Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động uỷ thác tại công ty tài chính dầu khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (485.59 KB, 82 trang )

Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

Lời mở đầu
Việt Nam đã và đang trên con đờng đổi mới nền kinh tế theo hớng
công nghiệp hóa hiện đại hóa. Một trong những vấn đề đợc mọi ngời quan
tâm nhất hiện nay là làm sao để đẩy mạnh hiệu quả hoạt động của các tổng
công ty Nhà nớc nhằm có thể cạnh tranh hiệu quả trên thị trờng thế giới và
giữ đợc vị trí chủ đạo trong nền kinh tế đất nớc.
Việc giải quyết vấn đề trên theo hớng thành lập các tập đoàn kinh tế
Nhà nớc hiện nay đòi hỏi các tổng công ty phải tự hoàn thiện mình về cơ cấu
tổ chức dẫn tới sự thành lập các công ty tài chính thuộc Tổng công ty. Vấn đề
có thành lập hay không các công ty tài chính này là một vấn đề nhạy cảm
nhng thực tế là các công ty này muốn chứng tỏ sự tồn tại của mình là một sự
tất yếu phù hợp các qui luật kinh tế thì phải chứng tỏ chúng thực sự hoạt
động có hiệu quả.
Kết quả hoạt động của công ty phụ thuộc vào kết quả hoạt động của
các nghiệp vụ chủ yếu mà một trong số đó là nghiệp vụ ủy thác. Đây vốn là
một nghiệp vụ chủ yếu của các ngân hàng thơng mại nhng ngày càng đợc mở
rộng cho các tổ chức tài chính trung gian khác và riêng vốn ủy thác đợc coi
là một trong những nguồn tạo vốn cơ bản cho các công ty tài chính thuộc
tổng công ty tại Việt Nam. Nghiệp vụ ủy thác bên cạnh việc giải quyết tốt
nhiệm vụ làm đầu mối trong quá trình chu chuyển vốn trong ngành còn thể
hiện đợc rõ nét tính trung gian của công ty tài chính, tách quyền sở hữu và
quyền sử dụng vốn phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đang trong quá
trình chuyên môn hóa cao độ.
Vì vậy, trong quá trình thực tập tại công ty tài chính dầu khí em đã rất
quan tâm tới nghiệp vụ này và đợc sự hớng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn
Thị Kim Quý và sự giúp đỡ, hớng dẫn của các anh chị tại công ty tài chính
dầu khí em đã quyết định chọn vấn đề này làm đề tài tất nghiệpvới mong
muốn tìm hiều xem nghiệp vụ này là gì, đóng góp nh thế nào cho sự phát
triển của công ty tài chính dầu khí nói riêng và cho những mục đích thành


lập công ty tài chính thuộc tổng công ty, hy vọng đóng góp đợc chút gì cho
sự phát triển của công ty.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, nội dụng luận văn đợc trình bày theo 3
chơng:
Chơng I: Công ty tài chính thuộc tập đoàn và nghiệp vụ uỷ thác
Chơng II: Thực trạng của nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu
khí
Chơng III: Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động uỷ thác tại công ty Tài chính Dầu khí.

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
1
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .


Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
2
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

Chơng một
Tổng quan về công ty tài chính thuộc tập đoàn và
nghiệp vụ ủy thác
1.1. Khái quát mô hình tổng công ty theo hớng tập đoàn và
công ty tài chính trong tập đoàn đó
1.1.1. Mô hình tổng công ty theo hớng tập đoàn
Dựa trên những giác độ nghiên cứu và phân tích khác nhau ngời ta đa
ra một số định nghĩa khác nhau về tập đoàn kinh doanh. Đó là một thực thể
kinh tế thực hiện sự liên kết kinh tế giữa các thành viên là các doanh nghiệp
có quan hệ với nhau về công nghệ và lợi ích đợc gọi bằng các tên khác nhau
nh: hiệp hội, liên hiệp, tổng công ty theo mô hình tập đoàn, tập đoàn kinh

doanh Theo các tác giả của từ điển thơng mại Anh Pháp Việt thì khái niệm
Group (tức tập đoàn) có thể hiều nh sau: Một nhóm là một tập đoàn kinh tế
và tài chính gồm một công ty mẹ và các công ty khác mà nó kiểm soát hay
trong đó có nó tham gia. Mỗi công ty bản thân cũng có thể kiểm soát các
công ty khác hay tham gia các tổ hợp khác. Theo quan niệm này đặc trng
chủ yếu của tập đoàn kinh doanh là cấu trúcvà sự kiểm soát của một công ty
lớn nhất (công ty mẹ ) trong tổ hợp các công ty đó.
Dới giác độ của văn bản pháp luật, theo điều lệ mẫu về tổ chức và
hoạt động của tổng công ty nhà nớc ban hành tại nghị định số 39CP ngày 27-
6-1999, điều lệ ghi rõ:
Tổng công ty nhà nớc là doanh nghiệp nhà nớc có qui mô lớn bao
gồm các đơn vị thành viên có quan hệ gắn bó với nhau về lợi ích kinh tế, tài
chính, công nghệ, thông tin, đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị hoạt động trong
một hoặc một số chuyên ngành kinh tế - kỹ thuật chính, do nhà nớc thành lập
nhằm tăng cờng tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hoá và hợp tác sản
xuất để thực hiện nhiệm vụ nhà nớc giao; nâng cao khả năng hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị thành viên và của toàn tổng công ty đáp ứng yêu cầu
của nền kinh tế
Tổng quát các tập đoàn có ba loại hình tổ chức:
Loại hình thứ nhất: Quan hệ giữa các thành viên tơng đối lỏng lẻo
thông qua các thoả thuận hoặc các cam kết hợp tác, trong hình thức này các
công ty thành viên tham gia tập đoàn có tính độc lập cao; thông thờng cơ sở
tồn tại của loại hình tập đoàn này là các thoả thuận hoặc hợp đồng tạo ra sự
liên kết mèm giữa các thành viên để tăng thêm lợi thế cho nhóm các thành
viên đó.
Loại hình thứ hai: Mối liên kết giữa các thành viên rất chặt chẽ, mức
độ phụ thuộc lẫn nhau cao, các đơn vị thành viên bị hạn chế tính độc lập, cơ

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
3

Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

sở kinh tế của sự liên kết chặt chẽ trong nội bộ tập đoàn là quyền sở hữu giữa
các công ty thành viên có sự nắm giữ cổ phiếu của nhau hoặc có một công ty
mạnh nhất chi phối cả tập đoàn.
Loại hình thứ ba: Do sự phát triển cao của thị trờng tài chính, hình
thành kiểu tập đoàn có hạt nhân liên kết là công ty tài chính. Công ty mẹ
(Holding Company) là công ty tài chính nắm giữ cổ phần chi phối của các
công ty con. Sự phát triển cao của thị trờng tài chính và công nghệ thông tin
cho phép một công ty chi phối một hoặc nhiều công ty khác thông qua quyền
sở hữu cổ phiếu do vậy các công ty trong tập đoàn không nhất thiết phải có
mối liên hệ về sản phẩm hay công nghệ kỹ thuật.
Thực hiện chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về thành lập các tổng công
ty theo quyết định 90/TTg và 91/TTg ngày 7/3 /1994 của thủ tớng chính phủ,
cả nớc đã có 92 tổng công ty lớn trong đó có 17 tổng công ty 91 là các tổng
công ty đợc thành lập thí điểm xây dựng theo mô hình tập đoàn kinh doanh.
Tuy nhiên có thể nhận thấy việc phát triển các tập đoàn kinh tế Nhà nớc ở
Việt Nam còn rất mới mẻ và đang gặp nhiều khó khăn. Các tổng công ty có
sức cạnh trạnh quốc tế cha cao, hàng hoá dịch vụ xuất khẩu rất khó khăn, qui
mô và tiềm lực so với các tập đoàn kinh tế tơng tự của các nớc là quá nhỏ bé.
Vì vậy có thể thấy giữa các tổng công ty hớng tập đoàn kinh doanh của ta và
các tập đoàn kinh tế còn có một khoảng cách khá xa. Một nguyên nhân chủ
yếu của tình trạng này là các tổng công ty không có đủ vốn thích hợp để phát
triển, để đổi mới công nghệ và mở rộng sản xuất. Do thị trờng vốn của ta còn
rất sơ khai và kém phát triển, nguồn vốn từ nhà nớc thì lại rất hạn hẹp, nguồn
vốn từ các ngân hàng thơng mại thì không đủ qui mô và chủ yếu là ngắn hạn
nên không đáp ứng đủ yêu cầu đầu t và phát triển của các tổng công ty. Công
ty tài chính trong các tổng công ty ra đời với nhiệm vụ quan trọng là điều
hoà vốn trong tổng công ty và tạo lập, sử dụng nguồn vốn phù hợp, hiệu quả
nhất để phát triển tổng công ty.

