp. Hồ Chí Mình 60.000 2/ tuần 15 85
13 Sài Gòn giải phóng 110.000 Hàng ngày 20 65
14 Sài Gòn tiếp thị 70.000 Hàng tuần 10 90
15 Sức khoẻ và đời sống 60.000 Hàng tháng 20 80
16 Tài chính và thị trường 65.000 Hàng ngày 40 50
17 Thanh niên 100.000 4/ tuần 30 50
18 Thể thao văn hoá Hà Nội 20.000 Hàng tuần 70 30
19 Thể thao Việt Nam 40.000 Hàng tuần 70 30
20 Thòi báo kinh tế Việt
Nam
38.900 2/ tuần 45 45
21 Tiền phong 160.000 2/ tuần 60 30
22 Tuần báo quốc tế Việt
Nam
28.000 Hàng tuần 50 45
23 Tuổi trẻ 250.000 3/ tuần 20 70
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty quảng cáo Sao Việt)
Bảng 2
Tạp chí tiếng Việt
STT Tên tạp chí Số lượng
phát hành
Kỳ phát
hành
%
miền
Bắc
(%)
%
miền
Nam

(%)
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1 Công an Tp. Hồ Chí Minh 250.000 2/ tháng 30 50
2 Công nghiệp hoá chất 7.000 2/ tháng 80 20
3 Điện ảnh 50.000 3/ tháng 20 70
4 Doanh nghiệp hàng tháng 35.000 Hàng tháng 40 50
5 Hạnh phúc gia đình 70.000 2/ tháng 80 10
6 Khoa học phổ thông 45.000 Hàng tháng 20 80
7 Khoa học đời sống 25.000 2/ tháng ? ?
8 Kiến thức ngày nay 140.000 3/ tháng 20 80
9 Kinh tế Sài Gòn 38.000 Hàng tuần 25 50
10 Mực tím 120.000 Hàng tháng 40 50
11 Phụ nữ chủ nhật 70.000 Hàng tuần 15 85
12 Quảng Nam du lịch 6.500 2/ tháng 90 10
13 Sài Gòn giải phóng 80.000 Hàng tuần 20 70
14 Sức khỏe và đời sống 30.000 Hàng tháng 20 70
15 Thanh niên nguyệt san 15.000 2/ tháng 10 80
16 Thế giới phụ nữ 65.000 Hàng tháng 90 10
17 Thé giới thể thao 40.000 2/ tháng 30 70
18 Thế giới vi tính 20.000 Hàng tháng 20 65
19 Thời trang trẻ 20.000 2/ tháng 35 50
20 Thuốc và sức khoẻ 35.000 2/ tháng 30 70
21 Tiền phong 100.000 Hàng tháng 60 30
22 Tuổi trẻ chủ nhật 180.000 Hàng tuần 20 65
23 Tuổi trẻ cười ? Hàng tháng 20 65
24 Việt Nam Đông Nam Á
today
10.000 Hàng tháng 20 80
(Nguồn: Phòng kinh doanh công ty quảng cáo Sao Việt)

