Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Lời nói đầu
Trong những năm gần đây, ngành Công nghệ thông tin đã phát triển nh vũ
bão, Thế kỷ 21 là thế kỷ Công nghệ thông tin.Từ một nguồn tài nguyên tiềm tàng,
thông tin đã trở thành một nguồn tài nguyên thực sự và nó đã trở thành một hàng
hoá đặc biệt. Việc tận dụng nguồn tài nguyên này đã tạo nên một bớc phát triển to
lớn trong lực luợng sản suất, cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội, cấu trúc kinh tế, cấu trúc
lao động và cách thức quản lý kinh tế xã hội .
Trong lĩnh vực Máy tính, những thành tựu về Khoa học và Công nghệ làm
cho các sản phẩm máy tính ngày càng phát triển theo hớng hiện đại, chi phí thấp,
khả năng tính toán đợc nâng cao. Sự ra đời và phát triển của Máy tính thực sự đã trở
thành một cuộc Cánh mạng vĩ đại. Chúng ta đã thấy thông tin ngày càng phong phú
đa dạng và phức tạp không thể xử lý đơn giản bằng phơng pháp và công cụ cổ điển.
Để xử lý đợc lợng thông tin lớn nh vậy nghĩa là khai thác đợc nguồn tài nguyên
quan trọng đó đòi hỏi phải có những phơng pháp và công cụ mới đó chính là Tin
học.
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu ứng dụng Tin học ngày càng lớn và ngợc lại
những thành tựu tin học sẽ tác động trở lại, tạo điều kiện phát triển nhanh chóng
cho sản xuất và xã hội. Việc ứng dụng Tin học là nhằm một cách hiệu quả và đạt
năng suất cao trong việc xử lý thông tin phức tạp trong quá trình nghiên cứu điều tra
điều khiển, quản lý kinh doanh, tổ chức khai thác các hệ thống tin học ở mọi mức
độ.
ứng dụng Tin học trong công tác quản lý là một trong những hiệu quả của Tin
học nhằm giảm nhẹ đến mức tối đa sự tham gia của cơ bắp, tiết kiệm thời gian tìm
kiếm thông tin, làm hẹp không gian lu trữ, hệ thống hoá và cụ thể hoá lợng thông
tin theo nhu cầu của ngời sử dụng .
Trong thời đại ngày nay tin học đã chứng tỏ đợc u thế của mình trong nền
kinh tế quốc dân, nó đã thúc đẩy và hỗ trợ cho các ngành khác phát triển vợt bậc.
Một trong những ngành ứng dụng Tin học nhiều nhất ở Việt Nam cũng nh trên thế
giới đó là Ngành Ngân Hàng. Một trong những đơn vị ứng dụng Công nghệ thông
tin sớm nhất và mạnh nhất đó là Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Ngoài các Hệ
thống quản lý khác hệ chơng trình Xây dựng Hệ thống thông tin quản lý và theo
dõi các khoản vốn tài trợ thơng mại (HNTTTM) giữa NHNo & PTNT Việt Nam với
các Ngân hàng chi nhánh và các Ngân hàng đại lý trên thế giới đó chính là việc áp
dụng Tin học vào việc quản lý các hạn ngạch tài trợ thợng mại.
Xây dựng, thiết kế và cài đặt Hệ thống thông tin phục vụ quản lý Vốn tài
trợ thơng mại là nội dung của Báo cáo tổng hợp sau 3 tháng thực tập tại
NHN0&PTNT Việt Nam. Việc xây dựng hệ thống này không thể tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến chân thành của thầy giáo
và các bạn đồng nghiệp để hoàn thiện và bảo trì hệ thống sau này đợc tốt hơn.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn thầy giáo :Ts. Cao Đình Thi đã tận tình giúp
đỡ tôi trong quá trình thực tập và hoàn thiện đề tài này. Tôi cũng xin chân thành
- 1 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
cảm ơn anh Nguyễn Quốc Hùng trởng phòng kỹ thuật phần mềm thuộc trung tâm
Công nghệ thông tin và toàn thể các anh lập trình viên đẫ tận tình giúp đỡ tôi và
đóng góp những ý kiến quý báu và tạo mọi điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật,
thuận lợi cho tôi trong quá trình thực tập tại phòng kỹ thuật phần mềm thuộc trung
tâm Công nghệ thông tin của NHNo&PTNT Việt Nam và thực hiện đề tài này.
- 2 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Chơng I
Giới thiệu về hệ thống quản lý NHNo&PTNT Việt
Nam và Phơng pháp luận giải quyết vấn đề Tin học
hoá Hệ thống thông tin quản lý vốn ở NHN0&PTNT
Việt nam
I. Giới thiệu về hệ thống quản lý NHNo&PTNT Việt Nam:
Trong các tổ chức tài chính thì có khoảng 70% là các Ngân hàng thơng mại,
sau đó mới đến các tổ chức tài chính. Hệ thống các Ngân hàng thơng mại rất quan
trọng, nó chiếm khoảng 70% vốn và nhiệm vụ chính của nó là kinh doanh tiền tệ,
nhận tiền gửi, cho vay, đi vay và tiến hành mua bán ngoại tệ. Còn các tổ chức tài
chính chỉ tiến hành mua bán cổ phiếu, trái phiếu.
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam ( gọi tắt là
NHNo&PTNT Việt nam ) là một ngân hàng thơng mại lớn nhất Việt Nam hiện
nay, có tên giao dịch quốc tế là Viet Nam bank for agriculture and rural
Development, đợc thành lập vào tháng 3 năm 1988 theo quyết định 402/HĐBT của
Chủ tịch hội đồng bộ trởng ( nay là thủ tớng chính phủ ). Khi bắt đầu chuyển Hệ
thống ngân hàng một cấp sang ngân hàng hai cấp, đợc hình thành từ một số vụ tín
dụng công nghiệp và tín dụng thơng nghiệp của Ngân hàng trung ơng và các phòng
tín dụng của Ngân hàng nhà nớc tại các chi nhánh tỉnh, thành phố, quận và thị xã.
Nó hoạt động theo đúng pháp lệnh Ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và ông ty tài
chính của Chủ tịch hội đồng nhà nớc ban hành.
Ngân hàng nông nghiệp là một doanh nghiệp nhà nớc tiến hành kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế trong và ngoài
nớc, chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm góp phần phát triển sản xuất, lu
thông và ổn định tiền tệ. NHNo&PTNT Việt Nam hoạt động dới sự quản lý của
Nhà nớc mà trực tiếp là Ngân hàng nhà nớc Việt Nam và quyền điều hành của Tổng
giám đốc. Hoạt động có sự t vấn của Hội đồng quản trị.
