Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

KY THUAT MACH DIEN TU 2 ĐIỆN TỬ DÂN DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.94 MB, 102 trang )

BÀI 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC MẠCH TẠO DAO ĐỘNG ĐIỀU HOÀ
1. Khái quát chung về tạo dao động điều hịa
1.1. Những vấn đề chung.
Ngồi các mạch khuếch đại điện thế và công suất, dao động cũng là loại
mạch căn bản của ngành điện tử. Mạch dao động được sử dụng phổ biến trong
các thiết bị viễn thông. Một cách đơn giản, mạch dao động là mạch tạo ra tín
hiệu.
1.2. Sơ đồ khối và nguyên tắc làm việc.

Để đạt các yêu cầu đó mạch tạo dao động cần:
+ Dùng nguồn ổn áp.
+ Dùng các phần tử có hệ số nhiệt độ nhỏ.
+ Giảm ảnh hưởng của tải đến mạch tạo dao động như mắc thêm tầng đệm
+ Dùng các linh kiện có sai số nhỏ.
+ Dùng các phần tử ổn nhiệt.
Điều kiện dao động của mạch tạo dao động (theo cách truyền thống) đó là sử
dụng mạch hồi tiếp dương. Như hình trên. Khi

thì có thể nối a’ với a vào

nhau, và ta khơng cần tín hiệu vào nữa mà mạch tự dao động.
1.3. Điều kiện làm việc.
Như vậy trong sơ đồ này mạch chỉ dao động ở tần số mà nó thoả mãn:

1


1.4. Đặc điểm và phân loại.
Tổng quát, người ta thường chia ra làm 2 loại mạch dao động: Dao động
điều hịa (harmonic oscillators) tạo ra các sóng sin và dao động tích thốt (thư
giãn - relaxation oscillators) thường tạo ra các tín hiệu khơng sin như răng cưa,


tam giác, vng (sawtooth, triangular, square).
2. Các phương pháp ổn định chế độ làm việc.
2.1. Ổn định biên độ dao động.
Khi mới đóng mạch, nếu điều kiện cân bằng pha được thỏa mãn tại một tần
số nào đó, đồng thời KKht >1 thì mạch phat sinh giao động ở tần số đó. Ta nói
mạch ở trạng thái quá độ. Ở trạng thái xác lập biên độ dao động không đối ứng
với K.Kht = 1
Để đảm bảo biên độ ở trạng thái xác lập, có thể thực hiện các biện pháp sau
đây:
- Hank chế biên độ điện áp ra bằng cách chọn trị số điện áp nguồn cung cấp
một chiều thích hợp.
- Dịch chuyển điểm làm việc trên đặc tuyến phi tuyến của phần tử tích cực
nhờ thay đổi điện áp phân cực đặt lên cực điều khiển của phần tử khuếch đại.
2


- Dùng mạch hồi tiếp phi tuyens hoặc dùng phần tử hiệu chỉnh. Ví dụ điện
trở nhiệt, điện trở thơng của Diode
2.2. Ổn định tần số dao động.
Vấn đề ổn định tân số dao động liên quan chặt chẽ đến điều kiện cân bằng
pha. Khi dịch pha giữa điện áp hồi tiếp đưa về và điện áp ban đầu thay đổi sẽ
dẫn đến thay đổi của tần số dao động.
Điều kiện cân bằng pha : ϕ = ϕK + ϕht = 2πn
Cho n = 0 ⇒ ϕK + ϕht = 0 ϕK, ϕht : phụ thuộc vào tham số m, n của các phân
tử của mạch khuếch đại và mạch hồi tiếp và phụ thuộc ω.
ϕK (m, ω) + ϕht (n, ω) = 0

(**)

Vi phân toàn phần và biến đổi (**) ta nhận được biểu thức :


