Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

áp dụng vào phân tích báo cáo tài chính ngân hàng công thương hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (368.82 KB, 46 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Phân tích tình hình tài chính của ngân hàng thông qua các báo cáo tài
chính và một số tài liệu khác có ý nghĩa rất quan trọng không những đối
với chủ ngân hàng mà còn đối với nhiều đối tuợng khác như các nhà đầu
tư, ngân hàng khác, nhà cung cấp, khách hàng và các cơ quan hữu quan
khác. Mỗi đối tượng quan tâm tới tình hình tài chính của ngân hàng trên
góc độ khác nhau:
Ngân hàng là một tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
Ngân hàng bao gồm nhiều loại tuỳ thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế
nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, trong đó ngân hàng thương mại
thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về qui mô tài sản, thị phần và số lượng các
ngân hàng. Là một trong những mắt xích quan trọng của bất kỳ một nền kinh
tế nào, trung gian tài chính, môt nhân vật không thể thiếu trong nền kinh tế
quốc dân. Vì vậy, việc lập và phân tích báo cáo tài chính là không thể thiếu
được. Xuất phát từ mục tiêu trên, nên khi được tạo điều kiện thực tập tại
ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm em xin nêu cách lập, phân tích báo cáo
tài chính ngân hàng và áp dụng vào ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Báo cáo tốt nghiệp của em được trình bày qua ba chương:
Chương 1: Các vấn đề lý thuyết về phân tích báo cáo tài chính
Chương 2: Áp dụng vào phân tích báo cáo tài chính Ngân hàng Công
thương Hoàn Kiếm.
Chương 3: Đánh giá khuyến nghị
Em xin chân thành cám ơn Phó giáo sư - Tiến sĩ Nguyễn Quang Dong
và các thấy cô trong khoa Toán kinh tế đã tận tình giúp đỡ em hoàn thiện đề
tài này. Em cũng xin chân thành cám ơn các cô chú trong ban lãnh đạo Ngân
hàng Công thương Hoàn Kiếm – Phòng Khách hàng só 2 đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em trong công việc tại ngân hàng và hoàn thành tốt báo cáo tốt
nghiệp này.
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


NỘI DUNG
CHƯƠNG I
CÁC VẤN ĐỀ LÝ THUYẾT VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Giới thiệu chung
Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo tổng hợp từ các số liệu kế toán
của công ty theo những mẫu biểu đã được qui định, nó phản ảnh tính hình sử
dụng vốn, nguồn vốn; kết quả kinh doanh của công ty trong kỳ báo cáo.
Hệ thống báo cáo tài chính công ty bao gồm 3 bảng báo cáo chính:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả kinh doanh và
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Mục đích của việc phân tích báo cáo tài chính nhằm đánh giá mức độ
rủi ro cũng như kết quả về mặt tài chính thông qua các hệ số và các tỉ suất
sinh lời của vốn.
Những người phân tích báo cáo tài chính có thể là bản thân công ty
hoặc những người bên ngoài công ty như ngân hàng, các công ty tài chính,
công ty chứng khoán, các nhà cung cấp… những người đã hoặc đang xem
xét có nên cho công ty vay hoặc mua cổ phiếu của công ty hay không
Đối với bản thân công ty, việc phân tích báo cáo tài chính sẽ giúp cho
các nhà quản trị tài chính công ty đánh giá được tình hình tài chính của công
ty một cách hệ thống đầy đủ, trên cơ sở đó có thể đưa ra những hoạch định
phù hợp nhằm duy trì hoặc cải thiện tình hình tài chính công ty ngày càng tốt
hơn.
Tùy theo mối quan hệ của các đối tác đối với công ty mà các tổ chức
bên ngoài công ty sẽ quan tâm đến các khía cạnh khác nhau về tài chính của
công ty. Các chủ nợ ngắn hạn thường quan tâm đến khả năng thanh toán
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ngắn hạn của công ty thông qua các đảm bảo về tài sản lưu động và ngân lưu
ròng mang lại từ hoạt động kinh doanh. Trong khi đó các chủ nợ dài hạn và

các nhà đầu tư lại quan tâm đến khả năng sinh lời trong dài hạn và rủi ro
trong hoạt động cũng như trong cơ cấu tài chính của công ty.
1.2. Yêu cầu của báo cáo tài chính.
* Các chỉ tiêu trong báo cáo tài chính phải thống nhất với các chỉ tiêu kế
hoạch về nội dung và phương pháp tính toán.
* Số liệu tài liệu trong báo cáo tài chính phải chính xác trung thực.
* Báo cáo tài chính phải lập đầy đủ và đúng mẫu quy định nộp cho cơ quan
nhận báo cáo trong thời hạn quy định.
- Theo chế độ kế toán hiện hành các doanh nghiệp phải lập những báo cáo
sau:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Bảng thuyết minh báo cáo tài chính (riêng đối với báo cáo lưu chuyển
tiền tệ không bắt buộc nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập).
+ Qui định về thời hận và thời gian gửi báo cáo.
Đối với báo cáo quí (các doanh nghiệp nhà nước)
Các doanh nghiệp hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc tổng công ty
và các doanh nghiệp hạch toán độc lập không nằm trong tổng công ty thời
hạn gửi báo cáo tài chính quí chậm nhất là 20 ngày kết thúc quí.
Đối với các tổng công ty thời hạn gửi báo cáo tài chính quí chậm nhất là
45 ngày kể từ ngày kết thúc quí.
Báo cáo năm
Đối với các doanh nghiệp nhà nước: các doanh nghiệp hạch toán độc lập
và hạch toán phụ thuộc tổng công ty và các doanh nghiệp hạch toán độc lập
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không nằm trong tổng công ty thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm nhất
là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Đối với tổng công ty thời hạn gửi báo cáo chậm nhất là90 ngày kể từ
ngày kết thúc năm.

Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh thồi hạn gửi báo
cáo tài chính năm chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài và các loại hình HTX thời hạn gửi báo cáo tài chính năm chậm
nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm.
1.3. Tài liệu dùng cho phân tích
Như đã nói trong phần 1, phân tích tài chính ở đây dựa vào các
báo cáo tài chính do công ty lập ra. Theo quy định của Bộ tài chính, doanh
nghiệp theo định kỳ phải lập các báo cáo tài chính và theo yêu cầu của ngân
hàng, khi vay vốn khách hàng phải nộp loại báo cáo tài chính sau đây:
• Bảng cân đối kế toán hay còn gọi bảng tổng kết tài sản
• Báo cáo thu nhập hay còn gọi là báo cáo kết quả kinh doanh
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hay còn gọi là báo cáo dòng ngân
lưu
• Thuyết minh các báo cáo tài chính
1.3.1 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính phản ánh tổng quát tình hình
tài sản của doanh nghiệp theo 2 mặt: kết cấu tài sản và nguồn hình thành tài
sản dưới hình thái tiền tệ vào một thời điểm nhất định.
Theo chế độ kinh tế hiện hành, thời điểm lập Bảng cân đối kế toán là vào
cuối ngày của ngày cuối quí và cuối ngày của ngày cuối năm. Ngoài các thời
điểm đó doanh nghiệp còn có thể lập Bảng cân đối kế toán ở các thời điểm
khác nhau, phục vụ yêu cầu công tác quản lý của doanh nghiệp như vào thời
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
điểm doanh nghiệp sát nhập, chia tách, giải thể, phá sản.
1.3.2. Báo cáo kết quả kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính phản ánh
tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ hạch
toán theo từng nội dung và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước về

các khoản thuế, phí, lệ phí phải nộp, tình hình về VAT được khấu trừ, được
hoàn lại, hay được miễn giảm.
1.3.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc
hình thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh
nghiệp. Bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ này sẽ được công bố chung với
những bản khác của báo cáo tài chính.
1.3.4. Thuyết minh các báo cáo tài chính
Thuyết minh bổ sung báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và
giải trình bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được
thể hiện trên các báo cáo tài chính ở trên. Bản thuyết minh này cung cấp
thông tin bổ sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp trong năm báo cáo được chính xác.
Cơ sở:
Căn cứ chủ yếu để lập thuyết minh báo cáo tài chính là:
- Các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết kỳ báo cáo.
- Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo.
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước.
1.4. Nội dung phân tích :
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Để đạt được mục tiêu của việc đánh giá mức sinh lợi và rủi ro của một
công ty, ta sẽ lần lượt xác định các chỉ tiêu tỉ suất sinh lời và các hệ số phản
ánh khả năng thanh toán, sau đó so sánh các chỉ tiêu này với các chỉ tiêu
tương ứng của :
- Kỳ Kế hoạch
- Kỳ trước của công ty
- Của một công ty khác trong cùng ngành
- Bình quân của các công ty trong cùng ngành

Các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi gồm :
- Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
- Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
- Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường
- Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro ngắn hạn gồm :
- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời (Curent Ratio)
- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (Acid – Test Ratio)
- Tỉ suất vòng quay vốn lưu động, các chỉ tiêu liên quan: Số ngày
luân chuyển hàng tồn kho; Số ngày tồn đọng các khoản phi thu; Số
ngày tồn đọng các khoản phải trả
Các chỉ tiêu đo lường rủi ro thanh khoản dài hạn :
- Tỉ lệ nợ trên vốn (Debt-equity ratio)
- Tỉ lệ ngân lưu từ hoạt động kinh doanh trên tổng nợ
- Tỉ lệ bảo đảm lãi vay (Interest coverage ratio)
1.5. Phân tích khả năng sinh lời
1.5.1. Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
* Tỉ suất sinh lời trên tài sản (Return on Asset – ROA) đo lường hoạt
động của một công ty trong việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận, không
phân biệt tài sản này được hình thành bởi nguồn vốn vay hay vốn chủ sở hữu
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lợi nhuận ròng + Chi phí lãi vay đã khấu trừ thuế thu nhập
ROA=
Tổng tài sản
EBIT*( 1- t)
Hay : ROA=
Tổng tài sản
Ý nghĩa của chỉ tiêu :
- Phản ánh hiệu quả hoạt động đầu tư của công ty