Qua 10 năm đi vào hoạt động tới nay Ngân hàng nông nghiệp đã trở thành
một ngân hàng rộng lớn có chi nhánh ở tất cả các tỉnh thành trong cả nớc và có hội
sở chính tại Hà Nội. Hiện nay, Ngân hàng đã có quan hệ đại lý với hơn 740 ngân
hàng và các tổ chức tín dụng quốc tế ở 89 nớc trên thế giới trong đó mới thiết lập
với 145 ngân hàng đại lý trong năm 2001. Hiện nay NHNo&PTNT Việt Nam có
tổng nguồn vốn là 73,635 tỷ đồng với khoảng 25.000 CBCNV trong toàn thể hệ
thống.
NHNo&PTNT Việt Nam ngày một lớn mạnh đang và sẽ là Ngân hàng thơng
mại hiện đại để bớc vào giai đoạn cạnh tranh và hội nhập với khu vực và quốc tế. Để
làm đợc điều đó NHNo&PTNT Việt Nam phải có bớc đột phá về Công nghệ thông
tin. Ngày nay, chúng ta đang sống trong thời đại Công nghệ thông tin phát triển nh
vũ bão và xu thế Tin học hoá toàn cầu, ở mọi ngành, mọi lĩnh vực, việc áp dụng Tin
học vào các hoạt động quản lý, trong sản suất kinh doanh lại càng quan trọng.
- 3 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Nhằm xử lý và quản lý hệ thống thông tin một cách hiệu quả. Một trong những
ngành áp dụng Tin học mạnh nhất ở nớc ta cũng nh trên thê giới là phải nói tới
Ngành ngân hàng. Và một trong những đơn vị áp dụng Tin học vào quản lý, kinh
doanh sớm nhất đó là NHNo&PTNT Việt Nam.Từ khi mới thành lập
NHNo&PTNT Việt Nam đã không gặp ít những khó khăn, quá trình chuyển đổi từ
nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trờng, gặp nhiều khó khăn về vốn,
cơ ở vật chất, kỹ thuật, tổ chức bộ máy cha ổn định, cơ chế kinh doanh và quản lý
ngân hàng cha đồng bộ. Sử dụng các phơng pháp tính toán thủ công nên đã gặp rất
nhiều khó khăn, mất nhiều thời gian. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh của mình
NHNo&PTNT Việt Nam đã không đạt đợc kết quả cao. Và sau khi
NHNo&PTNT Việt Nam đã nhận thức và đã đa Tin học vào áp dụng để quản lý thì
kết quả kinh doanh đã tăng lên ro dệt, đã tiết kiệm đợc sức lao động, thuận lợi khi
giao dịch với khách hàng việc giao dịch, quan hệ mở rộng đối tác làm ăn ngày càng
tăng. Đúng nh lời phát biểu của Ông tổng giám đốc NHN0&PTNT Việt Nam Ông
Lê văn Sở tại buổi ký kết hợp đồng cung ứng và triển khai hệ thống thanh toán nội
bộ Ngân hàng và kế toán khách hàng giữa Agribank và liên doanh Hyundai là
Tin học hoá hệ thống Ngân hàng là một đòi hỏi hết sức bức xúc, là một tất yếu
khách quan trong xu thế cạnh tranh và hội nhập quốc tế ngày nay
Nh vậy, NHNo&PTNT Việt Nam đã từng bớc khắc phục và khẳng định đợc
vị trí, vai trò của mình là một Ngân hàng quốc doanh không ngừng phát triển với
tốc độ cao trên các lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Cho
đến nay thì Bộ máy của NHNo&PTNT Việt Nam đợc thể hiện qua sơ đồ sau :
Bộ máy quản lý của NHNNo & PTNT Việt Nam đợc thể hiện theo sở đồ
sau.
- 4 -
Quỹ
tiết
kiệm
Phòng
giao
dịch
Các
phòng
khác
Chi nhánh (Đứng
đầu là giám đốc)
Khối tổ
chức
cán bộ
Khối
kế toán
tài
chính
Khối
điện
toán
Khối
văn
phòng
Khối
tiếp thị
Khối
đối nội
Khối
đối
ngoại
Khối
tổng
kiểm
soát
Quỹ
tiết
kiệm
Phòng
giao
dịch
Ban lạnh đạo
(Đứng đầu là tổng giám đốc)
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Ban lãnh đạo : Đứng đầu là Tổng giám đốc là ngời điều hành trực tiếp các hoạt
động kinh doanh của NHNNo & PTNT theo chế độ thủ trởng có quyền quyết định
cao nhất đối với các vấn đề liên quan đến họat động của NHNNo & PTNT giúp việc
cho tổng giám đốc là các Phó giám đốc.
Các khối : Đứng đầu là các Giám đốc khối và mỗi Giám đốc khối đều có quyền
hạn riêng và chịu trách nhiệm trớc Tổng giám đốc về các quyết định thuộc phạm vi
của mình. Các khối đều có chức năng cơ bản riêng và có các nghiệp vụ liên quan
đến nhau. Sự phối hợp đồng đều hợp lý giữa các khối dới sự điều hành của Ban lãnh
đạo sẽ làm cho NHNNo & PTNT Việt Nam ngày càng phát triển và đứng vững trên
thị trờng.
Hệ thống các chi nhánh : Đứng đầu là Giám đốc các chi nhánh, là đại diện
pháp nhân của Tổng giám đốc tại địa phơng khu vực mình phụ trách và chịu trách
nhiệm trớc Tổng giám đốc và cơ quan pháp luật về các quyết định thuộc phạm vi uỷ
quyền.
Các sở giao dịch, quỹ tiết kiệm đều có các cán bộ, nhân viên phụ trách trực
tiếp.
Hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT Việt Nam bao gồm :
Nguồn vốn :
Nguồn vốn huy động : Nhận tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán của tất cả các đơn vị, các tổ chức Hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam
có tổng nguồn vốn huy động vào khoảng73.635 tỷ.
Nguồn vốn vay : Đi đôi với việc huy động vốn từ các tổ chức, vầ để bổ xung
cho hoạt động kinh doanh, NHNo&PTNT Việt Nam cũng chú ý khai thác vốn vay
từ Ngân hàng nhà nớc, Ngân hàng nớc ngoài, các tổ chức tín dụng quốc tế trong và
ngoài nớc, bao gồm cả ngắn hạn và dài hạn.
