Tải bản đầy đủ (.doc) (156 trang)

thiết kế và điều khiển bằng máy tính hệ thống chiếu sáng trụ sở đlgv

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.44 MB, 156 trang )

THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
- Trang 1 -
Trong thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước ngày nay, đa phần mọi người chỉ quan tâm đến
công việc hiện tại của mình mà ít quan tâm đến môi trường làm việc như sự ô nhiễm, nặng tiếng ồn, nói
chung là môi trường làm việc không đảm bảo, điều này ít nhiều đã gây ảnh hưởng không nhỏ đến sức khoẻ
và năng lưc làm việc. Vì vậy chúng ta cần phải nhanh chóng cải thiện nó, một trong những vấn đề đó là
chiếu sáng, đâu phải nơi nào cũng cần ánh sáng như nhau, chẳng hạn phòng làm việc thì cần độ sáng cao,
rạp chiếu phim thì độ chiếu sáng nhỏ, còn phòng ăn thì cần độ sáng ấm áp …có như vậy thì mới tạo cho ta
cảm giác thoải mái dễ chòu, không quá tối hay quá chói, chắc chắn là hiệu suất thực hiện công việc sẽ cao
và một điều quan trọng là chúng ta đã tự bảo vệ sức khoẻ của mình mà ở đây chính là đôi mắt của chúng
ta. Và trong cuốn luận văn Thiết Kế Và Điều Khiển Bằng Máy Tính Hệ Thống Chiếu Sáng Trụ Sở Điện Lực
Gò Vấp này đã đưa ra một trong những phương pháp tính toán và lựa chọn chiếu sáng, cách phân bố các
bộ đèn cho từng khu vực cụ thể đảm bảo độ rọi thích hợp, kinh tế và thẩm mỹ .
Cuối cùng em xin cảm ơm các thầy cô đã giảng dạy em trong những năm học tập tại trường và đặc biệt
là Thầy Võ Đình Nhật đã giúp em hoàn thành đề tài tốt nghòêp này.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên
LÊ VĂN QUYỀN
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN





















Giáo viên hướng dẫn
VÕ ĐÌNH NHẬT
- Trang 2 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
Khi thiết kế xây dựng một công trình ở bất cứ lónh vực nào thì ta luôn phải
tính toán và phác họa trước những vấn đề có liên quan đến công trình hay lónh
vực đó, nó sẽ bao gồm những công trình phụ nào đi kèm với công trình chính để
từ đó đưa ra những phương án tối ưu nhất, mặt khác cũng tránh tình trạng sau
này phải thay đổi kết cấu trong quá trình thực hiện, vừa ảnh hưởng đến quá trình
thi công mà còn làm mất đi tính thẩm mó. Do đó khi thiết kế công trình trụ sở làm
việc Điện Lực Gò Vấp cũng không ngoại lệ. Ta không thể liệt kê một cách đầy đủ
các hệ thống đi kèm với công trình nhưng các hệ thống sau được coi là cần thiết
và là các hệ thống chính bắt buộc của một công trình:
 Hệ thống điều hoà không khí
 Hệ thống báo cháy
 Hệ thống chữa cháy
 Hệ thống camera
 Hệ thống máy tính
 Hệ thống nước
 Hệ thống chiếu sáng
 Hệ thống điện

Trong cuốn Thiết Kế Và Điều Khiển Bằng Máy Tính Hệ Thống Chiếu Sáng
Trụ Sở Điện Lựa Gò Vấp này sẽ giới thiệu một số hệ thống đó và sẽ được trình
bày thành 2 phần chính như sau :
 Phần 1: Giới thiệu các hệ thống được sử dụng
 Phần 2: Thiết kế hệ thống chiếu sáng cho trụ sở Điện Lực Gò Vấp
- Trang 3 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
- Trang 4 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
A. TỔNG QUAN VỀ TRỤ SỞ ĐIỆN LỰC GÒ VẤP
Trụ sở điện lực Gò Vấp tọa lạc tại đòa chỉ 5/5 Nguyễn Văn Lượng, phường
16, Quận Gò Vấp – tp. Hồ Chí Minh trên diện tích 1384.25 m
2
. Trong đó chiều
rộng là 35 m, chiều dài 1 bên là 38 m, bên còn lại dài 41.1 m. Trụ sở Điện Lực
Gò Vấp gồm 2 tầng hầm, 1 tầng trệt và 5 tầng lầu được bố trí cụ thể như sau :
1. TẦNG HẦM 2
 Trạm điện lạnh: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 5 m
 Chỗ để xe 2 bánh: chiều dài = 25 m & chiều rộng = 21 m
2. TẦNG HẦM 1
 Trạm điện: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 5 m
 Tạp vu: chiều dài = 3.2 m & chiều rộng = 2 m
 Nhà vệ sinh 1: chiều dài = 3.2 m & chiều rộng = 1.5 m
 Nhà vệ sinh 2: chiều dài = 3.2 m & chiều rộng = 1.5 m
 Chỗ để xe 4 bánh: chiều dài = 21 m & chiều rộng = 20 m
3. TẦNG TRỆT
 Nhà vệ sinh nam: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 2.5 m
 Nhà vệ sinh nữ: chiều dài = 3.5 m & chiều rộng = 2.5 m
 Tổ cắt điện : chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3.2 m
 Phòng thu ngân: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3.5 m

