Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tìm hiểu và phân tích mô hình kinh doanh điện tử của sendo vn so sánh sendo vn với hai trang hàng đầu tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 29 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

BÁO CÁO CHUN ĐỀ HỌC PHẦN
NHẬP MƠN THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

ĐỀ TI:
TÌM HIỂU V PHÂN TÍCH MƠ HÌNH KINH DOANH ĐIỆN TỬ
CỦA SENDO.VN . SO SÁNH SENDO.VN VỚI HAI TRANG
HNG ĐẦU KHÁC TẠI VIỆT NAM
Sinh viên thực

: VŨ QUANG LONG
VŨ HUY HONG

hiện
Giảng viên hướng
dẫn

: NGUYỄN THỊ NGỌC TÚ

Ngành

: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Chuyên ngành

: THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ

Lớp


: D13HTTMĐT2 (LTC)

Khóa

: 2018 - 2023

Hà Nội, tháng 4 năm 2020.


MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................................4
Chương 1 Tổng quan về Thương mại điện tử (nêu được các khái niệm cơ bản và những vấn
đề cơ bản của TMĐT).................................................................................................................5
1.

Khái niệm chung về thương mại điện tử..........................................................................5
1.1

2.

3.

4.

5.

6.

Các khái niệm về thương mại điện tử...................................................................5


Cơ sở phát triển của thương mại điện tử..........................................................................6
2.1

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật...............................................................................................6

2.2

Cơ sở hạ tầng thanh toán..........................................................................................6

2.3

Cơ sở hạ tầng pháp lý.................................................................................................7

2.4

Luật giao dịch điện tử của Việt Nam.....................................................................7

Hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử.....................................................8
3.1

Thư điện tử.....................................................................................................................8

3.2

Thanh toán điện tử......................................................................................................8

3.3

Quảng cáo trực tuyến.................................................................................................8


3.4

Trao đổi thư điện tử.....................................................................................................9

3.5

Truyền dữ liệu................................................................................................................9

3.6

Mua bán hàng hóa hữu bình...................................................................................10

Lợi ích và ảnh hưởng của thương mại điện tử...............................................................10
4.1

Lợi ích.............................................................................................................................10

4.2

Ảnh hưởng của thương mại điện tử đối với chuỗi giá trị truyền thống....10

Các mơ hình thương mại điện tử hiện nay.....................................................................12
5.1

B2B (Business to business).....................................................................................12

5.2

B2C (Business to consumer)..................................................................................12


5.3

B2E (Business to Employee)...................................................................................12

5.4

B2G( Business to Goverment)...............................................................................12

5.5

G2B (Goverment to Business)...............................................................................12

5.6

G2G (Goverment to Goverment)..........................................................................13

5.7

G2C (Goverment to Citizen)...................................................................................13

5.8

C2C (Consumer to Consumer)...............................................................................13

5.9

C2B (Consumer to Business)..................................................................................13

Kết luận..........................................................................................................................13


Chương 2 Tổng quan về website Sendo.vn..............................................................................13
1.

2.

Giới thiệu về trang thương mại điện tử Sendo...............................................................13
1.1

Sơ lược về tổ chức và sở hữu của Sendo...........................................................13

1.2

Qúa trình hình thành và phát triển của Sendo................................................14

1.3

Thành tựu đạt được...................................................................................................14

Phân tích mơ hình kinh doanh của sendo.......................................................................14
2.1

Mơ hình kinh doanh của sendo.vn........................................................................14


2.2

3.

Lợi ích của mơ hình kinh doanh B2B2C..............................................................14


Cấu trúc của website Sendo...........................................................................................16
3.1 Đánh giá mơ hình 7 c trong mơ hình kinh doanh thương mại điện tử của
sendo.vn....................................................................................................................................16
3.2

Kết luận.........................................................................................................................20

Chương 3 Đánh giá Sendo và so sánh với các trang thương mại điện tử khác tại Việt Nam...20
1.

Sự đa dạng hàng hóa......................................................................................................21

2.

Chất lượng hàng hóa......................................................................................................21

3.

Giá cả hàng hóa..............................................................................................................21

4.

Chương trình khuyến mãi/sales.....................................................................................21

5.

Phí ship...........................................................................................................................22

6.


Phí giao hàng cao và thời gian giao hàng cũng khơng được đảm bảo...........................22

7.

Thế mạnh hàng hóa đặc trưng........................................................................................22

8.

Thời gian giao hàng.......................................................................................................23

9.

Mơ hình kinh doanh.......................................................................................................23

Kết luận.....................................................................................................................................24
Danh mục tham khảo................................................................................................................25


Danh mục hình ảnh
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình
Hình


1
2
3
4
5
6
7
8
9

Mơ hình kinh doanh B2B2C
Trang chủ Sendo
Content trên trang Sendo
Mô tả sản phẩm trên Sendo
Đánh giá sản phẩm trên Sendo
Hỏi đáp trên Sendo
Danh mục sản phẩm trên Sendo
Khung tương tác giữa website với người dùng
Thanh toán trên Sendo

Liệt kê chữ viết tắt
TMDT
EDI
Electronic data
interchange
VAN
Value Added Network
B2B2C
Business to business to
Customer


Thương mại điện tử
Trao đổi dữ liệu điện
tử
mạng giá trị gia tăng
Mơ hình kinh doanh
với 3 chủ thể: Doanh
nghiệp cung cấp,
doanh nghiệp phân
phối và khách hàng

Danh mục bảng biểu
Bảng 1
Bảng so sánh Sendo với Tiki và
Shopee

Trang


LỜI MỞ ĐẦU
Sự phát triển của cách mạng khoa học - công nghệ, nhất là công
nghệ thông tin, đã dẫn đến sự xuất hiện một phương thức kinh
doanh thương mại hồn tồn mới, đó là thương mại điện tử (TMĐT).
TMĐT ngày càng tỏ rõ tính ưu việt của nó, ngày càng chiếm thị phần
lớn trên thị trường của mỗi quốc gia và trên thị trường thế giới. Nó
đem lại lợi ích cho cả người sản xuất, doanh nghiệp TMĐT và người
tiêu dùng, vì nó tiết kiệm chi phí, tiết kiệm thời gian, rút ngắn
khoảng cách giữa các doanh nghiệp và giữa các nước.
Thị trường Thương Mại Điện Tử (TMĐT) Việt Nam trong những năm
vừa qua chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với sự tham gia và phát