- Là cơ sở quan trọng để những người cho vay cân nhắc liệu xem
công ty có thể tạo ra mức sinh lời cao hơn chi phí sử dụng nợ
không
- Là cơ sở để chủ sở hữu đánh giá tác động của đòn bẩy tài chính và
ra quyết định huy động vốn
Để phân tích những yếu tố tác động đến ROA, các nhà phân tích
thường tách ROA làm 2 thành phần như sau :
EBIT*( 1- t) Doanh thu
ROA = *
Tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
ROA = Tỉ suất lợi nhuận nhuận biên x Hệ số vòng quay tổng tài sản
(trước khi trả lãi vay và sau khi nộp thuế)
* Tỉ suất lợi nhuận biên:
Cho thấy khả năng công ty tiết kiệm chi phí so với doanh thu, tỉ suất
lợi nhuận biên cao có nghĩa là công ty có tỉ lệ tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng
doanh thu hoặc tỉ lệ giảm chi phí lớn hơn tỉ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên khi
phân tích tỉ suất này cần thận trọng, bởi vì việc tăng tỉ suất lợi nhuận biên có
thể mang lại từ những chính sách không tốt, chẳng hạn như việc giảm chi phí
khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hoặc giảm tỉ lệ khấu hao; giảm chi
phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu tương lai.
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Hệ số vòng quay tài sản: cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài sản.
Hệ số vòng quay tài sản cao thể hiện công ty có thể tạo ra được nhiều doanh
thu hơn trên 1 đồng vốn đầu tư. Hệ số vòng quay tài sản chịu tác động trực
tiếp bởi hệ số quay vòng của các tài sản chủ yếu :
Doanh thu không bằng tiền mặt
- Vòng quay các khoản phải thu=
Bình quân khoản phải thu
Giá vốn hàng bán

- Vòng quay hàng tồn kho =
Tồn kho bình quân
Doanh thu
- Vòng quay tài sản cố định =
Tài sản cố định bình quân
Cần lưu ý :
Vòng quay khoản phải thu giảm có thể do chính sách bán hàng trả
chậm nhằm mục đích mở rộng doanh thu hay do công việc thu hồi nợ của
công ty kém
Hệ số vòng quay hàng tồn kho giảm thông thường là do hàng hoá bị ứ
đọng không tiêu thụ được hay do công ty mở rộng kinh doanh, tăng tồn
kho.
Vòng quay tài sản cố định cũng có thể tăng do nguyên nhân là công ty
không quan tâm đến việc gia tăng đầu tư vào Tài sản cố định (giá trị còn
lại của tài sản cố định giảm)
1.5.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu
1.5.2.1. Tỉ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (Return On Equity –
ROE) cho ta thấy kết quả của việc sự dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận cho
chủ sở hữu.
ROE có liên quan đến chi phí trả lãi vay, vì vậy nó là chỉ tiêu tổng hợp
phản ảnh hiệu quả sử dụng vốn của chủ sở hữu dưới tác động của đòn cân
nợ
Lợi nhuận ròng
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ROE=
Vốn chủ sở hữu bình quân
Lợi nhuận ròng Doanh thu thuần Tổng TS bình quân
ROE= * *
Doanh thu ròng Tổng TS bình quân Vốn CSH bình quân

ROE = Tỉ suất lợi nhuận biên ròng * Vòng quay tài sản * Hệ số
đòn bẩy TC
Đối với những công ty có huy động cổ phiếu ưu đãi, vì cổ phiếu ưu đãi
đã được hưởng lãi suất cố định (cổ tức ưu đãi) nên hiệu quả sử dụng vốn cổ
phần thường sẽ thường phản ánh qua tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường
1.5.2.2. Tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường (Retunr On Common
Equity - ROCE)
Chỉ tiêu này đo lường kết quả của việc sử dụng tài sản để tạo ra lợi
nhuận cho các cổ đông thường. Nó chịu ảnh hưởng bởi hiệu quả của việc sử
dụng tài sản của công ty, đồng thời chịu tác động của cơ cấu nguồn vốn mà
công ty huy động bao gồm nợ và cổ phiếu ưu đãi (đòn bẩy tài chính) .
Lợi nhuận ròng – cổ tức ưu đãi
ROCE =
Vốn cổ phần thường bình quân
1.5.2.3. Đòn cân nợ (đòn bẩy tài chính)
Đòn cân nợ hay đòn bẩy tài chính thể hiện qua cơ cấu nguồn vốn mà
công ty sử dụng để tài trợ cho tài sản. Đòn cân nợ được thể hiện bằng nhiều
chỉ tiêu khác nhau, vì vậy khi phân tích cần phải hiểu rõ chỉ tiêu đòn cân nợ
mà người nói muốn ngụ ý là chỉ tiêu nào.
Tổng nợ
- Tỉ số nợ =
Tổng vốn
Tổng nợ dài hạn
- Tỉ lệ nợ dài hạn =
Tổng nợ dài hạn và vốn cổ phần
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tổng vốn
- Hệ số đòn bẩy tài chính =
Vốn cổ phiếu thường