1.1.2. Mô hình công ty tài chính trong tổng công ty
Tuy các ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của các
trung gian tài chính nhng các tổ chức tài chính phi ngân hàng ngày càng
đóng một vai trò quan trọng trong việc khơi nguồn vốn từ những ngời cho
vay - ngời tiết kiệm tới những ngời vay- những ngời cần chi tiêu. Quá trình
đổi mới tài chính đã làm cho các tổ chức tài chính phi ngân hàng trở nên
quan trọng hơn rất nhiều. Các tổ chức này ngày nay cạnh tranh trực tiếp hơn
với các ngân hàng qua các dịch vụ tơng tự nh hoạt động của ngân hàng.
Những năm đầu của thế kỷ 20 các trung gian tài chính phi ngân hàng,
trong đó có công ty tài chính đợc hình thành trên cơ sở chuyên môn hoá một
số hoạt động của ngân hàng nhằm khắc phục, hạn chế các khiếm khuyết của

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
4
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

các ngân hàng thơng mại và đa dạng hoá các định chế tài chính trong nền
kinh tế thị trờng. Trong sự phát triển của các tổ chức tài chính phi ngân hàng
các công ty tài chính ngày càng khẳng định vị thế và vai trò của mình nh một
định chế tài chính không thể thiếu trong nền kinh tế của mỗi quốc gia.
Công ty tài chính là một tổ chức tài chính trung gian mà hoạt động chủ
yếu và thờng xuyên là:
- Thu hút vốn bằng cách phát hành thơng phiếu, trái phiếu và cổ
phiếu.
- Cho vay chủ yếu la trung và dài hạn
- Thực hiện các nghiệp vụ cho thuê và thuê mua
- Cầm cố các loại hàng hoá, vật t, ngoại tệ, các giấy tờ có giá và
các vật bảo đảm khác
- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh vàng bạc, đá quý, mua bán
chuyển nhợng chứng khoán

Cho đến thập kỷ 70, có 3 loại hình công ty tài chính hoạt động phổ
biến là tài trợ tiêu dùng, tài trợ bán lẻ,và tài trợ thơng mại.Từ thập niên 80
trở lại đây, các công ty tài chính không ngừng thực hiện đa dạng hoá hoạt
động kinh doanh trên nhiều lĩnh vực nh thuê mua, đầu t tài chính, phát hành
và kinh doanh chứng khoán, đồng thời thực hiện sáp nhập, thôn tính lẫn
nhau để tạo thành các công ty tài chính có qui mô hoạt động lớn, nâng cao
sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh.
Hoạt động của các công ty tài chính là rất đa dạng và phong phú nh-
ng nhìn chung có thể phân loại nh sau:
Căn cứ vào các hoạt động nghiệp vụ, công ty tài chính đợc chia
thành:
+ Các công ty tài chính bán hàng: cho những ngời tiêu dùng vay để
mua các hàng hoá từ một nhà bán lẻ hoặc một nhà sản xuất khác. Các công
ty tài chính bán hàng trực tiếp cạnh tranh với các ngân hàng về cho vay tiêu
dùng và đợc ngời tiêu dùng sử dụng vì các món vay thờng đợc thực hiện
nhanh hơn và tiện lợi hơn tại nơi mua hàng.
+ Các công ty tài chính ngời tiêu dùng: cho ngời tiêu dùng vay để
mua những món hàng riêng, ví dụ nh đồ đạc và các dụng cụ gia đình để cải
thiệ nhà cửa hay để giúp thanh toán các món nợ nhỏ.
+ Các công ty tài chính kinh doanh: cung cấp các dạng tín dụng đặc
biệt cho các doanh nghiệp bằng cách mua những khoản tiền sẽ thu có chiết
khấu; việc cung cấp các tín dụng này đợc gọi là bao thanh toán. Ngoài ra,
các công ty tài chính kinh doanh cũng chuyên môn hoá trong việc cho thuê

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
5
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

thiết bị là những thứ công ty mua sau đó cho các nhà kinh doanh thuê một
số năm.

Căn cứ vào quan hệ về sở hữu, các công ty tài chính đợc chia thành:
+ Các công ty tài chính độc lập thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh
nh: nghiệp vụ tín dụng (cho vay và bảo lãnh cho các khách hàng thơng mại
và sản xuất công nghiệp ); các nghiệp vụ cho thuê và thuê mua; nghiệp vụ
bao thanh toán; kinh doanh tiền tệ; t vấn tài chính
+ Các công ty tài chính trong các tập đoàn kinh doanh tham gia chủ
yếu các hoạt động nh: tìm kiếm các nguồn vốn đầu t để cung ứng cho các
thành viên trong tập đoàn; quản lý và đầu t các khoản vốn cha sử dụng
trong tập đoàn; quản lý các khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, điều hoà vốn giữa
các thành viên; làm đầu mối và t vấn cho tập đoàn, các công ty thành viên
trong quan hệ với các ngân hàng, các đối tác đầu t; quản lý rủi ro và áp
dụng các biện pháp phòng ngừa rủi ro tài chính trong tập đoàn; cung cấp
các dịch vụ t vấn tài chính khác
Sự khác biệt cơ bản giữa các ngân hàng thơng mại và các công ty tài
chính là các ngân hàng có nhận tiền gửi thờng xuyên trong khi các công ty
tài chính thì sử dụng vốn tự có để cho vay và đầu t, không nhận tiền gửi của
dân chúng và các tổ chức với thời hạn ngắn và dới hình thức mở tài khoản,
không thực hiện dịch vụ thanh toán và sử dụng vốn vay để làm phơng tiện
thanh toán trong khi đó quá trình trung gian tài chính của các công ty tài
chính đợc mô tả rằng họ vay những món tiền lớn nhng lại thờng cho vay
các món tiền nhỏ, một quá trình hoàn toàn khác với quá trình trung gian
của các ngân hàng thơng mại. Chính vì vậy quá trình cho vay của các công
ty tài chính đặc biệt thích hợp với các nhu cầu của các doanh nghiệp và ng-
ời tiêu dùng. Tuy vậy, trong các quốc gia có nền kinh tế phát triển, do yêu
cầu mở rộng phạm vi hoạt động nên các công ty tài chính đều muốn mở
rộng và đa dạng hoá các nghiệp vụ để phục vụ khách hàng của mình nhiều
hơn dẫn đến sự phân chia giữa các tổ chức ngân hàng và các công ty tài
chính ngày càng mờ nhạt.
Các công ty tài chính đang ngày càng phát triển và là một định chế
tài chính không thể thiếu của mỗi quốc gia. Các công ty tài chính có một

lợi thế là họ không gặp phải một hạn chế nào từ phía chính phủ về việc mở
chi nhánh, về những tài sản mà họ có và cách thức huy động vốn. Việc
không có hạn chế giúp cho các công ty tài chính có thể làm phù hợp một
cách tốt hơn các món vay của họ với những nhu cầu của khách hàng hơn là
các tổ chức ngân hàng.Thông qua các công ty tài chính các nguồn vốn nhỏ
hệp trong dân c có thể đợc tập trung lại phục vụ cho nhu cầu về vốn của đất
nớc cũng nh các hoạt động đầu t dài hạn khác.

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
6
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

Các công ty tài chính trong tập đoàn là sản phẩm tất yếu của thị trờng
và là bớc phát triển cao hơn của các tập đoàn kinh doanh, góp phần làm đa
dạng hoá các dịch vụ tài chính và các loại hình tổ chức tín dụng. Sự ra đời
của các công ty tài chính làm tăng thêm nguồn vốn huy động, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn trong tập đoàn và nhất là phát huy triệt để sức mạnh
của tập đoàn trên thị trờng tài chính trong và ngoài nớc.
Các công ty tài chính trong tập đoàn đợc thành lập với mục đích ban
đầu là cung cấp các dịch vụ tài chính trợ giúp cho các hoạt động kinh doanh
chủ yếu của tập đoàn nh tài trợ bán hàng, huy động vốn tập trung, quản lý
vốn đầu t ủy thác, điều hoà vốn nhàn rỗi, t vấn và làm đại lý phát hành trái
phiếu trên thị trờng tài chính ; sau đó các công ty tài chính đã từng bớc đa
dạng hoá hoạt động kinh doanh, mở rộng đối tợng phục vụ ra bên ngoài tập
đoàn nh cho khách vay để mua hàng hoá do tập đoàn sản xuất, cho các
doanh nghiệp trong cùng ngành kinh tế - kỹ thuật vay vốn, cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm, tài chính, kinh doanh địa ốc
Sở hữu vốn của công ty tài chính là sở hữu hỗn hợp nhng có một chủ
đóng vai trò khống chế, chi phối về tài chính. Tập đoàn tiến hành hoạt động
và quản lý tập trung một số mặt nh huy động, điều hoà, quản lý vốn; nghiên

cứu triển khai; đào tạo; xây dựng chiến lợc phát triển, chiến lợc thị trờng,
chiến lợc sản phẩm, chiến lợc đầu t
Các công ty tài chính chiếm một vị trí quan trọng thiết yếu trong dây
chuyền vốn - tín dụng của các tập đoàn, là trung gian tài chính-cầu nối giữa
tập đoàn với thị trờng tài chính. Một nguồn vốn kinh doanh quan trọng của
các công ty tài chính là nguồn vốn đợc cấp hoặc đi vay từ tập đoàn và các
công ty thành viên; đồng thời doanh thu từ các hoạt động tài trợ để mua
hàng hóa do tập đoàn sản xuất, cho các đơn vị thành viên trong tập đoàn
vay, chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng doanh thu của các công ty tài chính.
Trong qua trình hoạt động, các công ty tài chính trong tập đoàn thờng
phát triển theo hai xu hớng:
- Một là: phát triển trở thành một tổ hợp các công ty gồm công ty
mẹ và các công ty con phần lớn mang họ của công ty mẹ. Công ty mẹ
chi phối các công ty con về mặt tài chính và chiến lợc thông qua quyền
biểu quyết do sở hữu một phần khống chế trong tổng cổ phần đang lu
hành của công ty con.
- Hai là: hình thành các công ty tài chính độc lập trực thuộc tập
đoàn, có chức năng hoạt động giống nhau nhng kinh doanh trên trên các
vùng địa lý khác nhau; hoặc có chức năng hoạt động khác nhau nhng
cùng hoạt động trên cùng một địa bàn.

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
7
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

Là thành viên trong tập đoàn nên các công ty tài chính có nhiều lợi thế
nhờ hiểu đợc rõ các đặc tính kinh tế -kỹ thuật của tập đoàn, các mối quan hệ
trong nội bộ tập đoàn; có khả năng tiếp cận nhiều nguồn thông tin với chi phí
thấp để nắm bắt hoạt động ản xuất kinh doanh của các đơn vị thành viên; từ
đó rút ngắn thời gian và chi phí thẩm định so với các tổ chức tín dụng khác.