triển mạnh mẽ của Shopee, Lazada, Thegioididong, Tiki, Adayroi hay
Sendo. Năm 2019, thị trường thương mại điện tử Việt Nam chia tay
những “ông lớn” như: Adayroi hay Lotte.vn, nhưng khơng vì thế mà
sức hút ở lĩnh vực này kém đi. Theo báo cáo eConomy SEA 2019 do
Google và Temasek công bố, quy mô thị trường thương mại điện tử
Việt Nam đầu năm 2020 đạt 5 tỷ USD, tốc độ tăng trưởng lên tới
81%. Đáng chú ý hơn, Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam 2019
được Cục Thương mại điện tử và kinh tế số (Bộ Công thương) phát
hành, chỉ ra mức tăng trưởng của thị trường TMĐT Việt Nam đang
cao nhất trong 3 năm trở lại đây.
Đặc biệt, vai trò của thương mại điện tử cũng dần trở nên quan trọng
hơn khi tỷ trọng doanh thu từ thương mại điện tử trên tổng mức bán
lẻ hàng hóa cả nước năm 2019 đạt 4,2%, tăng 0,6% so với năm
2018.
Số lượng người tham gia mua sắm trực tuyến trên các nền tảng
TMĐT cũng tăng vọt. Năm 2019, cả nước có 39,9 triệu người tham
gia mua sắm trực tuyến, tăng 11,8% so với năm 2018 và tăng gần
gấp đôi chỉ sau 3 năm. Giá trị mua sắm trực tuyến bình quân đầu
người đạt 202 USD, tăng 8,6%.
Chính vì độ “hot” của TMDT ở thị trường Việt Nam như vậy nên nhóm
em đã lựa chọn đề tài “Tìm hiểu và phân tích mơ hình kinh doanh
điện tử của Sendo.vn. So sánh Sendo.vn với hai trang hàng đầu tại
Việt Nam” để nghiên cứu và phân tích. Việc phân tích cấu trúc của
Sendo có thể giúp mọi người có 1 góc nhìn về TMDT và lý do cho sự
phát triển mạnh mẽ của TMDT tại thị trường Việt Nam như hiện nay.
Nhờ có sự hướng dẫn tận tình của cơ Phạm Ngọc Tú và việc tự tìm tịi
thơng tin của thành viên trong nhóm chúng em đã hồn thành được
đề tài này.Tuy rằng vẫn cịn nhiều thiếu sót trong bài báo của mình ,
em mong các thầy , các cơ chỉ bảo, góp ý để em có thể hoàn thiện
hơn .

Em xin chân thành cảm ơn!


Chương 1 Tổng quan về Thương mại điện tử (nêu được các
khái niệm cơ bản và những vấn đề cơ bản của TMĐT)
Công nghệ thông tin và truyền thống ngày càng phát triển và góp
phần làm thay đổi diện mạo của nền kinh tế, tạo ra lĩnh vực thương
mại mới đó là thương mại điện tử. Nhờ vào những lợi ích mà TMDT
mang lại cho tất cả các bên trao đổi buôn bán mà TMDT đã phát
triển một cách vô cùng nhanh chóng và sớm thay đổi rất nhiều về
thói quen người dùng.Phần này tôi sẽ giới thiệu và phân tích những
điểm đặc trưng nhất của thương mại điện tử
1. Khái niệm chung về thương mại điện tử
1.1
Các khái niệm về thương mại điện tử
1.1.1 Khái niệm kinh doanh thương mại điện tử
Kinh doanh điện tử là khái niệm rộng hơn của thương mại
điện tử, nó khơng chỉ dừng lại ở việc mua bán hàng hóa và dịch vụ,
chuyển giao quyền sở hữu thơng qua mạng máy tính và truyền
thơng mà nó cịn đỏi hỏi sự cộng tác cao giữa các bên tham gia vào
hoạt động.
1.1.2 Khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa hẹp
Thương mại điện tử theo nghĩa hẹp là q trình mua bán
trao đổi hàng hóa , dịch vụ và thơng tin thơng qua mạng máy tính
internet. Phương tiện điện tử và mạng viễn thông được sử dụng phổ
biến trong thương mại điện tử là mạng điện thoại, fax, tivi , máy tính
và mạng truyền hình.
1.1.3 Khái niệm thương mại điện tử theo nghĩa rộng
Theo tổ chức thương mại điện tử WHO :”Thương mại điện
tử bao gồm việc sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản

phẩm được mua bán và thanh toán trên mạng Internet, nhưng được
giao nhận một cách hữu hình, cả các sản phẩm giao nhận cũng như
những thơng tin số hố thơng qua mạng Internet.”
Theo Ủy ban Thương mại tổ chức hợp tác kinh tế Thái Binh
Dương APEC định nghĩa: "Thương mại điện tử liên quan đến các
giao dịch thương mại trao đổi hàng hóa và dịch vụ giữa các nhóm (cá
nhân) mang tính điện tử chủ yếu thơng qua các hệ thống có nền
tảng dựa trên Internet."
Theo ủy ban châu Âu: "Thương mại điện tử có thể định nghĩa
chung là sự mua bán, trao đổi hàng hóa hay dịch vụ giữa các doanh
nghiệp, gia đình, cá nhân, tổ chức tư nhân bằng các giao dịch điện tử
thông qua mạng internet hay các mạng máy tính trung gian (thơng


tin liên lạc trực tuyến). Thật ngữ bao gồm việc đặt hàng và dịch
thơng qua mạng máy tính, nhưng thanh tốn và q trình vận
chuyển hàng hay dịch vụ cuối cùng có thể thực hiện trực tuyến hoặc
bằng phương pháp thủ công."
2. Cơ sở phát triển của thương mại điện tử
2.1

Cơ sở hạ tầng kỹ thuật

 Internet
 Mạng nội bộ (Intranet)
 Mạng đối ngoại(Extranet)
 World wide web
2.2

Cơ sở hạ tầng thanh toán


Chức năng quan trọng nhất của các trang web thương mại điện
tử chính là việc tiến hành hoạt động thanh tốn trực tuyến thơng qua
mạng Internet. Thanh tốn trong lĩnh vực thương mại điện tử có thể
dưới nhiều hình thức. Theo Evans và Schmalensee
để đánh giá xem hình thức thanh toán điện tử nào được sử dụng
nhiều nhất phải dựa trên những nhân tố sau:
 Tính độc lập: Một vài hình thức thanh tốn điện tử phải sử
dụng đến phần mềm và phần cứng riêng biệt để tiến hành
thanh tốn. Hầu hết tất cả các hình thức thanh tốn điện tử
đều yêu cầu người bán phải cài đặt những phần mềm chuyên
biệt để có thể cho phép khách hàng thực hiện thanh tốn trực
tuyến. Và thường thì các hình thức thanh tốn này khơng được
các tổ chức ủng hộ.
 Kết nối và Di chuyển: Tất cả các hình thức thanh toán điện tử
đều chạy trên một hệ thống riêng biệt nhằm kết nối với hệ
thống và ứng dụng của các doanh nghiệp khác. Thanh toán
điện tử thường phải được kết nối với những ứng dụng có sẵn và
máy tính sẽ hỗ trợ làm việc này.
 An ninh: Người bán trước khi tiến hành một hình thức thanh
tốn điện tử thường tự đặt ra những câu hỏi như: Việc chuyển
tiền có mức độ an tồn đến đâu? Kết quả của quá trình chuyển
tiền như thế nào? Hay nếu rủi ro của người bán lớn hơn rủi ro
đối với người mua thì hình thức thanh tốn nào là khơng được
chấp thuận? Liệu hình thức thanh tốn đó có dễ bị giả mạo hay
không?
 Khả năng lần theo dấu vết: Nếu người mua thanh tốn bằng
tiền mặt thì người bán sẽ rất khó khăn để biết được tiền thanh
tốn đang ở khu vực nào, trong khi nếu thanh tốn bằng thẻ tín
dụng hay séc thì người bán có thể có được câu trả lời tiền.