Tác dụng của đòn bẩy tài chính đến ROE hoặc ROCE
Phần lợi nhuận dành cho các cổ đông thường là phần lợi nhuận mang
lại từ hoạt động kinh doanh của công ty sau khi đã trang trãi các chi phí huy
động vốn như chí phí sử dụng nợ (lãi vay sau khi trừ lá chắn thuế) và lợi tức
trả cho cổ đông ưu đãi. Nếu suất sinh lợi trên tổng tài sản của công ty lớn
hơn chi phí sử dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì số chênh
lệch còn lại các cổ đông thường sẽ được hưởng, kết quả là ROCE (hay ROE)
> ROA. Ngược lại nếu suất sinh lời trên tài sản của công ty thấp hơn chi phí
sự dụng nợ và chi phí sử dụng vốn cổ phần ưu đãi thì cổ đông thường phải
chịu giảm phần thu nhập của mình và chính điều này làm cho ROCE (hoặc
ROE) < ROA
Như vậy đòn cân nợ có tác dụng khuyếch đại tỉ suất sinh lời trên vốn
cổ phần thường khi hiệu quả sử dụng tài sản cao. Nhưng ngược lại nó cũng
sẽ làm cho tỉ suất sinh lời trên vốn cổ phần thường bị sụt giảm nhiều hơn khi
hiệu quả sử dụng tài sản giảm. Mặt khác cũng cần thấy rằng khi công ty huy
động nợ cao thì rủi ro phá sản hoặc mất khả năng thanh toán càng lớn, vì vậy
người cho vay sẽ đòi hỏi lãi suất cao hơn để bù vào rủi ro mà họ sẽ phải gánh
chịu và khi đó tác dụng của đòn bẩy tài chính sẽ giảm đi, thâm chí không còn
tác dụng hoặc tác dụng tiêu cực đến suất sinh lời trên vốn cổ phần thường.
1.5.2.4. Thu nhập trên mỗi cổ phiếu thường (Earning per share – EPS)
Lợi nhuận ròng – Cổ tức ưu đãi
EPS =
Số cổ phiếu thường TB lưu hành trong kỳ
Đối với những công ty có phát hành trái phiếu chuyển đổi hoặc cổ
phiếu ưu đãi có thể chuyển đổi hoặc có kế hoạch cho người lao động được
nhận cổ phiếu thường của công ty, khi những người này thực hiện quyền
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển đổi thành cổ phiếu thường sẽ làm cho thu nhập trên mỗi cổ phiếu của
công ty bị sụt giảm (do số lượng cổ phiếu thường tăng), người ta gọi đây là

sự suy vi (dilution). Trong trường hợp này, công ty phải tính cả 2 chỉ tiêu là
thu nhập trên mỗi cổ phiếu và thu nhập suy vi của cổ phiếu
EPS chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố :
- Tỉ suất sinh lời trên tổng tài sản
- Đòn bẩy tài chính
- Qui mô của lợi nhuận giữ lại tích lũy
- Số lượng cổ phiếu thường lưu hành
1.5.2.5. Tỉ số giá thị trường so với lợi tức trên một cổ phiếu (Price-
earnings ratio-P/E)
Giá thị trường mỗi cổ phiếu
P/ E =
EPS
Chỉ số này thường được dùng để đánh giá xem để có một đồng lợi
nhuận của công ty, các cổ đông thường phải đầu tư bao nhiêu. Thí dụ P/E
của một công ty : 10, điều này có nghĩa là cổ phiếu của công ty được bán với
giá gấp 10 lần so với lợi nhuận
Chỉ số P/E của ngành thường được dùng để định giá cổ phiếu
Một công ty có chỉ số P/E thấp có nghĩa là lợi nhuận trên một cổ phiếu
của công ty cao hoặc giá thị trường của cổ phiếu thấp
1.6. Phân tích rủi ro về khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán của một công ty được xem xét ở khía cạnh : khả
năng thanh toán ngắn hạn và khả năng thanh toán dài hạn
1.6.1. Khả năng thanh toán ngắn hạn
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Khả năng thanh toán ngắn hạn được đo lường bằng khả năng chuyển
hóa thành tiền của tài sản lưu động để thanh toán cho các trách nhiệm nợ
ngắn hạn của công ty.
Hệ số khả năng thanh toán hiện hành
Tài sản lưu động

Hệ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này nhằm đo lường khả năng đảm bảo thanh toán các khoản
nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động của công ty. Vì vậy để đảm bảo khả năng
thanh toán ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán hiện thời phải lớn hơn 1.
Những biện pháp cơ bản nhằm cải thiện chỉ tiêu này phải nhằm vào việc gia
tăng nguồn vốn ổn định (vốn chủ sở hữu và nợ dài hạn) thay cho các khoản
nợ ngắn hạn. Tuy nhiên đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh một cách khái quát khả
năng thanh toán nợ ngắn hạn và mang tính chất hình thức. Bởi vì một khi tài
sản của công ty lớn hơn nợ ngắn hạn thì cũng chưa chắc tài sản lưu động của
công ty đủ đảm bảo thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn nếu như tài sản
này luân chuyển chậm, chẳng hạn tồn kho ứ đọng không tiêu thụ được, các
khoản phải thu tồn đọng không thu được tiền. Vì vậy khi phân tích khả năng
thanh toán ngắn hạn trên cơ sở đảm bảo của tài sản lưu động ta cần phải
phân tích chất lượng của các yếu tố tài sản lưu động của công ty qua các chỉ
tiêu hệ số vòng quay khoản phải thu, hệ số vòng quay tồn kho và hệ số vòng
quay khoản phải trả.
1.6.1.1. Hệ số khả năng thanh toán nhanh
Tiền mặt+ đầu tư ngắn hạn+khoản pthu
Hệ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng công ty có thể thanh toán ngay các
khoản nợ ngắn hạn đến mức độ nào căn cứ vào những tài sản lưu động có
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khả năng chuyển hóa thành tiền nhanh nhất. Không có cơ sở để yêu cầu chỉ
tiêu này phải lớn hơn 1 vì trong các khoản nợ ngắn hạn, có những khoản đã
và sẽ đến hạn ngay thì mới có nhu cầu thanh toán nhanh, những khoản chưa
đến hạn chưa có nhu cầu phải thanh toán ngay.
1.6.1.2. Hệ số vòng quay khoản phải thu