 Những ưu điểm của quảng cáo trên báo
- Tính thâm nhập thị trường cao: Báo thường có tính thâm nhập thị
trường cao vì độc giả của báo thuộc đủ thành phần kinh tế, văn hoá,
xã hội. Tại các tỉnh thường chỉ có một hoặc hai tò báo, yếu tố này
càng nâng cao tính thâm nhập của báo vì doanh nghiệp chỉ cần đăng
quảng cáo trên một hoặc hai tờ báo này là có thể tiếp cận được với
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
một khối lượng độc giả khá lớn trong toàn tỉnh. Một cách tiếp cận
khác là doanh nghiệp phải mua báo tặng cho đối tượng mục tiêu,
trường hợp này doanh nghiệp phải bỏ tiền ra mua báo và yêu cầu các
sạp báo phân phối đến các địa chỉ yêu cầu
- Tính chọn lọc địa lý: doanh nghiệp có thể chỉ nhắm đến một số khu
vực địa lý theo nhu cầu và mục tiêu của mình để tăng quảng cáo.
Tuỳ vào khu vực phân phối của tờ báo mà doanh nghiệp có thể chọn
cho mình báo nào để đăng mẫu quảng cáo. Trong các bảng thống kê
ở phần trên ta có thể thấy có một số đầu báo phát hành trên 100.000
bản/ kỳ và phân phối rất cao ở 2 khu vực thị trường lớn là Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh. Đây là những kênh truyền thông hữu hiệu
đê tiếp cận 2 thị trường này.
- Thời gian phản hồi nhanh: Báo ngày tại Việt Nam thường quy định
hạn chót đăng ký quảng cáo là một tuần hoặc ít hơn. Ngoài ra doanh
nghiệp cũng có thể xác định thái độ phản hồi của khán giả trong một
thời gian ngắn. Thông thường thể hiệnqua kết quả kinh của doanh
nghiệp sau một tuân đăng tải quảng cáo.
- Tính năng động sáng tạo cao: Báo tạo ra nhiều cơ hội sáng tạo cho
các mẫu quảng cáo dù mẫu quảng cáo lớn hay nhỏ, có hình ảnh hay
không, in đen trắng hay in màu. Yếu tố lựa chọn khá phong phú tạo
ra nhiều ý tưởng sáng tạo và thể hiện.
- Tính thu hút khán giả: Độc giả thường quan tâm đến những mục tiêu

mà họ đọc trên báo và phương tiện này là nguồn thông tin chính khi
họ có nhu cầu mua sắm. Chính vì thế mà doanh nghiệp muồn tìm
kiếm khán giả mục tiêu họ có thể dễ dàng tiếp cận với đối tượng của
mình
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Những hạn chế của quảng cáo trên báo
- Hạn chế trong sản xuất: Vì báo luôn đòi hỏi phải có sự cập nhật
thông tin nhanh nhạy để phục vụ cho độc giả nên thời gian phát hành
báo thường gấp rút. Hầu hết các báo ngày chất lượng giấy in thường
không cao. Đó cũng là điều dễ hiểu vì nó được xuất bản hàng ngày
nên không thể có giá cao và do đó không thể dùng loại giấy tốt để
sản xuất. Mặc dù đã có sự cải tiến rất nhiều trong lĩnh vực máy in
nhưng do những hạn chế nhất định về giấy in và mực do đó màu in
trên báo không thể so sánh được với các tạp chí. Trong các báo tiếng
Việt tại Việt Nam có các báo Đầu tư, Sài Gòn tiếp thị, Tuần báo
Quốc tế Việt Nam là có chất lượng in quảng cáo trên các trang màu
khá tốt.
- Khả năng tiếp cận phân khúc bị hạn chế: Là một phương tiện truyền
thông đại chúng. Báo có thể tiếp cận được nhiều khán giả nhưng nó
không hiệu quả trong việc nhằm vào những đoạn thị trường cụ thể.
Để khắc phục hạn chế này, nhiều tờ báo đã nhắm vào những đối
tượng cụ thể như báo Thế giới Phụ nữ, Công giáo dân tộc, Khăn
Quàng Đỏ, …
- Không truyền tải được đầy đủ thông tin: Đó là điều dễ hiểu vì báo
chỉ có thể truyền tải hình ảnh và màu sắc chứ không có âm thanh do
đó đòi hỏi các nhà thiết kế phải tinh tế hơn, nhạy cảm hơn
- Thời gian sống ngắn: Hầu hết người đọc báo bỏ ra rất ít thời gian để
đọc báo và sau khi đọc xong rất ít khi được giữ lại và theo thống kê
cho thấy số lượng độc giả đọc lại tờ báo lần thứ 2 chiếm rất ít. Để