Từ biểu thức trên ta suy ra các biện pháp nâng cao độ ổn định tần số :
1. Thực hiện các biện pháp nhằm giảm sự thay đổi tham số của mạch hồi tiếp
(dn) và mạch khuếch đại (dm).
- Dùng nguồn ổn áp.
- Dùng các phần tử có hệ số nhiệt nhỏ.
- Giảm ảnh hưởng của tải đến mạch dao động bằng cách mắc thêm tầng
đệm ở đầu ra của tầng dao động.
- Dùng các linh kiện có sai số nhỏ.
- Dùng các phần tử ổn định nhiệt.
2. Dùng các biện pháp nhằm giảm tốc độ thay đổi góc pha theo tham số của

mạch, nghĩa là giảm

bằng cách chọn mạch dao động thích hợp.

3


3. Thực hiện các biện pháp làm tăng tốc độ thay đổi góc pha theo tần số, tức là

bằng

xung quanh tần số dao động bằng cách sử dụng các phần tử

có phẩm chất cao, ví dụ thạch anh.

BÀI 2: MẠCH DAO ĐỘNG DỊCH PHA
1. Khái quát chung.
1.1. Sơ đồ khối.

Phase Shift Oscillator là một mạch dao động điện tử trong đó tạo ra sóng
Sine. Nó có thể được thiết kế bằng cách sử dụng bóng bán dẫn hoặc bằng cách
sử dụng Op-amp làm bộ khuếch đại đảo. Nói chung, các bộ dao động dịch pha
này được sử dụng như bộ tạo dao động âm thanh. Trong bộ dao động dịch pha
RC, sự dịch chuyển pha 180 độ được tạo ra bởi mạng RC và 180 độ khác được
tạo ra bởi Op-amp, do đó sóng tạo ra sẽ bị đảo ngược 360 độ.

1.2. Sơ đồ tương đương.
Pha là một chu kỳ đầy đủ của sóng hình sin trong tham chiếu 360 độ. Một
chu kỳ hoàn chỉnh được định nghĩa là khoảng thời gian cần thiết để dạng sóng
trả về giá trị ban đầu tùy ý của nó. Pha được biểu thị là một vị trí nhọn trên chu
kỳ dạng sóng này. Nếu chúng ta nhìn thấy sóng hình sin chúng ta có thể dễ dàng
xác định được pha.

4


Trong hình trên, một chu kỳ sóng hồn chỉnh được hiển thị. Điểm xuất phát
ban đầu của sóng hình sin là pha 0 độ và nếu chúng ta xác định mỗi đỉnh âm và
dương và 0 điểm, chúng ta sẽ có pha 90, 180, 270, 360 độ. Vì vậy, khi một tín
hiệu hình sin bắt đầu, nó có hành trình khác với tham chiếu 0 độ, chúng tơi gọi
nó là chuyển pha phân biệt với tham chiếu 0 độ.
Nếu chúng ta nhìn thấy hình ảnh tiếp theo, chúng ta sẽ xác định được sóng
hình sin lệch pha trơng giống nhau như thế nào…

5


Trong hình ảnh này, có hai sóng tín hiệu hình sin xoay chiều được trình
bày, sóng hình sin màu xanh lá cây đầu tiên có pha 360 độ nhưng sóng màu đỏ

lệch pha 90 độ so với pha của tín hiệu màu xanh lá cây.
Việc chuyển pha này có thể được thực hiện bằng một mạng RC đơn giản.

Hình trên hiển thị một mạch RC dịch pha bậc 1 hoặc mạch bậc thang làm
dịch chuyển pha của tín hiệu đầu vào bằng hoặc nhỏ hơn 60 độ.
Lý tưởng nhất, độ lệch pha của sóng đầu ra của mạch RC phải là 90 độ,
nhưng trong thực tế thì nó là khoảng. 60 độ, vì tụ điện khơng phải là lý tưởng.
Cơng thức tính góc pha của mạng RC được đề cập dưới đây:
φ = tan -1 (Xc / R)
Trong đó, Xc là điện kháng của tụ điện và R là điện trở được kết nối trong
mạng RC.
Nếu chúng ta phân tầng ở đó mạng RC, chúng ta sẽ nhận được dịch pha
180 độ .