Công thức xác định hệ số vòng quay các khoản phải thu đã nêu ở phần
trên. Từ hệ số vòng quay các khoản phải thu ta có thể xác định số ngày luân
chuyển các khoản phải thu hay còn gọi là số ngày tồn đọng các khoản phải
thu hay kỳ thu tiền bình quân.
Các khoản phải thu bình quân
Số ngày tồn đọng các khoản phải thu=
Dthu không bằng tiền mặt bq 1 ngày
Hệ số vòng quay các khoản phải thu càng lớn hay số ngày tồn đọng
các khoản phải thu càng nhỏ chứng tỏ khả năng chuyển hóa thành tiền của
các khoản phải thu nhằm đáp ứng cho các nhu cầu thanh toán sẽ tốt hơn
Số ngày tồn đọng các khoản phải thu phụ thuộc vào một số yếu tố như
sau :
- Tăng thời gian bán chịu và doanh số bán chịu để gia tăng doanh thu
- Chất lượng của công tác theo dõi thu hồi nợ của công ty
- Phương pháp đánh giá và lựa chọn khách hàng bán trả chậm của
công ty
1.6.1.3. Hệ số vòng quay hàng tồn kho
Hệ số vòng quay hàng tồn kho đã được xác định ở phần trên. Từ hệ số
vòng quay hàng tồn kho, có thể tính được một chỉ tiêu tương đương là thời
gian luân chuyển tồn kho hay còn gọi là số ngày tồn đọng hàng tồn kho
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trị giá hàng mua chịu
Thời gian luân chuyển hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán bình quân 1 ngày
Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho tăng thể hiện công ty hoạt đông tốt,
việc gia tăng khối lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ làm tăng giá vốn hàng bán
đồng thời làm giảm tồn kho. Lượng hàng hóa tồn kho được giải phóng nhanh
sẽ rút ngắn thời gian luân chuyển vốn và tăng khả năng thanh toán của công
ty.

1.6.1.4. Hệ số vòng quay các khoản phải trả
Trị giá hàng mua chịu
Hệ số vòng quay khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
Các khoản phải trả sẽ làm giảm nhu cầu vốn lưu động cho công ty. Vì
vậy việc gia tăng các khoản phải trả cũng như kéo dài thời gian tồn động các
khoản phải trả sẽ làm giảm nhu cầu sử dụng vốn, làm tăng khả năng tạo tiền
từ hoạt động kinh doanh của công ty, khả năng thanh toán của công ty sẽ tốt
hơn
Số ngày tồn đọng các khoản phải trả
Số ngày tồn đọng hàng tồn kho Số ngày tồn đọng khoản phải
thu
Số ngày luân chuyển vốn lưu động
1.6.2. Khả năng thanh toán dài hạn
Một công ty có tỉ lệ nợ cao sẽ có rủi ro cao về khả năng thanh toán.
Nhu cầu thanh toán một khoản chi phí lãi vay cố định và thường xuyên cũng
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Mua hàng Trả tiền Bán hàng Thu tiền
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
như nhu cầu thanh toán nợ gốc khi đến hạn sẽ khiến cho công ty phải đảm
bảo có một số tiền tạo được từ hoạt động kinh doanh để đáp ứng cho các
nhu cầu này. Một dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh cao và ổn định sẽ
giúp công ty có thể thanh toán các khoản nợ này một cách dễ dàng. Ngược
lại công ty sẽ gặp rủi ro mất khả năng thanh toán khi ngân lưu từ hoạt động
kinh doanh thấp và không ổn định. Một dòng ngân lưu dài hạn ổn định sẽ
tương ứng với một suất sinh lời trên tài sản cao đồng thời với việc duy trì
một mức vốn lưu động ổn định.
1.6.2.1. Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh đối với tổng
nợ
Ngân lưu ròng từ HĐKD

Tỉ lệ ngân lưu ròng từ HĐKD so với tổng nợ =
Bình quân tổng nợ
Tỉ lệ ngân lưu ròng từ hoạt động kinh doanh càng cao và ổn định sẽ
đảm bảo cho việc thanh toán các khoản nợ tốt hơn.
1.6.2.2. Tỉ lệ đảm bảo lãi vay
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay( EBIT)
Tỉ lệ đảm bảo lãi vay=
Lãi vay
Do khoản chi phí trả lãi vay được lấy từ lợi nhuận trước thuế và lãi
vay, sau đó mới nộp thuế và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế - phần dành
cho các chủ sở hữu. Vì vậy nếu EBIT lớn hơn lãi vay càng nhiều lần thì khả
năng đảm bảo cho việc thanh toán các khoản trả lãi từ lợi nhuận càng đảm
bảo hơn
Tóm lại
Việc phân tích khả năng sinh lời và rủi ro của công ty dựa trên mối
liên hệ của các chỉ tiêu trong hệ thống báo cáo tài chính công ty sẽ cho ta
những nhận định về xu hướng trong quá khứ để trên cơ sở đó có những dự
báo trong tương lai. Kết quả của việc phân tích báo cáo tài chính sẽ được kết
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hợp với một số thông tin khác như thị trường, đối thủ cạnh tranh, giá cổ
phiếu, triển vọng phát triển sản phẩm và thị trường của công ty để ra quyết
định đầu tư, lựa chọn hình thức tài trợ vốn cho thích hợp.
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG II
ÁP DỤNG VÀO PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA NGÂN
HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
2.1. Tổng quan về ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm
Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm là một chi nhánh của NHCTVN,