 Thanh toán: Hầu hết người bán chỉ chấp thuận thẻ tín dụng
đối với những đơn hàng từ nhỏ tới lớn. Với hàng hóa có chi phí
q nhỏ (chỉ vài đơla) thì thẻ tín dụng sẽ khơng được sử dụng.
Ngồi ra, thẻ tín dụng sẽ khơng được dùng đối với những đơn
hàng có giá trị quá lớn – như việc mua một chiếc máy bay.


 Dễ dùng: Đối với hình thức thanh tốn điện tử B2C, thẻ tín
dụng là phương tiện sử dụng nhiều nhất. Cịn đối với thanh
tốn điện tử B2B, câu hỏi đặt ra là liệu hình thức thanh tốn
nào có thể được dùng cho cả hình thức mua sắm offline hiện
có.
 Phí giao dịch: Nếu sử dụng thẻ tín dụng để thanh tốn thì
người bán phải trả phí giao dịch lên tới 3% giá trị đơn hàng.
Điều này sẽ khiến cho những người mua với giá trị hàng thấp
sẽ tìm một hình thức thanh tốn thay thế khác với mức phí
thấp hơn.
 Quy định: Tất cả hình thức thanh tốn đều tuân theo qui tắc
của quốc tế, quốc gia. Thậm chí khi có một hình thức thanh
tốn mới được giới thiệu thì nó cũng phải tn thủ nghiêm ngặt
theo các qui định hiện hành. PayPal là giải pháp thanh toán bị
cho là vi phạm các qui định trong lĩnh vực ngân hàng.
Hiện nay có bốn hình thức thanh tốn phổ biến cả trong lĩnh vực
thương mại truyền thống và thương mại điện tử B2C, đó là tiền, séc,
thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ. Thẻ tín dụng là hình thức thanh tốn trực
tuyến phổ biến và phát triển nhất hiện nay
2.3

Cơ sở hạ tầng pháp lý


Thương mại điện tử ngày càng phát triển thì yêu cầu xây dựng
cơ sở pháp lý lại ngày càng cấp thiết để đảm bảo cho phát triển
thương mại điện tử được bền vững. UNCITRAL, WIPO và ủy ban Châu
Âu là những tổ chức năng động trong việc ban hành các luật mẫu,
văn bản quy phạm và hướng dẫn quốc tế liên quan tới hoạt động
thương mại điện tử.
2.4

Luật giao dịch điện tử của Việt Nam

Luật giao dịch điện tử Việt Nam gồm 8 chương, 54 điều. Trong
Điều 4 của luật giao dịch điện tử đã đưa ra một số định nghĩa: “Giao
dịch điện tử là các giao dịch bằng các phương tiện điện tử” trong đó
“Phương tiện điện tử là phương tiện hoạt động dựa trên công nghệ
điện, điện tử, kỹ thuật số, từ tính, truyền dẫn không dây, quang học,
điện từ hoặc công nghệ tương tự”. Luật giao dịch điện tử năm 2005
lần đầu tiên chấp nhận giá trị pháp lý của các thông điệp dữ liệu điện
tử và chứng từ điện tử. Theo luật giao dịch: “Thông điệp dữ liệu là
thông tin được tạo ra, được gửi đi, được nhận và được lưu trữ bằng
phương tiện điện tử”.
Sau khi Luật giao dịch điện tử đi vào hiệu lực được 3 tháng thì
Việt Nam ban hành Nghị định số 57/2006/NĐ-CP vào ngày 9/6/2006.
Nghị định 57 thừa nhận chứng từ điện tử có giá trị pháp lý tương
đương với chứng từ truyền thống trong việc giao kết, thực hiện hợp
đồng. Nghị định này là cơ sở giải quyết các tranh chấp, bảo vệ hợp
pháp các bên tham gia vào các hoạt động thương mại điện tử.
Ngoài Luật giao dịch điện tử và Nghị định về thương mại điện tử,
Việt Nam còn ban hành một số nghị định điều chỉnh chi tiết cho từng



lĩnh vực trong quá trình triển khai hoạt động thương mại điện tử như:
Nghị định số 27/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính và Nghị định số 35/2007/NĐ-CP về giao dịch điện tử trong hoạt
động ngân hàng cùng một số các thông tư nhằm hướng dẫn chi tiết
cho từng hoạt động lĩnh vực trong hoạt động giao dịch điện tử .
3. Hình thức hoạt động chủ yếu của thương mại điện tử
3.1

Thư điện tử

Các doanh nghiệp, các cơ quan Nhà nước,.. sử dụng thư điện tử
để gửi thư cho nhau một cách “trực tuyến” thông qua mạng, gọi là
thư điện tử (electronic mail, viết tắt là e-mail). Thông tin trong thư
điện tử không phải tuân theo một cấu trúc định trước nào.
3.2

Thanh toán điện tử

Thanh toán điện tử (electronic payment) là việc thanh tốn tiền
thơng qua bức thư điện tử (electronic message) ví dụ, trả lương bằng
cách chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản, trả tiền mua hàng bằng thẻ
mua hàng, thẻ tín dụng v.v.. thực chất đều là dạng thanh toán điện
tử. Ngày nay, với sự phát triển của TMĐT, thanh toán điện tử đã mở
rộng sang các lĩnh vực mới đó là:
 Trao đổi dữ liệu điện tử tài chính (Financial Electronic Data
Interchange, gọi tắt là FEDI) chuyên phục vụ cho việc thanh
toán điện tử giữa các công ty giao dịch với nhau bằng điện tử.
 Tiền lẻ điện tử (Internet Cash) là tiền mặt được mua từ một nơi
phát hành (ngân hàng hoặc một tổ chức tín dụng nào đó), sau
đó được chuyển đổi tự do sang các đồng tiền khác thông qua

Internet, áp dụng trong cả phạm vi một nước cũng như giữa
các quốc gia; tất cả đều được thực hiện bằng kỹ thuật số hóa,
vì thế tiền mặt này cịn có tên gọi là “tiền mặt số hóa” (digital
cash. Tiền lẻ điện tử đang trên đà phát triển nhanh, nó có ưu
điểm nổi bật sau:
+ Dùng để thanh tốn những món hàng giá trị nhỏ, thậm
chí ngay cả tiền mua báo (vì phí giao dịch mua hàng và
chuyển tiền rất thấp);
+ Có thể tiến hàng giữa hai con người hoặc hai công ty
bất kỳ, các thanh tốn là vơ danh;
+ Tiền mặt nhận được đảm bảo là tiền thật, tránh được
tiền giả
 Ví điện tử (electronic purse); là nơi để tiền mặt Internet, chủ
yếu là thẻ thơng minh (smart card), cịn gọi là thẻ giữ tiền
(stored value card), tiền được trả cho bất kỳ ai đọc được thẻ
đó; kỹ thuật của túi tiền điện tử tương tự như kỹ thuật áp dụng
cho “tiền lẻ điện tử”. Thẻ thơng minh, nhìn bề ngồi như thẻ
tín dụng, nhưng ở mặt sau của thẻ, có một chíp máy tính điện
tử có một bộ nhớ để lưu trữ tiền số hóa, tiền ấy chỉ được “chi
trả” khi sử dụng hoặc thư yêu cầu (như xác nhận thanh tốn
hóa đơn) được xác thực là “ đúng”