 Trưởng phòng thu ngân: chiều dài = 5 m & rộng = 3.5 m
 Tổ ngân quỹ: chiều dài = 9 m & chiều rộng = 5 m
 Tổ quản lý hoá đơn: chiều dài = 9 m & chiều rộng = 5 m
 Phòng chờ: chiều dài = 9 m & chiều rộng = 5 m
 Phòng giao dòch 1: chiều dài = 9 m & chiều rộng = 5 m
 Phòng giao dòch 2: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 5 m
 Quầy HD & tổng đài: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 4 m
 Đại sảnh: chiều dài = 14 m & chiều rộng = 10 m
& chiều dài = 8 m & chiều rộng = 5 m
 Sảnh đón: chiều dài = 8 m & chiều rộng = 6 m
- Trang 5 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
4. LẦU 1
 Nhà vệ sinh nam: chiều dài = 5 m & chiều rộng =2.5 m
 Nhà vệ sinh nữ: chiều dài = 3.5 m & chiều rộng = 2.5 m
 Tổ khảo sát mắc điện: chiều dài = 12 m & chiều rộng = 5 m
 Tổ kiểm tra: chiều dài = 9 m & chiều rộng = 5 m
 Tổ quản lý khách hàng : chiều dài = 12 m & rộng = 6.6 m
 Phòng họp C : chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3.6 m
 Phó phòng kinh doanh: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 5 m
 Trưởng phòng kinh doanh: chiều dài = 5 m & rộng = 3.8 m
 Tổ kiểm soát: chiều dài = 17 m & chiều rộng = 5 m
 Trưởng phòng kinh doanh 1: chiều dài = 5 m & rộng = 3.2 m
 Tổ kiểm soát: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 5 m
 Trưởng phòng kinh doanh 2: chiều dài = 5 m & rộng = 4 m
 Kho hồ sơ: chiều dài = 9 m & chiều rộng = 5 m
 Sảnh: chiều dài = 10 m & chiều rộng = 3.6 m
 Hành lang: chiều dài = 40 m & chiều rộng = 1.6 m
5. LẦU 2
 Nhà vệ sinh nam: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 2.5 m

 Nhà vệ sinh nữ: chiều dài = 3.5 m & chiều rộng = 2.5 m
 Tổ thanh tra: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3.5 m
 Phó phòng hành chánh: chiều dài = 5 m & rộng = 3.5 m
 Phòng y tá: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3 m
 Phòng họp D: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 4 m
 Tổ hành chánh: chiều dài = 10 m & chiều rộng = 5 m
 Không gian sảnh: chiều dài = 17.5 m & chiều rộng = 10 m
 Phòng giám đốc: chiều dài = 8.5 m & chiều rộng = 5 m
 Trưởng phòng hánh chánh: chiều dài = 6 m & rộng = 4 m
 Phòng phó giám đốc 1: chiều dài = 8 m & chiều rộng = 5 m
 Phòng phó giám đốc 2: chiều dài = 9 m & chiều rộng = 5 m
- Trang 6 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
6. LẦU 3
 Nhà vệ sinh nam: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 2.5 m
 Nhà vệ sinh nữ: chiều dài = 3.5 m & chiều rộng = 2.5 m
 Tổ thu ngân: chiều dài = 12 m & chiều rộng = 5 m
 Tổ ghi điện: chiều dài = 9 m & chiều rộng = 5 m
 Ngân hàng: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3 m
 Phó phòng kế toán: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3.8 m
 Trưởng phòng kế toán: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3 m
 Phòng họp A: chiều dài = 10 m & chiều rộng = 6.4 m
 Kho hồ sơ kế toán: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 5 m
 Phòng kế toán: chiều dài = 16 m & chiều rộng = 5 m
 Kho hồ sơ hành chánh: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 5 m
 Sảnh S1: chiều dài = 10 m & chiều rộng = 5.6 m
 Hành lang: chiều dài = 36 m & chiều rộng = 1.6 m
7. LẦU 4
 Nhà vệ sinh nam: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 2.5 m
 Nhà vệ sinh nữ: chiều dài = 3.5 m & chiều rộng = 2.5 m

 Trưởng phòng kế hoạch vật tư: dài = 5 m & rộng = 3.5 m
 Kho hồ sơ: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3.5 m
 Phó phòng: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3.5 m
 Ban quản lý dự án: chiều dài = 9 m & chiều rộng = 5 m
 Phòng họp B: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3 m
 Phó phòng kỹ thuật: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3.6 m
 Trưởng phòng kỹ thuật: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 3 m
 Tổ an toàn: chiều dài = 9 m & chiều rộng = 5 m
 Tổ kỹ thuật: chiều dài = 12 m & chiều rộng = 5 m
 Tổ kế hoạch vật tư: chiều dài = 12 m & chiều rộng = 6 m
 Không gian sảnh: chiều dài = 10 m & chiều rộng = 4.2 m
 Kho hồ sơ: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 5 m
 Hành lang: chiều dài = 40 m & chiều rộng = 1.6 m
- Trang 7 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
8. LẦU 5
 Nhà vệ sinh nam: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 2.5 m
 Nhà vệ sinh nữ: chiều dài = 3.5 m & chiều rộng = 2.5 m
 Hội trường: chiều dài = 16 m & chiều rộng = 10 m
 Sảnh hội trường: chiều dài = 23 m & chiều rộng = 5 m
 Phòng đoàn thể: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 5 m
 Tổ lưu trữ: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 4 m
 Kho lưu trữ: chiều dài = 17 m & chiều rộng = 5 m
 Sân khấu: chiều dài = 10 m & chiều rộng = 5 m
 Phòng chuẩn bò: chiều dài = 5 m & chiều rộng = 5 m

XEM CHI TIẾT CÁC PHÒNG TRÊN SƠ ĐỒ MẶT BẰNG
- Trang 8 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
- Trang 9 -