2. Mạch dao động dịch pha dùng BJT
2.1. Sơ đồ mạch điện

6


2.2. Tác dụng linh kiện
+ Q: Khuếch đại đảo pha
+ C1, C2, C3: Vai trò dịch pha tổng 180 độ (Mỗi tụ dịch pha 60 độ)
+ R3: Thay đổi tần số giao động mạch
2.3. Nguyên lý làm việc
Điểm chính là mạch được mắc theo kiểu E chung. Sự hồi tiếp từ cực C đến
cực B qua các linh kiện C1, C2, C3, R1, R2,R3 nối tiếp với đầu vào. Điện trở R 3 có
tác dụng biến đổi tần số của mạch dao động. Đối với mỗi mạch dich pha RC để
tạo ra sự dịch pha 600 thì C1=C2=C3 Và R1=R2=R3. Tần số của mạch dao động fo
được tính:

1

fo=

2π .C1. 6 R12 .4 R1.Rc

Hoạt động của mạch như sau: Khi được cấp nguồn Qua cầu chia thế R b1
và Rb2 Q dẫn điện, điện áp trên cực C của Tranzito Q giảm được đưa trở về qua
mạch hồi tiếp C1,C2, C3 và R1, R2, R3 và được di pha một góc 1800 nên có biên
7


độ tăng cùng chiều với ngõ vào (Hồi tiếp dương). Transistor tiếp tục dẫn mạnh
đến khi dẫn bão hồ thì các tụ xả điện làm cho điện áp tại cực B Transistor giảm
thấp, Transistor chuyển sang trạng thái ngưng dẫn đến khi xả hết điện, điện áp
tại cực B tăng lên hình thành chu kỳ dẫn điện mới. Hình thành xung tín hiệu ở
ngõ ra. Điểm quan trọng cần ghi nhớ là đường vòng hồi tiếp phải thoả mãn điều
kiện là pha của tín hiệu ngõ ra qua mạch di pha phải lệch một góc 180 0, nếu
khơng thoả mãn điều kiện này thì mạch khơng thể dao động được, hoặc dạng tín
hiệu ngõ ra sẽ bị biến dạng khơng đối xứng.
Mạch thường được dùng để tạo xung có tần số điều chỉnh như mạch dao
động dọc trong kỹ thuật truyền hình, do mạch làm việc kém ổn định khi nguồn
cung cấp không ổn định hoặc độ ẩm môi trường thay đổi nên ít được sử dụng
trong điện tử cơng nghiệp và các thiết bị cần độ ổn định cao về tần số

2.4. Lắp ráp, khảo sát mạch dao động dịch pha dùng BJT.
Bước 1: Lắp ráp mạch như hình dưới:

Bước 2: Đo và ghi nhận các giá trị điện áp phân cực VBE, VCE = ……
Bước 3: dùng dao động ký đo và vẽ dạng sóng tại các điểm A, B, C, D, E

- Đo và vẽ dạng sóng 2 tín hiệu điện áp tại điểm A (kênh 1) và điểm B (kênh 2)
Kênh 1:
Kênh 2:
8


- Time/Div:

- Time /Div:

- Volts/Div:

- Volts/Div:

- Đo và vẽ dạng sóng 2 tín hiệu điện áp tại điểm C (kênh 1) và điểm D (kênh 2)
Kênh 1:
Kênh 2:
- Time/Div:
- Time /Div:
- Volts/Div:

- Volts/Div:

- Đo và vẽ dạng sóng 2 tín hiệu điện áp tại điểm E (kênh 1)
Kênh 1:
- Time/Div:
9


- Volts/Div:


Bước 4: Đo tần số dao động của mạch f = ……………

3. Mạch dao dộng dịch pha dùng vi mạch thuật toán (OA).
3.1. Sơ đồ mạch điện.

3.2. Tác dụng linh kiện.
+ U1: Khuếch đại đảo
+ C1, C2, C3, R1, R2, R3: Tạo tháng mạch dao động RC có vai trò dịch
pha tổng 180 độ (Mỗi tụ dịch pha 60 độ)
3.3. Nguyên lý làm việc.
10


Mạch sử dụng OP-AMP cho bộ dao động dịch pha RC, nó hoạt động như
một bộ khuếch đại đảo . Ban đầu, sóng đầu vào đã được đưa vào mạng RC, do
đó mạch được 180 độ lệch pha. Và, đầu ra RC này được đưa vào đầu đảo của
OP-AMP. Như chúng ta biết rằng OP-AMP sẽ tạo ra sự lệch pha 180 độ khi hoạt
động như một bộ khuếch đại đảo. Vì vậy, mạch nhận được sự dịch chuyển pha
360 độ trong sóng sin đầu ra. Bộ dao động dịch pha RC này sử dụng OP-AMP
cung cấp tần số không đổi ngay cả trong các điều kiện tải khác nhau.
Đầu dị máy

Loại sóng
hiện sóng
Đầu tiên – A
Sóng đầu vào
Thứ hai – B
Sóng hình sin với dịch chuyển pha 90 độ
Thứ ba – C

Sóng hình sin với dịch chuyển pha 180 độ
Thứ tư – D
Sóng đầu ra (sóng hình sin) với dịch chuyển pha 360 độ
Để tính tần số của dao động, sử dụng công thức dưới đây:
f = 1 / 2πRC√2N
3.4. Lắp ráp, khảo sát mạch dao động dịch pha dùng OA.
Bước 1: Lắp ráp mạch như hình dưới:

Bước 2: Đo và ghi nhận các giá trị điện áp phân cực B, C, D= ……
Bước 3: dùng dao động ký đo và vẽ dạng sóng tại các điểm A, B, C, D, E
- Đo và vẽ dạng sóng 2 tín hiệu điện áp tại điểm A (kênh 1) và điểm B (kênh 2)
Kênh 1:
Kênh 2:
- Time/Div:
- Time /Div:
- Volts/Div:

- Volts/Div:
11


- Đo và vẽ dạng sóng 2 tín hiệu điện áp tại điểm C (kênh 1) và điểm D (kênh 2)
Kênh 1:
Kênh 2:
- Time/Div:
- Time /Div:
- Volts/Div:

- Volts/Div:


- Đo và vẽ dạng sóng 2 tín hiệu điện áp tại điểm E (kênh 1)
Kênh 1:
- Time/Div:
- Volts/Div:
12


Bước 4: Đo tần số dao động của mạch f = ……………

BÀI 3: MẠCH DAO ĐỘNG CẦU WIEN
1. Khái quát chung
1.1. Mạch lọc cầu Wien
Bộ tạo dao động Wein Bridge có hai mạch RC giai đoạn . Điều đó có nghĩa
là nó bao gồm hai tụ điện khơng phân cực và hai điện trở trong một bộ lọc thông
cao và thông thấp . Một điện trở và một tụ điện mắc nối tiếp, mặt khác một tụ
điện và một điện trở mắc song song. Nếu chúng ta xây dựng mạch, sơ đồ sẽ
giống như sau:

13


Như đã thấy rõ có hai tụ điện và hai điện trở được sử dụng. Cả hai tầng RC
hoạt động như bộ lọc Thông cao và Thông thấp được kết nối với nhau, là sản
phẩm của bộ lọc thông dải tích lũy sự phụ thuộc tần số của hai tầng thứ tự. Điện
trở R1 và R2 giống nhau và điện dung C1 và C2 cũng vậy.
1.2. Đặc tuyến biên độ và pha
Khi tần số thấp được áp dụng, điện kháng của tụ điện đầu tiên (C1) đủ cao
và chặn tín hiệu đầu vào và chống lại mạch để tạo ra đầu ra 0, mặt khác, Điều
tương tự xảy ra theo một cách khác đối với tụ điện thứ hai (C2) đó là kết nối
trong điều kiện song song. Điện kháng C2 trở nên quá thấp và bỏ qua tín hiệu và

lại tạo ra 0 đầu ra.
Nhưng trong trường hợp tần số trung bình khi điện kháng C1 khơng cao và
điện kháng C2 khơng thấp, nó sẽ cho đầu ra qua điểm C2. Tần số này được gọi
là Tần số cộng hưởng .
Nếu chúng ta nhìn sâu vào bên trong mạch, chúng ta sẽ thấy rằng điện trở
của mạch và cảm kháng của mạch bằng nhau nếu đạt được tần số cộng hưởng.
Vì vậy, có hai quy tắc được áp dụng trong trường hợp này khi mạch được cung
cấp bởi tần số cộng hưởng qua Đầu vào.
A. Độ lệch pha của đầu vào và đầu ra bằng 0 độ.
B. Khi nó ở 0 độ, đầu ra sẽ là cực đại.
Nếu chúng ta nhìn thấy đầu ra của mạch, chúng ta sẽ hiểu những điểm đó.

Đầu ra chính xác như đường cong giống như hình ảnh hiển thị. Ở Tần số
thấp từ 1Hz, đầu ra nhỏ hơn hoặc gần như bằng 0 và tăng theo tần số ở đầu vào
14


lên đến tần số cộng hưởng, và khi đạt đến tần số cộng hưởng, đầu ra ở điểm cực
đại và liên tục giảm khi tần số tăng và lặp lại nó tạo ra đầu ra 0 ở tần số cao. Vì
vậy, rõ ràng là nó đang vượt qua một dải tần số nhất định và tạo ra đầu ra. Đó là
lý do tại sao trước đây nó được mơ tả là bộ lọc thơng qua dải tần (Frequency
Band) có thể phụ thuộc tần số. Nếu chúng ta quan sát kỹ sự dịch chuyển pha của
đầu ra, chúng ta sẽ thấy rõ ràng biên độ pha 0 độ trên đầu ra ở tần số cộng hưởng
thích hợp.

Trong đường cong đầu ra của pha này, pha chính xác là 0 độ ở tần số Cộng
hưởng và nó được bắt đầu từ 90 độ đến giảm ở 0 độ khi tần số đầu vào tăng lên
cho đến khi đạt được tần số cộng hưởng và sau đó pha tiếp tục giảm ở điểm cuối
của – 90 độ. Có hai thuật ngữ được sử dụng trong cả hai trường hợp, Nếu pha là
tích cực, nó được gọi là Pha trước và trong trường hợp tiêu cực, nó được gọi là

Độ trễ pha.
Bộ tạo dao động cầu Wein được sử dụng trong nhiều ứng dụng trong lĩnh
vực điện tử, từ việc tìm giá trị chính xác của tụ điện, Để tạo ra mạch dao động
ổn định pha 0 độ, do mức độ nhiễu thấp, nó cũng là một lựa chọn khôn ngoan
hơn cho các cấp độ Âm thanh khác nhau các ứng dụng cần dao động liên tục.
2. Mạch dao động cầu Wien dùng BJT
2.1. Sơ đồ mạch điện.

15


2.2. Tác dụng linh kiện.
- Q1, Q2: khuếch đại
- R, C, R,C: mạch dao động cầu Wien
2.3. Nguyên lý làm việc.
Mạch dao động cầu Wien dùng mạch hồi tiếp là bộ lọc bằng RCRC như
hình trên. Mạch sử dụng 2 bộ khuếch đại C chung Transistor mắc nối tiếp nhau
qua tụ 1uF.

