BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
KHOA Ô TƠ
BÀI TẬP LỚN
Giáo viên hướng dẫn
:
Mơn
: Cơ điện tử ơ tơ
Tên đề tài
: Hệ thống treo khí nén điện tử ô tô
Nhóm
:1
Thành viên nhóm
:
Hà Nội - 2021
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TREO KHÍ NÉN ..................................3
1.1. Đặt vấn đề .................................................................................................................3
1.2. Giới thiệu chung về hệ thống treo ............................................................................3
CHƯƠNG II: CẤU TẠO CHUNG VÀ CHỨC NĂNG .................................................5
CHƯƠNG III: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CÁC CHI TIẾT TRONG HỆ THỐNG
TREO KHÍ NÉN .............................................................................................................8
3.1. Nguyên lý hoạt động của từng chi tiết......................................................................8
3.1.1. Công tắc LRC ........................................................................................................8
3.1.2. Cảm biến lái ...........................................................................................................8
3.1.3. Công tắc đèn phanh ............................................................................................... 9
3.1.4. Cảm biến vị trí bướm ga ........................................................................................9
3.1.5. Cảm biến tốc độ số 1 ........................................................................................... 10
3.1.6. Bộ chấp hành điều khiển hệ thống treo ............................................................... 10
3.1.7. Xy lanh khí nén ...................................................................................................13
3.1.8. Đèn báo LRC .......................................................................................................17
3.2. Điều khiển độ cao xe .............................................................................................. 18
3.2.1. Các ống khí ..........................................................................................................18
3.2.2. Cơng tắt điều khiển độ cao ..................................................................................19
3.2.3. Cảm biến điều khiển độ cao ................................................................................19
3.2.4. Công tắc ON/OFF điều khiển độ cao ..................................................................21
3.2.5. Công tắc cửa ........................................................................................................21
3.2.6. Tiết chế IC ...........................................................................................................22
3.2.7. Rơle điều khiển độ cao số 2.................................................................................22
3.2.8. Rơle điều khiển độ cao số 1.................................................................................23
3.2.9. Máy nén điều khiển độ cao ..................................................................................23
3.2.10. Van xả và bộ hút ẩm khí điều khiển độ cao ......................................................24
3.2.11. Van điều khiển độ cao số 1 và số 2 ...................................................................25
3.2.12. Xy lanh khí ........................................................................................................25
3.2.13. Giắc điều khiển độ cao ......................................................................................26
CHƯƠNG IV: SƠ ĐỒ MẠCH VÀ BẢN VẼ CƠ KHÍ ................................................27
4.1. Sơ đồ mạch điện chung của hệ thống treo khí nén điện tử.....................................27
4.2. Bản vẽ cơ khí ..........................................................................................................28
CHƯƠNG IV: NHỮNG HƯ HỎNG THƯỜNG GẶP VÀ CÁCH SỬA CHỮA HƯ
HỎNG TRÊN HỆ THỐNG TREO ĐIỀU KHIỂN ĐIỆN TỬ ......................................29
5.1. Đặt vấn đề ...............................................................................................................29
5.2. Hư hỏng thưởng gặp ............................................................................................... 29
5.2.1. Phần điện tử và cảm biến.....................................................................................29
5.2.2. Bộ phận khí..........................................................................................................30
5.2.3. Bộ phận cơ khí .....................................................................................................30
5.3. Hư hỏng và cách khắc phục ....................................................................................32
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................................35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 36
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Trong vài năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển vượt
bậc, đời sống người dân được nâng cao, cùng với việc chính phủ đang đầu tư rất nhiều
vào quy hoạch và xây dựng hệ thống giao thông vận tải, đã khiến ô tô trở thành
phương tiện đi lại tiện nghi và phổ biến, được nhiều người quan tâm. Không như các
nước phát triển, với Việt Nam thì ơ tơ vẫn là chủ đề mới mẻ, đặc biệt là những ứng
dụng cơng nghệ tiên tiến trên xe. Vì thế việc nghiên cứu về ơtơ là rất cần thiết, nó là cơ
sở để các nhà nhập khẩu cũng như các nhà sản xuất trong nước kiểm tra chất lượng xe
khi nhập cũng như sau khi xe xuất xưởng, đồng thời trang bị kiến thức cho những
người dân mua và sử dụng xe có hiệu quả kinh tế cao.