SƠ ĐỒ MẶT BẰNG TỔNG THỂ TRỤ SỞ ĐIỆN LỰC GÒ VẤP
MT
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG CHI TIẾT CÁC TẦNG LẦU ( 5 SƠ ĐỒ )
- Trang 10 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
- Trang 11 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
- Trang 12 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
- Trang 13 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
- Trang 14 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
B. HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ KHÔNG KHÍ
Việc lựa chọn hệ thống điều hoà thích hợp cho công trình là hết sức quan
trọng, nó đảm bảo cho hệ thống đáp ứng được đầy đủ những yêu cầu của công
trình. Nói chung một hệ thống điều hoà không khí thích hợp khi nó thoả mãn
các yêu cầu do công trình đề ra cả về kỹ thuật và mỹ thuật, môi trường, sự tiên
dụng vận hành, bảo dưỡng và sửa chữa, độ an toàn cao, tuổi thọ và kinh tế.
Ngoài ra ta ta cần lưu ý đến vốn đầu tư cho công trình. Đôi khi vốn đầu tư không
phù hợp nên không chọn được hệ thống phù hợp cho công trình .
I. GIỚI THIỆU CÁC HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ :
1. Hệ thống điều hoà cục bộ :
Hệ thống điều hoà cục bộ gồm 2 phần chính là máy điều hoà cửa sổ và
máy điều hoà tách năng suất lạnh. Đây là các loại máy nhỏ, hoạt động hoàn
toàn tự động, lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng sữa chữa dễ dàng, tuổi thọ trung bình,
độ tin cậy lớn, giá thành rẻ, rất thích hợp với các phòng, căn hộ nhỏ và các
phòng có tiền điện thanh toán riêng biệt. Nhưng nhược điểm cơ bản của hệ
thống cục bộ là rất khó áp dụng cho các phòng lớn, hội trường, phân xưởng, nhà

hàng, các toà nhà cao tầng như khách sạn, văn phòng vì bố trí ở đây các cụm
dàn nóng bố trí bên ngoài nhà sẽ làm mất mỹ quan và phá vỡ kiến trúc toà nhà,
gây ảnh hưởng cho môi trường.
 Máy điều hoà cửa sổ: là máy điều hoà không khí nhỏ nhất cả về
năng suất lạnh và kích thước cũng như khối lượng. Toàn bộ thiết bò chính như
máy nén, dàn ngưng, dàn bay hơi, quạt giải nhiệt, quạt gió lạnh, các thiết bò
điều khiển, điều chỉnh tự động, phin lọc gió, khử mùi của gió tươi cũng như các
thiết bò phụ khác được lắp đặt trong một vỏ gọn nhẹ.
 Máy điều hoà tách: máy điều hoà kiểu tách 2 cụm. Cụm trong nhà
gồm dàn lạnh, bộ điều khiển và quạt ly tâm kiểu trục cán. Cụm ngoài gồm lốc
( máy nén ), động cơ và quạt hướng trục. Hai cụm được nối với nhau bằng một
đường ống gas đi và về. Ống xả nước ngưng từ dàn bay hơi ra và đường dây
điện đôi khi bố trí dọc theo 2 đường ống này thành một búi ống .
2. Hệ thống điều hoà tổ hợp gọn :
 Máy điều hoà tác: có thể nói nhiều máy điều hoà tách của hệ
thống điều hoà gọn và hệ thống điều hoà cục bộ chỉ khác nhau về cỡ máy hay
năng suất lạnh. Do năng suất lạnh lớn hơn nên liên kết của cụm dàn nóng và
dàn lạnh đôi khi có nhiều kiểu dáng hơn .
- Trang 15 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
 Máy điều hoà nguyên cụm: có năng suất lạnh trung bình và lớn,
chủ yếu dùng trong nông nghiệp và công nghiệp. Cụm dà nóng và dàn lạnh
được gắn với nhau thành một khối duy nhất .
 Máy điều hoà VRV: chủ yếu dùng cho điều hoà tiện nghi và có
các đặc điểm sau :
 Các thộng số khí hậu được khống chế phù hợp với từng nhu
cầu vùng, kết nối trong mạng điều khiển trung tâm .
 Các máy VRV có các dãy công suất hợp lý lằp ghép với
nhau thành các mạng đáp ứng nhu cầu năng suất lạnh khác nhau, từ nhỏ
đến hàng nghìn KW cho các tòa nhà cao tầng hàng trăm mét với hàng

ngàn phòng đa chức năng .
3. Hệ thống điều hoà trung tâm ( nước hay khí ) :
Hệ thống điều hoà trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 1
0
C để
làm lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU va AHU. Hệ điều hoà trung
tâm nước chủ yếu bao gồm :
 Máy làm lạnh nước (water chiller ) hay máy sản xuất nước lạnh
thường từ 12
0
C xuống 7
0
C .
 Hệ thống dẫn nước lạnh
 Hệ thống giải nhiệt nước
 Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí
4. Các chất tải lạnh thường dùng: chất tải lạnh cần đáp ứng rất nhiều các
yêu cầu, tuy nhiên trong thực tế các chất tải lạnh không đáp ứng đủ các yêu cầu
đặt ra. Các chất tải lạnh thường dùng ở thể lỏng: không khí , nước , các dung
dòch muối , các hợp chất hữu cơ .
II. CÁC THÀNH PHẦN CHÍNH TRONG HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ
KHÔNG KHÍ .
1. Máy nén lạnh :
Máy nén là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống lạnh. Công suất, chất
lượng, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều do máy nén lạnh
quyết đònh. Có thể so sánh máy nén lạnh có chức năng và có tầm quan trọng
giống như trái tim của cơ thể sống. Trong kỹ thuật lạnh, người ta sử dụng hầu
như tất cả các nguyên lý và kiểu loại máy nén khác nhau nhưng các máy nén
thông dụng nhất hiện nay là: máy nén trục vít, roto, xoắn ốc làm việc theo
nguyên lý nén thể tích vá máy nén turbin làm việc theo nguyên lý động học .