Nghiệp vụ sử dụng vốn :
Cho vay ngắn hạn đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các nhu
cầu xã hội khác. Cho vay trung và dài hạn đối với các mục tiêu hiệu quả hoặc mục
tiêu tài trợ tuỳ tính chất và khả năng sử dụng vốn. Thực hiện nghiệp vụ tín dụng cho
thuê, tự doanh, liên doanh với các tổ chức tín dụng trong và ngoài nớc. Thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và Dịch vụ ngân hàng
Là một hệ thống rộng lớn với các nghiệp vụ đa dạng và có yêu cầu thông tin
nhanh chóng, kịp thời, chính xác và đầy đủ, thống nhất trong nội dung, đảm bảo
tính liên tục tính hệ thống, giá trị pháp lý và khả thi của thông tin để đa hoạt động
- 5 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
của NHNNo & PTNT Việt Nam dần dần tiến kịp với hoạt động của Ngân hàng hiện
đại. NHNNo & PTNT đẫ đầu t rất nhiều tiền của và công sức để Tin học hoá Hệ
thống thông tin của mình. Bởi vì Tin học hoá là phơng pháp cho phép khai thác
nguồn thông tin một cách tối đa và triệt để, và từ đó cung cấp thông tin một cách
nhanh chóng, kịp thời ,chính xác, đầy đủ và hiệu quả cho ban lãnh đạo để đa ra
những quyêt định đứng đắn và mang lại hiệu quả cho Ngân hàng .
II. Ph ơng pháp luận giải quyết vấn đề Tin học hoá. Hệ thống thông tin quản
lý ở NHN0&PTNT Việt Nam
1. Thông tin phục vụ quản lý :
Công tác quản lý là việc điều hành của một tổ chức. Trong giai đoạn trớc
đây, các cán bộ quản lý chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, nghệ thuật và trực giác để
giải quyết các nhiệm vụ quản lý. Nhng ngày nay với sự phát triển của thông tin liên
lạc cùng với yêu cầu đa dạng của quản lý làm cho khối lợng thông tin ngày càng
lới và phức tạp. Đòi hỏi ngời quản lý phải có công cụ để nắm bắt, xử lý nhanh
chóng các luồng thông tin này nhằm phục vụ cho việc ra quyết định .
Các yếu tố của thông tin :
Thông tin làm giảm độ bất định.
Thông tin thể hiện tính tổ chức.
Thông tin liên hệ giữa bộ phận này với bộ phận khác và liên kết các bộ phân
trong hệ thống.
Thông tin mang tính tơng đối, nó chỉ phản ánh một cách tơng đối về đối tợng đ-
ợc phản ánh do có sự sai lệch từ nơi phát tới nơi nhận.
Thông tin mang tính cục bộ. Nh ta đã biết, thông tin gắn liền với quá trình quản
lý, giá trị của nó chỉ sinh ra khi nó dùng trong một quá trình quyết định nào đó. Do
đó, nó chỉ có ý nghĩa trong Hệ thống điều khiển sử dụng nó và khi ra ngoài hệ
thống đó thì nó không còn nữa .
Thông tin có tính thời điểm : Nó chỉ có ích tại một thời điểm nhất định nào đó
trong hệ thống .
1.1 Hệ thống thông tin phục vụ quản lý :
- 6 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Sơ đồ hệ thống quản lý
Thông tin thông tin từ
từ ngoài vào trong ra
Đầu vào Đầu ra
Hệ thống lãnh đạo là nơi ban hành các quyết định quản lý.
Hệ thống thừa hành là kết quả thực hiện các kêt quả quản lý, biến yếu tố
đầu vào của Hệ thống thành kết quả đầu ra.
Hệ thống thông tin là trung gian của hai hệ thống trên có chức năng thu
thập, lu trữ và truyền thông tin trong hệ thống, đa thông tin vào quá trình xử lý và
truyền đạt thông tin ra một cách chính xác, kịp thời.
1.1 Đặc điểm của hệ thống thông tin quản lý :
Hệ thống thông tin quản lý đợc tổ chức theo lối phân cấp từ trên xuống d-
ới. Thông tin đợc tổng hợp từ dới lên trên và quyết định đợc đa tử trên xuống dới
qua cấp trung gian.
Luồng thông tin vào : Luồng thông tin này bao gồm cả thông tin định hớng của
hệ thống cấp trên và các thông tin liên hệ trao dổi với môi trờng. Mỗi bộ phận có l-
ợng thông tin lớn và đa dạng cần phải xử lý.
Các thông tin cần xử lý có thể chia ra làm ba loại :
+ Thông tin luân chuyển : Là loại thông tin chi tiết về các hoạt động hàng
ngày của hệ thống. Khối lợng thông tin lớn đòi hỏi phải lý nhanh và kịp thời
- 7 -
Hệ thống lãnh đạo
Hệ thống thông tin phục
vụ quản lý
Hệ thống thừa hành
Thông
tin đã đ
ợc xử
lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
+ Thông tin tổng hợp định kỳ : Là thông tin của cấp dới báo cáo lên cấp
trên những thông tin thu thập này là nhũng thông tin ddợc ghi chép trực tiếp từ các
bộ phận trong hệ thống thừa hành.
+ Các thông tin dùng để tra cứu là các thông tin chung trong Hệ thống.
Các thông tin này tồn tại trong một thời gian dài và ít thay đổi, đợc dùng để tra cứu
trong việc xử lý các thông tin luân chuyển và thông tin tổng hợp.
Luồng thông tin ra :
Luồng thông tin này đợc tổng hợp từ thông tin đầu vào và phụ thuộc vào
từng yêu cầu quản lý cụ thể. Đầu vào của quản lý thờng là các thông tin kết quả và
các thông tin này thờng mang tính định kỳ theo thời gian.
Các thông tin cần phải xử lý có thể chia ra làm hai loại :
+ Thông tin đã xử lý : Là thông tin đã đợc các cán bộ xử lý nhằm cô đọng, lọc,
tổng hợp, làm giầu thông tin. Và có thể cung cấp cho lãnh đạo ra những quyết định
quản lý.
+ Thông tin quyết định : Là các thông tin do lãnh đạo ban hành, chuyển qua Hệ
thống thông tin để nhân bản, cụ thể hoá thành các nhiệm vụ chuyển xuống cho các
hệ thống thừa hành.
Nguyên tắc chung của việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo :
Đối với cán bộ quản lý cấp cao thì thông tin ngoài là quan trọng nhất
và thông tin cần khái quát cô đọng và tổng hợp.
Đối với cán bộ cung cấp trung gian thì thông tin trong là quan trọng
hơn, thông tin mang tính chi tiết và định hớng cao.
Đối với cán bộ cơ sở thì cung cấp thông tin trong và càng chi tiết càng
tốt.
1.2. Mô hình hệ thống thông tin phục vụ quản lý :
Để tổ chức các thông tin phụ vụ quản lý cần xây dựng các modul dữ liệu bao
gồm :
Các modul cập nhật, xử lý các thông tin cập nhật và các thông tin luân
chuyển.
