Tải bản đầy đủ (.ppt) (48 trang)

Tài liệu KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO VÀ THANH TRA, KIỂM TRA KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.65 KB, 48 trang )


KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO
VÀ THANH TRA, KIỂM TRA
KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO

CÁC NỘI DUNG CƠ BẢN

Đặc điểm thanh tra hàng tồn kho

Bản chất của hàng tồn kho

Đặc trưng của hàng tồn kho

Giá gốc

Phương pháp kê khai thường xuyên và
kiểm kê định kỳ

Các bước thanh tra


Hàng tồn kho là tài sản lưu động quan trọng nhất
trong một cuộc thanh tra và mất nhiều thời gian nhất
để xác minh.

Các rủi ro liên quan đến việc thanh tra số dư này
khác nhau tuỳ theo bản chất của doanh nghiệp đang
được thanh tra.

Đối với những doanh nghiệp sản xuất lớn, việc
thanh tra hàng tồn kho sẽ phức tạp, trong khi đó việc


thanh tra hàng tồn kho của các doanh nghiệp bán lẻ
nhỏ sẽ gặp ít khó khăn hơn.
ĐẶC ĐẶC ĐIỂM CỦA THANH TRA HÀNG TỒN KHO


Khả năng xảy ra sai phạm và thời gian cần
thiết để thanh tra hàng tồn kho xuất phát từ
một số yếu tố:

Thứ nhất, cán bộ thanh tra có thể chưa nắm
rõ đặc trưng của các sản phẩm giữ trong
kho.
Ví dụ: làm sao bạn có thể đảm bảo được số
lượng đá và sỏi được giữ trong một hố đá?
Và làm thế nào bạn có thể phân biệt giữa các
loại đá khác nhau?


Thứ hai, có thể có nhiều loại hàng tồn kho được giữ
trong kho mà khó có thể xác định được giá trị có thể
đem bán và khả năng lỗi thời của chúng.
Ví dụ: một công ty kinh doanh kim khí có 200 thùng,
mỗi thùng chứa hàng nghìn loại chốt cửa khác nhau.
Làm sao bạn có thể biết được loại nào đã lỗi thời và
không thể bán được nữa? Tình huống này sẽ tạo ra
vấn đề về việc đánh giá.

Cuối cùng, do hàng tồn kho thường là loại tài sản
lưu động lớn nhất, một sai sót trọng yếu của số dư
này sẽ ảnh hưởng đáng kể đến kết quả tài chính.



Ngoài các vấn đề vừa nêu ở trên, rủi ro tiềm
tàng xảy ra sai sót trọng yếu của hàng tồn
kho thường rất cao.
Một lý do là việc kiểm kê thực tế tại thời điểm
cuối năm có thể gây ra những vấn đề đáng
kể.
Ví dụ: nếu một nhà kho được tổ chức sắp
xếp kém, khả năng mất mát những mặt hàng
quan trọng hoặc khả năng đếm trùng một số
mặt hàng có thể sẽ cao

Trong quá trình kiểm kê thực tế

Hàng gửi bán có thể vẫn được đếm trong khi
đáng lẽ ra không được tính;

Hàng đã bán và hiện đang được vận chuyển có
thể vẫn được đếm trong khi đáng lẽ phải loại
ra;

Hàng đã mua và đang được chuyển có thể bị bỏ
sót khi đếm trong khi đáng lẽ phải được đưa
vào.


Sai sót đối với hàng tồn kho có thể xảy ra
một cách vô tình hoặc do cố tình gian lận.


Do việc thanh tra hàng tồn kho là khó, nên tài
khoản hàng tồn kho có khả năng là mục tiêu
để lợi dụng gian lận thuế.

HIỂU BIẾT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Khi thanh tra hàng tồn kho cũng như các số
dư tài khoản khác, cần phải hiểu được thái
độ và khuynh hướng của ban giám đốc.

Hiểu rõ về môi trường kinh doanh, đặc biệt là
những yếu tố tạo động cơ để che giấu thu
nhập (như giảm cầu, cạnh tranh tăng…) là rất
cần thiết để đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng
của tài khoản hàng tồn kho.

HIỂU BIẾT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Để lập kế hoạch và triển khai thanh tra hàng
tồn kho một cách đúng đắn, và giảm thời
gian cần thiết để thực hiện các công việc đó,
cán bộ thanh tra phải nắm được các sản
phẩm của công ty và địa điểm của chúng,
mạng lưới phân phối, và các biện pháp kiểm
soát nội bộ đối với sổ sách hàng tồn kho.

HIỂU BIẾT VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Cán bộ thanh tra cũng phải biết được các
phương pháp và chính sách được sử dụng

để hạch toán hàng tồn kho, và biết được
công ty sử dụng phương pháp kê khai
thường xuyên hay kiểm kê định kỳ.

Cuối cùng, cán bộ thanh tra cũng phải biết
các nhà cung cấp và khách hàng thường
xuyên của doanh nghiệp.

BẢN CHẤT CỦA HÀNG TỒN KHO

Là tài sản lưu động

Thể hiện hàng hoá được giữ để bán trong
quá trình hoạt động kinh doanh thông
thường hoặc để sử dụng trong quá trình sản
xuất hàng hoá để bán.

Hàng tồn kho thường xuyên được bán đi và
bổ sung

ĐẶC TRƯNG CỦA HÀNG TỒN KHO
Có thể phân loại hàng tồn kho theo tính chất
của đơn vị kinh doanh

Đơn vị kinh doanh thương mại (bán buôn
hoặc bán lẻ) mua hàng hoá từ nhiều nhà
cung cấp để bán lại.
Ngoại trừ việc đóng gói, hàng hoá sẵn có sẽ
không có gì thay đổi trước khi đem bán lại.