 Giao dịch điện tử của ngân hàng (digital banking). Hệ thống
thanh toán điện tử của ngân hàng là một hệ thống lớn gồm
nhiều hệ thống nhỏ:
+ Thanh toán giữa ngân hàng với khách hàng qua điện
thoại, tại các điểm bán lẻ, các kiôt, giao dịch cá nhân tại các
gia đình, giao dịch tại trụ sở khách hàng, giao dịch qua
Internet, chuyển tiền điện tử, thẻ tín dụng, thơng tin hỏi đáp…,

+Thanh toán giữa ngân hàng với các đại lý thanh toán
(nhà hàng, siêu thị…,)
+Thanh toán nội bộ một hệ thống ngân hàng
+Thanh tốn liên ngân hàng
3.3

Quảng cáo trực tuyến

Có nhiều hình thức để tiến hành quảng cáo trực tuyến. Doanh
nghiệp có thể hình thành một website riêng, đặt đường dẫn website
của mình tại những trang web có nhiều người xem, đăng hình quảng
cáo tại những trang web thơng tin lớn hay trực tiếp gửi thư điện tử
tới từng khách hàng, đối tác tiềm năng... Chi phí quảng cáo trên các
trang web rất thấp so với việc quảng cáo trên các phương tiện truyền
hình, đài phát thanh. Vì vậy, việc tiến hành quảng cáo trên những
website có số lượng truy cập lớn cũng đang trở thành một chiến lược
quan trọng của nhiều doanh nghiệp. Những cơng ty có trang web
riêng hoạt động trên nhiều lĩnh vực khác nhau, từ sản xuất hàng hố,
dịch vụ cơng nghiệp tới những sản phẩm tiêu dùng hàng ngày. Nhiều
doanh nghiệp đã tận dụng chi phí thấp của các hình thức quảng cáo
bằng thư điện tử bằng cách mua hoặc liệt kê danh sách khách hàng
tiềm năng có địa chỉ email từ những nhà cung cấp dịch vụ Interner
như FPT, VDC ... rồi gửi thư điện tử quảng cáo. Ví dụ về các loại
quảng cáo trực tuyến trên website là samer, popup, contest/quizz.
3.4

Trao đổi thư điện tử

Trao đổi dữ liệu điện tử (electronic data interchange, viết tắt là
EDI) là việc trao đổi các dữ liệu dưới dạng “có cấu trúc” (stuctured

form), từ máy tính điện tử này sang máy tính điẹn tử khác, giữa các
cơng ty hoặc đơn vị đã thỏa thuận buôn bán với nhau. Theo Ủy ban
liên hợp quốc về luật thương mại quốc tế (UNCITRAL), “Trao đổi dữ
liệu điện tử (EDI) là việc chuyển giao thơng tin từ máy tính điện tử
này sang máy tính điện tử khác bằng phương tiện điện tử, có sử
dụng một tiêu chuẩn đã được thỏa thuận để cấu trúc thông tin”.
EDI ngày càng được sử dụng rộng rãi trên toàn cầu, chủ yếu
phục vụ cho việc mua và phân phối hàng (gửi đơn hàng, các xác
nhận, các tài liệu gửi hàng, hóa đơn v.v…), người ta cũng dùng cho
các mục đích khác, như thanh tốn tiền khám bệnh, trao đổi các kết
quả xét nghiệm v.v. Trước khi có Internet đã có EDI, khi đó người ta
dùng “mạng giá trị gia tăng” (Value Added Network, viết tắt là VAN)
để liên kết các đối tác EDI với nhau; cốt lõi của VAN là một hệ thống
thư điện tử cho phép các máy tính điện tử liên lạc được với nhau, và
hoạt động như một phương tiện lưu trữ và tìm kiếm; khi nối vào VAN,


một doanh nghiệp có thể liên lạc với nhiếu máy tính điện tử nằm ở
nhiều thành phố trên khắp thế giới.
Ngày nay EDI chủ yếu được thực hiện thông qua mạng Internet.
Để phục vụ cho buôn bán giữa các doanh nghiệp thuận lợi hơn với
chi phí truyền thơng khơng q tốn kém, người ta đã xây dựng một
kiểu mạng mới gọi là “mạng riêng ảo” (virtual private network), là
mạng riêng dạng intranet của một doanh nghiệp nhưng được thiết
lập dựa trên chuẩn trang Web và truyền thông qua mạng Internet.
Công việc trao đổi EDI trong TMĐT thường gồm các nội dung sau:
 Giao dịch kết nối
 Đặt hàng
 Giao dịch gửi hàng
 Thanh toán.

Vấn đề này đang được tiếp tục nghiên cứu và xử lý, đặc biệt là
buôn bán giữa các nước có quan điểm chính sách, và luật pháp
thương mại khác nhau, địi hỏi phải có một pháp lý chung trên nền
tảng thống nhất quan điểm về tự do hóa thương mại và tự do hóa
việc sử dụng mạng Internet, chỉ như vậy mới bảo đảm được tính khả
thi, tính an tồn, và tính có hiệu quả của việc trao đổi dữ liệu điện tử
(EDI)
3.5

Truyền dữ liệu

Dung liệu (content) là nội dung của hàng hóa số, giá trị của nó
khơng phải trong vật mang tin và nằm trong bản thân nội dung của
nó. Hàng hố số có thể được giao qua mạng. Ví dụ hàng hố số là:
Tin tức, nhạc phim, các chương trình phát thanh, truyền hình, các
chương trình phần mềm, các ý kiến tư vấn, vé máy bay, vé xem
phim, xem hát, hợp đồng bảo hiểm, v.v..
Trước đây, dung liệu được trao đổi dưới dạng hiện vật (physical
form) bằng cách đưa vào đĩa, vào băng, in thành sách báo, thành
văn bản, đóng gói bao bì chuyển đến tay người sử dụng, hoặc đến
điểm phân phối (như của hàng, quầy báo v.v.) để người sử dụng mua
và nhận trức tiếp. Ngày nay, dung liệu được số hóa và truyền gửi
theo mạng, gọi là “giao gửi số hóa” (digital delivery). Các tờ báo, các
tư liệu công ty, các ca-ta-lô sản phẩm lần lượt đưa lên Web, người ta
gọi là “xuất bản điện tử” (electronic publishing hoặc Web publishing),
khoảng 2700 tờ báo đã được đưa lên Web gọi là “sách điện tử”; các
chương trình phát thanh, truyền hình, giáo dục, ca nhạc, kể chuyện
v.v..cũng được số hóa, truyền qua Internet, người sử dụng tải xuống
(download); và sử dụng thông qua màn hình và thiết bị âm thanh
của máy tính điện tử.