1.2. Nghiệp vụ ủy thác
1.2.1. Sự hình thành và phát triển của nghiệp vụ ủy thác
Nghiệp vụ ủy thác có nguồn gốc, xuất xứ từ rất lâu, gần nh là cùng với
sự hình thành và phát triển của ngân hàng thơng mại.
Trong thời kỳ sơ khai của nền kinh tế thị trờng, đã có những nhà buôn,
địa chủ hay thợ kim hoàn, là những ngời có tiền và phát sinh nhu cầu đợc
bảo đảm an toàn về những khoản tiền hay tài sản của mình. Từ đó xuất hiện
những ngời giầu hơn hay có khả năng, đợc kính trọng hơn những ngời khác
đứng ra giữ hộ của cải của ngời khác và nhận đợc một khoản tiền phí nhất
định của những ngời gửi,khi đó nghiệp vụ ủy thác nảy sinh. Sau đó những
ngời này nhận thấy có thể lợi dụng tiền của mọi ngời để cho vay những ngời
có nhu cầu và có lợi hơn nhiều so với nhận phí và do vậy từ việc nhận phí họ
đã tiến tới trả cho những ngời gửi tiền một khoản để thu hút tiền gửi và hình
thành những ngân hàng thơng mại sơ khai. Vậy có thể thấy nghiệp vụ ủy
thác đã xuất hiện từ rất sớm tuy rằng còn sơ khai và khác nhiều so với ngày
nay.
Dễ thấy, ban đầu nghiệp vụ ủy thác dựa trên cơ sở sự tin tởng lẫn nhau
giữa những ngời có quan hệ ủy thác. Vì vậy trong tiếng Anh có thuật ngữ
Trust (có nghĩa là đúng, tín nhiệm, tin tởng ) đợc sử dụng để chỉ tới nghiệp
vụ ủy thác và nó đã cho thấy bản chất của nghiệp vụ ủy thác là nghiệp vụ đợc
thực hiện trên cơ sở của sự tin tởng và sự tín nhiệm lẫn nhau giữa các bên
trong xã hội.
Ban đầu, nghiệp vụ ủy thác đa số chỉ xuất hiện trong những quan hệ cá
nhân với cá nhân và dựa nhiều vào sự tin tởng mang tính cá nhân cao giữa
hai bên. Cá nhân có tài sản trên cơ sở nhận thấy một ngời khác có uy tín cao,
có khả năng đảm bảo an toàn hay có khả năng làm cho tài sản của mình sinh
lợi sẽ giao cho ngời đó tài sản của mình để quản lý hay kinh doanh hộ mình.
Ngời có tài sản thì có thể an tâm về số tài sản của mình không lo bị cớp hay
thất lạc và trong một số trờng hợp họ còn có thể nhận đợc một khoản lợi

nhuận nhỏ. Trong khi đó thì ngời nhận quản lý tài sản vừa có thể nâng cao đ-
ợc uy tín của mình vừa nhận đợc một khoản phí hay có thể mang tài sản đó
ra kinh doanh sinh lời (nếu chủ sở hữu đồng ý ) tuy trong giai đoạn đầu thì
loại hình này ít khi xảy ra. trong giai đoạn này thì ủy thác đợc hiểu là việc

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
8
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

bảo đảm, quản lý hộ tài sản của ngời khác và đợc tiến hành dựa trên cơ sở sự
tin tởng cá nhân giữa hai bên.
Ngay từ giai đoạn này của nghiệp vụ ủy thác thì đối tợng của các hợp
đồng ủy thác đã khá đa dạng bao gồm tiền, nhà đất, vàng bạc, đồ trang sức,
và có đặc điểm rất quan trọng là cha có sự tham gia của luật pháp mà chỉ là
sự thoả thuận miệng giữa hai bên tham gia ủy thác trên cơ sở tin tởng và hai
bên cùng có lợi.
Dần dần cùng với sự phát triển của sản xuất, nghiệp vụ ủy thác có
nhiều thay đổi. Lúc này, không chỉ còn là mối quan hệ giữa các cá nhân với
nhau mà còn là mối quan hệ giữa cá nhân với tổ chức hay giữa tổ chức với tổ
chức. Trong kinh tế thị trờng xuất hiện nhu cầu của các công ty có lợng vốn
nhàn rỗi, hay có tài sản cha sử dụng mong muốn tài sản của mình gặp ít rủi
ro nhất hay mong sinh lời một cách hợp lý đã tìm đến những ngời có khả
năng đáp ứng một cách tốt nhất những đòi hỏi đó. Khi đó nghiệp vụ ủy thác
phát triển tới một mức độ cao, xuất hiện những tổ chức chuyên nghiệp cung
ứng dịch vụ ủy thác cho toàn xã hội và lúc này hoạt động ủy thác không còn
đơn thuần là quản lý tài sản để nhận phí mà chuyển sang chủ yếu là lĩnh vực
quản lý tài sản nhằm sinh lời và thực hiện các công việc mà khách hàng yêu
cầu.
Trong giai đoạn phát triển này, các loại hinh tổ chức tín dụng đã phát
triển mạnh mẽ với hàng loạt các công ty mới nh công ty bảo hiểm, các quỹ

tiết kiệm tín thác dành cho ngời nghèo Với đặc điểm khách hàng đến với
công ty bảo hiểm luôn e ngại với các rủi ro mà họ có thể gặp phải, các công
ty bảo hiểm đã nhanh chân hơn các tổ chức tín dụng khác trong việc phát
triển nghiệp vụ ủy thác cho phép khách hàng có thể yên tâm về sự an toàn
của các tài sản của họ khi ủy thác chúng cho công ty bảo hiểm. Tuy nhiên,
nghiệp vụ ủy thác của công ty bảo hiểm chỉ đợc phép dừng ở mức độ quản lý
tài sản để hởng phí chứ cha nghĩ tới việc sử dụng chúng để sinh lợi.
Trong khi đó thì hệ thống các quỹ tín thác dành cho ngời nghèo đã nghĩ
tới việc sinh lợi cho tài sản của khách hàng khi thực hiện thu gom những
đồng tiền nhỏ bé của ngời nghèo tập trung lại và ủy thác cho ngời quản lý
quỹ để gửi ngân hàng lấy lãi hay đầu t vào chứng khoán để sinh lợi. Lãi thu
đợc sẽ chia theo tỷ lệ tiền gửi của từng ngời. Quỹ này trao cho những ngời
nghèo một cơ hội sinh lợi từ số tiền nhỏ bé của họ, hình thức này đợc coi
nh sự phát triển bậc thấp của dịch vụ ủy thác vốn.
Ngân hàng tuy có chậm hơn trong việc phát triển nghiệp vụ ủy thác nh-
ng lại là tổ chức thực hiện mạnh nhất và trong những năm 50 của thế kỷ 20
nghiệp vụ ủy thác đợc coi là chìa khóa mở ra các hớng hoạt động mới của
ngân hàng thơng mại trong tơng lai. Tại ngân hàng, các tài khoản ủy thác th-

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
9
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

ờng đợc chia rõ tài khoản nào đợc phép mang ra đầu t, cho vay tài khoản
nào chỉ đợc phép quản lý.
Với sự đa dạng của các tổ chức có thực hiện nghiệp vụ ủy thác thì
những ngời có nhu cầu đã có thêm nhiều phơng hớng lựa chọn để họ có thể
lựa chọn đợc ngời nhận ủy thác phù hợp với yêu cầu của họ nhất.
Khi nền kinh tế thị trờng phát triển tới đỉnh cao kéo theo sự phát triển
của mọi mặt và sự phân công lao động sản xuất làm xuất hiện nhiều ngành

nghề mới với sự chuyên môn hóa cao Đặc trng của kinh tế thị trờng là tự do
cạnh tranh, tự do sản xuất, tự do kinh doanh và tự do mậu dịch. Sự phát triển
của nghiệp vụ ủy thác cũng vậy, tự những hình thức sơ khai ban đầu, dần dần
các nghiệp vụ đã đợc hoàn thiện, phát triển thành nhiều loại hình mới nh ủy
thác công việc, ủy thác hàng hoá xuất nhập khẩu, mà trong đó ủy thác vốn
ngày càng trở nên quan trọng và thu hút đợc nhiều sự quan tâm của khách
hàng. Vốn cũng là một loại hàng hóa và có cung, cầu cùng một mức giá cả
cho quyền sử dụng vốn. Vì vậy thị trờng vốn đã đợc tạo lập và ngày càng
phát triển các công cụ vốn đa dạng, phức tạp. Kinh tế càng phát triển càng có
nhiều luồng vốn dịch chuyển trong nớc và quốc tế, từ đó xuất hiện nhu cầu
những tổ chức chuyên môn với hiểu biết chuyên sâu và khả năng nắm vững
những công cụ vốn để phục vụ cho thị trờng này, đó là trung gian tài
chính.Hệ thống các tổ chức này càng lành mạnh và hoàn chỉnh thì thị trờng
vốn càng có hiệu quả, đóng vai trò đòn bẩy kinh tế, tạo chất xúc tác cho các
phản ứng dây chuyền phát triển nền kinh tế, theo cách này các trung gian tài
chính có thể giúp thúc đẩy nền kinh tế hoạt động có hiệu quả hơn.
Theo truyền thống thì các ngân hàng thơng mại là trung tâm hội tụ các
nguồn cung cầu về vốn và là trung gian tài chính quan trọng nhất. Tuy vậy,
càng ngày vai trò này càng đợc chia sẻ cho các tổ chức tài chính trung gian
khác nh: Cong ty đầu t, Công ty tín dụng thuê mua, quỹ đầu t và phát triển,
quỹ đầu t tơng hỗ, Những trung gian tài chính thu đợc lợi nhuận bằng việc
đặt một lãi xuất cao hơn cho các món cho vay so với món lãi họ thanh toán
cho vốn mà họ vay từ ngời cho vay. Nh vậy, do hoạt động trong quá trình tài
chính gián tiếp, những trung gian tài chính có thể làm lợi cho phần lớn những
ngời có món tiết kiệm nhỏ bằng việc đem lại cho họ thu nhập tiền lãi cao và
có thể giúp cho ngời vay món nhỏ nay có thể vay đợc tiền vốn mà họ không
có cách nào khác để có đợc (điển hình là công ty tài chính chuyên vay món
tiền lớn để chovay các khoản nhỏ với thời hạn dài). Những ngời vay các món
tiền lớn cũng hởng lợi bởi vì quá trình trung gian tài chính có nghĩa là có đợc
nhiều vốn hơn cho ngời vay trong thị trờng tài chính. Không có trung gian tài

chính thị trờng tài chính không thể có lợi ích trọn vẹn.