2. Tháp giải nhiệt :
- Trang 16 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
Tháp giải nhiệt hay còn gọi là tháp làm mát (cooling tower) để làm mát
nước từ bình ngưng ra. Tháp giải nhiệt thường được dùng trong hệ thống lạnh
cùng với bơm và bình ngưng tụ của hệ thống lạnh. Nhiệm vụ của tháp giải nhiệt
phải thải toàn bộ lượng nhiệt do quá trình ngưng tụ của môi chất lạnh trong bình
ngưng toả ra. Chất tải nhiệt trung gian là nước, nhờ quạt gió và dàn phun mưa,
nước bay hơi một phần và giảm nhiệt độ tới mức yêu cầu để được bơm trở lại
bình ngưng nhận nhiệt ngưng tụ. Nhược điểm chủ yếu của tháp giải nhiệt là bơm
nước và quạt gây tiếng ồn nên cần có biện pháp chống ồn hữu hiệu đặc biệt đặt
trên tầng thượng. Tháp giải nhiệt ngày càng chiếm một vò trí quan trọng trong
kỹ thuật lạnh do các yếu tố :
 Nước ngày càng khan hiếm và được tiết kiệm đến mức tối đa, tháp
giải nhiệt có khả năng tiết kiệm nước cao .
 Các dàn ngưng tụ kiểu tưới và dàn ngưng tụ bay hơi tỏ ra kém hiệu
quả, cồng kềnh và thiếu tính sản xuất hàng loạt .
 Một lý do khác là tháp giải nhiệt đã có hiệu quả rất cao so với
trước đây nên kích thước đã giảm đi rõ rệt, tháp gọn nhẹ hình thức đẹp, chòu
được thời tiết ngoài trời, rất thuận tiện cho việc lắp đặt trên tầng thượng …
3. Thiết bò ngưng tụ :
Thiết bò ngưng tụ được dùng để hoá lỏng hơi môi chất sau khi nén trong
chu trình máy lạnh. Theo môi trường làm mát có thể chia thiết bò ngưng tụ thành
3 nhóm :
 Thiết bò ngưng tụ làm mát bằng nước .
 Thiết bò ngưng tụ làm mát bằng không khí và nước .
 Thiết bò ngưng tụ làm mát bằng không khí .
III. CÁC THIẾT BỊ PHỤ
1. Bơm:
Trong kỹ thuật lạnh thường dùng:

• Bơm kiểu ly tâm để bơm nước giải nhiệt cho tháp giải nhiệt bình
ngưng.
• Bơm chất tải lạnh (nước, nước muối, glycol,…) kiểu ly tâm cho vòng
tuần hoàn chất tải lạnh.
2. Van đảo chiều:
Có hai loại van đảo chiều thường dùng trong kỹ thuật lạnh với chức năng
khác hẳn nhau đó là van đảo chiều dùng cho van an toàn và van đảo chiều dùng
- Trang 17 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
để đảo chiều vòng tuần hoàn môi chất lạnh làm cho máy lạnh một chiều thành
hai chiều: làm lạnh và bơm nhiệt.
3. Van một chiều (check valve):
Trong một số hệ thống lạnh, người ta thiết kế chu trình chỉ cho lỏng và
hơi đi theo một hướng nhất đònh và khi đã đi vào thiết bò thì không được phép
quay trở lại, thí dụ khi hơi nén đã vào bình ngưng thì không được phép quay lại
máy nén, lỏng đã qua bơm thì không được quay trở lại (đề phòng trường hợp
máy nén, bơm hỏng đột ngột)…Van một chiều có nhiều loại khác nhau nhưng
đều làm việc dựa trên nguyên tắc chênh lệch áp suất. Khi áp suất đầu vào lớn
hơn, van tự động mở cho hơi hoặc lỏng đi qua, nhưng khi áp suất đầu vào giảm
nhỏ hơn phía đầu ra, van sẽ tự đóng lại.
4. Ống tiêu âm:
Máy nén pittông làm việc theo chu trình hút đẩy nên có xung động ở cả
hai đường ống hút và đẩy gây ra tiếng ồn. Để tiêu âm cho đường hút và đẩy,
người ta bố trí các ống tiêu âm.
5. Ống mềm:
Khi làm việc, máy nén rung động nhưng ngược lại các chi tiết khác như
dàn lạnh hoặc dàn nóng lại không rung động. Nếu lắp đặt đường ống cứng giữa
các bộ phận với máy nén, ống có thể bò đứt gãy. Để tránh hiện tượng đó, người
ta lắp đặt ống mềm ở đầu hút và đầu đẩy của máy nén
6. Van khoá, van chặn:

Khi vận hành, bảo dưỡng, sửa chữa máy lạnh cần thiết phải khoá hoặc
mở dòng chảy môi chất lạnh trên vòng tuần hoàn môi chất lạnh. Các van khoá,
van chặn đảm đương nhiệm vụ đó.
7. Van tạp vụ:
Van tạp vụ (service valve) là van lắp ngay trên đầu máy nén ở đường hút
và đường đẩy, van tạp vụ là loại van ba ngã. Khi vặn hết xuống là đóng đường
hơi từ dàn bay hơi hoặc dàn ngưng tới máy nén nhưng thông máy nén với đầu
nối hay đầu nạp áp kế. Nếu để van lưng chừng thì cả ba ngã đều thông với
nhau. Van tạp dụ dùng để bảo dưỡng, sữa chữa và nạp dầu, hút chân không
cũng như việc đo đạc kiểm tra máy nén (kiểm tra áp suất đẩy và hút…)
8. Thiết bò hồi nhiệt:
Thiết bò hồi nhiệt dùng để quá lạnh lỏng môi chất sau khi ngưng tụ trước
khi vào van tiết lưu bằng hơi lạnh ra từ dàn bay hơi trước khi về máy nén trong
các máy lạnh Freon nhằm tăng hiệu suất lạnh chu trình.
- Trang 18 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
Hồi nhiệt có nhiều dạng khác nhau nhưng đều chung nguyên tắc là một
thiết bò trao đổi nhiệt ngược dòng, trong đó hơi đi phía ngoài ống xoắn, lỏng đi
trong ống xoắn.
9. Van an toàn (Presure relief valve).
Van an toàn còn gọi là van giảm áp làm nhiệm vụ an toàn cho hệ thống
khi áp suất vượt mức cho phép. Khi áp suất vượt qúa áp suất cho phép, lò xo bò
nén lại, van mở áp về đường hút hay ra ngoài. Đối với van dạng đóa, đóa sẽ bò
phá huỷ (nổ hoặc vỡ) để mở van giảm áp cho hệ thống.
10.Van cân bằng ( Balance valve).
Các loại van cân bằng dùng để cân bằng dòng chảy hoặc cân bằng áp
suất trên các đường ống dẫn nước. Có hai loại là van cân bằng tay và van cân
bằng tự động. Một van cân bằng tay thường được bố trí các ống nhánh đo áp
suất đònh dòng chảy.
11.Van Bướm:

Van có tên là van bướm vì van có hình giống con bướm với trục xoay ở
giữa với hai cánh nửa hình tròn hai bên. Giống như van nút hay van bi, đóng và
mở van hoàn toàn khi xoay trục đóa van 90
0
. Khi mở hoàn toàn, tổn thất áp suất
qua van là nhỏ. Van bướm gọn nhẹ, thao tác và lắp đặt dễ dàng, giá rẻ hơn van
cổng. Van bướm dùng để đóng khoá hoạc mở hoàn toàn kiểu hai vò trí ON -
OFF nhưng cũng có thể sử dụng để chỉnh lưu lượng dòng chảy. Van bướm ngày
càng thông dụng và hay dùng cho ống lớn.
12.Quạt:
Trong hệ thống điều hoà không khí, quạt là phương tiện dùng để tạo nên
dòng không khí chuyển động nhằm phục vụ cho các yêu cầu kỹ thuật ở các thiết
bò và chi tiết có liên quan đến không khí như: dàn ngưng tụ, dàn bay hơi, đường
ống cấp gió và thải gió, đường gió hồi,…
Quạt sử dụng trong kỹ thuật lạnh chủ yếu là:
 Quạt hướng trục sử dụng cho các dàn lạnh, dàn ngưng tụ, tháp giải nhiệt
để đối lưu cưỡng bức không khí.
 Quạt ly tâm khi cần cột áp cao hơn, dùng cho các buồng điều không, các
dàn lạnh không khí hoặc để tuần hoàn vận chuyển và phân phối không
khí đặc biệt trong các hệ thống điều hoà không khí.
 Quạt ly tâm trục cán là quạt ly tâm nhưng guồng cánh quạt nhỏ và dài, có
độ ồn rất nhỏ nên được sử dụng rộng cho các dàn lạnh đặt trong nhà của
hệ thống điều hoà không khí để giảm độ ồn tới mức tối thiểu.
13.Áp kế:
- Trang 19 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
Áp kế dùng để đo và chỉ thò áp suất của môi chất đầu hút, đầu đẩy và chỉ
thò hiệu áp suất dầu bôi trơn. Áp kế còn sử dụng trong các đồng hồ nạp gas, trên
bình ngưng, bình chứa, bình trung gian.
14.Đường ống:

Đường ống dùng trong kỹ thuật lạnh là loại ống thép không hàn. Việc
tính toán kiểm tra sức bền là không cần thiết vì ống thường chòu được áp lực
3MPa.
IV. HỆ THỐNG ỐNG GIÓ.
1. Khái niệm chung.
Đối với hệ thống điều hoà không khí nhân tạo, cần thiết phải nắm được
kỹ thuật phân bố gió, luân chuyển không khí trong phòng, cần kết hợp tốt thông
gió cưỡng bức và tự nhiên để có thể đạt dược hiệu quả tốt nhất cho hệ thống.
Hệ thống điều hoà không khí là kết hợp của nhiều khâu khác nhau như:
thông gió, xử lý không khí (làm lạnh, sưởi ấm, hút ẩm, gia ẩm, làm sạch…), ở
các thiết bò chuyên dùng sau đó không khí được quạt vận chuyển qua đường ống
gió, phân phối vào không gian điều hoà qua miệng thổi, miệng khuếch tán rồi
quay về ống gió hồi trở lại xuống buồng xử lý không khí. Nếu tất cả các khâu
khác là tốt, riêng khâu vận chuyển và phân phối gió hồi làm không tốt thì toàn
bộ hệ thống điều hoà không khí sẽ không có hiệu quả.
Khi thiết kế hệ thống ống gió hoặc tổ chức trao đổi nhiệt ẩm trong phòng,
người ta còn phải nghiên cứu cụ thể các yêu cầu cho từng vò trí phát nhiệt, phát
ẩm để có giải quyết đúng đắn, tiết kiệm năng lượng.
2. Tổ chức trao đổi không khí.
Khi bố trí các dàn lạnh, người ta cần lựa chọn phương án phù hợp đối với
phòng điều hoà về mội mặt:
 Phân phối gió đồng đều trong phòng
 Phù hợp với kiến trúc và trang trí trong phòng.
 Ống dẫn nước phải ngắn nhất, thuận tiện cho việc lắp đặt.
 Ống thoát nước ngưng phải phù hợp.
Ví dụ, muốn phân phối gió đồng đều trong phòng cả mùa đông và mùa
hè, ta nên chọn dàn lạnh giấu trần loại hai cửa hoặc bốn cửa thổi là thích hợp
nhất. Nhưng nhược điểm là dàn lạnh giấu trần chỉ lắp đặt cho phòng có trần giả
và khó lựa chọn kiểu máy cũng như cỡ công suất vì hạn chế về kiểu dáng và số
lượng, giá thành cũng cao hơn. Về mùa đông, việc phân phối gió nóng cũng