Với yêu cầu ngày càng cao của công nghệ vận tải về kỹ thuật cũng như về tính
thẩm mỹ thì tính tiện nghi của ô tô ngày càng phải hoàn thiện hơn, đặc biệt là tính êm
dịu chuyển động của xe để tạo cho con người cảm giác thoải mái khi ngồi trên xe, các
nhà sản xuất xe hàng đầu thế giới đã và đang khơng ngừng nâng cao chất lượng sản
phẩm của mình về kiểu dáng, độ bền, và đặc biệt sự tiện nghi, thân thiện mang lại sự
thoải mái, an toàn cho người sử dụng. Và một trong những nghiên cứu nhằm đáp ứng
những yêu cầu trên đó là nghiên cứu về hệ thống treo.
Với các lý do trên đây mà nhóm chúng em chọn đề tài: “Nghiên cứu hệ thống
treo khí nén điều khiển điện tử.”. ( Cụ thể chúng em sẽ tìm hiểu về hệ thống treo khí
điều khiển điện tử trên xe Toyota )
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài, đối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích
- Nghiên cứu hệ thống treo khí nén điều khiển điện tử trên xe Toyota
- Lập quy trình kiểm tra sửa chữa hư hỏng của hệ thống.
2.2. Đối tượng
- Nghiên cứu hệ thống treo khí nén điều khiển điện tử trên các dòng xe Toyota.
2.3. Phạm vi
- Tất cả các hệ thống treo khí nén điều khiển điện tử trên xe Toyota.
1
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian làm đề tài, đến nay chúng em đã hoàn thành. Chúng em xin
chân trọng cảm ơn tới các thầy, cơ trong khoa CNKT Ơ tô ˗ Trường Đại học Công
Nghiệp Hà Nội đã luôn quan tâm giúp đỡ chúng em. Đặc biệt là thầy Phạm Việt
Thành đã tạo điều kiện, hướng dẫn và giúp đỡ rất tận tình trong suốt quá trình tìm
hiểu và viết đề tài của chúng em, thầy đã dành rất nhiều thời gian để hướng dẫn cho
sinh viên.
Tuy nhiên, do trình độ chun mơn cịn hạn chế nên chúng em khơng tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong các thầy, cơ và các bạn đóng góp ý kiến để đề tài của
chúng em được hoàn thiện hơn nữa.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!
2
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG TREO KHÍ NÉN
1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay các nhà nghiên cứu và thiết kế đã đạt được những thành tựu trong
việc phát triển hệ thống treo. Dựa trên sự kết hợp giữa khoa học chuyên ngành cơ bản
với ứng dụng các thành tựu về khoa học điện tử, tin học và kỹ thuật điều khiển. Chính
nhờ áp dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật này vào thực tế mà hệ thống treo ngày
càng hồn thiện hơn về tính năng, kích thước cũng như phạm vi hoạt động của nó.
Hệ thống treo điều khiển điện tử chính là xu hướng phát triển của hệ thống treo
trong tương lai. Nó hoạt động dựa trên nguyên lý sử dụng các cảm biến để thu nhận
thông tin, các thơng số cần thiết trong q trình vận hành xe. Các thơng số đó có thể là
tải trọng xe, gia tốc dao động thẳng đứng, góc đặt bánh xe, độ cao sàn xe… Sau đó các
thơng số này được mã hoá và đưa đến các mạch điều khiển để tự động điều khiển các
cơ cấu chấp hành. Như vậy ta có một hệ thống treo có thể tự động điều chỉnh được
đường đặc tính của nó phù hợp với điều khiện chuyển động. Đây chính là ưu điển nổi
bật mà các hệ thống treo trước khơng có được.