Mạch có tần số dao động:
2.4. Lắp ráp, khảo sát mạch dao động dịch pha dùng BJT.
Bước 1: Lắp ráp mạch như hình dưới:

16


Bước 2: Đo và ghi nhận các giá trị điện áp phân cực VCE1, VCE2= ……
Bước 3: dùng dao động ký đo và vẽ dạng sóng tại các điểm VCE1, VCE2
- Đo và vẽ dạng sóng 2 tín hiệu điện áp tại điểm VCE1 (kênh 1) và điểm VCE2
(kênh 2)

Kênh 1:
Kênh 2:
- Time/Div:
- Time /Div:
- Volts/Div:

- Volts/Div:

Bước 4: Đo tần số dao động của mạch f = ……………
3. Mạch dao dộng cầu Wien dùng OA.
3.1. Sơ đồ mạch điện.

17


3.2. Tác dụng linh kiện.
- U1: IC khuếch đại thuật toán ở chế độ khuếch đại đảo.
- R1, R2, R3, R4 và C1, C2: Mạch lọc Wien
- R2, R3: Biến trở thây đổi tần số đầu ra
- R5 và đèn tim LMP1: Cầu phân áp tự điều chỉnh
3.3. Nguyên lý làm việc.
Tần số ra của các mạch này có thể thay đổi mười lần nhờ bộ biến trở đôi
R2 và R3, các mạch này chỉ khác nhau ở cách tự động điều chỉnh biên độ. Trong
các sơ đồ, mạch lọc Wien gồm R1-R2-R3-R4 và C1-C2 nối giữa đầu ra với đầu
vào không đảo của KĐTT và một cầu phân áp tự động điều chỉnh biên độ nối
giữa đầu ra với đầu vào đảo . Cầu Wien thực chất là một mạch suy giảm phụ
thuộc tần số có hệ số suy giảm là 1/3 tại tần số trung tâm. Do đó để có được
sóng sin ít méo thì phần điều chỉnh biên độ của mạch luôn tự động thay đổi để
bảo đảm duy trì độ lợi tồn phần của mạch gần bằng 1.
Mạch trên tự động điều chỉnh biên độ bằng cách nối tiếp R5 và đèn tim

LMP1 tạo thành một cầu phân áp tự điều chỉnh.. Đèn được chọn tùy ý từ 12 V
đến 28 V và có dịng danh định nhỏ hơn 50 mA. Khi mạch đã hiệu chỉnh đúng,
sóng sin ra có độ méo sóng hài khoảng 0,1% và mạch đòi hỏi nguồn cấp dòng

18


khoảng 6 mA. Mạch này được hiệu chỉnh bằng cách đặt R6 ở mức ra cao nhất
rồi chỉnh R5 để có đầu ra khoảng 2,5 V hiệu dụng.
3.4. Lắp ráp, khảo sát mạch dao động cầu Wien dùng OA.
Bước 1: Lắp ráp mạch điện

Bước 2: dùng dao động ký đo và vẽ dạng sóng tại điểm OUTPUT
- Đo và vẽ dạng sóng tín hiệu điện áp tại đầu ra (kênh 1)
Kênh 1:
- Time/Div:
- Volts/Div:

Bước 3: Đo tần số dao động của mạch f = ……………
3.4. Một số mạch dao động cầu Wien thông dụng khác.

19


- Mạch dao động Wien ổn định bằng diode

- Mạch dao động Wien ổn định bằng diode zener

- Dao động Wien một nguồn cung cấp


20


BÀI 4: MẠCH DAO DÙNG THẠCH ANH
1. Khái quát chung.
1.1. Cấu tạo, ký hiệu và đặc tính của thạch anh.
Thạch anh là một linh kiện điện tử được cấu thành từ SiO2 (Tinh thể thạch
anh) được mài phẳng và chính xác. Vai trò chủ yếu của thạch anh là tạo ra các
xung dao động. Nó hoạt động dựa trên hiệu ứng áp điện – Khi cho một điện áp
vào 2 mặt của thạch anh thì nó sẽ bị biến dạng nhưng ngược lại khi tạo một sức
ép lên 2 bề mặt của nó thì nó sẽ phát ra điện áp. Tóm lại, đây là một hiệu ứng có
tính thuận nghịch.
Trên các sơ đồ và bo mạch thì thạch anh có ký hiệu là XT, OSC, X hoặc
Crystal. Còn ký hiệu hình vẽ của thạch anh được thể hiện ở dạng tinh thể và ký
hiệu hình ảnh bên dưới.