Các thông tin cập nhật tra cứu : Các thông tin tra cứu đợc dùng cho Hệ
thống trong thời gian dài. Nó đợc cập nhật không thờng xuyên, do đó việc tổ chức
các modul này cần bảo đảm dễ tra cứu nhất.
Các modul bảng biểu, báo cáo.
1.3. Yêu cầu của thông tin trong quản lý :
Các thông tin trong hệ thống thờng đợc giải quyết nhiều khâu của quá trình
quản lý. Điều đó đòi hỏi các thông tin trong hệ thống không đợc trùng lặp. Thông
tin cần đợc tổ chức hợp lý đảm bảo tính nhất quán trong Hệ thống vì thế thông tin
thờng đợc tổ chức thành các mảng cơ bản.
Giảm tối thiểu lợng thông tin làm tăng năng suất và hiệu quả sử dụng máy.
- 8 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Để đảm bảo tính lôgic cho toàn hệ thống, cần có các mảng thông tin cơ bản
làm khung để tái hiện toàn bộ thông tin của hệ thống.
Một quyết định không phải dựa trên tất cả các thông tin của hệ thống mà nó chỉ dựa
vào một nhóm các thông tin bộ phận. Do đó, phải hết sức tiếp kiệm các thao tác xử
lý, biến đổi, hợp nhất thông tin
1.4. Các phơng pháp xây dựng hệ thống thông tin quản lý :
Phơng pháp tổng hợp :
Phơng pháp này đòi hỏi phải xây dựng nhiệm vụ cho từng bộ phận. Nhng phải
đảm bảo tính toán học trong hệ thống để sau này cá thể xây dựng đợc các mảng cơ
bản trên cơ sở nhiệm vụ đó.
+ Ưu điểm : Phơng pháp này cho phép đa dần hệ thống vào làm việc theo từng
giai đoạn và nhanh thu đợc kết quả.
+ Nhợc điểm : Các thông tin dễ bị trùng lặp, sinh ra các thao tác không cần
thiết.
Phơng pháp phân tích : Xây dựng đảm bảo toán học hệ thống sau đó xây dựng
các chơng trình làm việc và thiết lập các mảng làm việc cho chơng trình đó.
+ Ưu điểm : Phơng pháp này cho phép tránh đợc việc thiết lập các mảng làm việc
một cách thủ công.
+ Nhợc điểm : Hệ thống chỉ hoạt động dợc khi đa vào đồng thời các mảng này.
Tổng hợp phân tích : Đây là phơng pháp kết hợp hai phơng pháp trên. tiến hành
đông thời xây dựng các mảng cơ bản và một số thao tác cũng nh nhiệm vụ cần thiết.
Nhng yêu cầu phải đảm bảo tính nhất quán của thông tin trong hệ thống.
1.5. Các bớc xây dựng Hệ thống thông tin quản lý :
Việc xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ quản lý bao gồm bốn giai đoạn :
Đặt vấn đề và xác định tính khả thi 10%.
Tiến hành khảo sát hệ thống hiện tại, phát hiện các nhợc điểm để có thể đa ra các
biện pháp khắc phục.
Xác định tính khả thi của để án, từ đó định hớng cho các giai đoạn sau.
Phân tích : 25%
Tiến hành phân tích cụ thể hệ thống hiện hiện tại. Dựa trên các công cụ lợc đồ khái
niệm. Trên cơ sở đó tiến hành xây dựng lợc đồ khái niệm cho hệ thống mới.
Xây dựng : 50% .
Thiết kế tổng thể: Xác định vai trò, vị trí của máy tính trong hệ thống mới, xác
định rõ các khâu phải xử lý bằng Máy tính và sử lý thủ công.
Thiết kế chi tiết : thiết kế các khâu xử lý thủ công trớc khi đa vào xử lý bằng
máy, xác định và phân phối các thông tin đầu ra, thiết kế các phơng thức thu nhập
xử lý thông tin trong máy.
Cài đặt hệ thống 15%.
- 9 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Thiết lập các tệp cơ sở dữ liệu, các giao diện dành cho ngời sử dụng vận hành, bảo
trì và chạy thử hệ thống. Hớng dẫn,đào tạo ngời sử dụng trong hệ thống mới.
1.2. ứng dụng tin học trong công tác quản lý :
Hiện nay trong hoàn cảnh thông tin quản lý ngày càng nhiều và đa dang. Việc áp
dụng phơng pháp quản lý thủ công, đơn điệu một cách máy móc không thể đáp ứmg
đợc nhu cầu thực tế. Thông tin không xử lý kịp thời sẽ dẫn đến những quyết định sai
lầm làm ảnh hởng đến hệ thống. Việc áp dụng Tin học trong công tác quản lý sẽ
nâng cao hiệu quả của hệ thống lên rất nhiều.
1.3. Phơng pháp Tin học hoá toàn bộ :
Đó là Tin học hoá đồng thời tất cả các chức năng quản lý và thiết lập một cấu trúc
hoàn toàn tự động hoá thay đổi cho cấu trúc cũ.
Ưu điểm : Các chức năng quản lý đợc Tin học hoá một cách triệt để nhất, đảm
bảo tính nhất quản trong toàn bộ hệ thống, tránh sự d thừa thông tin.
Nhợc điểm : Phơng pháp này thực hiện lâu và khó khăn, đầu t về trang thiết bị
lớn, hệ thống không có tính mềm dẻo. Mặt khác, khi thay đổi hoàn toàn hệ thống cũ
sẽ vấp phải .
1.3.1. Phơng pháp Tin học hoá từng phần :
Đây là quá trình Tin học hoá từng chức năng quản lý theo một trình tự nhất định
theo yêu cầu của từng bộ phận trong một tổ chức. Vệc thiết kế các phân hệ quản lý
của hệ thống đợc thực hiện một cách độc lập với những giải pháp riêng so với các
phân hệ khác. Các phân hệ này thờng đợc cài đặt ứng dụng trong hoạt động của các
hệ thống phân tán.
Ưu điêm : Tính đơn giản khi thực hiện vì các công việc đợc phát triển tơng đối
độc lập với nhau. Đầu t ban đầu không lớn, không kéo theo những thay đổi cơ bản
và sâu sắc về cấu trúc của hệ thống nên dễ đợc chấp nhận. Sự phát triển và thay đổi
về sau của phân hệ này không làm ảnh hởng đến phân hệ khác do đó tăng đợc tính
mềm dẻo.
Nhợc điểm : Tính nhất quán không cao trong toàn bộ hệ thống do đó không
tránh khỏi sự trùng lặp và d thừa thông tin. Trong thực tế ngời ta áp dụng cả hai ph-
ơng pháp nhằm giảm tối thiểu những nhợc điểm của hai phơng pháp. Nhng trong
quản lý kinh tế dù áp dụng phơng pháp này hay phơng pháp khác thì phải tính đến
sự phù hợp của phơng pháp đó với trình độ tổ chức, trìng độ quản lý, quy mô hoạt
động và tiềm năng tài chính của hệ thống kinh tế đó.