3.6

Mua bán hàng hóa hữu bình

Đến nay, danh sách các hàng hóa bán lẻ qua mạng đã mở rộng,
từ hoa tới quần áo, ôtô và xuất hiện một loại hoạt động gọi là “mua
hàng điện tử” (electronic shopping), hay “mua hàng trên mạng”; ở
một số nước, Internet bắt đầu trở thành cơng cụ để cạnh tranh bán lẻ
hàng hữu hình (Retail of tangible goods).


Tận dụng tính năng đa phương tiện (multimedia) của mơi trường
Web và Java, người bán xây dựng trên mạng các “cửa hàng ảo”
(virtual shop), gọi là ảo bởi vì, cửa hàng có thật nhưng ta chỉ xem
tồn bộ quang cảnh cửa hàng và các hàng hóa chứa trong đó trên
từng trang màn hình một.
Để có thể mua – bán hàng, khách hàng tìm trang Web của cửa
hàng, xem hàng hóa hiển thị trên màn hình, xác nhận mua và trả
tiển bằng thanh toán điện tử.
Lúc đầu (giai đoạn một), việc mua bán như vậy còn ở dạng sơ
khai: người mua chọn hàng rồi đặt hàng thông qua mẫu đơn (form)
cũng đặt ngay trên Web. Nhưng có trường hợp muốn lựa chọn giữa
nhiều loại hàng ở các trang Web khác nhau (của cùng một cửa hàng)
thì hàng hóa miêu tả nằm ở một trang, đơn đặt hàng lại nằm ở trang
khác, gây ra nhiều phiền toái. Để khắc phục, giai đoạn hai, xuất hiện
loại phần mềm mới, cùng với hàng hóa của cửa hàng trên màn hình
đã có thêm phần “ xe mua hàng” (shopping cart, shopping trolley),
giỏ mua hàng (shopping basket, shopping bag) giống như giỏ mua
hàng hay xe mua hàng thật mà người mua thường dùng khi vào cửa

hàng siêu thị. Xe và giỏ mua hàng này đi theo người mua suốt quá
trình chuyển từ trang Web này đến trang Web khác để chọn hàng,
khi tìm được hàng vừa ý, người mua ấn phím “ Hãy bỏ vào giỏ” ( Put
in into shopping bag); các xe hay giỏ mua hàng này có nhiệm vụ tự
động tính tiền (kể cả thuế, cước vận chuyển) để thanh tốn với
khách mua. Vì hàng hóa là hữu hình, nên tất yếu sau đó cửa hàng
phải dùng tới các phương tiện gửi hàng theo kiểu truyền thống để
đưa hàng đến tay người tiêu dùng.
4. Lợi ích và ảnh hưởng của thương mại điện tử
4.1

Lợi ích

 Giảm chi phí thu mua vật tư
 Giảm chi phí mua sắm
 Giảm tồn kho cho nhiều loại hàng hóa
 Giảm thời gian chu kỳ sản phẩm
 Cung cấp dịch vụ khách hàng tốt hơn
 Giảm chi phí bán hàng và tiếp thị
4.2
Ảnh hưởng của thương mại điện tử đối với chuỗi giá
trị truyền thống
Hành vi khách hàng : Hành vi khách hàng trong thương mại
điện tử thay đổi nhiều so với trong thương mại truyền thống do đặc
thù của môi trường kinh doanh mới. Các giai đoạn xác định nhu cầu,
tìm kiếm thơng tin, đánh giá lựa chọn, hành động mua và phản ứng
sau khi mua hàng đều bị tác động bởi Internet và Web.
Phân khúc thị trường và Thị trường mục tiêu: Các tiêu chí
để lựa chọn thị trường mục tiêu dựa vào tuổi tác, giới tính, giáo dục,



thu nhập, vùng địa lý... được bổ sung thêm bởi các tiêu chí liên đặc
biệt khác của Thương mại điện tử như mức độ sử dụng Internet, thư
điện tử, các dịch vụ trên web...
Định vị sản phẩm: Các tiêu chí để định vị sản phẩm cũng thay
đổi từ giá rẻ nhất, chất lượng cao nhất, dịch vụ tốt nhất, phân phối
nhanh nhất được bổ sung thêm những tiêu chí của riêng thương mại
điện tử như nhiều sản phẩm nhất (Amazon.com), đáp ứng mọi nhu
cầu của cá nhân và doanh nghiệp (Dell.com), giá thấp nhất và dịch
vụ tốt nhất (Charles Schwab)...
Các chiến lược marketing hỗn hợp: Bốn chính sách sản
phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh cũng bị tác động
của Thương mại điện tử. Việc thiết kế sản phẩm mới hiệu quả hơn,
nhanh hơn, nhiều ý tưởng mới hơn nhờ sự phối hợp và chia xẻ thông
tin giữa Nhà sản xuất, nhà phân phối, nhà cung cấp và khách hàng
(Li&Fung.com).
Thay đổi mơ hình kinh doanh:
 Tác động đến hoạt động sản xuất:Các hãng sản xuất
lớn nhờ ứng dụng Thương mại điện tử có thể giảm chi phí
sản xuất đáng kể. Có thể phân tích một số mơ hình để thấy
rõ hiệu quả của Thương mại điện tử trong sản xuất:
 Tác động đến hoạt động ngân hàng
Hàng loạt các dịch vụ ngân hàng điện tử được hình thành
và phát triển mở ra cơ hội mới cho cả các ngân hàng và
khách hàng.Một mặt các mơ hình kinh doanh truyền
thống bị áp lực của TMĐT phải thay đổi, mặt khác các mơ
hình kinh doanh thương mại điện tử hồn tồn mới được
hình thành.
 Tác động đến hoạt động vận tải, bảo hiểm
Mơ hình kinh doanh bảo hiểm cũng bị thay đổi bởi tác

động của Thương mại điện tử. Cụ thể xem mơ hình trong
phần tác động đến các ngành nói chung
 Tác động đến hoạt động ngoại thương
Đối với hoạt động ngoại thương, Thương mại điện tử có
những tác động hết sức mạnh mẽ do đặc thù của Internet
là toàn cầu rất phù hợp với các giao dịch thương mại quốc
tế. Mọi hoạt động trong quy trình kinh doanh quốc tế đều
chịu tác động của TMĐT. Chi tiết xem chuyên đề của
UNCTAD về ứng dụng Internet vào Thương mại quốc tế.