Tuy nhiên với tình hình kinh tế nước ta chưa thực sự phát triển mạnh. Cơ sở vật
chất và các nghành kinh tế đang trong thời kỳ phát triển thì một hướng đi mang tính
thực tế đó là việc tận dụng một số loại ơ tơ cũ cịn sử dụng trong nước. Trên cơ sở đó
cải thiện hay thiết kế một số hệ thống treo dẫn kém chất lượng hay đặc tính khơng cịn
phù hợp với u cầu hiện nay để đưa vào sử dụng.
1.2. Giới thiệu chung về hệ thống treo
Hệ thống treo dùng để nối đàn hồi khung vỏ ô tô với bánh xe có tác dụng
làm êm dịu quá trình chuyển động, đảm bảo đúng động học bánh xe (bánh xe dao
động trong mặt phẳng đứng) và truyền lực giữa khung vỏ với bánh xe.
Ta biết rằng xe chuyển động có êm dịu hay khơng phụ thuộc chủ yếu vào
chất lượng hệ thống treo. Khi xe chuyển động trên đường không bằng sẽ phát sinh ra
dao động do đường không bằng phẳng gây ra nhưng dao động này ảnh hưởng xấu tới
tuổi thọ của xe làm hư hỏng hàng hoá và ảnh hưởng tới hành khách trên xe. Theo số
liệu thống kê cho thấy khi xe chạy trên đường xấu, gồ ghề mà so sánh với một ô tơ
cùng loại chạy trên đường tốt thì vận tốc của xe chạy trên đường xấu sẽ giảm 40÷50%
3
quãng đường chạy giữa hai kì đại tu giảm đi 3540%, suất tiêu hao nhiên liệu xe tăng
lên 30÷40%, do đó năng suất vận chuyển sẽ giảm đi 35÷40% và giá thành vận chuyển
sẽ tăng lên 50÷60%. Cịn đối với con người nếu phải chịu trong tình trạng rung sóc
nhiều sẽ gây ra mệt mỏi và các phản ứng khác.
Các kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của dao động ô tô tới cơ thể con người
đều đi đến kết luận: nếu con người phải chịu đựng lâu trong môi trường giao
động sẽ mắc chứng bệnh thần kinh và não. Chính vì vậy độ êm dịu của xe là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính tiện nghi cho ơ tơ. Tính êm dịu của ơ tơ phụ
thuộc vào kết cấu của ô tô và trước hết là phụ thuộc vào hệ thống treo, chất lượng mặt
đường và sau đó là đến kỹ thuật người lái. Nếu xét đến phạm vi khả năng chế tạo ơ tơ
thì hệ thống treo mang tính quyết định êm dịu chuyển động của ôtô.
4
CHƯƠNG II: CẤU TẠO CHUNG VÀ CHỨC NĂNG
Hình 2.1: Vị trí và các bộ phận
Các chi tiết chức năng:
Bảng 2: Bảng điều khiển độ cao gầm xe
Công tắc LRC
Cảm biến lái
Cản biến vị trí bướm ga, ECU
động cơ và hộp số
Cảm biến tốc độ NO.1 và bảng
động hồ.
Cảm biến điều khiển độ cao
Cơng tắc điều khiển độ cao
Có 2 vị trí NORM và SPORT để người lái có thể lựa
chọn các chế độ lực giảm chấn và độ cứng lò xo.
Phát hiện hướng và góc quay vơ lăng.
Phát hiện góc mở bướm ga và gửi tín hiệu đến ECU
hệ thống treo qua ECU động cơ và hộp số.
Gửi tín hiệu tốc độ xe đến ECU hệ thống treo qua
bảng đồng hồ.
Phát hiện độ cao gầm xe qua vị trí của địn treo
dưới.
Có 2 vị trí NORM và HIGH để ngưới lái có thể
chọn độ cao xe mong muốn.