không có lợi vì gió nóng có xu hướng tích tụ phía trên trần mà không xuống
- Trang 20 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
được vùng làm việc. Việc thoát nước ngưng cũng khó hơn, đôi khi phải dùng
kiểu máng có kèm bơm nước ngưng
Đơn giản nhất là sử dụng FCU treo trần cho các phòng không có trần giả.
Trong điều kiện thời tiết, khí hậu cũng như hoàn cảnh Việt Nam, trần giả là nơi
chuột, bọ dễ sinh sôi, nảy nở và làm ô nhiễm môi trường do phân rác chúng thải
ra hoặc tha vào nên người ta ít sử dụng trần giả. Chính vì vậy, muốn sử dụng
trần giả cần quan tâm đến các biện pháp đề phòng chuột bọ từ ngoài vào ký
sinh trong trần giả. FCU thường lắp sát ra phía hành lang vừa tiết kiệm ống dẫn
nước lạnh, vừa dễ bố trí ống lấy gió tươi từ quạt vào sau dàn.
Khi sử dụng loại giấu trần, có thể sử dụng một hộp trần giả vừa để che
FCU, ống phân phối gió và hộp gió hồi cho dàn.
Trường hợp phòng có trần giả, có thể tổ chức phân phối gió đồng đều hơn
nhờ bố trí nhiều miệng thổi và nhiều miệng hút. Tuỳ theo kích thước phòng và
năng suất lạnh của FCU có thể chọn nhiều hay ít miệng thổi và miệng hút.
Thông thường, số miệng hút bằng từ 1 đến 2 lần số miệng thổi vì tốc độ gió hút
thường nhỏ hơn và khoang trần giả được sử dụng đồng thời là khoang hút của
FCU. Ống cấp gió tươi có thể đi từ hành lang vào phía sau dàn FCU. Ống phân
phối gió có thể là loại ống cứng hoặc ống mềm. Miệng thổi là loại khuếch tán
vuông tròn hoặc kiểu lưới, sao cho phù hợp với kiến trúc, trang trí của phòng
cũng như hiệu quả phân phối gió là đồng đều nhất.
3. Các thiết bò phụ của đường ống gió.
Một số thiết bò phụ lắp trên đường ống gió mà một hệ thống điều hoà không
khí hiện đại có thể áp dụng.
 Chớp gió:
Chớp gió (louver) là cửa lấy gió tươi từ ngoài hoặc thải gió xả ra ngoài
trời. Chớp gió thường có các cánh chớp nằm ngang có độ nghiêng phù hợp tránh
mưa hắt vào ảnh hưởng đến đường ống gió và có lưới bảo vệ chuột bọ hoặc

chim chóc lọt vào đường ống gió từ bên ngoài nhà. Cánh chớp thường là loại cố
đònh, không điều chỉnh được. Do phải chòu mưa gió ngoài trời nên các chớp gió
thường làm bằng vật liệu chòu được ảnh hưởng của thời tiết.
 Phin lọc gió:
Phin lọc gió (air filter) còn gọi là phin lọc bụi hoặc bộ lọc bụi sử dụng để
lọc bụi cho phòng điều hoà không khí. Tuỳ theo chức năng của phòng cũng như
nồng độ bụi cho phép mà có thể lựa chọn các phin lọc gió có khả năng lọc bụi
khác nhau. Trong các phòng điều hoà tiện nghi thông thường, phin lọc là các
loại tấm lưới lọc. Trong các hệ thống điều hoà trung tâm thường dùng loại túi
vải. Với các yêu cầu cao hơn có thể sử dụng bộ lọc tónh điện, bộ lọc lưới tẩm
dầu.
- Trang 21 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
 Van gió:
Van gió (damper) dùng để diều chỉnh lưu lượng gió kể cả đóng mở ON –
OFF đường gió. Van gió có nhiều loại khác nhau. Theo hình dáng có loại vuông,
chữ nhật hoặc tròn. Theo số lượng lá gió điều chỉnh có thể là một lá (tấm, hai lá
hoặc nhiều lá. Theo cách vận hành có loại điều chỉnh bằng tay, có loại điều
chỉnh bằng động cơ điện hoặc thuỷ lực, khí nén.
 Van chặn lửa:
Van chặn lửa là thiết bò có cấu tạo gần giống như van gió nhưng có khả
năng tự động đóng chặt đường gió vào và ra, cô lập phòng có hoả hoạn ra khỏi
hệ thống đường ống gió để tránh lây lan hoả hoạn.
 Hộp điều chỉnh lưu lượng:
Hộp điều chỉnh lưu lượng đôi khi còn gọi là hộp gió cuối (air – terminal
boxes) thường được lắp trước các miệng thổi khuếch tán để điều chỉnh lưu lượng
gió vào phòng trong các hệ thống gió có điều chỉnh lưu lượng .
 Hộp tiêu âm:
Hộp tiêu âm lắp trên đường ống gió dùng để giảm âm cho luồng gió vào
phòng. Hộp gồm có khung và ống tiêu âm làm bằng vật liệu hấp thụ âm thanh