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
10
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

Khách hàng cung cấp vốn cho các trung gian tài chính này là những
ngời, những tổ chức có số tiền d thừa, cha đợc mang ra sử dụng. Những ngời
này mong muốn số tiền này sinh lời nhng lại e ngại có thể mắc phải rủi ro.
Họ có thể gửi tiền tiết kiệm tại ngân hàng, hay mua trái phiếu, tín phiếu của
chính phủ vì đây là cách để đồng tiền của họ có thể sinh lời với mức an toàn
cao nhất có thể. Nhng cũng có những ngời mong muốn một mức lợi nhuận
cao hơn dù phải gánh chịu rủi ro cao hơn bàng cách đầu t trực tiếp vào các
dự án hay thị trờng chứng khoán. Tuy nhiên nếu theo phơng pháp này thì nhà
đầu t phải tự mình gánh chịu hoàn toàn rủi ro, phải tự đi thu nhận các thông
tin cần thiết. Và đôi lúc lợi nhuận các nhà đầu t nhận đợc không đủ cho các
chi phí mà họ đã phải bỏ ra.
Nhằm trung hoà hai thái cực này, thoả mãn những ngời mong muốn có
lợi nhuận không quá thấp và rủi ro phải chịu không quá lớn thì ngiệp vụ ủy
thác có thể đợc coi là một giải pháp tốt. Từng chứng minh đợc lợi ích của
mình khi thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ ủy thác với các loại hàng hoá thông
thờng hay các công việc mà khách hàng tin cậy giao phó, chuyển sang thực
hiện ủy thác vốn của các khách hàng nghiệp vụ này của các trung gian tài
chính tỏ ra có sức thuyết phục lớn. Những ngời có tiền hay tài sản nhàn rỗi
hay tạm thời nhàn rỗi thì họ có thể sử dụng phơng pháp ủy thác đầu t chứng
khoán thông qua các tổ chức trung gian hay ủy thác tài sản bằng tiền để đầu
t vào các công trình, dự án của một công ty cụ thể hoặc cho tổ chức tín dụng
đầu t hộ mình. Với phơng pháp ủy thác thông qua tổ chức tín dụng, những cá
nhân hay tổ chức có vốn d thừa cha sử dụng có thể an tâm vì với những món
tiền ủy thác này, các tổ chức tín dụng có thể tập hợp lại thành một món tiền

lớn và dung nó đầu t, kinh doanh sinh lời vì họ là những ngời am hiều đối với
việc cho ai vay hay mua loại chứng khoán nào hay đầu t vào dự án nào là có
lợi nhất và lợi thế tiết kiệm chi phí nhờ qui mô.Nh vậy nghiệp vụ ủy thác đã
tiến tới quản lý vốn và tài sản để sinh lời cho khách hàng và bản thân tổ chức
nhận ủy thác.
Tuy ngày nay trên thế giới các ngân hàng thơng mại luôn là tổ chức
thực hiện nghiệp vụ ủy thác với qui mô lớn và dành cho nó sự quan tâm
nhiều nhất nhng càng ngày càng có nhièu tổ chức trung gian tài chính khác
quan tâm nhiều hơn tới nghiệp vụ này trong đó phải kể tới các công ty tài
chính độc lập và các công ty tài chính trong các tập đoàn lớn. Các tập đoàn
lớn sản xuất kinh doanh nay đã quan tâm nhiều hơn tới việc thực hiện nghiệp
vụ ủy thác, các tập đoàn thờng đóng vai trò ngời ủy thác và giao vốn cho
công ty tài chính thuộc tập đoàn mình hoặc cho một tổ chức tín dụng thực
hiện việc đầu t kinh doanh hộ. Các công ty, tập đoàn lớn cũng có thể lựa
chọn phơng pháp ủy thác vốn trực tiếp vào các cơ sở. Tuy nhiên hình thức

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
11
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

này không nhiều vì không phải công ty hay tập đoàn nào cũng có đủ thông
tin cần thiết hay có khả năng quản lý bao quát hết mọi việc, cũng nh không
phải bất cứ thành phần kinh tế nào cũng đợc pháp luật cho phép nhận ủy
thác.
Và hiện nay ở nớc ta, nghiệp vụ ủy thác đang đợc hy vọng nhiều vào
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng nh giúp cac doanh nghiệp cần vốn
có nhiều cơ hội hơn trong việc thu hút nguồn vốn. Nghiệp vụ ủy thác không
chỉ mang lại lợi ích cho hai bên ủy thác và nhận ủy thác mà cả Nhà nớc cũng
đợc hởng lợi trong nghiệp vụ này. Với các khoản ủy thác từ nớc ngoài đầu t
vào các doanh nghiệp trong nớc, Nhà nớc thu đợc thuế nh đối với các doanh

nghiệp có vốn đầu t trong nớc chứ không phải cho phép hởng u đãi nh với
các công trình có vốn đầu t nớc ngoài.
Vậy thế nào là nghiệp vụ ủy thác ?
1.2.2. Khái niệm về ủy thác ?
Hiện nay, có khá nhiều định nghĩa về ủy thác. Theo từ điển Kinh tế
hiện đại thì nghiệp vụ ủy thác là việc tài sản của một ngời đợc giao cho ngời
khác kinh doanh và quản lý. Ngời đợc nhận trách nhiệm quản lý tài sản
không đợc thụ hởng lợi nhuận đợc sinh ra của tài sản, còn ngời giao tài sản
không có quyền nắm giữ tài sản của mình. Ngoài ra, ngời giao quyền quản lý
còn phải trả cho ngời quản lý một khoản phí.
Theo định nghĩa trong cuốn Ngân hàng thơng mại của Eward
W.Reed và Eward K.Gill, thì mối quan hệ ủy thác xuất hiện khi nảy sinh một
thoả thuận ủy thác giữa ngời ủy thác và ngời nhận ủy thác. Nó xuất hiện khi
có một bên cung ứng dịch vụ ủy thác và một bên có nhu cầu ủy thác gặp
nhau tạo ra một hợp đồng ủy thác trong đó có xảy ra việc chuyển nhợng tài
sản từ ngời ủy thác sang ngời nhận ủy thác (hay ngời cung ứng dịch vụ ủy
thác ) để ngời này quản lý, điều hành vì lợi ích của ngời ủy thác hay của ngời
thụ hởng. Còn đối với bên nhận ủy thác thì việc cung cấp một dịch vụ ủy
thác làm nảy sinh mối quan hệ ủy thác, nghĩa là một bên hoạt động vì lợi ích
của bên kia trong phạm vi mối quan hệ của họ và trong hầu hết các trờng hợp
bao gồm việc nắm giữ tài sản đợc điều hành bởi ngời nhận ủy thác vì lợi ích
của một bên hoặc bên thứ ba.
Nh vậy, hoạt động ủy thác là một hoạt động thể hiện rõ tính trung gian
của các tổ chức cung cấp dịch vụ ủy thác. Nó cho phép những ngời không có
khả năng kinh doanh, quản lý tài sản hay công việc của mình tìm tới một đội
ngũ những nhà chuyên môn có khả năng hoàn thành những mục tiêu mà họ
mong muốn đối với tài sản hay công việc của mình. Việc này là có lợi không
chỉ xét từ góc độ ngời ủy thác và ngời nhận ủy thác mà còn cho cả xã hội vì

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A

12
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

nó làm giảm chi phí chung cho toàn xã hội và hiệu quả hơn cho nền kinh tế
nói chung.
Vậy, ta có thể rút ra: Nghiệp vụ ủy thác là một hành vi theo đó bên
nhận ủy thác (hay đợc ủy thác ) thực hiện việc quản lý tài sản theo cách đã
thỏa thuận với bên ủy thác, thoả thuận này đợc qui định chi tiết bằng văn bản
trong hợp đồng ủy thác, nhằm đem lại lợi ích cho bên ủy thác hay bên thứ
ba-gọi là bên thụ hởng. Tài sản ở đây đợc hiểu theo một ý chung, đó là
một công việc,ý muốn hay là bất động sản, trái phiếu, chứng khoán, tiền
mặt, của một ngời hay một số ngời. Những ngời, có thể là một ngời, có tài
sản đem giao cho ngời khác quản lý hộ đợc gọi chung là bên ủy thác. Bên
tiếp nhận quản lý số tài sản này gọi là bên nhận ủy thác.Trong hoạt động này,
bên ủy thác sẽ trả cho bên nhận ủy thác một khoản tiền để quản lý tài sản
của mình gọi là phí.Mức phí này tuỳ thuộc vào tính chất cũng nh khả năng
sinh lời của tài sản. Các dịch vụ ủy thác phức tạp, mang tính kỹ thuật và pháp
lý cao, do vậy thông thờng khi phát sinh nghiệp vụ ủy thác cụ thể sẽ có một
văn bản qui định rõ quyền hạn và trách nhiệm của hai bên ủy thác và nhận
ủy thác, cũng nh qui định rõ về đối tợng hởng lợi ích từ tài sản trong nghiệp
vụ ủy thác, gọi là bên thụ hởng, đó có thể là bên ủy thác mà cũng có thể là
bên thứ ba.
1.2.3. Mối quan hệ giữa các bên tham gia trong một hợp đồng ủy thác.
Nh trên đã nêu, nghiệp vụ ủy thác là một nghiệp vụ mang tính kỹ thuật
và tính pháp lý cao và vô cùng phức tạp. Nó có liên quan tới nhiều thành
phần, tổ chức trong xã hội, nền kinh tế nên không thể đơn thuần dựa trên sự
tin cậy lẫn nhau giữa hai bên mà nó cần có một sự đảm bảo về mặt pháp lý.
Do vậy, mỗi khi xuất hiện một quan hệ ủy thác thì sẽ có một hợp đồng giữa
các bên tham gia, nó cho phép bên ủy thác có thể an tâm hơn rằng mong
muốn của mình sẽ đợc thực hiện còn bên nhận ủy thác sẽ ý thức đầy đủ về

quyền lợi và trách nhiệm của họ trong mối quan hệ ủy thác đó.
Trong một hợp đồng ủy thác có xuất hiện ít nhất là hai bên: bên ủy thác
và ben nhận ủy thác. Các bên này có thể là các cá nhân, các doanh nghiệp,
các tổ chức tín dụng, các tổ chức từ thiện, Ngoài ra thì các cơ quan nhà nớc
cũng có thể là thành viên trong quan hệ ủy thác.
Bên ủy thác (trustor) là bên có tài sản nhng không tự kinh doanh, quản
lý mà ủy thác cho ngời khác thực hiện việc này giúp họ, họ cũng có thể là
ngời lập ra các quỹ chuyên dành cho một mục đích nào đó hay một lớp ngời
nào đó thụ hởng và giao quỹ này cho ngời đợc ủy thác để phân phối cho ngời
thụ hởng.
Bên thụ hởng (benefitciary) là bên thứ ba, bên nhận lợi ích, lợi nhuận
đợc sinh ra từ tài sản.