có trụ sở chính đặt tại 37 hàng bồ, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Trước tháng
3/1988, NHCTHK thuộc về NHNN thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ
chính được giao là vừa kinh doanh tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời
vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể
trên địa bàn của quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể từ sau chỉ thị số 218/CT ban
hành ngày 13/3/1988, NHCTHK chính thức tách ra khỏi NHNN thành phố
Hà Nội để trở thành NHCTHK như ngày nay.
Do NHCTHK là một chi nhánh của NHCTVN nên bên cạnh việc thực
hiện đầy đủ các chức của một chi nhánh thì ngoài ra NHCTHK còn thực hiện
các hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ như một NHTM.
NHCTHK là một đơn vị hạch toán độc lập nhưng tương đối phụ thuộc
vào NHCTVN, có quyền tự chủ kinh doanh, có con dấu riêng và được mở tài
khoản giao dịch tại NHNN cũng như các tổ chức tín dụng khác trong cả
nước. Kể từ khi thành lập cho đến nay, NHCTHK đã và đang hoạt động kinh
doanh trên cơ sở tự kinh doanh, tự bù đắp và có lãi.
Trải qua quá trình hoạt động trên 10 năm, NHCTHK đã hoà nhập vào
hoạt động của cả hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường. Hơn nữa,
NHCTHK không những chỉ đứng vững trong cạnh tranh mà còn không
ngừng mở rộng và phát triển với hiệu quả ngày càng cao.
* Đặc điểm về môi trường hoạt động và khách hàng của NHCTHK.
NHCTHK có địa bàn hoạt động chính tại quận Hoàn Kiếm, là một
quận thuộc khu trung tâm thương mại lớn nhất thành phố Hà Nội gồm 18
phường với hơn 22 vạn dân và diện tích là 425 km2. Mặt khác, nằm trong
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
khu trung tâm Kinh tế- văn hoá- xã hội của cả nước, NHCTHK có nhiều
thuận lợi trong hoạt động kinh doanh tiền tệ của mình.
- Thị trường cho vay kinh doanh thương mại và dịch vụ có nhiều tiềm
năng để phát triển.
- Nguồn tiền gửi của dân cư dồi dào do thu nhập bình quân đầu người

của quận Hoàn Kiếm khá cao.
- Là nơi có lượng khách du lịch quốc tế nên nhu cầu giao dịch và
chuyển đổi tiền và các dịch vụ ngoại tệ cũng tương đối cao.
Tuy nhiên, do đặc điểm dân cư trong địa bàn là hoạt động trên lĩnh
vực thương mại là chủ yếu nên hầu hết khách hàng của NHCTHK là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở sản xuất và các cá nhân. Bên cạnh đó,
NHCTHK không tránh khỏi sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác
trong hệ thống như ngân hàng đầu tư phát triển, ngân hàng Ngoại Thương và
một số chi nhánh của ngân hàng nước ngoài như: City bank, Bank of
America, American express Bank (Mỹ) ANZ (úc) hơn nữa, trên địa bàn
quận còn có Hội sở chính của NHCTVN nên các cơ quan, xí nghiệp lớn của
Bộ, Sở và các doanh nghiệp có tầm cỡ khác thường mở tài khoản và giao
dịch tại Hội sở chính này.
Nhìn chung khách hàng chủ yếu của NHCTHK là các đối tượng khách
hàng thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh, còn lại là một số rất ít các
đơn vị kinh tế quốc doanh. Tuy nhiên, trong mấy năm gần đây, ngân hàng đã
chú trọng và tìm mọi biện pháp nhằm thu hút và lôi kéo khách hàng thông
qua việc khôn ngừng năng cao chất lượng dịch vụ, giảm thiểu những thủ tục
hành chính rườm rà. Cho đến nay NHCTHK cũng đã khẳng định được vai
trò và vị trí của mình trong mối tương quan với các ngân hàng thương mại
khác, tạo được phong cách riêng, có một chỗ đứng vững chắc và tạo được
niềm tin trong lòng khách hàng.
2.2. Áp dụng lý thuyết phân tích vào phân tích báo cáo tài chính của
NHCT- HK
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2.2.1. Các báo cáo của NHCT- Hoàn Kiếm
* Bảng cân đối tài sản
Bảng cân đối tài sản là bảng tóm tắt tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu tại
một thời điểm nào đó, thường là cuối năm hoặc cuối quý. Ở đây chúng ta

xem xét bảng cân đối tài sản của NHCT- Hoàn Kiếm
, gồm bảng 1a: bảng cân đối tài sản NHCT- Hoàn Kiếm- phần tài sản; bảng
1b bảng cân đối tài sản NHCT- Hoàn Kiếm- phần nguồn vốn. Từ bảng cân
đối tài sản trên chúng ta có thể thu nhận được một số thông tin cho hoạt động
phân tích như sau: (1) Tổng tài sản, trong đó có tài sản lưu động, tài sản cố
định. (2) Tổng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu, trong đó có nợ phải trả và vốn
chủ sở hữu.
Bảng cân đối
tài sản
Tài sản 31/12/2005 31/12/2004 31/12/2003 31/12/2002
Tài sản lưu
động và đầu tư
ngắn hạn 409.001 208.846 188.854 198.307
Tiền mặt 170.556 24.101 15.822 25.333
Tiền mặt tại quỹ 912 1.844 1.194 735
Tiền gửi ngân
hàng 169.643 15.628 12.128 24.556
Tiền đang
chuyển 6.63 2.5 43
Các khoản đầu
tư tài chính
ngắn hạn 7.03 8.28 16.236
Đầu tư chứng
khoán ngắn hạn 10.78 10.78 17.486
Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn
hạn -3.75 -2.5 -1.25
Các khoản phải
thu 102.155 95.086 89.236 65.718
Phải thu của