II. Phân tích thiết kế Hệ thống tin học quản lý :
Nhìn một cách tổng thể quá trình xây dựng một hệ thông thông tin quản lý
bao gồm các bớc nh sau : xuất phát từ những điều kiện trong thực thể để thiết lập
mô hình khái niệm, sau đó thiết lập mô hình logic và cuối cùng chuyển sang mô
hình vật lý. Việc thiết lập hệ thống thông tin quản lý theo mô hình quan hệ chính là
việc biến đổi mô hình thực tế theo cách nhìn của ngời dùng thành một phần mềm t-
ơng ứng. Các thực thể dới con mắt của ngời dùng sẽ đợc chuyển thành các CSDL.
- 10 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Trong Cơ sở dữ liệu các chức năng mà ngời dùng yêu cầu sẽ trở thành các chơng
trình ứng dụng. Trong quá trình phát triển của hệ thống, thiết kế là một trong những
giai đoạn quan trọng nhất nó ảnh hởng to lớn đến chất lợng và hiệu quả cuối cùng
của hệ thống. Việc thiết kế Cơ sở dữ liệu cũng rất quan trọng. Nó không những đảm
bảo cho việc tránh d thừa dữ liệu, nâng cao hiệu quả của hệ thống mà còn tác động
đến sự hoạt động và tơng tác giữa các chơng trình khai thác. Và quan trọng hơn nữa
một hệ thống chỉ có thể mở rộng, sửa đổi dễ dàng để đáp ứng các yêu cầu luôn biến
động nếu nó dựa trên một thiết kế tốt, ngợc lại quá trình bảo trì hệ thống sẽ thực sự
trở thành gánh nặng, cha kể đến hệ thống có thể bị đào thải. Thực trạng việc xây
dựng HTTT ở nớc ta cho thấy rõ điều này. Việc coi nhẹ phần phân tích và thiết kế
đã dẫn đến tình trạng có những hệ thống không tồn tại nổi ba tháng vì không thể
mở rộng và thay đổi để đáp ứng những nhu cầu của ngời ding. Có những hệ thống
chi phí bảo trì lớn gấp nhiều lần so với chi phi xây dựng. Do đó, gần đây việc phân
tích và thiết kế hệ thống đã đợc coi trọng vì vai trò và tầm quan trọng không thể phủ
nhận của nó.
Từ trớc tới nay đã có nhiều phơng pháp phân tích và thiết kế hệ thống ra đời
cung với các công cụ trợ giúp cho các nhà phân tích thiết kế thể hiện và phát triển
các ý đồ của mình. MERISE là một trong các phơng pháp phân tích và thiết kế Hệ
thống thông tin Tin học hoá phục vụ quản lý doanh nghiệp. Đặc trng đầu tiên quan
trọng hơn cả của MERISE là thể hiện một cách nhìn tổng thể về Hệ thống Tin học
hoá theo cách gắn bó và thiết kế một hệ thống thông Tin học quản lý với việc hiện
tại hoá tổ chức.
Theo MERISE khi thiết kế Hệ thống thông tin cần chú ý đến 3 vấn đề :
Nhìn một hệ thống quản lý dới 3 hệ thống thành phần : Hệ thống lãnh đạo, Hệ
thống thông tin, Hệ thống tác nghiệp.
Tách nghiên cứu dữ liệu và phần xử lý riêng biệt.
Chia việc nghiên cứu, tiếp cận tho từng mức : Mức quan niệm, mức tổ chức, mức
kỹ thuật :
Việc phân tích và thiết kế đợc tiến hành qua các bớc :
Nghiên cứu thực tế
- 11 -
MứC Dữ LIệU Xử Lý
MÔ HìNH QUAN NIệM MÔ HìNH QUAN
QUAN NIệM NIệM Xử Lý
MÔ HìNH Tổ CHứC MÔ HìNH Tổ
Tổ CHứC Dữ LIệU CHứC Xử Lý
Kỹ THUậT MÔ HìNH Kỹ THUậT MÔ HìNH Kỹ THUậT
Dữ LIệU Xử Lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Xây dựng các mô hình quan niêm dữ liệu, mô hình quan niệm xử lý, mô hình tổ
chứa các xử lý.
Hợp thức hoá.
Xây dựng mô hình logic dữ liệu.
Xây dựng mô hình vật lý dữ liệu và tác nghiệp vật lý.
2.1. Nghiên cứu thực tế :
Mục đích nghiên cứu thực tế là để hiểu đợc hệ thống cũ cần phải cải tiến gì trong
hoạt động .
Đặt ra mục tiêu cần tự động hoá : Để đạt đợc mục tiêu này ngời ta cần phải
nghiên cứu, thu thập thông tin. Công việc này chủ yếu nhờ công cụ phỏng vấn, viết
phiếu điều tra thăm rò .
Liệt kê và mô tả chi tiết tất cả các nhiệm vụ đợc thực thi tại các đơn vị công tác
đó : Có bao nhiêu nhiệm vụ cần thực hiện ? Điều kiện khởi sinh nhiệm vụ là gì ?
Thời gian thực hiện nhiệm vụ ?
Thuộc tính là dữ liệu phù hợp với quy tắc quản lý. Nó dùng mô tả các đặc điểm của
đối tợng.
Thuộc tính định danh của đối tợng giúp ta phân biệt đợc đối tợng này vơi đối tợng
khác.
- Gán cho đối tợng một tên.
- Khi biểu diễn ta kèm theo các thuộc tính của nó.
- Sơ đồ hoá đối tọng băng một hình chữ nhật.
Quan hệ :
2.1.1. Mức khái niệm các xử lý :
Mục đích :
- 12 -
Tên đối t ọng
Tên các thuộc
tính
Đối t ợng Đối t ợng
Đối t ợng
Quan hệ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Đa ra biểu diễn bằng sơ đồ các khái niệm , sự kiện , công việc , kết quả .
Trả lời các câu hỏi : Xử lý đợc sinmh ra nh thế nào ? Nó lằm cái gì ?
2.1.2. Mức các tổ chức các xử lý :
Mục đích:
Thể hiện bằng sơ đồ tổ chức các hệ thống : Ai? Làm gì ? ở đâu ?
Thể hiện những cái mới : Sự kiện có tổ chức : nhiệm vụ, quy tắc tổ chức Hệ thống
những pha công việc
Quy tắc tổ chc là sự thực hiện tổ chức theo nghĩa : Bản chất của xử lý và thời
điểm bắt đầu tiến hành. Ví dụ : cuối ngày, các phiếu nhập / xuất phải đợc tổng hợp
và lu trữ .