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
13
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

Bên nhận ủy thác (trustee) là bên nhận ủy thác, bên thụ thác, bên đợc
ủy thác, ủy trị. Đây là thể nhân hoặc pháp nhân đợc tạm thời giao quyền sở
hữu những tài sản hoặc quyền lợi của ngời ủy thác, có trách nhiệm hành
động vì lợi ích của ngời ủy thác hoặc ngời thụ hởng khác nhằm đạt đợc mục
đích hai bên đã thoả thuận.
Các dịch vụ ủy thác có thể đợc thực hiện bởi các cá nhân hoặc các tổ
chức, bao gồm các phòng ủy thác của ngân hàng thơng mại hay công ty tài
chính. Nhng vì những thuận lợi mà các tổ chức nhận ủy thác có đợc so với
các cá nhân nên hầu hết dịch vụ ủy thác đều đợc phòng ủy thác của các tổ
chức tài chính trung gian thực hiện. Những thuận lợi này có đợc là nhờ kinh
nghiệm, thâm niên, trách nhiệm tài chính, khả năng đáp ứng các khoản nợ,
chuyên môn hoá, xét duyệt tập thể, tính công bằng và tính thích ứng.Hầu hết
những thuận lợi này phát sinh từ đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp làm việc ở

phòng ủy thác. Bởi vì các tổ chức nói chung tồn tại lâu dài, nhân sự có khả
năng và kinh nghiệm có thể đợc thuê để thực hiện các hợp dồng ủy thác và
các dịch vụ ủy thác khác mà công ty đã cam kết.
Hợp đồng ủy thác và dịch vụ ủy thác bao gồm số tiền và tài sản lớn.
Ngời lập ra hợp đồng ủy thác hoặc có các dịch vụ ủy thác khác có quan tâm
đến khả năng tài chính của ngời nhận ủy thác. Có rất ít cá nhân nào có đủ
vốn để đảm bảo với ngời ủy thác rằng họ có đủ khả năng tài chính để đáp
ứng tiêu chuẩn này. (Các dịch vụ ủy thác phải đợc thực hiện đúng hẹn, khẩn
trơng, tạo ra các phòng ủy thác của các tổ chức nhạy bén với các cam kết hơn
là các cá nhân có quá nhiều trách nhiệm)
Trong một công trình nghiên cứu nổi bật về dịch vụ ủy thác đã cho thấy
trách nhiệm cơ bản của một ngời nhận ủy thác là trung thành, tuân theo chỉ
thị, có khả năng và siêng năng. Việc tiến hành dịch vụ ủy thác, lòng trung
thành nói lên rất nhiều điều. Ngời nhận ủy thác phải trung thành với ngời ủy
thác và ngời thụ hởng và không bao giờ bị thúc đẩy bởi t lợi. Các lệ phí thích
hợp đối với việc thực hiện các dịch vụ đa ra đợc chấp nhận nhng việc sử
dụng vốn ủy thác cho các lợi ích riêng thì hoàn toàn bị nghiêm cấm. Khi một
bên nhận ủy thác thì có nghĩa là đã có một thoả thuận trong đó bao gồm sự
tin tởng và ủy thác và ngời nhận ủy thác bị ràng buộc phải tuân theo hợp
đồng về mặt pháp lý, phải có các tiêu chuẩn cao về sự thành thực, sự ứng xử
kinh doanh và có trách nhiệm bảo vệ hợp đồng.
Bộ phận ủy thác phải tuân theo các chỉ thị và các điều khoản của hợp
đồng ủy thác, di chúc, lệnh của toà án, hoặc hợp đồng đại diện. Nó không thể
nhận một trách nhiệm rồi sau đó quyết định rằng, các hành động khác sẽ tốt
hơn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là trong trờng hợp có một số biến
cố bất thờng, những thay đổi vẫn không đợc thực hiện. Các cá nhân và doanh

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
14
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .


nghiệp sử dụng các dịch vụ ủy thác có quyền đa ra các yêu sách và có thẩm
quyền lớn trong lĩnh vực này và các bộ phận ủy thác không thể đổ lỗi cho sự
thiếu hiểu biết hoặc bỏ quên mà phải thờng xuyên siêng năng hoàn thành
mục tiêu của hợp đồng. Trách nhiệm này là lớn lao nhng không có nghĩa là
ngời nhận ủy thác là ngời bảo đảm do khi họ nhận ủy thác họ chỉ đợc thực
hiện những gì trong hợp đồng đã thỏa thuận và chỉ chịu trách nhiệm trong
phạm vi hoạt động cụ thể, ngời ủy thác không thể buộc họ phải làm những gì
quá trách nhiệm của họ và không thể yêu cầu họ đảm bảo rằng không có bất
kỳ rủi ro nào xảy ra với các vấn đề đợc ủy thác.Tuy nhiên họ là những ngời
bảo đảm nếu các thiệt hại xảy ra do lỗi của chính họ.
1.2.4. Phân loại ủy thác:
Trên thực tế ở Việt Nam hiện nay cha có sự qui định cụ thể về các loại
hình ủy thác đợc phép thực hiện nên sự phân loại này chủ yếu dựa trên các
loại dịch vụ ủy thác đã đợc tiến hành và đợc cấp phép ở nớc ngoài.
a) Các dịch vụ ủy thác đợc thực hiện đối với cá nhân:
Trên thực tế, hầu hết các dịch vụ ủy thác với cá nhân đều đợc thực hiện
bởi các ngân hàng thơng mại và vì ứng với nhu cầu đa dạng của các cá nhân
nên các dịch vụ ủy thác tơng ứng của ngân hàng thơng mại cũng là rất lớn.
Do vậy ở đây chỉ nhắc đến những chức năng chủ yếu gồm thanh lý tài sản,
điều hành ủy thác, phục vụ nh ngời bảo vệ và bảo quản tài sản, thực hiện các
dịch vụ đại diện.
+ Thanh lý tài sản: Trong di chúc của mình, ngời chết thờng chỉ định
ngời thực hiện di chúc để thực hiện các ý muốn của họ - thờng là các phòng
ủy thác của ngân hàng thơng mại. Ngời phân chia tài sản không có di chúc
để lại đợc gọi là ngời quản lý tài sản và đợc toà án chỉ định, trách nhiệm này
có thể giao cho phòng ủy thác. Ngoài việc phục vụ nh ngời thực hiện di chúc
hay ngời quản lý tài sản, các bộ phận tín thác có thể phục vụ hai khả năng
khác nhau: một là, nh nhà quản lý tài sản bằng di chúc hoặc hai là, nh nhà
quản lý thanh lý tài sản.Bổn phận cơ bản của một ngời quản lý tài sản hay

thực hiện di chúc là xin phép toà án để hành động, thu thập và bảo vệ các tài
sản, chi trả các chi phí điều hành và các khoản nợ, thuế, phân phát tài sản
ròng và cung cấp các dịch vụ cá nhân cho các thành viên trong gia đình.
+ Việc điều hành các ủy thác cá nhân: đây là ủy thác nảy sinh từ một
thoả thuận giữa ngời ủy thác và ngời nhận ủy thác bao gồm việc chuyển nh-
ợng tài sản từ ngời khởi xớng hay ngời ủy thác sang cho ngời nhận ủy thác
để ngời này nắm giữ và điều hành tài sản vì lợi ích của ngời ủy thác hay của
ngời thụ hởng.
+ Đóng vai trò là ng ời giám hộ và ng ời bảo quản tài sản: Khi một ngời
đang trong độ tuổi vị thành niên, đợc xem là không có năng lực pháp lý về

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
15
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

quản lý và nắm giữ tài sản, thừa kế tài sản, một ngời giám hộ đợc chỉ định để
nắm giữ tài sản đó, thông thờng trách nhiệm này đợc giao cho bộ phận ủy
thác.
+Dịch vụ đại diện: dịch vụ này khác đáng kể so với dịch vụ ủy thác
thuần tuý, trên nhiều phơng diện. Trong ủy thác, quyền hành động với các
tích sản ủy thác đợc chuyển sang cho ngời nhận ủy thác nhng trong dịch vụ
đại diện quyền hành đối với tài sản không đợc chuyển sang cho ngời đại diện
mà vẫn ở trong tay ngời sở hữu. Một dịch vụ đại diện xảy ra khi một ngời,
thờng đợc gọi là ngời ủy nhiệm, cho phép ngời khác làm đại diện và hành
động thay cho ngời ủy nhiệm.Một dịch vụ đại diện tiêu biểu là một sự dàn
xếp về hợp đồng. Các dịch vụ đại diện thờng ít liên kết chặt chẽ hơn so với
tín thác và có thể chấm dứt ít phức tạp hơn.
b ) Dịch vụ ủy thác đối với các doanh nghiệp
Hầu hết các nghiệp vụ ủy thác đợc thiết lập bởi các doanh nghiệp nhằm
phục vụ cho các mục đích trợ cấp hu trí, phân chia lợi nhuận và chia tiền th-