khách hàng 73.862 84.702 38.67 55.778
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trả trước ngưòi
bán 2.447 3.955 3.481
Deductible
V.A.T 197 316 928
Intra-company
receivables 8.988 45.276
Các khoản phải
thu khác 38.653 9.61 7.966 9.48
Provision for
bad debts -13.006 -8.53 -6.631 -3.95
Hàng tồn kho 129.236 80.805 65.254 103.37
Hàng mua đang
đi trên đường 23.963 4.549 3.389 11.36
Nguyên liệu, vật
liệu tồn kho 19.909 18.862 13.674 12.18
Công cụ, dụng
cụ trong kho 54 15 22 14
Chi phí sản xuất
kinh doanh dở
dang 58.747 31.079 21.992 45.208
Thành phẩm tồn
kho 27.994 25.803 24.195 30.439
Hàng hoá tồn
kho 1.946 5.859 6.484 8.703
Hàng gửi đi bán 400 5 268
Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho -3.778 -5.367 -4.771 -4.535

Tài sản lưu
động khác 25 573 2.306 3.886
Tạm ứng 1.225 3.38
Chi phí trả trước 25 573 882 506
Chi phí chờ kết
chuyển 4
Các khoản thế
chấp, ký cược,
ký quỹ ngắn hạn 195
Tài sản cố định
và đầu tư dài
hạn 424.702 312.102 290.509 265.615
Tài sản cố định 212.997 221.438 236.456 56.073
Tài sản cố định
hữu hình 209.733 218.173 232.346 51.517
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguyên giá tài
sản cố định hữu
hình 272.875 276.708 278.254 82.8
Hao mòn luỹ kế
tài sản cố định
hhình -63.142 -58.535 -45.908 -31.284
Tài sản cố định
vô hình 3.265 3.265 4.11 4.556
Nguyên giá tài
sản cố định vô
hình 3.265 3.265 4.384 4.772
Hoa mòn luỹ kế
tài sản cố định

vhình -274 -215
Các khoản đầu
tư tài chính dài
hạn 176.249 79.606 50.224 51.377
Đầu tư chứng
khoán dài hạn 169.37 73.192 48.46 49.746
Góp vốn liên
doanh 6.879 6.414
Các khoản đầu
tư dài hạn khác 1.764 1.631
Chi phí xây
dựng cơ bản dở
dang 34.142 10.862 2.995 157.8
Các khoản thế
chấp, ký cược,
ký quỹ dài hạn 1.21 47
Long term pre-
paid expense 104 196 786 365
Tổng cộng tài
sản 833.703 520.948 479.363 463.922
* Báo cáo thu nhập ( Income statement)
Báo cáo thu nhập, ở Việt Nam thường gọi là báo cáo kết quả kinh
doanh, là báo cáo tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua
một thời kỳ nhất định, thường là quý hoặc năm. Ở đây chúng ta sử dụng báo
cáo kết quả kinh doanh của NHCT- Hoàn Kiếm (bảng 2)
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
• Báo cáo kết quả kinh doanh
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Nguồn vốn 31/12/2005 31/12/2004 31/12/2003 31/12/2002

Nợ phải trả 321.067 210.526 191.522 190.398
Nợ ngắn hạn 246.703 127.018 106.227 118.875
Vay ngắn hạn 40 5.327 3.86 18.824
Nợ dài hạn đến hạn
trả 20.4 20.4 15.3
Phải trả cho người
bán 61.091 53.442 29.052 59.527
Người mua trả tiền
trước 106.046 24.804 14.095 14.92
Thuế và các khoản
phải nộp nhà nước 7.728 11.576 18.185 6.109
Phải trả công nhân
viên 1.324 1.607 443 863
Nợ khác 10.113 9.86 25.292 18.631
Nợ dài hạn 67.8 82.333 84.7 71.199
Vay dài hạn 43.9 64.3 84.7 71.199
Nợ dài hạn 23.9 18.033
Nợ khác 6.564 1.175 595 324
Chi phí phải trả 6.564 1.175 595 324
Nguồn vốn chủ sở
hữu 512.636 310.422 287.841 273.524
Vốn và quỹ 512.223 308.802 286.336 271.322
Nguồn vốn kinh
doanh 397.9 225 225 225
Chênh lệch tỷ giá 47
Quỹ đầu tư phát triển 41.985 26.2 20.264 9.675
Quỹ dự trữ 16.155 13.761 11.952 10.555
Lợi nhuận chưa phân
phối 56.212 43.841 29.12 26.044
Nguồn vốn đầu tư

xây dựng cơ bản
Cổ phiếu quỹ -29
Nguồn kinh phí, quỹ
khác 412 1.62 1.505 2.202
Quỹ khen thưởng và
phúc lợi 1.037
Nguồn kinh phí sự
nghiệp 582 1.505 2.202
Nguồn kinh phí SN
năm trước 427
Nguồn kinh phí sự
nghiệp năm nay 1.775
Tổng cộng nguồn
vốn 833.7 520.95 479.36 463.92
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Là báo cáo tổng kết về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty qua
một thời kỳ nhất định thường là quý hoặc năm. Ở đây chúng ta sử
dụng báo cáo kết quả kinh doanh của NHCT- Hoàn Kiếm
Khoản mục 2005 2004 2003 2002
Doanh thu tổng 399.68 377.74 387.86 425.1
Export revenue 5.129 5.24
Các khoản giảm trừ 12.327 13.927 15.628 13.292
Sale discounts 712
Giảm giá bán hàng
Hàng bán bị trả lại 1.362 45
Thuế tiêu thụ đặc biệt 12.327 13.215 14.266 13.247
Doanh thu thuần 387.36 363.81 372.23 411.81
Giá vốn bán hàng 244.4 243.66 264.44 336.83
Lợi nhuận tổng 142.96 120.15 107.79 74.983
Chi phí bán hàng 12.117 9.469 10.159 7.238