1.2. Mạch tương đương và đặc tính trở kháng của thạch anh

a) Kí hiệu thạch anh; b) Mạch điện tương đương; c) Đáp ứng tần số
- CM : điện dung giá đỡ
- CC : điện dung của phiến thạch anh
21


- L : điện cảm của phiến thạch anh
- R : điện trở của phiến thạch anh (tổn hao của thạch anh khi dao động)
- fS : tần số cộng hưởng nối tiếp
- fP : tần số cộng hưởng song song
Tổng trở tương đương của phiến thạch anh nếu bỏ qua tổn hao của phiến thạch
anh


Tần số cộng hưởng nối tiếp là:

Tần số cộng hưởng song song là:

Đặc tính trở kháng của thạch anh
1.3. Các thông số cơ bản của thạch anh.
Đối với mạch điện xoay chiều thì hoạt động của thạch anh sẽ biến đổi theo
tần số của điện áp đó. Cịn khi thay đổi một tần số nào đó thì nó sẽ cộng hưởng.
Tần số cộng hưởng của thạch anh phụ thuộc vào kích thước và hình dáng của
nó.
22


Về bản chất, thạch anh có thể coi như một mạch dao động RLC. Trong đó,
mạch tương đương của nó bao gồm một L và một C lắp nối tiếp với nhau. Cả
cụm này được lắp song song với một C khác và một R cách điện.
Mỗi một tinh thể thạch anh sẽ có 2 loại tần số cộng hưởng đó là tần số cộng
hưởng nối tiếp và tần số cộng hưởng song song. Điểm chung của hai loại tần số
này là chúng đều có trị số khác bền vững và gần như không bị ảnh hưởng bởi
môi trường bên ngồi.
Một đặc điểm nữa về thạch anh đó là nó có hệ số phẩm chất trong mạch
cộng hưởng rất lớn nên tổn hao cực nhỏ.
2. Mạch dao động thạch anh dùng Transistor.
2.1. Mạch dao động thạch anh mắc hồi tiếp nối tiếp.

a) Sơ đồ ghép biến áp
b) Sơ đồ ba điểm điện dung
c) Sơ đồ hồi tiếp qua hai tầng khuếch đại


23


2.2. Mạch dao động thạch anh mắc hồi tiếp song song.

a) Mạch dao động thách anh 3 điểm điện dung mắc hồi tiếp song song
b) Mạch dao động thách anh 3 điểm điện cảm mắc hồi tiếp song song
2.3. Lắp ráp, khảo sát mạch dao động thạch anh
Bước 1: Lắp ráp mạch như mạch điện

Bước 2: dùng dao động ký đo và vẽ dạng sóng tại đầu ra OUT
- Đo và vẽ dạng sóng tín hiệu điện áp tại đầu ra (kênh 1)
Kênh 1:
- Time/Div:
- Volts/Div:

24


Bước 3: Đo tần số dao động của mạch f = ……………
3. Mạch dao động thạch anh dùng OA.
3.1. Mạch dao động thạch anh mắc hồi tiếp nối tiếp.
Mạch này có hệ số khuếch đại lớn, dao động ra có dạng hình vng nhờ sử
dụng một cặp Diode Zener để biên độ điện áp luôn bằng điện áp của Diode cộng
với điện áp 0,7V: ±(Uz + 0,7V)

25



×