thiết lập được điều này các báo Việt Nam cần tạo ra các chuyên mục
đòi hỏi người đọc phải lưu trữ lại báo và thậm chí phải xem lại các
tờ báo đó. Chẳng hạn như các chương trình truyền hình trong tuần,
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
các trận đấu thể thao, ,,, Tuy nhiên điều này đã được Tạp chí Truyền
hình đảm nhận.
- Không nổi bật hơn các mẫu quảng cáo khác: Trong một số báo luôn
chứa đựng rất nhiều những bài viết, hình ảnh vì thế các mẫu quảng
cáo phải luôn tự cạnh tranh với nhau để gây được sự chú ý của người
xem. Có những tờ báo như Tuổi trẻ số trang quảng cáo còn nhìều
hơn số bài viết.
Xu hướng tại Việt Nam cho thấy càng lúc càng có nhiều báo và số
lượng phát hành ngày càng lớn, số lượng độc giả cũng ngày càng tăng
làm cho phương tiện truyền thông này ngày càng trở thành một công cụ
hiệu quả cho các doanh nghiệp thuê quảng cáo. Tuy nhiên ở nước ta hiện
nay gần như toàn bộ các báo là của nhà nước, tính chuyên nghiệp trong
khâu tiếp nhận quảng cáo gần như không có nên khi làm việc với các
công ty quảng cáo gặp rất nhiều khó khăn.
2. Quảng cáo trên tạp chí
Quảng cáo trên tạp chí tại nước ta cũng chỉ xuất hiện trong vài năm
trở lại đây (không kể những năm trước năm 1975 tại miền Nam). Nhở ưu
điểm về màu sắc, không gian và chất lượng giấy in mà tạp chí là một
phương tiện truyền thông rất có hiệu quả cho doanh nghiệp tiếp cận với
khán giả mục tiêu của mình.
Nếu căn cứ vào độc giả để phân loại thì tạp chí được phân chia thành
2 loại chính là tạp chí dành cho người tiêu dùng và tạp chí dành cho các
cơ quan xí nghiệp:
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

 Tạp chí dành cho người tiêu dùng: Tạp chí dành cho người tiêu
dùng cung cấp các thông tin và giải trí cho đông đảo người
xem, những người mua sản phẩm vì mục đích sử dụng cá nhân
hoặc tiêu dùng cho gia đình. Cũng như báo, tạp chí có thể mua
dưới hình thức đăng ký dài hạn hoặc mua tại các sạp báo. Tạp
chí dành cho người tiêu dùng cũng được phân loại theo chuyên
mục riêng như tạp chí dành cho các đối tượng. Các tạp chí cung
cấp thông tin như: Kiến thức ngày nay, Tuổi trẻ chủ nhật, Tuổi
trẻ cười, …Tạp chí dành cho phụ nữ như: Đẹp, Thời trang trẻ,
thế giới phụ nữ,…Tạp chí dành cho thiếu nhi như: Khăn quàng
đỏ.
 Tạp chí dành cho cơ quan, xí nghiệp: Tạp chí dành cho cơ quan,
xí nghiệp thường được đặt mua theo dạng đăng ký bao gồm:
Kinh tế Sài Gòn, Sài Gòn giải phóng, Doanh nghiệp, Nhà đẹp,
Tuổi trẻ chủ nhật, Thế giới vi tính, và một số ấn bản tiếng Anh
như Vietnam News, SaiGon Times, …
 Những thuận lợi của quảng cáo trên tạp chÍ
Cũng như báo, tạp chí cũng có đầy đủ những thuận lợi của báo
nhưng do sự khác nhau về thời gian phát hành và chất lượng, thể loại
nên những thuận lợi của hai loại phương tiện này cũng có những điểm
khác biệt đó là tính chọn lọc địa lý, chọn lọc độc giả, tính năng động
sáng tạo, thời gian tồn tại lâu và thu hút sự chú ý của độc giả.
- Tính chọn lọc địa lý: Một số tờ tạp chí ở nước ta chỉ được phân phối
tại một số khu vực nhất định như Phụ nữ chủ nhật gần như chỉ xuất
hiện tại miền Nam với tỷ lệ giữa miền Nam và miền Bắc lầ 85%
-15%, ngược lại Thế giới phụ nữ và Khoa học phổ thông phát hành
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chủ yếu tại miền Bắc (Thế giới phụ nữ với tỷ lệ 10% - 90% và Khoa
học phổ thông với tỷ lệ 20% -80%). Qua đó doanh nghiệp có thể