Chi phí quản lý doanh
nghiệp 53.07 43.605 49.323 40.633
Lợi nhuận từ hoạt động
SXKD 77.774 67.074 48.306 27.112
Thu nhập hoạt động tài
chính 18.283 9.049 9.207 8.985
Chi phí hoạt động tài chính 9.435 11.944 9.967 797
Interest payable 7.789 748
Lợi nhuận từ hoạt động tài
chính 8.847 -2.895 -760 8.188
Thu nhập bất thường 571 1.083
Chi phí bất thường 5.801 161
Lợi nhuận bất thường -5.801 571 844 922
Lợi nhuận trước thuế 80.82 64.75 48.39 36.222
Thuế thu nhập doanh nghiệp 12.971 8.455 10.065 2.347
Phần thuế được miễn giảm -31 696 427
Lợi nhuận thuần 67.849 56.264 39.021 34.302
Từ báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta có những thông tin có thể sử
dụng trong công việc phân tích báo cáo tài chính bao gồm:
- Doanh thu ròng
- Giá vốn hàng bán
- Chi phí lãi vay
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Các thông tin này sẽ được sử dụng để tính toán các tỷ số tài chính làm cơ sở
cho việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.
Khuôn khổ phân tích
2.2.2. Phân tích khả năng sinh lời
Tùy theo mục tiêu phân tích khả năng sinh lợi, chúng ta có thể sử dụng

các tỷ số sau đây:
2.2.2.1. Tỷ suất sinh lời so với doanh thu
- Khả năng sinh lợi so với doanh thu.
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với doanh thu. Thường
thường tỷ số này có thể sử dụng lãi gộp hoặc lãi ròng so với doanh thu nên
còn được gọi là chỉ tiêu tỷ suất lãi gộp. Công thức xác định các tỷ số này áp
dụng vào NHCT- Hoàn Kiếm như sau:
Doanh thu ròng – Giá vốn hàng bán
Tỷ số lãi gộp =
Doanh thu ròng
=
312.33
058.14312.33 −
= 0,57 hay 57%
Lợi nhuận ròng sau thuế
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44
Phân tích tỷ số
tỷ số thanh khoản
Tỷ số nợ
Tỷ số chi phí tài chính
Tỷ số hoạt động
Tỷ số khả năng hoạt động
Tỷ số tăng trưởng
Phân tích so sánh
So sánh xu hướng
So sánh trong ngành
Phân tích cơ cấu
Đo lường và đánh
giá
Tình hình tài chính

Tình hình hoạt động
của công ty
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tỷ số lãi ròng =
Doanh thu ròng
=
312.33
200.6
= 0,186 hay 18,6%
2.2.1.2. Khả năng sinh lợi so với tài sản:
Tỷ số này đo lường khả năng sinh lợi so với tài sản hay nói khác đi tỷ
số này cho biết mỗi đồng giá trị tài sản của công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Lợi nhuận sử dụng trong công thức tính toán có thể là lợi nhuận trước
thuế hoặc lợi nhuận ròng sau thuế, tùy theo mục tiêu phân tích. Chẳng hạn,
cổ đông thường quan tâm đến phần lợi nhuận họ được phân chia nên khi tính
toán chỉ tiêu lợi nhuận so với tài sản thường sử dụng lợi nhuận ròng sau thuế.
Lợi nhuận ròng sau thuế
Tỷ số lãi ròng so với tài sản (ROA) =
Giá trị tổng tài sản

( Năm 2005) = 67.849/ 833.703
= 0,0814 = 8,14 %
* Tỉ suất lợi nhuận biên:
Cho thấy khả năng công ty tiết kiệm chi phí so với doanh thu, tỉ suất
lợi nhuận biên cao có nghĩa là công ty có tỉ lệ tăng chi phí thấp hơn tỉ lệ tăng
doanh thu hoặc tỉ lệ giảm chi phí lớn hơn tỉ lệ giảm doanh thu. Tuy nhiên khi
phân tích tỉ suất này cần thận trọng, bởi vì việc tăng tỉ suất lợi nhuận biên có
thể mang lại từ những chính sách không tốt, chẳng hạn như việc giảm chi phí
khấu hao do giảm đầu tư máy móc thiết bị hoặc giảm tỉ lệ khấu hao; giảm chi
phí quảng cáo có khả năng ảnh hưởng đến doanh thu tương lai.

• Hệ số vòng quay tài sản: cho thấy hiệu quả của việc sử dụng tài
sản. Hệ số vòng quay tài sản cao thể hiện công ty có thể tạo ra
được nhiều doanh thu hơn trên 1 đồng vốn đầu tư. Hệ số vòng quay
tài sản chịu tác động trực tiếp bởi hệ số quay vòng của các tài sản
chủ yếu :
Sinh viên Mai Xuân Sơn Lớp Toán Tài Chính44

×