ởng cổ phần, cho phát hành trái phiếu; cho mua lại các quỹ và giữ lại các quỹ
để thanh toán cho việc phát hành trái phiếu ủy thác thế chấp hoặc các giấy
chứng nhận.
Ngoài việc cung cấp các kế hoạch khác nhau nhằm đảm bảo lợi ích
của công nhân mà thông thờng là các kế hoạch tự cấp vốn, tín thác đầu t vốn,
lu sổ mức tiền mà mỗi công nhân nhận đợc, chi trả cho họ phù hợp với thoả
thuận ủy thác thì các phòng ủy thác còn thực hiện ngời nhận ủy thác theo
khế ớc. Khi các công ty vay nợ dài hạn, các trái phiếu, tín phiếu hay giấy
vay nợ thờng đợc phát hành. Nếu các chứng khoán này đợc bảo đảm, ngời
nhận ủy thác theo khế ớc thờng có quyền hợp pháp với các tài sản đợc lu giữ
đại diện cho ngời nắm giữ trái phiếu và có quyền tịch thu tài sản thế chấp
nếu ngời ký khế ớc không hoàn trả vốn gốc và lãi.Nhiều hoạt động đợc thực
hiện với hình thức này bao gồm việc chuyển nhợng quyền sở hữu các chứng
khoán, thực hiện chi trả lãi và vốn gốc, giải chấp cho các tài sản đợc thế
chấp, xử lý các quỹ đợc tạo ra nhằm chuộc lại các trái phiếu; bảo quản sổ
sách và thực hiện các báo cáo cho những ngời nắm giữ trái phiếu, công ty
phát hành, các cơ quan điều hành và sở giao dịch chứng khoán. Trong một
vài trờng hợp, ngời nhận ủy thác có thể phát hành các giấy chứng nhận ủy
thác trang thiết bị nh công cụ tín dụng đợc bảo đảm bởi trang thiết bị.(Trang
thiết bị đợc chuyển cho bộ phận ủy thác và đơn vị thuê các thiết bị đó có
trách nhiệm trả tiền thuê đối với việc sử dụng những thiết bị đó cho ngời
nhận ủy thác và sau đó chi trả cho ngời nắm giữ các giấy chứng nhận.)
Các bộ phận ủy thác thực hiện một số chức năng đại lý cho doanh
nghiệp, nó đóng vai trò là ngời đại lý chuyển nhợng, liên quan tới việc

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
16
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

chuyển nhợng quyền sở hữu cổ phiếu của một công ty. Thêm vào đó là vai

trò ngời đại lý trao đổi cũng rất giống nh là một đại lý chuyển nhợng. Khi
thực hiện dịch vụ này, ngời nhận ủy thác nhận một loại chứng khoán và giao
lại một loại chứng khoán khác phù hợp với các kế hoạch định trớc.
Các công ty cổ phần có nhiều cổ đông thờng không quan tâm đến việc
chi trả lãi đối với các cổ phiếu nên họ nhờ tới phòng ủy thác để phục vụ nh
một đại diện chia lãi cổ phần, phòng ủy thác nhận chi trả cho công ty khi đến
hạn trả lãi cổ phần.
Hiện nay, cùng sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng thì
nhiều bộ phận ủy thác lớn trong các tổ chức tín dụng đã cạnh tranh mãnh liệt
trong việc đa ra các dịch vụ quản lý đầu t, tách rời khỏi các dịch vụ ủy thác
khác mà nghiệp vụ quan trọng nhất là cung cấp các dịch vụ quản lý cho các
doanh nghiệp. Mục đích của các dịch vụ này là làm cho vốn lu động tạm thời
nhàn rỗi của các doanh nghiệp đợc sinh lợi, càng cao càng tốt, phù hợp với
sự an toàn và thanh khoản hàng ngày. Điều này đợc thực hiện qua việc đầu t
vào các công cụ thị trờng tiền tệ chất lợng cao, các thoả thuận mua lại, quỹ
thị trờng tiền tệ.
c) Dịch vụ ủy thác đợc thực hiện cho các tổ chức từ thiện và những
tổ chức khác:
Họ có thể đóng vai ngời nhận ủy thác cho các tổ chức xã hội dới hình
thức quà biếu để đẩy mạnh việc nghiên cứu, trợ giúp các trờng học, các tổ
chức từ thiện và các tổ chức nhân đạo. Họ có thể đóng vai ngời đại diện quản
lý đầu t đối với quỹ quyên góp.
Sự phân loại nh trên thực chất là dựa nhiều theo mô hình của các ngân
hàng thơng mại nhng cũng có thể áp dụng chung cho các tổ chức tín dụng
khác nh công ty tài chính, bảo hiểm, Cách phân loại này dựa theo tiêu chí
các khách hàng của dịch vụ ủy thác hay là các đối tợng ủy thác, số nghiệp vụ
ủy thác loại này là rất nhiều do có nhiều thành phần kinh tế tham gia vào
quan hệ ủy thác. Sự phân chia trên giúp chúng ta có cái nhìn tổng quát về các
loại hình ủy thác thờng thấy với mỗi đối tợng tham gia ủy thác. Nếu xét
trên giác độ các loại hình ủy thác thì chúng ta có thể phân ra làm ba loại

chính là:
+ ủy thác quản lý tài sản
+ủy thác quản lý vốn
+ủy thác thực hiện công việc
Nghiệp vụ ủy thác quản lý tài sản thực chất là việc bên ủy thác giao
quyền sử dụng các tài sản cuả họ cho bên nhận ủy thác nhng trên thực tế ở
Việt Nam thì nghiệp vụ này còn rất khó triển khai do có vớng mắc về luật
pháp trong vấn đề quyền sở hữu.

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
17
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

Nghiệp vụ ủy thác thực hiện công việc do mang tính cá nhân cao nên
hầu hết do các ngân hàng thơng mại vốn có quan hệ rộng khắp trong xã hội
và có nhiều điều kiện hơn các tổ chức tín dụng khác thực hiện.
Do các lý do trên và khuôn khổ bài viết là về ủy thác tại công ty tài
chính nên ta sẽ đi sâu vào loại hình ủy thác quản lý vốn.
1.3. ủy thác quản lý vốn
1.3.1. Khái niệm
Trong xã hội luôn tồn tại những ngời có vốn nhng vì một số lý do nào
đấy nh sợ rủi ro hay không có trình độ quản lý, thiếu thông tin, Đó chính
là những khách hàng tiềm năng của phòng ủy thác mà cụ thể là với nghiệp vụ
ủy thác quản lý vốn của phòng ủy thác. Tuy hai loại hình ủy thác là ủy thác
quản lý tài sản và ủy thác công việc cũng phát triển mạnh mẽ trong những
năm gần đây nhng ủy thác quản lý vốn với đặc thù quản lý những nguồn vốn
nhàn rỗi trong xã hội đang trở thành vấn đề cấp bách với các tổ chức tín
dụng. Xã hội càng phát triển thì sự phân công lao động và chuyên môn hoá
càng phát triển, xuất hiện ngày càng nhiều ngời có vốn nhàn rỗi dới nhiều
hình thức nhng không phải ai trong số họ cũng có khả năng nắm bắt đợc các

cơ hội đầu t và có khả năng kinh doanh, quản lý có hiệu quả lợng vốn của
mình. Nhằm giải quyết vấn đề này và để vốn luân chuyển có hiệu quả trên
thị trờng những ngời này có thể sử dụng dịch vụ ủy thác quản lý vốn của các
tổ chức tín dụng.Chỉ có các tổ chức tín dụng mới là những ngời quản lý vốn
tốt nhất do họ có đầy đủ thông tin, có kiến thức và quan trọng nhất là họ có
thị trờng rộng lớn và đầy tiềm năng. Chúng ta đã biết tổ chức tín dụng đóng
vai trò là trung gian tài chính trong nền kinh tế thị trờng, tiếp nhận và cung
cấp vốn vào các kênh phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế. Do
đó, tại các tổ chức tín dụng thì nghiệp vụ ủy thác quản lý vốn rất phát triển.
Các tổ chức tín dụng có thể đóng cả hai vai trò ngời nhận ủy thác lẫn ngời ủy
thác. Các tổ chức tín dụng nếu là ngời ủy thác sẽ phải cùng với các cơ quan
nhận ủy thác khác thực hiện việc đầu t số vốn đó vào các dự án, công trình
theo thoả thuận đã ký kết giữa hai bên. Các cá nhân, công ty, doanh nghiệp
cũng thực hiện nghiệp vụ ủy thác vốn nhng kém phát triển hơn và theo luật
thì không phải doanh nghiệp nào cũng đợc thực hiện nghiệp vụ ủy thác vốn.
Vậy nghiệp vụ ủy thác quản lý vốn là hành vi theo đó bên đợc ủy thác
tiến hành nhận quyền quản lý và sử dụng vốn ủy thác từ bên ủy thác và sử
dụng vốn này nh là vốn kinh doanh của mình để sinh lời.Việc kinh doanh
này có thể là đầu t hoặc cho vay lại.
1.3.2. Phân loại ủy thác vốn

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
18
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

Có nhiều hình thức để phân loại nguồn vốn ủy thác dựa trên tính chất,
đặc điểm của nguồn vốn đó. Do đặc điểm nghiên cứu trong công ty tài chính
nên ta sẽ đứng ở vị trí bên nhận ủy thác để phân loại vốn.
A. Phân loại vốn ủy thác theo nguồn giao vốn
Trong quan hệ ủy thác có nhiều bên tham gia nhng phải kể đến đầu tiên