Nhiệm vụ là những công việc xác định theo quy tắc tổ chức. Một pha công việc là
một tập hợp công việc đợc thực hiện một cách liên tục có tính tổ chức và không phải
chờ đợi một sự kiện nào khác ngoài sự kiện ban đầu.
Để xây dựng sơ đồ tổ chức cần tìm hiểu cụ thể :
2.2. Mô hình ngoài :
Mục đích là để xây dựng các Mô hình dữ liệu và các mô hình xử lý dới con mắt
của của ngời ngoài hệ thống.
2.2.1. Hợp thức hoá :
Mục đích : Đảm bảo cho mô hình ngoài thực sự đợc xây dựng từ Mô hình khái
niệm. Đảm bảo cho các dữ liệu do Mô hình dữ liệu xây dựng có thể dùng đợc cho
các xử lý do mô hình đề ra.
Hợp thức hoá đợc tiến hành qua các bớc : Hợp thức hoá các thuộc tính ( đảm bảo
cho các thuộc tính có một nhiệm vụ, loại bỏ đợc các thuộc tính không dùng để định
danh ).
Hợp thức hoá đối tuợng ( hợp thức hoá mội thuộc tính của đói tợng đó ).
Hợp thức hoá các quan hệ là hợp thức hoá các đối tợng mà nó liên hệ và mỗi thuộc
tính mà nó mang ).
Hợp thức hoá các lực lợng quan hệ.
2.2.3. Mức lô gíc :
Mục đích : Xác định các tổ chức logic của dữ liệu để thể hiện mô hình khái niệm đã
đợc hợp thức hoá, tối u các tổ chức này vói yêu càu xử lý dữ liệu.
Dùng mô hình quan hệ để chuyển sang mức lô gíc :
2.2.4. Xây dựng mức vật lý dữ liệu :( mức tác nghiệp của xử lý )
Mục đích chia thành các modul logic, có thể lập các modul chơng trình khi xem xét
đến các điều kiện vật lý cụ thể.
Để xây dựng các mức vật lý dữ liệu, ta dùng sơ đồ HIBO (Hierachical input
process output) in ra giấy
Đĩa cứng
Màn hình
- 13 -
Bộ nhớ tham biến
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Bàn phím
- 14 -
Phát sinh cơ sở dữ
liệu
Phát sinh ngdụng
ánh xạ Thực thể ánh xạ Chức năng
Thiết kế dữ liệu Thiết kế modul
CƠ Sở Dữ LIệU
Xây dựng ứngdụng
Ch ong trình
Phân tích
Mô hình dữ liệu Mô hình hoá chức năng
QUá TRìNH XÂ Y DựNG Hệ THốNG
Thông tin các xử lý
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Ch ơng II:
Hệ thống thông tin quản lý vốn tài trợ.
I. Các giai đoạn xây dựng hệ thống thông tin quản lý :
Việc xây dựng hệ thống thông tin quản lý bao gồm 7 giai đoạn. Mỗi giai
đoạn bao gồm nhiều công đoạn khác nhau :
Giai đoạn 1: Đánh giá yêu câu :
Đánh giá yêu cầu có mục đích cung cấp cho lãnh đạo, tổ chức hoặc hội
đồng giám đốc những dữ liệu đích thực để ra quyết định về thời cơ, tính hiệu quả
và khả thi của một dự án xây dựng hệ thống thông tin quản lý.
Giai đoạn này gồm các công đoạn sau :
1 . Lập kế hoạch đánh gia yêu cầu.
2. Làm rõ yêu cầu.
3. Đánh giá khả năng thực thi.
4. Báo cáo đánh giá yêu cầu.
Giai đoạn 2 : Phân tích chi tiết :
Nhằm hiểu rõ vấn đề đang nghiên cứu, xác định những nguyên nhân đích thực của
vấn đề đó, xác định đòi hỏi và những giàng buộc áp đặt đối với hệ thống và xác
định những mục tiêu mà hệ thống thông tin mới phải đạt đợc. Trên cơ sở nội dung
báo cáo phân tích chi tiết sẽ quyết định tiếp tục tiến hành hay thôi phát triển hệ
thống mới.
Giai đoạn này gồm các công đoạn sau :
1. Lập kế hoạch phân tích chi tiết.
- 15 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
2. Nghiên cứu môi trờng của hệ thống đang tồn tại.
3. Nghiên cứu hệ thống thực tại.
4. Đa ra chuẩn đoán và xác định các yếu tố giải pháp .
5. Đánh giá lại tính khả thi.
6. Thay đổi đề xuất dự án.
7. Báo cáo phân tích chi tiết.
Giai đoạn 3: Thiết kế logic
Giai đoạn này xác định tất cả các thành phần logic của một hệ thống thông tin,
cho phép loại bỏ các vấn đề của hệ thống thực tế và cho phép đạt đợc những mục
tiêu đã đặt ra ở giai đoạn trớc.
Mô hình logic của hệ thống mới sẽ bao gồm thông tin mà hệ thống mới sẽ sản
sinh ra, nội dung của Cơ sở dữ liệu, các sử lý và hợp thức hoá sẽ phải thực hiện và
các dữ liệu sẽ đợc nhâp vào. Gồm các công đoạn sau :
1. Thiết kế cơ sở dữ liệu.
2. Thiết kế sử lý.
3 . Thiết kế các luồng dữ liệu vào.
4 . Chỉnh sửa tài liệu cho mức logic.
5 . Hợp thức hoá cho mô hình logic.
Giai đoạn 4 : Đề xuất các phơng án giải pháp.
Từ mô hình logic, chúng ta phải đa ra các giải pháp khác nhau để cụ thể hoá mô
hinh logic đó. Mỗi giải pháp là một mô phác hoạ của mô hình vật lý ngoài. ứng
với mỗi phơng án đều có các khuyến nghị cụ thể, phải có những phân tích về chi
phí, lợi ích. Các công đoạn của giai đoạn này gồm :
1. Xác định các dàng buộc tin học và các giang buộc tổ chức.
2. Xây dựng các phơng án của giải pháp.
3. Đánh giá các phơng án của giải pháp.
4. Báo cáo các giai đoạn đó.
Giai đoạn 5 : Thiết kế vật lý ngoài.
Bao gồm tài liệu chứa tất cả các đặc trng của hệ thống mới cần có và tài liệu
dành cho ngời sử dụng mà nó mô tả cả phần thủ công và cả những giao diện với
những phần Tin học hoá. Gồm những công đoạn chính sau :
1. Lập kế hoạch thiết kế vật lý ngoài.
2. Thiết kế chi tiết các giao diện.
3. Thiết kế các cách thức tơng tác với phần tin học hoá.
4. Thiết kế các thủ tục thủ công.
5. Báo cáo về thiết kế vật lý ngoài.
Giai đoạn 6 : Triển khai kỹ thuật hệ thống : Tin học hoá hệ thống thông tin.