đặt song song theo hướng chuyển động của không khí. Hộp tiêu âm có dạng
vuông, chữ nhật hoặc tròn. Các nhà chế tạo còn cung cấp cả tấm tiêu âm rời để
những người thiết kế có thể bố trí cho các FCU hoặc các đường ống tự chế tạo.
 Miệng thổi, miệng hút:
Miệng thổi là thiết bò cuối cùng trên đường ống gió có nhiệm vụ cung cấp
và khuếch tán gió vào phòng, phân phối đều không khí điều hoà trong phòng,
sau đó không khí được đi qua miệng hút để tái tuần hoàn về thiết bò xử lý không
khí.
V. HỆ THỐNG ỐNG NƯỚC.
1. Khái niệm chung.
Trong hệ thống điều hoà trung tâm nước, có hệ thống đường ống nước
lạnh. Nếu máy làm lạnh nước loại giải nhiệt nước thì hệ thống có thêm hệ thống
đường ống nước giải nhiệt. Hệ đường ống nước bao gồm hệ thống ống, van, tê,
cút, các phụ kiện khác và bơm.
Hệ thống nước lạnh làm nhiệm vụ tải lạnh từ bình bay hơi tới các phòng
vào mùa hè để làm lạnh phòng (và có thể có thêm nhiệm vụ tải nhiệt từ nồi hơi
hoặc bình ngưng của bơm nhiệt để sởi ấm phòng vào mùa đông).
- Trang 22 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
Các vấn đề được quan tâm chủ yếu trong việc thiết kế lắp đặt vận hành
đường ống và vật liệu, phạm vi ứng dụng, sự bù giãn nở đường ống, chống rung
động, các loại phụ kiện như: tê, cút, các van, lọc, và đặc biệt là tốc độ nước và
tổn thất áp suất ma sát, cục bộ,…vì chúng ảnh hưởng chủ yếu đến tuổi thọ, việc
bảo trì, bảo dưỡng, giá thành công trình cũng như giá vận hành của hệ thống.
2. Vật liệu làm ống.
Các vật liệu thông dụng trong các hệ thống đường ống là: ống thép đen,
thép tráng kẽm, ống sắt dẻo và tráng kẽm, ống đồng mềm và cứng, giới thiệu
vật liệu ống với các lónh vực tương ứng khác nhau.
3. Tốc độ nước.
Trong các tiêu chuẩn của Nga, tốc độ nước thường quy đònh đến 2m/s,

nhưng trong các tài liệu phương Tây như Anh, Mỹ, tốc độ nước trong ống chọn
tuỳ thuộc vào từng ứng dụng cụ thể như: dầu xả bơm, dầu hút, dầu góp hồi, ống
góp phân phối và giờ vận hành trong năm để chống xói mòn hoặc phụ thuộc
vào đường kính ống.
Một số thiết bò phụ lắp trên đường ống nước mà một hệ thống điều hoà
không khí hiện đại có thể áp dụng.
 Van cầu, van Y, van góc:
Có tên van cầu là do thân van có dạng hình cầu. Van cầu có đóa hình tròn
hoặc đóa van tròn có dạng nút chai ép lên đế van có cửa thoát hình tròn. Dòng đi
qua van phải chuyển hướng qua lại 90 nên có trở lực dòng chảy lớn. Nó có thể
đóng mở nhanh hơn đáng kể so với van cổng.
 Van một chiều (check valve):
Van có tên là van một chiều vì chức năng của van chỉ cho dòng chảy theo
một chiều nhất đònh, ngăn dòng chảy theo hướng ngược lại. Theo cấu tạo có rất
nhiều dạng nhưng có hai dạng thông dụng nhất là van một chiều kiểu lật và
kiểu nâng. Van 1 chiều lật có đóa van treo trên van cửa thoát, van một chiều
kiểu nâng có đóa van dạng cốc đặt trên đế van.
 Van bi (ball valve):
Van có tên là van bi vì đóa van có dạng hình bi cầu, lỗ thông dòng bố trí
ngay trên thân bi. Giống như van nút đóng và mở hoàn toàn khi xoay bi 90.
Giống như van cổng, van bi dùng để đóng mở hoàn toàn kiểu ON – OFF, nhưng
van bi có ưu điểm là gọn nhẹ và rẻ hơn.
 Van bướm (butterfly valve):
Van có tên là van bướm vì đóa van có dạng giống con bướm với trục xoay
ở giữa với hai cánh cửa hình tròn hai bên. Giống như van nút và van bi, đóng và
mở van hoàn toàn khi xoay trục đóa van 90. Khi mở hoàn toàn, tổn thất áp suất
- Trang 23 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
qua van nhỏ. Van bướm gọn nhẹ, thao tác và lắp đặt dễ dàng, giá thành rẻ hơn
van cổng.