5. Các mơ hình thương mại điện tử hiện nay
5.1

B2B (Business to business)

Là mơ hình thương mại điện tử doanh nghiệp với doanh nghiệp.
Đây là loại hình thương mại điện tử gắn với mối quan hệ giữa các
công ty. Trên thị trường thương mại điện tử hiện nay thì B2B chiếm
tới 80% doanh số thương mại điện tử trên toàn cầu, lớn hơn nhiều so
với các mơ hình thương mại điện tử khác.
Mơ hình thương mại điện tử B2B là một trong những mơ hình hỗ trợ
rất nhiều cho các doanh nghiệp Việt dựa trên các lợi ích mà nó mang
lại. Theo dự đoán của các chuyên gia kinh tế thì trong tương lai,
thương mại điện tử B2B sẽ tiếp tục phát triển nhanh hơn B2C là
thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và khách hàng.
5.2

B2C (Business to consumer)


B2C được hiểu là thương mại giữa doanh nghiệp và người tiêu
dùng liên quan đến việc khách hàng thu thập thông tin, mua các
hàng hóa hữu hình hoặc vơ hình và sử dụng nó, trở thành người tiêu
dùng cuối cùng.
Mơ hình thương mại điện tử B2C nổi tiếng trên thế giới hiện nay phải
kể đến Amazon.com với việc kinh doanh bán lẻ qua mạng các sản
phẩm như sách, đồ chơi, đĩa nhạc, sản phẩm điện tử, phần mềm và
các sản phẩm gia đình.Ở Việt Nam ta cũng có thể thấy có nổi tiếng
như Lazada.
5.3

B2E (Business to Employee)

Mơ hình thương mại điện tử B2E là một hình thức thương mại
điện tử sử dụng mạng máy tính, cho phép doanh nghiệp cung cấp
sản phẩm, dịch vụ tới nhân viên trong doanh nghiệp. Hình thức này
thường không phổ biến và chỉ được thực hiện ở các doanh nghiệp
lớn.
Ví dụ:
 Chính sách quản lý bảo hiểm trực tuyến
 Thông báo phổ biến doanh nghiệp
 Cung ứng các yêu cầu trực tuyến
 Báo cáo lợi ích dành cho nhân viên
5.4

B2G( Business to Goverment)

B2G là hình thức thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và chính
phủ hay cịn được hiểu là thương mại giữa công ty với khối hành
chính cơng. Nó bao gồm việc sử dụng internet cho mua bán công,

thủ tục cấp phép và các hoạt động có liên quan đến chính phủ.
Ở hình thức này, chính phủ hay khối hành chính cơng sẽ có vai
trị dẫn đầu trong việc thiết lập thương mại điện tử, giúp các hệ
thống mua bán trở nên hiệu quả hơn. Các chính sách mua bán trên
web tăng cường tính minh bạch của quá trình mua hàng.


5.5

G2B (Goverment to Business)

Thương mại điện tử G2B là thương mại giữa chính phủ với doanh
nghiệp, đây là một trong 3 yếu tố chính của chính phủ điện tử. Các
hình thức tương tác giữa chính phủ với doanh nghiệp này thường
khơng mang tính thương mại mà thường là việc cung cấp các thơng
tin về luật, quy chế, chính sách và các dịch vụ hành chính cơng trực
tuyến cho doanh nghiệp qua internet.
5.6

G2G (Goverment to Goverment)

G2G Là hình thức giao dịch trực tuyến khơng mang tính thương
mại giữa các tổ chức chính phủ khác nhau với nhau. Hình thức này
thường được áp dụng tại các nước đa chính phủ, ví dụ tiêu biểu là
Anh.
5.7

G2C (Goverment to Citizen)

Thương mại G2C là thương mại điện tử giữa chính phủ với cơng

dân hoặc cá nhân riêng lẻ. Mơ hình này tại nước ta thường được thực
hiện dưới hình thức gửi thư trực tiếp và các chiến dịch truyền thông
5.8

C2C (Consumer to Consumer)

Thương mại C2C là thương mại điện tử giữa người tiêu dùng với
nhau, đến hiện tại, đây là mơ hình kinh doanh có tốc độ tăng trưởng
nhanh chóng nhất. Hình thái của mơ hình này là các sàn thương mại
điện tử hoạt động bằng hình thức bán đấu giá trực tuyến, rao vặt
trên mạng. Ví dụ ở Việt Nam là Shopee.vn
5.9

C2B (Consumer to Business)

Thương mại điện tử C2B là mơ hình kinh doanh trong đó người
tiêu dùng tạo ra giá trị và doanh nghiệp sẽ tiêu thụ giá trị đó.
C2B Được coi là một loại hình kinh doanh ngược, được ra đời dựa trên
việc:
 Internet kết nối nhiều nhóm người và ngày càng mở rộng một
cách mạnh mẽ
 Công nghệ ngày càng phát triển và phục vụ cho nhiều nhu
cầu trong cuộc sống
6. Kết luận
Đối với các doanh nghiệp và khách hàng, thương mại điện tử có
một tương lai rất tươi sáng. Có rất nhiều thách thức đặt ra đối với các
doanh nghiệp, tuy nhiên với tầm ảnh hưởng và xu hướng trở thành 1
kênh phân phối quan trọng các doanh nghiệp không thể không quan
tâm tới tầm quan trọng của thương mại điện tử đối với doanh nghiệp
và dành những nguồn lực tương xứng của doanh nghiệp cho việc

phát triển thương mại điện tử.
Trong một thị trường mà người sử dụng và những đối thủ cạnh
tranh chỉ cách nhau một cú nhấp chuột thì các doanh nghiệp tham
gia kinh doanh trực tuyến buộc phải tạo ra được nét khác biệt trong


dịch vụ của mình so với các đối thủ cạnh tranh nếu không họ cũng sẽ
chỉ như những nhà cung cấp hàng hóa hết sức bình thường khác.
Thương mại điện tử sẽ ngày càng chiếm lĩnh những vị thế quan
trọng đối với các doanh nghiệp với tốc độ tăng trưởng thị trường
nhanh và ổn định kết hợp với xu hướng chuyển dịch thói quen mua
sắm của người tiêu dùng.
Chương 2 Tổng quan về website Sendo.vn
Việt Nam là nước có tốc độ phát TMDT top 1 khu vực Đông Nam
Á,thị trường Việt Nam đã chứng kiến nhiều cái tên biến mất trong
cuộc đua giành thị phần. Điều đặc biệt là trong cuộc đua của các
ông lớn ấy một tên tuổi của Việt Nam là Sendo vẫn tồn tại và phát
triển mạnh mẽ. Trong phần này tôi sẽ giới thiệu về Sendo, mơ hình
kinh doanh và cấu trúc của Sendo để tìm ra “bí quyết” của sự phát
triển mạnh mẽ của Sendo như hiện tại.
1. Giới thiệu về trang thương mại điện tử Sendo
1.1

Sơ lược về tổ chức và sở hữu của Sendo

Sendo.vn là một dự án thương mại điện tử do Công ty CP Dịch vụ
trực tuyến FPT
(FPT Online) phát triển, ra mắt người tiêu dùng vào tháng 9/2012.
FPT là tập đồn cơng nghệ hàng đầu Việt Nam với quy mơ doanh
thu đạt trên 28.000 tỷ đồng và nhân lực trên 17.000 người. Đồng

thời, dẫn đầutrong các lĩnh vực: Xuất khẩu phần mềm; Tích hợp hệ
thống; Phát triểnphần mềm; Dịch vụ CNTT; Phân phối sản phẩm công
nghệ. Nên thươnghiệu FPT là sự đảm bảo cho khách hàng khi mua
sắm trên sendo.vn.Sendo.vn là dự án Thương mại điên tử chính thức
đầu tiên trực thuộctrực tiếp Tập đoàn FPT. Điều này đảm bảo sự đầu
tư nghiêm túc và lâudài về vật chất, nhân lực cho sendo.vn.
1.2