thiết lập ké hoạch tiếp cận thị trường mà hông phải tốn quá nhiều chi
phí. Tuy vậy so với báo thì hầu hết các tạp chí đều phát hành toàn
quốc.
- Tính chọn lọc đối tượng: Cũng như tính chọn lọc địa lý, nhiều tạp
chí chuyên đề về các đề tài chọn lọc. Chẳng hạn tạp chí Thế giới vi
tính, tạp chí Thời trang trẻ chuyên quảng cáo các trung tâm chăm sóc
sắc đẹp cho chị em phụ nữ, shop quần áo, sản phẩm dưỡng da,…
- Tính năng động sáng tạo cao: Ngoài những đặc tính sáng tạo như đã
nêu trên trong phần báo, tạp chí còn tạo nên tính năng động cao vì
nó có chất lượng màu sắc tốt, được in trên các loại giấy có chất
lượng cao. Trên các tạp chí đôi khi chúng ta cũng bắt gặp những
mẫu quảng cáo được thiết kế hết sức ấn tượng dưới dạng gấp hay
khoét ô, hay những dải băng có in logo của doanh nghiệp,…nhằm
gây sự chú ý của đối tượng nhận tin mục tiêu. Ngoài ra tạp chí còn
có thể đính kèm các mẫu sản phẩm dùng thử dạng gói (chẳng hạn
dầu gội, sữa tắm,…) trên các tạp chí dành cho phụ nữ như: Thế giới
phụ nữ, Đẹp, Thời trang trẻ hay một số báo nước ngoài như:
Cosmopolita, Vogue, Elle,…Trên các trang quảng cáo nước hoa độc
giả còn có thể ngửi thấy mùi nước hoa tẩm lên trang báo hoặc được
lưu giữ trong môt miếng vải nhỏ đính kèm. Qua thực tế cho thấy đây
là một cách quảng cáo hết sức hữu hiệu.
- Thời gian tồn tại lâu: Khác với tính chất của báo, tạp chí thường
được tham khảo nhiều lần hơn. Điều này đồng nghĩa với việc các
mẫu quảng cáo trên tạp chí có khả năng được xem nhiều lần hơn trên
các báo
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Thu hút sự quan tâm của độc giả: Độc giả chọn tạp chí vì đề tài của
các bài viết phù hợp với sản phẩm của doanh nghiệp trên nhiều
trang tạp chí. Điều này khó có thể có trên báo. Vì lý do này trên các

tạp chí tại Mỹ, các trang quảng cáo thường chiếm tỷ lệ rất cao, có
thể lên đến 48% số trang của tạp chí. Tại nước ta, tỷ lệ này thường bị
khống chế là 1/8 (có nghĩa là nếu số trang quảng cáo là 20 thì số
trang quảng cáo tối đa là khoảng 2,5 trang) Có một số tạp chí xin
phép được xuất bản phụ trang quảng cáo không tính vào các trang
của tạp chí do đó không bị khống chế vì những trang này được miễn
phí.
 Hạn chế của quảng cáo trên tạp chí:
- Chỉ số tiếp cận và tần suất giới hạn: chỉ số tiếp cận thấp là hạn chế
cơ bản của tạp chí vì tạp chí luôn luôn có số lượng phát hành thấp
hơn báo. Xét trên phương diện truyền thông đại chúng, tạp chí
không thể tạo ra được chỉ số tiếp cận cao như truyền hình nếu như
doanh nghiệp muốn tiếp cận đại bộ phận tầng lớp nhân dân (trong
trường hợp này doanh nghiệp sẽ phải tốn nhiều chi phí cho việc mua
không gian quảng cáo trên nhiều tạp chí khác nhau). Ngoài ra, hầu
hết tạp chí đều được phát hành nhiều nhất là hàng tuần, nên khó tạo
được tần suất cao trên một tờ tạp chí. Để khắc phục giới hạn này,
doanh nghiệp nên sử dụng kết hợp với các phương tiền truyền thông
khác, song điều này cũng làm tăng chi phí quảng cáo.
- Thời gian chuẩn bị và đăng ký dài: quá trình in ấn cần sự chuẩn bị
lâu hơn nên doanh nghiệp hay công ty quảng cáo thường phải đăng
ký rất sớm trước ngày đăng, có trường hợp do lượng quảng cáo quá
nhiều, một mẫu quảng cáo phải đợi cả 3 tháng trời mới tới phiên
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
mính xuất hiện nhất là các mẫu quảng cáo muốn có không gian tại 3
trang bìa của tạp chí.
3. Quảng cáo trên các ấn phẩm khác
Ngoài báo tờ tạp chí lĩnh vực quảng cáo in ấn còn có một số
công cụ, phương tiện khác. Mặc dù không được đánh giá cao cũng