là bên ủy thác do đó ta có thể phân loại vốn theo đặc điểm của đơn vị ủy
thác.
A.1. Nguồn vốn ủy thác từ cá nhân
Các cá nhân cũng có thể tham gia nghiệp vụ ủy thác vốn tuy số tài sản
của họ ủy thác thờng là không lớn. Các cá nhân thực hiện công việc này
nhằm mục đích giao tài sản cho những ngời có khả năng và kinh nghiệm để
chia sẻ rủi ro, giảm thuế và đầu t sinh lời.
A.2. Nguồn vốn ủy thác từ Chính phủ
Số vốn này đợc chính phủ ủy thác cho tổ chức tín dụng nhằm mục đích
qua các tổ chức này có thể đa vốn đến các đơn vị kinh doanh theo yêu cầu
của mình. Lý do của việc chính phủ ủy thác vốn là nhằm mục đích cung cấp
thêm vốn cho những công ty làm ăn không có hiệu quả nhng lại có thị trờng
rộng lớn, có tính xã hội cao hoặc nằm tại các địa bàn chiến lợc. Do đó, chính
phủ sẽ vẫn để duy trì các công ty này bằng cách giao thêm vốn cho nó. Các
loại hình tổ chức tín dụng hiện nay đang rất phát triển nên chính phủ sẽ
thông qua đơn vị trung gian là tổ chức tín dụng để giao vốn cho các công ty
đang gặp khó khăn. Các tổ chức tín dụng sẽ là bên nhận ủy thác, họ sẽ mang
vốn đó để đầu t vào các công ty đó hay cho các công ty này vay. Nh vậy, các
tổ chức tín dụng sẽ thay mặt chính phủ thu tiền lãi từ số vốn đầu t hoặc cho
vay đồng thời họ sẽ đợc chia phần trăm hoa hồng tuỳ theo thoả thuận đợc ký
kết giữa hai bên.
A.3. Nguồn vốn ủy thác từ nớc ngoài
Vốn ủy thác từ nớc ngoài ủy thác vào một nớc xuất phát từ nhiều
nguồn khác nhau. Lý do là do sự khác nhau về chế độ chính trị hoặc không
có đủ thông tin để có thể đầu t trực tiếp, các nhà đầu t nớc ngoài sẽ ủy thác
vốn cho các tổ chức tín dụng, đơn vị kinh doanh để họ thực hiện việc kinh
doanh, sinh lợi hộ mình. Ta có thể phân ra thành các loại hình chính.
A.3.1) Bên ủy thác là chính phủ nớc ngoài: Việc ủy thác thực
chất là hình thức chuyển giao vốn có sự đồng ý của chính phủ hai nớc. Chính
phủ nớc nhận ủy thác sẽ chỉ định một tổ chức tín dụng nào đó có uy tín và

khả năng thích hợp với yêu cầu đứng ra làm bên nhận ủy thác. Khoản vốn
này sẽ dợc mang đầu t hoặc cho vay lại. Tuy nhiên với hình thức này, các tổ
chức tín dụng sẽ phải chịu toàn bộ trách nhiệm với kết quả kinh doanh của

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
19
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

mình. Do đó, các tổ chức tín dụng phải xem xét đến các hình thức phòng ngừa
rủi ro.
A.3.2) Vốn ủy thác từ công ty, doanh nghiệp kinh doanh, tổ
chức tín dụng nớc ngoài
Các công ty, doanh nghiệp nớc ngoài vì các lý do khác nhau đã chọn
hình thức ủy thác vốn. Các công ty, doanh nghiệp này thờng lựa chọn trớc
các mục tiêu mà mình sẽ cho vay hoặc dầu t rồi mới ủy thác vốn cho các tổ
chức tín dụng thực hiện. Trong hình thức này các ngân hàng thờng đợc lựa
chọn vì lợi thế có các mạng lới chi nhánh rộng khắp cả nớc. Tuy vậy cũng có
một số công ty tài chính cũng đợc chọn làm bên nhận ủy thác vì các công ty
tài chính có khả năng và tầm nhìn xa, trông rộng hoặc do các công ty nớc
ngoài muốn đa vốn vào các tập đoàn mạnh, nắm giữ những ngành trọng điểm
thì điều tất yếu là sẽ đa vốn ủy thác vào các công ty tài chính của các tập
đoàn này.
A.3.3) Vốn từ các tổ chức tiền tệ thế giới
Mục đích ủy thác vốn của các tổ chức tiền tệ quốc tế cũng giống mục
đích của các chính phủ nớc ngoài. Tuy nhiên, ben nhận ủy thác cũng có thể
không phải là các ngân hàng mà có thể là các công ty tài chính. Việc ủy thác
từ các tổ chức tiền tệ thế giới không chỉ nhằm mục đích sinh lợi riêng mà
còn nhằm mục đích sinh lợi riêng mà còn nhằm mục đích phát triển sản xuất,
tiêu dùng.
A.4. Nguồn vốn ủy thác từ các công ty, tập đoàn, tổ chức tín

dụng trong nớc:
Nguồn này xuất phát từ các tập đoàn đã có công ty tài chính là công ty
con của nó, thờng ủy thác cho công ty tài chính làm đầu mối để từ công ty
này vốn sẽ đợc điều phối tới các công ty con trong tập đoàn, tổng công ty.
Đây cũng là hình thức hữu hiệu để các tổng công ty có thể đầu t cho các
công ty thành viên qua đầu mối công ty tài chính.
Các công ty trong nớc thực hiện ủy thác vốn với mục đích sinh lời từ
các tài sản hay nguồn vốn nhàn rỗi cha cần sử dụng. Trong trờng hợp chọn
công ty tài chính thì các công ty sẽ có nhiều lợi nhuận hơn so với đem gửi
ngân hàng.
Các tổ chức tín dụng cũng có thể là ngời ủy thác nhng thờng chỉ có
ngân hàng hay thực hiện nghiệp vụ này. Các ngân hàng thu đợc một số tiền
lớn từ các tài khoản tiền gửi và dùng nó để ủy thác đầu t hoặc cho vay với
đơn vị khác để sinh lời.
B. Phân loại vốn theo tính lỏng của tài sản

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
20
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

Về thực chất đây là cách phân loại theo tính thanh khoản của loại tài
sản ủy thác.
B.1. Vốn ủy thác bằng tiền mặt
Số vốn này đợc ủy thác cho tổ chức tín dụng bằng hình thức tiền mặt để
tổ chức tín dụng có thể ngay lập tức có thể đa vốn vào đầu t kinh doanh hoặc
cho vay.
B.2. Vốn ủy thác không dùng tiền mặt
Đó là các loại chứng khoán công ty, thơng phiếu, trái phiếu chính phủ,
công trái, tín phiếu kho bạc Vốn ở hình thức này là kém lỏng hơn tiền mặt.
Tuy nhiên, vẫn có khả năng chuyển đổi thành tiền. Thực chất của việc giao

vốn này là để cho tổ chức tín dụng có thể dùng nó để kinh doanh, sinh lời
trực tiếp trên thị trờng chứng khoán.
C. Phân loại vốn theo hình thức sử dụng vốn
Với nhiều hợp đồng ủy thác thì mục đích sử dụng vốn sẽ đợc hai bên
ủy thác và bên nhận ủy thác thoả thuận, quyết định.
C.1. Vốn ủy thác đầu t
Số vốn này đợc bên nhận ủy thác sử dụng để đầu t vào các kế hoạch
phát triển cụ thể nhằm mục tiêu lợi nhuận dới sự cho phép của bên ủy thác.
C.2. Vốn ủy thác cho vay
Trong hình thức này, ngời nhận ủy thác có thể mang số vốn này cho
các tổ chức, doanh nghiệp khác vay lại với hai hình thức.

C.2.1) Vốn ủy thác cho vay
Vốn ủy thác cho vay theo chơng trình lớn (thờng là của các chính phủ,
nớc ngoài, các tổ chức quốc tế ). Với hình thức vốn này, bên nhận ủy thác
phải chịu toàn bộ rủi ro và trách nhiệm do đó phải thực hiện đầy đủ các giới
hạn vay, các quy định về an toàn vay
C.2.2) Vốn ủy thác cho vay với một khách hàng cụ thể (thờng
là nhỏ). Đối với trờng hợp này, bên ủy thác cho vay sẽ chịu toàn bộ rủi ro đối
với khách hàng đợc chỉ định cho vay vốn bên nhận ủy thác không chịu trách
nhiệm vè các rủi ro cho vay với khách hàng và chỉ hởng phí quản lý theo hợp
đồng.
D. Phân loại theo quyền quyết định mục đích sử dụng vốn
Với phơng pháp này, chúng ta sẽ phân loại vốn theo quyền chỉ định sử
dụng vốn vào mục đích nào sẽ phụ thuộc bên ủy thác hay bên nhận ủy thác.
D.1. Quyền quyết định thuộc bên ủy thác

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
21
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .


Quyền quyết định mục đích sử dụng vốn thuộc bên ủy thác trong một
số trờng hợp, các nhà ủy thác đều xem xét mục đích của mình sẽ làm gì và
làm nh thế nào rồi mới giao vốn cho bên thụ thác thực hiện hộ mình.
D.2. Trong một số trờng hợp khác
Trong một số trờng hợp khác quyền quyết định thuộc bên nhận ủy thác.
Trong trờng hợp này, bên ủy thác sẽ giao,mọi trách nhiệm cho bên nhận ủy
thác, bên nhận ủy thác sẽ quyết định toàn bộ việc sử dụng vốn nh thế nào
cho hợp lý.
D.3. Các trờng hợp còn lại:
Trong phần lớn các hợp đồng ủy thác, hai bên ủy thác và nhận ủy thác
sẽ cùng hợp tác quyết định sử dụng vốn vào mục đích nào là hợp lý nhất.
1.3.3. Cơ sở luật pháp với nghiệp vụ ủy thác quản lý vốn:
Mối quan hệ ủy thác là dành cho tất cả mọi thành phần kinh tế không
phân biệt thành phần nào; một cá nhân, một tổ chức có thể là doanh nghiệp
hay chính phủ. Có những tổ chức chỉ có thể là bên ủy thác hoặc nhận ủy thác
nhng cũng có những tổ chức có thể đóng cả hai vai trò ủy thác và nhận ủy
thác, đó là các tổ chức tín dụng.
Trong quan hệ ủy thác vốn, các tổ chức tín dụng cũng có thể là một bên
tham gia. Họ có thể là bên ủy thác hoặc cũng có thể là bên nhận ủy thác. Các
tổ chức tín dụng đứng ở vị trí ngời ủy thác khi họ muốn đầu t vào một dự án,
công trình mà họ hy vọng là sẽ có lợi nhng họ không có điều kiện tham gia
vào dự án đó một cách trực tiếp. Tổ chức tín dụng đóng vai ttrò là bên ủy
thác lúc này sẽ ủy thác tài sản cho một tổ chức tín dụng khác hay một doanh
nghiệp nào đó để đầu t hoặc cho vay dự án. Thờng chỉ có tổ chức tín dụng có
qui mô lớn, lĩnh vực hoạt động đa dạng, phong phú nh ngân hàng thơng mại
mới có thể đóng cả hai vai trò là bên ủy thác và bên nhận ủy thác. Hầu hết
các trờng hợp ngân hàng ủy thác lại cho các tổ chức tín dụng khác là trờng
hợp tái ủy thác tức là ngân hàng cam kết với bên ủy thác vốn cho ngân hàng
(thờng là chính phủ hay các tổ chức tài chính quốc tế) sẽ ủy thác lại khoản

vốn đó cho các tổ chức tín dụng hay doanh nghiệp theo các thoả thuận đã có
sẵn.Phần lớn các tổ chức tín dụng còn lại thờng xuyên đóng vai trò là ngời
nhận ủy thác. Đối với công ty tài chính thuộc các tập đoàn cũng vậy, chúng
thờng thực hiện nghiệp vụ ủy thác trong vai trò là ngời nhận ủy thác, tiếp
nhận vốn ủy thác của các tập đoàn và các công ty, tổ chức khác chủ yếu để
phát triển đầu t vào các công ty con trong tập đoàn của mình. Các tổ chức tài
chính khác thờng là Ngân hàng, các công ty tài chính độc lập hay các công
ty bảo hiểm, quỹ đầu t, cũng có thể ủy thác vốn cho công ty tài chính trong
tập đoàn. Trong mối quan hệ này, dễ dàng nhận thấy một tổ chức đóng vai