Qúa trình hình thành và phát triển của Sendo

Tháng 3/2012, dự án thương mại điện tử sendo.vn được tập
đồn FPTphê duyệt. Đến tháng 9/2012, Sendo chính thức ra mắt trên
thị trường.Ngày 13/5/2014, sendo.vn chính thức tách ra thành Công
ty Cổ phầnCông nghệ Sen đỏ trực thuộc FPT.
Ngày 7/7/2014, FPT mua lại 123Mua.vn, trang thương mại điện
tử hàngđầu Việt Nam của VNG. Giá trị của thương vụ được cho là
nằm trong khoảng 5,5 - 10 tỷ đồng.
Cuối tháng 11/2014, Sendo.vn ra mắt phiên bản Mobile 2.0 với
nhiều cảitiến đột phá, nhằm hướng đến một trải nghiệm mua sắm tốt
nhất chongười dùng trên thiết bị di động.
Tháng 12/2014, Sendo tiếp nhận đầu tư chiến lược từ ba nhà
đầu tư Nhật Bản.
1.3

Thành tựu đạt được

Hiện nay, qua quá trình gây dựng và phát triển, Shopee có gần
80.000 gian hàng và 3.000.000 sản phẩm. Với các ngành hàng nổi



bật như thời trang, mẹ và bé, phụ kiện công nghệ, đồ gia dụng, thực
phẩm, sản phẩm làm đẹp,…được nhiều khách hàng lựa chọn.
Sendo.vn là trang thương mại điện tử hàng đầu Việt Nam, phục
vụ hơn 10 triệu khách hàng với 300.000 nhà bán hàng trên toàn
quốc
Sendo là cái tên nội địa có tốc độ tăng trưởng vượt bậc, đứng
thứ 6 trong top 10 sàn thương mại điện tử hàng đầu Đông Nam Á
(theo iPrice). Sendo cũng được các đơn vị vận chuyển lớn ở Việt Nam
như ViettelPost, VNPost, GHN… phải thừa nhận về quy mơ.
2. Phân tích mơ hình kinh doanh của sendo
2.1

Mơ hình kinh doanh của sendo.vn

Mơ hình thương mại điện tử của sendo là B2B2C (Business to
business to Customer một mơ hình kinh doanh phản ánh sự hợp tác
giữa hai chủ thể doanh nghiệp (B2B) để đưa sản phẩm đến tay người
tiêu dùng cuối cùng (B2C)).
2.2

Lợi ích của mơ hình kinh doanh B2B2C

B2B2C là mơ hình kinh doanh có sự tham gia của 3 chủ thể:
Doanh nghiệp có sản phẩm (Chữ B đầu tiên), Doanh nghiệp phân
phối sản phẩm hoặc cung cấp nền tảng giao tiếp (Chữ B thứ hai), và
khách hàng (C). Sự tham gia của chủ thể khách hàng – người tiêu
dùng cuối cùng sẽ tạo đột phá cho doanh nghiệp sản xuất và cung
cấp hàng hóa nếu họ biết tận dụng hiệu quả.

Hình 1 Mơ hình kinh doanh B2B2C

 Doanh nghiệp đạt lợi ích tốt nhất nếu đáp ứng được kỳ vọng
của khách hàng. Với mơ hình B2B2C, khoảng cách giữa


doanh nghiệp sản xuất và người tiêu dùng sẽ được thu hẹp
lại. Cùng với những tiến bộ công nghệ như các phần mềm
ERP, BI (hỗ trợ lên các báo cáo về khách hàng, phân tích và
đánh giá khách hàng từ những dữ liệu thu thập được nhằm
đưa ra dự báo, đề xuất phù hợp), doanh nghiệp sản xuất sẽ
có cơ hội hiểu hơn về khách hàng – những người trực tiếp sử
dụng sản phẩm. Thông qua hiểu biết sâu sắc về nguồn
“cầu”, doanh nghiệp sẽ có thể có các biện pháp cải thiện
nguồn “cung” nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của người
dùng, mang đến sự hài lòng cho từng phân khúc khách
hàng khác nhau.
 Minh bạch thông tin giữa các chủ thể: Công khai, minh bạch
là những điểm mạnh của mơ hình B2B2C. Thơng qua các
thơng tin về sản phẩm, giá thành được công khai trên các
nền tảng thương mại điện tử của các đối tác, người dùng
cuối có thể dễ dàng theo dõi, đánh giá & ra quyết định.
 Tận dụng sức mạnh của các đối tác đa kênh: Thơng qua
việc chuyển đổi mơ hình kinh doanh từ B2B sang B2B2C,
doanh nghiệp sản xuất có thể tận dụng được sức mạnh của
các đối tác đa kênh. Thay vì tập trung bán hàng cho 1
doanh nghiệp khác, doanh nghiệp sản xuất có thể tăng tính
kinh tế bằng cách khai thác cơ sở khách hàng của một
doanh nghiệp khác. Vì vậy, nếu doanh nghiệp có thể xây
dựng được một hệ sinh thái đa dạng các đối tác, doanh
nghiệp có thể gia tăng độ phủ thương hiệu, sự tín nhiệm
của khách hàng & đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hóa.

 Rút ngắn thời gian tiếp thị sản phẩm :Nhờ hệ sinh thái đối
tác đa kênh đa đạng, doanh nghiệp sẽ có cơ hội rút ngắn
thời gian tiếp thị sản phẩm. Lợi thế cạnh tranh này có thể
thúc đẩy sự phát triển của những doanh nghiệp sản xuất
chuyển đổi từ mơ hình kinh doanh B2B sang B2B2C.
 Dễ dàng kiểm soát thương hiệu :Với mơ hình B2B2C, doanh
nghiệp sản xuất có thể dễ dàng kiểm sốt thương hiệu, các
thơng tin về sản phẩm mà không phải bận tâm về các sai số
trong q trình chuyển giao thơng tin hay lo lắng về việc
san sẻ thương hiệu với các bên thứ ba.
 Gia tăng lợi nhuận một cách bền vững :Nhờ tính minh bạch
thông tin trên các nền tảng thương mại điện tử của đối tác,
doanh nghiệp sản xuất có thể kiểm sốt giá tốt hơn, hợp
nhất giữa MSRP (giá bán lẻ đề xuất của nhà sản xuất) và giá
bán thực tế. Người tiêu dùng có thể n tâm hơn trong q
trình mua sản phẩm (mức giá người dùng cuối mua sản
phẩm là mức giá tốt nhất).
3. Cấu trúc của website Sendo
Trong thương mại điện tử , để đánh giá 1 website ta cần dựa trên
mơ hình 7c. Việc đảm bảo đủ 7 tiêu chí( Nội dung (Content); Cấu trúc