Các công đoạn chính của giai đoạn này gồm :
1. Lập kế hoạch thực hiện kỹ thuật.
2. Thiết kế vật lý trong.
3. Lập trình.
- 16 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
4. Thử nghiệm hệ thống.
5. Chuẩn bị tài liệu.
Giai đoạn 7 : Cài đặt và khai thác hệ thống : Đây là giai đoạn chuyển từ hệ
thống cũ sang hệ thống mới. Giai đoạn này gồm các công đoạn sau :
1. Lập kế hoạch cài đặt.
2. Chuyển đổi.
3. Khai thác và bảo trì.
4. Đánh giá.
II. Nội dung của Hệ thống thông tin Tin học hoá quản lý Vốn tài trợ.
1. Mục đích :
Xây dựng chơng trình cho phép quản lý và theo dõi các nguồn vốn tài trợ giữa
NHNo & PTNT với các hệ thống ngân hàng khác, các tổ chức tín dụng
Cho phép quản lý và tính toán các khoản vay cụ thể của từng khoản vốn tài trợ và từ
đó thông tin cho Ban lãnh đạo và từng khối liên quan biết để phục vụ cho việc chỉ
đạo điều hành của NHNo & PTNT. Do vậy, có đợc kế hoạch và chơng trình phối
hợp giữa các khối với nhau về sử dụng vốn vào các khoản vay, các dự án cụ thể.
2. Yêu cầu :
Hệ thống sẽ đợc xây dựng để theo dõi quản lý các khoản vốn. Hiện tại hệ
thống sẽ đợc thiết kế và cài dặt các chức năng sau :
+ Cho phép quản lý hồ sơ tài trợ vốn giữa các Ngân hàng và các tổ chức tài
chính tín dụng.
+ Cho phép quản lý và tính toán các khoản vay cụ thể của từng lân tài trợ vốn.
+ Cung cấp các biểu mẫu tổng hợp và thống kê theo yêu cầu.
Hệ thống có thể đợc mở rộng một cách dễ dàng khi có sự thay đổi về môi tr-
ờng, công cụ và yêu cầu quản lý mới.
III. Phân tích Hệ thống thông tin quản lý vốn tài trợ.
Trong thời gian thực tập ở trung tân công nghệ tại NHNo & PTNT Việt
Nam, với sự giúp đỡ của các bộ tại phòng, tôi đã khảo sát thực trạng hệ thống.
Thông qua một số cuộc phỏng vấn và qua thu thập tài liệu liên quan tôi đã tiến
hành phân tích thiết kế toàn bộ hệ thống, trong đó :
+ Mô tả hoạt động cũ của hệ thống, qua quan điểm xây dựng hệ thống mới
+ Phân tích hệ thống thành các hệ thống con để thiết kế và cài đặt
+ Xây dựng sơ đồ luồng giữ liệu diễn tả hoạt động của hệ thống
+ Xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng của chơng trình.
+ Xây dựng mô hình thực thể liên kết cho toàn hệ thống.
+ Thiết kế chi tiết cho hoạt động của từng chức năng.
Sau khi nghiên cứu thực tế tôi thấy hệ thống bao gồm :
- Quản lý hồ sơ lu trữ tất cả các khoản vốn tài trợ cũng nh các khoản vay cụ
thể từ lúc phát sinh cho tới khi kết thúc.
- Theo dõi nắm bắt các thông tin về các khoản vay và từ đó thông tin cho các
phòng liên quan.
- 17 -
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
- Lập các báo cáo.
1. Sơ đồ luồng dữ liệu
Sơ đồ dòng dữ liệu (DFD Data Flow Diagram ) là một trong các công cụ
quan trọng nhất trong việc phân tích hệ thống có cấu trúc. Nó đa ra một phơng
pháp thiết lập quan hệ giữ chức năng hoặc quá trình của hệ thống với thông tin mà
chúng sử dụng đó là một phần chủ chốt của đặc tả yêu cầu hệ thống, vì nó xác
định thông tin nào phải có mặt trớc khi quá trình đợc thực hiện.
Sơ đồ luồng giữ liệu ở mức tổng quát :
Mô hình trên thể hiện sự trao đổi thông tin giữa hệ thống và các tác nhân bên ngoài.
Luồng giữ liệu từ bên ngoài của hệ thống bao qồm các yêu cầu của Ban lãnh đạo,
các khối phòng liên quan. Luồng dữ liệu tạo ra bao gồm các báo cáo thống kê trả
lời.
Sau khi đã có sơ đồ mức tổng quát và dựa vào yêu cầu mục đích của Hệ
thống ta có sơ đồ luồng dữ liệu phân giã chức năng nh sau :
- 18 -
Đối tác Ngân hàng
Ban lãnh đạo khối phòng liên
quan
Hệ thống
Trả
Lời
Yêu
cầu
Yêu
cầu
Báo
cáo
Đối tác
Ngân hàng
Ban lãnh đạo,
khối phòng liên quan
Hệ thống
Báo cáo
Kho
Dữ
Liệu
Trả
Lời
Yêu
Cầu
Tài
Trợ
Báo
Cáo
Yêu
Cầu
báo
cáo
Báo
Cáo
Yêu
Cầu
Báo
Cáo
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Chức năng quản lý các khoản vốn tài trợ : Quản lý các khoản vốn tài trợ và
các khoản vay cụ thể, quản lý các giao dịch phát sinh hàng ngày, sẽ nhận dữ liệu từ
khối phòng liên quan gửi về và tiến hành cập nhật, xử lý, bổ xung vào kho dữ liệu.
Chức năng Báo cáo : Lập các báo cáo thống kê căn cứ vào yêu cầu của ban
lãnh đạo để đa ra mẫu báo cáo thích hợp.