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
22
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

trò là ngời nhận ủy thác và một tổ chức tín dụng khác đóng vai trò là ngời ủy
thác.
A. Các cơ sở pháp lý đối với bên ủy thác
Bên ủy thác không chịu nhiều sự ràng buộc của pháp luật, điều kiện để
họ có thể tham gia ủy thác là họ phải có tài sản và chứng minh đợc nguồn
gốc minh bạch của tài sản đó, chứng minh đợc quyền sở hữu hợp pháp của
họ với số tài sản đó đồng thời phải chấp thuận việc chuyển quyền sở hữu tài
sản đó cho ngời nhận ủy thác. Ngoài ra họ còn có những trách nhiệm pháp lý
trong hợp đồng ủy thác khi họ đồng ý ký vào hợp đồng ủy thác. Nh vậy có
thể thấy bất cứ thành phần kinh tế nào cũng có thể tham gia vào hoạt động
ủy thác với t cách là ngời ủy thác.
B. Đối với bên nhận ủy thác
Tất cả các thành phần kinh tế đều có thể là ngời ủy tác nhng không
phải bất cứ ai cũng có thể trở thành ngời nhận ủy thác.
Ví dụ nh luật của Thái Lan qui định chỉ có những công ty thực hiện
nghiệp vụ tài chính, chứng khoán hoặc những công ty tài chính không kinh

doanh trên thị trờng tài chính nhng đợc cấp giấy phép thực hiện nghiệp vụ tài
trợ phát triển thì mới đồng thời đợc phép tiếp nhận vốn ủy thác đầu t cho các
đơn vị công nghiệp, nông nghiệp, thơng mại hoặc dàn xếp và quản lý những
công việc có liên quan tới việc cho vay hoặc đầu t vào các đơn vị nói trên.
Tại Hàn Quốc thì luật pháp qui định cho phép các ngân hàng đầu t đợc
thực hiện nghiệp vụ ủy thác đầu t chứng khoán, ủy thác tài sản nhng không
đợc phép thực hiện ủy thác bằng tiền mặt nếu không đựoc sự cho phép của
Ngân hàng Trung Ương và bộ Tài chính.
Vậy, để có thể trở thành ngời nhận ủy thác thì các tổ chức hay cá nhân
phải có đủ t cách pháp nhân, đủ khả năng chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
Đồng thời để có thể trở thành ngời nhận ủy thác, các tổ chức, cá nhân này
phải có đợc sự đồng ý từ các cơ quan pháp luật hoặc các ban ngành quản lý
có liên quan. Ngoài ra bên nhận ủy thác phải có chức năng hoạt động nghiệp
vụ thuộc lĩnh vực đợc ủy thác đợc qui định của pháp luật, có mạng lới tổ
chức để trực tiếp cho vay, thu nợ đến tận các đối tợng khách hàng theo yêu
cầu của bên ủy thác, có đội nhũ cán bộ có trình độ chuyên môn và kinh
nghiệm trong việc thực hiện nghiệp vụ ủy thác.
C. Hợp đồng ủy thác
Điều quan trọng nhất để nghiệp vụ ủy thác đợc công nhận và thực hiện,
tiến hành là hai bên phải có đợc một hợp đồng ủy thác, nó thể hiện đợc ý chí,
nguyện vọng cùng trách nhiệm, quyền lợi của mỗi bên tham gia với sự bảo
hộ của luật pháp.

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
23
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

Trớc đây khi nền kinh tế thị trờng cha phát triển, hai bên tham gia ủy
thác chỉ dựa trên sự tin tởng lẫn nhau và khi đó nghiệp vụ còn ở dạng sơ
khai, cha phát triển, nó đơn thuần chỉ là sự giữ hộ, trông nom hộ và rủi ro

xảy ra đối với tài sản đó không quá lớn.Vì vậy, họ không cần tới sự tham gia
của luật pháp, họ có thể tự giải quyết với nhau.
Tuy nhiên, khi thị trờng phát triển cùng với sự phát triển nhanh chóng
của nền kinh tế thì nghiệp cụ ủy thác cũng có những bớc phát triển mới. Sự
đa dạng hoá trong các công cụ của thị trờng tài chính, nền kinh tế phát triển
phụ thuộc vào ngày càng nhiều các yếu tố khác nhau, việc dự đoán thị trờng
và các cơ hội đầu t ngày càng khó khăn hơn dẫn tới xảy ra nhiều rủi ro hơn
với các khoản vốn ủy thác của mọi ngời trong xã hội. Những xung đột, tranh
chấp có thể xảy ra giữa hai bên trong quá trình phân chia quyền lợi hay phân
chia trách nhiệm. Để có đợc một mối quan hệ an toàn và vững chắc, đảm bảo
đợc vấn đề tin tởng của sự ủy thác hai bên sẽ ký với nhau một hợp đồng ủy
thác. Đây là cơ sở pháp luật để hai bên ghi rõ các bên có liên quan và những
quyền lợi, trách nhiệm của mỗi bên. Những thoả thuận hình thành tín thác
phải đợc trình bày rõ ràng và cụ thể bằng văn bản, những loại tín chấp bằng
miệng sẽ không có giá trị. Thông thờng các hợp đồng ủy thác là loại hợp
đồng không đợc hủy ngang dới bất kỳ hình thức nào ngoại trừ những trờng
hợp đã đợc thoả thuận một cách rõ ràng từ trớc trong các văn bản tín chấp
đồng thời hợp đồng ủy thác đợc thiết lập dới bất kỳ một hình thức nào cũng
không đợc vi phạm đạo đức, luật hay các chuẩn mực chính của xã hội.
Hợp đồng ủy thác cần ghi rõ các tiêu chí sau đây:
a) Điều khoản chung:
Các căn cứ luật pháp để hợp đồng có thể thực hiện
Tên của các ben tham gia ký kết bao gồm bên ủy thác và bên
nhận ủy thác
Địa điểm và thời gian tiến hành ủy thác
b) Điều khoản chi tiết
Giá trị của số vốn ủy thác. Giá trị này đợc xác định căn cứ vào
khả năng nguồn vốn của bên ủy thác, nhu cầu vay vốn của các đối tợng
khách hàng để thực hiện dự án đầu t, phát triển sản xuất kinh doanh,
dịch vụ, đời sống và xoá đói giảm nghèo, qui mô hoạt động quản lý,

tổng d nợ của một khách hàng vay thuộc đối tợng ủy thác không đợc vợt
quá 15% vốn tự có của bên ủy thác là tổ chức tín dụng.
Cách thức thanh toán lãi và gốc
Phơng thức bảo đảm vốn

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
24
Một số v n đề về nghiệp vụ uỷ thác tại Công ty Tài chính Dầu khíấ .

Quyền và nghĩa vụ của ngời nhận ủy thác:
+ Bên nhận ủy thác có quyền từ chối các yêu cầu của bên ủy thác
không đúng trong hợp đồng ủy thác
+ Có quyền khởi kiện bên ủy thác vi phạm hợp đồng ủy thác cho vay
theo qui định của pháp luật
+ Có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ trung thực các thông tin tài liệu liên
quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông
tin, tài liệu đã cung cấp.
+ Sử dụng tiền vay đúng mục đích, đúng nội dung đã cam kết trong
hợp đồng.
+ Có trách nhiệm hoàn trả vốn ủy thác và lãi thu đợc đúng hạn.
Những hạn chế và cấm đoán đối với ngời nhận ủy thác trong
quá trình thực hiện tín chấp
Quyền hạn và nghĩa vụ của ngời ủy thác
+ Có quyền yêu cầu bên nhận ủy thác cung cấp tài liệu về khả năng
tài chính của khách hàng, về tình hình giải ngân, khả năng trả nợ và một số
tài liệu khác.
+ Từ chối yêu cầu của bên nhận ủy thác nếu thấy không đủ điều kiện
nhận vốn ủy thác.Kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của
bên nhận ủy thác
+ Chấm dứt hợp đồng ủy thác cho vay và thu hồi nợ trớc khi hết hạn

khi bên nhận ủy thác vi phạm cam kết trong hợp đồng ủy thác cho vay.
+ Có quyền khởi kiện bên nhận ủy thác vi phạm hợp đồng ủy thác
cho vay.
+ Có nghĩa vụ thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng ủy thác cho
vay
+ Chuyển vốn ủy thác đúng tiến độ, lu giữ hồ sơ ủy thác cho vay phù
hợp với qui định của pháp luật.
+ Chi trả phí ủy thác kịp thời đúng hạn.
+ Phối hợp với bên nhận ủy thác để xử lý rủi ro theo thoả thuận ghi
trong hợp đồng ủy thác cho vay.
Những quy tắc về tích luỹ gộp, phân phối hoặc chuyển nhợng
vốn, thu nhập và lợi nhuận của hai bên trong mối quan hệ ủy thác
Chữ ký rõ ràng và đầy đủ của các bên tham gia ký kết hợp đồng
là ngời ủy thác, ngời nhận ủy thác
Chữ ký xác nhận của ngời chứng kiến

Sinh viên : Nghiêm Phú Quốc . Lớp TC- 40A
25

×