ĐẶC TRƯNG CỦA HÀNG TỒN KHO

Đối với đơn vị sản xuất

Mua nguyên vật liệu và chuyển hoá chúng thành
thành phẩm sẵn sàng để bán.

Do đó, đơn vị sản xuất có 3 loại tài khoản hàng tồn
kho:
-
Nguyên vật liệu tồn kho gồm các hàng hoá được sử
dụng trực tiếp để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng.
-
Sản phẩm dở dang tồn kho gồm các hàng hoá mới
được xử lý một phần và cần được tiếp tục xử lý
trước khi đem bán.
-
Thành phẩm tồn kho gồm các sản phẩm cuối cùng
được giữ để bán.

ĐẶC TRƯNG CỦA HÀNG TỒN KHO

Hầu hết các đơn vị kinh doanh còn có tồn
kho công cụ dụng cụ sản xuất.

Công cụ văn phòng, sử dụng cho các hoạt
động gián tiếp gắn với hoạt động kinh doanh
thông thường

Công ty dịch vụ Công ty thương mại

Doanh thu Doanh thu bán hàng thuần
Trừ: Các chi phí hoạt động Trừ Giá vốn hàng bán
Bằng Lợi nhuận gộp
Trừ Các chi phí hoạt động
Bằng: Thu nhập từ hoạt
động kinh doanh
Bằng: Thu nhập từ hoạt
động kinh doanh
Cộng/Trừ: Doanh
thu/Chi phí hoạt động khác
Cộng/Trừ: Doanh
thu/Chi phí hoạt động khác
Bằng: Thu nhập (Lỗ) thuần Bằng: Thu nhập (Lỗ) thuần

HÀNG TỒN KHO VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN

Hàng tồn kho là một loại tài sản lưu động

Luỹ kế các khoản chi phí sẽ tạo ra lợi ích trong
tương lai.

Khi hàng tồn kho được bán, các chi phí này được
đưa vào báo cáo thu nhập dưới dạng giá vốn
hàng bán

Mối quan hệ giữa việc đánh giá hàng tồn kho và giá
vốn hàng bán

Số lượng
đơn vị

Giá trị
bằng
tiền
Hàng tồn kho đầu kỳ 105,000 $231,000
Cộng: Mua trong kỳ 75,000 135,000
Hàng để bán 180,000 366,000
Trừ: Hàng tồn kho cuối kỳ 95,000 183,195
Giá vốn hàng bán 85,000 182,850

THÀNH PHẦN CỦA CHI PHÍ HÀNG TỒN KHO

Hàng tồn kho phải được đánh giá trên cơ sở
giá gốc, điều này nhất quán với việc áp dụng
nguyên tắc giá gốc

Trong trường hợp tồn kho hàng hoá mua để
bán lại hoặc tồn kho nguyên vật liệu, giá gốc
sẽ bao gồm: Các chi phí trực tiếp phát sinh
để mua và chuyển hoá hàng hóa thành trạng
thái có thể bán được, các chi phí này sẽ
được đưa vào khi đánh giá hàng tồn kho.

ĐÁNH GIÁ HÀNG TỒN KHO

Giá gốc

Giá mua của hàng tồn kho

Chi phí chế biến


Thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt

Chi phí vận chuyển và bốc xếp

Một số loại phí, lệ phí

Các chi phí gián tiếp thường không được đưa vào

Thuế GTGT có đưa vào giá gốc hay không phụ thuộc
vào việc cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ hay trực tiếp và kinh doanh
mặt hàng chịu thuế GTGT hay không.

PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ HÀNG TỒN KHO
Các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho
được chấp nhận theo chuẩn mực kế toán
Việt Nam bao gồm:

Bình quân gia quyền

Nhập trước xuất trước (FIFO)

Nhập sau xuất trước (LIFO)

Thực tế đích danh

GIÁ GỐC CỦA SẢN PHẨM DỞ DANG
Sản phẩm dở dang được tính theo giá gốc chủ
yếu gồm:
1. Chi phí nguyên vật liệu đã sử dụng;

2. Chi phí nguyên vật liệu chưa được sử dụng
nhưng đã được chuyển tới nơi sản xuất;
3. Chi phí nhân công;
4. Các chi phí tại nơi sản xuất;
5. Doanh nghiệp không được tính gộp trong giá
vốn các khoản chi phí phân phối và chi phí hành
chính, hoặc chi phí tài chính.

PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

Đơn vị kinh doanh sử dụng phương pháp kê
khai thường xuyên duy trì sổ sách chi tiết về
số lượng đơn vị và giá trị bằng tiền của mỗi
giao dịch về hàng tồn kho.

Số dư hàng tồn kho hiện có được cập nhật
mỗi khi có giao dịch mua hoặc bán

PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

Phương pháp này đòi hỏi phải sử dụng sổ
sách riêng biệt cho từng mặt hàng tồn kho:

Số lượng đơn vị và giá trị hàng tồn kho
nhập vào

Số lượng đơn vị và giá trị hàng tồn kho
xuất ra

Số lượng đơn vị và giá trị bằng tiền của

hàng tồn kho đang có trong kho

Thời điểm đặt hàng bổ sung hàng tồn kho

PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN

Ngay cả với phương pháp kê khai thường
xuyên, cũng cần phải định kỳ điều chỉnh lại
sổ sách từng loại hàng tồn kho cho phù hợp
với kết quả kiểm kê hàng tồn kho thực tế

Ưu điểm của hệ thống kê khai thường xuyên
là tại bất kỳ thời điểm nào cũng có thể xác
định được giá trị hàng tồn kho và giá vốn
hàng bán mà không cần phải tiến hành kiểm
kê hàng tồn kho.

×