như thị phần lớn như báo và tạp chí nhưng các ấn phẩm này lại có thế
mạnh riêng có của mình
3.1 Tờ rơi, tờ gấp, catalog
Với chi phí thấp hơn rất nhiều so với các quảng cáo trên báo và
tạp chí thì loại ấn phẩm quảng cáo này rất phù hợp với các doanh
nghiệp nhỏ. Nó có khả năng lựa chọn khán giả mục tiêu rất cao, có
nhiều lợi thế về sáng tạo do được chế bản trên các loại giấy có chấ
lượng cao và sự phong phú về màu. Tuy vậy nó lại bị hạn chế rất lớn
vè khả năng bao phủ diện rộng nhưng bù lại hình thức quảng cáo này
lại có khả năng thu hút mạnh mẽ nhờ sự sáng tạo cao qua cách thể
hiện. quảng cáo qua tờ rơi, tờ gấp, catalog còn bị hạn chế ở một điểm
nữa là thời gian sống của quảng cáo rất ngắn. Với các đặc điểm riêng
có của mình loại hình quảng cáo này đã và đang có thị phần khá nhỏ
trong lĩnh vực quảng cáo in ấn song có lẽ nó sẽ không bao giờ bị lãng
quên bởi những đặc tính riêng biệt mà các loại ấn phẩm khác không
thể có.
3.2. Thư chào hàng
Quảng cáo bằng thư chào hàng có hình thức trình bày. Hình
thức self mailer gồm các loại bưu thiếp, brochure và một số ấn phẩm
khác gửi đi mà không cần phong bì, tên, địa chỉ của người nhận được
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
in ngay lên bên ngoài self-mailer. Nếu thư chào hàng của doanh
nghiệp nằm bên trong phong bì thì quan tâm hàng đầu của họ là làm
sao để cho người nhận mở thư ra đọc. Muốn đạt được điều này thì
phong bì phải được trình bày sao cho thật bắt mắt, hay gây và sự tò
mò cho người nhận làm cho họ háo hức mở thư. Thư chào hàng
thường được kết thúc bằng dòng tái bút có ấn tượng là cách mà các
chuyên gia thường dùng để kích thích người nhận đặt hàng hoặc chí ít
là họ cũng đọc hết lá thư. Thư chào hàng thường được gửi kèm với