 Van an toàn (pressure relief valve):
Van an toàn còn gọi là van giảm áp làm nhiệm vụ an toàn cho hệ thống
khi áp suất vượt mức cho phép. Van an toàn có cơ cấu lò xo hoặc một chi tiết
dạng đóa dễ vỡ. Khi áp suất vượt mức cho phép, lò xo bò nén lại, van mở xả áp
về đường hút hoặc ra ngoài. Đối với van dạng đóa, đóa sẽ bò phá huỷ (nổ hoặc
vỡ) để mở van giảm áp suất cho hệ thống.
VI. GIỚI THIỆU VỀ HỆ THỐNG ĐIỀU HOÀ TRUNG TÂM
NƯỚC :
1. Giới thiệu chung :
Hệ thống điều hoà trung tâm nước là hệ thống sử dụng nước lạnh 7
0
C đễ
làm lạnh không khí qua các dàn trao đổi nhiệt FCU. Hệ điều hoà trung tâm nước
chủ yếu bao gồm :
 Máy làm lạnh nước ( Water Chiller ) hay máy sản xuất nước lạnh
thường từ 12
0
C xuống 7
0
C .
 Hệ thống dẫn nước lạnh .
 Hệ thống nước giải nhiệt .
 Các dàn trao đổi nhiệt để làm lạnh hoặc sưởi ấm không khí bằng
nước nóng FCU (Fan Coil Unit ).
 Hệ thống gió tươi, gió hồi, vận chuyển và phân phối không khí.
 Hệ thống tiêu âm và giảm âm .
Máy làm lạnh nước giải nhiệt nước cùng hệ thống bơm thường được bố trí
phía dưới tầng hầm hoặc tầng trệt, tháp giải nhiệt đặt trên tầng thượng trái lại
máy làm lạnh nước giải nhiệt gió thường đặt trên tầng thượng .
Nước lạnh được làm lạnh trong bìng bay hơi xuống 7

0
C rồi được bơm
nước lạnh đưa đến các dàn trao đổi nhiệt FCU hoặc AHU. Ở đây nước thu nhiệt
của không khí nóng trong phòng, nóng đến 12
0
C và lại được bơm trở lại bình
bay hơi để tái làm lạnh xuống 7
0
C, khép kín vòng tuần hoàn nước lạnh. Đối với
hệ thống nước lạnh kín ( không có dàn phun ) cần thiết có thêm bình giãn nở để
bù nước trong hệ thống giãn nở khi thay đổi nhiệt độ .
Hệ thống trung tâm nước có các ưu điểm sau :
• Có vòng tuần hoàn an toàn, vì là nước nên không sợ ngộ độc hoặc
tai nạn do rò rỉ môi chất lạnh ra ngoài .
- Trang 24 -
THIẾT KẾ VÀ ĐIỀU KHIỂN BẰNG MÁY TÍNH HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG TRỤ SỞ ĐLGV
• Có thể khống chế nhiệt ẩm trong không gian điều hoà theo từng
phòng riêng rẽ, ổn đònh và duy trì các điều kiện vì khí hậu tốt nhất .
• Ống nước so với ống gió nhỏ hơn nhiều do đó tiết kiệm được
nguyên vật liệu xây dựng .
• Có khả năng xử lý độ sạch không khí cao, đáp ứng mọi yêu cầu đề
ra cả về độ sạch bụi bẩn, tạp chất, hoá chất và mùi …
• Ít bảo dưỡng, sửa chữa .
Hệ thống trung tâm nước có các nhược điểm :
• Cần phải bố trí hệ thống lấy gió tươi cho các FCU .
• Lắp đặt khó khăn .
• Đòi hỏi công nhân vận hành lành nghề .
• Cần đònh kỳ bảo dưỡng sửa chũa máy lạnh và các dàn FCU .
2. Máy làm lạnh môi chất là nước: bộ phận quan trọng nhất của hệ
thống điều hoà trung tâm nước là máy làm lạnh nước. Căn cứ vào chu trình lạnh

có thể phân ra máy lạnh nước dùng máy nén cơ, dùng máy nén ejectơ hoặc máy
nén hấp thụ. Máy nén lạnh có máy nén cớ cũng lại có thể phân ra nhiều loại
khác nhau theo kiểu máy nén như máy nén pittông roto, trục vít và tuabin, kiểu
kín, nửa kín hoặc hở. Để tiết kiệm nước giải nhiệt người ta sử dụng nước tuần
hoàn với bơm và tháp giải nhiệt nước .
3. Hệ thống đường ống lạnh: hệ thống hai ống là hệ thống đơn giản
nhất, gồm hai ống góp song song còn các FCU và AHU mắc nối tiếp giữa hai
ống. Vào mùa hè không sưởi ấm, nồi hơi không hoạt động, chỉ có vòng tuần
hoàn nước lạnh hoạt độn để làm lạnh phòng. Nước lạnh được bơm qua các FCU
và AHU để thu nhiệt trong không gian điều hoà để thải ra ngoài qua tháp giải
nhiệt. Vào mùa đông chỉ có vòng tuần hoàn nước nóng hoạt động. Nùc nóng
được bơm từ nồi hơi đến cấp nhiệt cho các FCU và AHU để sưởi phòng. Hệ
thống này có ưu điểm là đơn giản, chi phí vật liệu nhỏ rẻ tiền nhưng có nhược
điểm là cân bằng áp suất bơm giữa các dàn vì nước có xu hướng chỉ đi tắt qua
các dàn đặt gần. Ở đây cần đặt các van điều chỉnh để cân bằng áp suất, chia
đều nước cho các dàn .
4. Dàn trao đổi nhiệt :
 FCU ( Fan Coil Unit : các FCU là các dàn trao đổi nhiệt ống xoán
có quạt, nước lạnh (hoặc nước nóng) chảy phía trong ống xoắn, không khí đi
phía ngoài. Để tăng cường độ trao đổi nhiệt phía không khí, người ta bố trí cánh
tản nhiệt bằng nhôm với bước cánh khoảng 0.8 ÷ 3 mm. Giống như dàn bay hơi,
FCU cũng có nhiều loại như treo tường, đặt sàn, giấu tường treo trần và giấu
trần nhưng thông dụng nhất vẫn là loại treo trần và giấu trần. Loại giấu trần
- Trang 25 -

×