Sơ đồ dữ liệu chức năng qủan lý Hồ sơ tài trợ
- 19 -
Yêu
Cầu
lãnh
Kho dữ liệu
Đối tác tài trợ
Ban lãnh đạo
Khối phòng liên
quan
Cập nhật DL
Xử lý
Ngân hàng
Yêu
Cầu
lãnh
đạo
Khối
phòn
g
liên
quan
Thông
lãnh
đạo
Khối
phòng
liên
quan
tin
Báo
Cáo
Báo cáo
Thông tin trả lời
Nhập khoản vay
Nhập Giấy báo nợ
Nhập lịch trả nợ
Nhập phiếu trả nợ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Biểu đồ luồng dữ liệu chức năng cập nhật DL:
Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng sử lý:
- 20 -
Đối tác
Quản lý KV
Rút vốn
Lịch trả nợ
Kho dữ liệu
Trả nợ
Ban lãnh đạo
Khối phòng liên quan
Đối tác
Ban lãnh đạo
Khối phòng liên
quan
Trả nợ
Rút vốn
Đối tác
Gia hạn
Kho dữ liệu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Sơ đồ luồng dữ liệu chức năng báo cáo:
2. Mô hình liên kết giữa các thực thể.
Thực thể và các khoá
Qua quá trình khảo sát ta có một số thực nh sau:
Các thực thể :
Tên thực thể
Nội dung Thuộc tính khoá
Doitac
Lu trữ thông tin về các đối tác có quan
hệ với NHNo & PTNT
Bank_id
Hosotaitro Các thông về hồ sơ tài trợ
Hosovay Chứa các thông tin về các khoản vay cụ thể MasoKV
Ngoaite Bảng mã các ngoại tệ MaNT
Chinhanh Các chi nhánh của ngân hàng MasoCN
Lichtrano Lịch trả nợ của các khoản vay
Bank_id
Sophieu
- 21 -
Báo
cáo
Báo
cáo
Kho dữ liệu
Tổng hợp
Báo cáo chi tiết
Ban lãnh đạo
khối phòng liên quan
Ngân hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Rutvon Các thông tin về từng rút của các khoản vay
Bank_id
MasoKV
Sophieu
Lantrano Các lần trả nợ cụ thể
Bank_id
Sophieu
MasoKV
- Table Doitac
- Table
Chi
nhánh
Name Type Width Dec Chú thích
MasoCn
TenCN
Daidien
Dienthoai
Ghichu
Text
Text
Text
Number
Text
15
35
25
10
60
Mã số chi nhánh
Tên chi nhánh
Đại diện
Điện thoại
Ghi chú
-Table Hosotaitro
Name Type Width Dec Chú thích
Bank_id
Mucdich
Giatri
Laixuat
Thoigian
Dieukien
NgayTT
Text
Text
Number
Number
Number
Text
Date
15
35
10
3
3
45
10
Mã sô NH
Mục đích
Giá trị
Lãi xuất
Thời gian
Điều kiện
Ngày thoả thuận
-Table HOVAYVON
NaNameName Type Width Dec Chú thích
Masohs
NgayXN
LoaiNgoaite
Bank_id
Loaivay
Nguonvon
Vontuco
Giatri
Text
Date
Text
Text
Text
Text
Number
Number
15
10
6
15
25
25
10
10
1 Mã số hồ sơ
Ngay xác nhận
Loại ngoại tệ
Mã số ngân hàng
Loại vay(Tai trợ)
Nguồn vốn
Vốn tự có
Gía trị khoản vay
- 22 -
Name Type Width Dec Chú thích
Bank_ID
Ten
Diachi
Daidien
Dienthoai
Ghichu
Text
Text
Text
Text
Number
Text
15
50
60
25
11
60
1 Mã số đối tác
Tên đối tác
Địa chỉ
Đại diện
Diên thoại
Ghichú
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Anhan
Nhucau
Ngaytralai
Giamlai
Chuongtrinh
Kieutra
Hinhthucvay
Thoigian
CanboXN
Daidien
Chinhanh
Taikhoan
Number
Text
Date
Text
Text
Text
Text
Date
Text
Text
Text
Text
3
40
10
15
30
30
30
10
25
26
39
12
Ân hạn cho NH
Nhu cầu vay
Ngày BĐ trả lãi
Giảm lãi không?
Chơng trình gì
Kiểu trả(lãi,vốn)
Hình thức(Vay)
Thời gian vay
Ngời xác nhận
Đại diện ký
Chi nhánh
Tài khoản
- Table Lantrano
Name Type Width Dec Chú thích
Masokv
Bank_id
Trano
Ngaytra
Sophieu
Giatri
Text
Text
Text
Date
Text
Text
15
15
10
10
10
10
1.1.1.1.1.1 Mã số
khoản vay
Mã số đối tác
Rút tiền?
Ngày trả
Số phiếu
Giá trị
- Table Rutvon
Name Type Width Dec Chú thích
Masokv
Bank_id
Rutvon
Ngaytra
Sophieu
Giatri
Text
Text
Text
Date
Text
Text
15
15
10
10
10
10
1.1.1.1.1.2 Mã số
khoản vay
Mã số đối tác
Rút tiền?
Ngày trả
Số phiếu
Giá trị
Mô hình liên kết giữ các thực thể
- 23 -
Trano
Rutvon
Doitac(NH) Taitro
Hosovayvon Tiente
Chinhanh
Lichtrano
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
3. Biểu đồ phân cấp chức năng.
Sau khi đã có các sơ đồ luồng dữ liệu, ta xây dựng biểu đồ phân cấp chức năng nh
sau:
Sơ đồ chức năng
Sơ đồ phân cấp chức năng quản lý Hồ sơ tài trợ
Sơ đồ phân cấp chức năng quản lý giao dịch
- 24 -
Hệ thống
Quản lý Hồ
sơ tài trợ vốn
Quản lý
Giao dịch
Thống kê
báo cáo
- Mỗi hồ sơ có
một mã số duy
nhất.
-Quản lý thông
tin chung về
từng hồ sơ tài
trợ và t ờng
khoản vay cụ
thể
Các thông tin
chung về hồ
sơ tài trợ
Các khoản
vay khi trả nợ
hết cả gốc và
lãi .
Các khoản
vay huỷ bỏ
Cập nhật hồ sơ Vấn tin Xoá hồ sơ
Quản lý hồ sơ tài trợ
- Kiểm tra số d
còn lại xem có
còn đ ợc rút
không.
- Ghi số tiền
dút vào sổ
Kiểm tra số
tiền còn phải
trả
-Khi có sự
chấp nhận của
đối tác
- Kiểm tra xem
có đ ợc phép
gia hạn không
Rút vốn Trả nợ Gia hạn
Quản lý giao dịch
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn ngọc Toàn Tin học 40
Sơ đồ phân cấp chức năng in báo cáo
Căn cứ vào sơ đồ phân cấp chức năng ta xây dựng hệ thông thực đơn nh sau
:
- 25 -
Tổng hợp số d Liệt kê nợ đế
hạn
Liệt kê giao
dịch
Hệ thống báo cáo
Quản lý hồ sơ
Xác nhận về vốn tài trợ
Thoả thuận về vốn tài trợ
Thông tin đối tác tài trợ
Danh mục các chi nhánh
Danh mục Lãi suất
Danh mục ngoại tệ
Giao dịch hàng ngày
Giao dịch dút vốn
Giao dịch trả nợ
Giao dịc tạo lịch trả nợ
Giao dịch gia hạn nợ