brochure, leaflet hay một tờ quảng cáo khổ lớn đựoc gấp lại. Ngoài ra,
thư còn thường được đính kèm phiếu hồi âm để tiện việc đặt hàng cho
người nhận. Để tiện lợi cho những khách hàng tiềm năng ta có thể
đính kèm một phong thư hồi âm đã trả cước hoặc dán tem để khách
hàng có thể sử dụng phong thư này khi đặt hàng.
I II. Th tr ng qu ng cáo Vi t Namị ườ ả ở ệ
Quảng cáo chỉ thực sự xuấ hiện và phát triển tại Việt Nam trong
khoảng 10 năm trở lại đây, khi nền kinh tế thị trường phát huy được thế
mạnh của mình. Hiện nay, ở Việt Nam, quảng cáo thực sự đã được coi là
một ngành công nghiệp đầy tiềm năng và một nghề mang lại nguồn lợi
nhuận đáng kể. Những con số khổng lồ về chi phí dành cho quảng cáo cứ
tăng một cách chóng mặt theo từng năm khẳng định vai trò quan trọng
của nó trong đời sống xã hội. Sau đây là một vài bảng số liệu chứng tỏ
điều này:
Bảng 3:
CHI PHÍ QUẢNG CÁO TRUYỀN THÔNG THEO THÁNG NĂM
2002
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị 1000USD
Truyền
hình
Báo Tổng chi phí quảng cáo trên
truyền hình và bảơ
Tổng số 92.356 55.245 147.610
Tháng 1 8.041 5.339 13.380
Tháng 2 5.254 2.592 7.846
Tháng 3 5.398 3.686 9.265
Tháng 4 7.392 4.245 11.574
Tháng 5 8.583 4.474 13.057

Tháng 6 9.719 4.270 13.989
Tháng 7 7.390 4.448 11.838
Tháng 8 8.152 4.918 13.070
Tháng 9 7.812 4.974 12.786
Tháng 10 7.377 4.949 12.326
Tháng 11 7.429 5.167 12.596
Tháng 12 9.873 6.002 15.875
(Nguồn: Hiệp hội quảng cáo Việt Nam – 2003)
Bảng 4:
10 NGÀNH HÀNG QUẢNG CÁO NHIỀU NHẤT TRÊN TRUYỀN
HÌNH VÀ BÁO CHÍ NĂM 2002
STT Sản phẩm Chi phí (ngh. đ) Số lần quảng cáo
1 Sản phẩm & dịch vụ làm đẹp 33.275 61.496
2 Thức uống 26.174 51.339
3 Thuốc và dụng cụ y tế 13.127 33.975
4 Thực phẩm 10.544 27.132
5 Thiết bị và phương tiện giao
thông vận tải
8.333 10.827
6 Thiết bị gia dụng 6.651 14.732
7 Sản phẩm và dịch vụ vệ sinh
nhà cửa
6.196 15.726
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
8 Quảng cáo tổng hợp 6.136 44.304
9 Thiết bị và dịch vụ thông tin
liên lạc viễn thông
4.934 10.718
10 Thiết bị và dịch vụ về phim

ành nghe nhìn
4.797 8.130
(Nguồn: Hiệp hội quảng cáo Việt Nam – 2003)
Bảng 5
10 SẢN PHẨM QUẢNG CÁO NHIỀU NHẤT TRÊN TRUYỀN
HÌNH VÀ BÁO CHÍ NĂM 2002
STT Sản phẩm Chi phí (ngh. đ) Số lần quảng cáo
1 Dầu gội đầu (không gồm đâu
gội cho trẻ em)
9.202 16.498
2 Bia các loại 7.924 12.850
3 Các quảng cáo nhỏ khác 5.259 13.107
4 Sản phẩm chăm sóc sắc đẹp 4.704 8.682
5 Ô tô 4.414 3.776
6 Băng vệ sinh 4.175 7.866
7 Thức uống giải khát có ga 4.082 9.989
8 Bột giặt 3.729 9.847
9 Xe máy 3.349 5.847
10 Thuốc bổ và vitamin 3.119 7.209
(Nguồn: Hiệp hội quảng cáo Việt Nam – 2003)
Quảng cáo hàng năm đã tiêu tốn một số tiền khổng lồ, vậy hiệu quả
của nó mang lại như thế nào? Có tương xứng với chi phí bỏ ra hay
không? Có thể thể hiện bằng con số cụ thể hay không? Qua những thống
kê mới nhất, chúng ta sẽ hiểu thêm về vấn đề này
Bảng 6
DOANH SỐ QUẢNG CÁO TẠI VIỆT NAM NĂM 1999-2003
SV: Đào Phương Duy - Lớp Quảng cáo 42A

×