(Context); Giao dịch thương mại ( Commerce); Kết nối định hướng
(Connection); Giao tiếp tương tác (Communication); Tương tác cộng
đồng (Community); Khách hàng cá nhân hóa ( Customization)) có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của 1 trang thương
mại điện tử.
3.1
Đánh giá mơ hình 7 c trong mơ hình kinh doanh
thương mại điện tử của sendo.vn

3.1.1
Context
Trang chủ

Hình 2 Trang chủ Sendo
Giao diện đơn giản,màu chủ đạo của trang màu đỏ vơ cùng bắt
mắt, thanh tìm kiếm đặt chính giữa trang web giúp việc tìm kiếm sản
phẩm của người dùng trở lên dễ dàng và tiện lợi nhất. Phần banner
đơn giản nhưng gây chú cho người xem.
Mua hàng Sendo hiện đầy đủ thông tin về sản phẩm . Nút mua
hàng (bỏ vào giỏ hàng) cũng được đặt ở nhiều chỗ trên trang web,
dễ nhìn và to rõ ràng hơn.
Thanh toán: muốn thanh toán khách hàng cần đăng nhập vào
phần tài khoản góc phải màn hình, tài khoản được đăng nhập bằng
facebook hoặc google


3.1.2

Content

Hình 3 Content trên trang Sendo
Phần nội dung tương đối phong phú và đa dạng. Ngồi ra được
mơ tả thơng tin cơ bản sản phẩm cũng khá đầy đủ.

Hình 4 Mô tả sản phẩm trên Sendo
Mô tả chi tiết sản phẩm khá đầy đủ. Phần hiển thị nội dung có sự
chọn lọc về mức độ đánh giá cũng như số lượng sản phẩm đã bán
3.1.3
Community

Đánh giá


Hình 5 Đánh giá sản phẩm trên Sendo
Chia làm 2 hình thức đánh giá là đánh giá bằng sao và đánh giá
bằng bình luận. 2 hình thức tuy cơ bản nhưng nó khá phổ biến và
hiệu quả. Đảm bảo cho người dùng nơi phản hồi về sản phẩm và
giúp cho sendo có căn cứ để đánh giá xếp loại sản phẩm.
 Hỏi đáp

Hình 6 Hỏi đáp trên Sendo
Những câu hỏi liên quan tới sản phẩm và câu trả lời của chủ
shop. Việc tương tác giúp đảm bảo tính tin cậy trong giao dịch và
mua hàng.


3.1.4

Customization

Hình 7 Danh mục sản phẩm trên Sendo
Các sản phẩm trên sendo được chia theo các danh mục rõ ràng
. Hiện tại có 18 danh mục
3.1.5
Communication

Hình 8 Khung tương tác giữa website với người dùng
Sendo tương tác giữa web và người dùng bằng cách: Tương tác
qua khung chat bằng tài khoản gmail hoặc facebook giữa cố vấn
mua hàng hoặc cố vấn kỹ thuật.



3.1.6
Connection
Sendo có đường chỉ dẫn nơi người xem đang đứng trong
website tuy nhiên sẽ khơng có link dẫn tới trang hữu ích.
3.1.7
Comerce
Sendo có những chức năng hỗ trợ giao dịch thương mại như
giỏ mua hàng, tính chi phí, đặt hàng,...

Hình 9 Thanh toán trên Sendo
3.2

Kết luận

Dựa trên quy chuẩn của mơ hình 7c cho thấy rằng trang thương
mại điện tử Sendo đã khá hoàn thiện trên đa phần các mặt. Đây là
một điều rất tốt khẳng định thương mại điện tử Việt Nam cũng phát
triển khơng thua kém gì các nước, xứng đáng để cạnh tranh với các
trang thương mại điện tử nước ngoài nhưa alibaba hay lazada.
Chương 3 Đánh giá Sendo và so sánh với các trang thương mại
điện tử khác tại Việt Nam
Sendo, Tiki và Shopee là 1 trong 3 trang TMDT lớn nhất ở Việt Nam
hiện nay. Dưới đây, tôi sẽ đưa ra 1 vài điểm để so sánh các trang này
với nhau để có 1 cái nhìn tổng quan nhất về những thế mạnh và
điểm yếu của từng trang.
Website
Tiêu chí
đánh giá


Tiki

Shopee

Sendo


1. Sự đa dạng Số lượng hàng
hóa khơng
hàng hóa
nhiều bằng các
trang thương
mại điện tử
khác do khâu
kiểm duyệt
chặt chẽ
2. Chất lượng Vì có khâu
kiểm duyệt khá
hàng hóa
chặt chẽ nên
có chất lượng
hàng hóa tốt
nhất trong các
sàn. Chính
sách của Tiki là
đảm bảo hàng
chính hãng
100%, nếu
khơng sẽ được

hồn tiền lại.
Tuy nhiên, vẫn
để n tâm
hơn thì khi
mua hàng bạn
nên xem trước
phần bình
luận, review,
phản hồi của
người đã mua
hàng
Nhìn chung,
3. Giá cả
giá của Tiki
hàng hóa
khá là ổn định
và số lượng
hàng hóa
khơng đa dạng
bằng các sàn
khác nên giá
cũng có sự cao
hơn.
Các dịp sales
4. Chương
lớn trong năm
trình
của Tiki bao
khuyến
gồm: ngày 9/9,

mãi/sales
10/10, 11/11,
sinh nhật Tiki
19/3. Đặc biệt,
ở Tiki có
chương trình
sales cực lớn

Số lượng hàng
hóa lớn nhất

Vơ cùng lớn

Cũng giống
Lazada, Shopee
cũng có các mặt
hàng đảm bảo
trên ShopeeMall,
ngồi ra các
shop khác với
người bán liên
kết ngồi thì
khơng chắc chắn
đảm bảo. Khi
chọn mua, kể cả
đọc review cũng
vẫn khiến người
mua phân vân về
chất lượng.


Cơ chế quản
lý của Sendo
vẫn kém hơn
Tiki nên cũng
xuất hiện
hàng giả,
kém chất
lượng, người
mua cũng
nên cân
nhắc, xem
xét review
chi tiết.

là sàn có nhiều
khuyến mãi,
chương trình
freeship nên giá
cũng được giảm
đi đáng kể.

Giá cả tương
đối giống các
sàn khác tuy
nhiên giá
hồn lại thì
khá cao lên
tới 20%.

Shopee cũng

sales cực mạnh
tay trong các dịp
Black Friday,
10/10, 11/11 và
12/12. Chiến dịch
sales nổi bật
nhất là các deal
1000đ, 10.000đ,
lắc giá. Đồng

Cũng có
những dịp
sales lớn
trong năm
như các sàn
khác. Ngồi
ra, Sendo
khơng có
những
chương trình


đến 91%

thời, hàng ngày
Shopee vẫn có
những minigame
tích điểm để
giảm giá khi mua
hàng.


khuyến mãi
đặc trưng
của mình.


×