5
Công tắc điều khiển ON/OFF
điều khiển độ cao
Công tắc cửa
Tiết chế IC( trong máy phát)
ECU hệ thống treo
Bộ châp hành điều khiển hệ
thống treo
Cho phép hay không cho phép hoạt động điều khiển
độ cao xe.
Phát hiện vị trí cửa( mớ hay đóng)
Phát hiện động cơ hoạt động hay khơng
Điều khiển lực giảm chấn và độ cứng lò xo, độ cao
xe theo điều kiện hoạt động của xe
Thay đổi lực giảm chấn và độ cứng lị xo trên cơ sở
các tín hiệu từ ECU treo.
Trong mỗi xy lanh, có một giảm chấn để thay đổi
lực giảm chấn theo 3 chế độ, một luồng khí chính và
Xi lanh khí nén
một luồng khí phụ để thay đổi độ cứng lò xo theo
hai chế độ. Cũng có một màng để thay đổi độ cao xe
theo hai chế độ.
Đèn sáng để báo rằng lực giảm chấn và độ cứng lò
Đèn báo chế độ LRC
Rơle điều khiển độ cao số 2
Rơle điều khiển độ cao số 1
Máy nén điều khiển độ cao
Bộ hút ẩm khí điều khiển độ cao
và van xả
Van điều khiển độ cao NO.1 và
NO.2
xo đang ở chế độ SPORT khi lựa chọn bằng công
tắc LRC.
Cấp điện đến 4 cảm biến điều khiển độ cao và cho
ECU hệ thống treo.
Cấp điện cho môtơ máy nén điều khiển độ cao.
Cấp khí nén để tăng độ cao xe
Bộ hút ẩm khơng khí điều khiển độ cao hút hết hơi
nước ra khỏi khí nén. Van xả khí nén ra ngồi khơng
khí ra khỏi xy lanh khí nén để hạ thấp xe.
Cấp và xả khí nén vào và ra khỏi buồng cháy trong 4
xy lanh khí nén (phía trước bên phải và trái , phía
sau bên phải và trái).
Nó báo độ cao gầm xe cho người lái, nó cũng bật
Đèn báo điều khiển độ cao
sáng để báo cho người lái rằng có hư hỏng xảy ra
trong hệ thống điều khiển hệ thống treo
6
Nối các cực của giắc này cho phép kỹ thuật viên
Giắc nối điều khiển hệ thống treo
kiểm tra hoạt động của hệ thống điều khiển độ cao
mà không qua ECU hệ thống treo
Nối cực T và cực E cho phép kiểm tra mạnh điện
Giắc kiểm tra
TDCL
của công tắc và cảm biến trên. Nối T và E thì có thể
đọc được các mã chuẩn đốn
Kỹ thuật viên có thể phát mã chuẩn đoán bằng cách
nối cực T vá E của giắc này.
7
CHƯƠNG III: NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CHI
TIẾT TRONG HỆ THỐNG TREO KHÍ NÉN
3.1. Nguyên lý hoạt động của từng chi tiết
3.1.1. Công tắc LRC
Công tắc LRC được lắp ở hộp che dầm đỡ giữa và được điều khiển bởi người
lái để lựa chọn lực giảm chấn và độ cứng của lị xo hệ thống treo. Cơng tắc này có
thể chọn một trong 2 vị trí NORM và SPORT.
Hình 3.1: Mạch cơng tắc LRC
Ở vị trí NORM, điện áp 12V tác dụng lên cực TSW của ECU hệ thống treo. Ở
vị trí SPORT điện áp giảm xuống cịn 0V. Vì thế, ECU nhận biết được những chế
độ này. Khi chọn vị trí SPORT, đèn báo LRC ở bảng đồng hồ bật sáng.
3.1.2. Cảm biến lái
Cảm biến lái được gắn vào cụm cơng tắc đèn xi nhan, nó phát hiện góc và
hướng quay của tay lái. Cấu tạo và chức năng tương tự như ở TEMS.Góc và
hướng quay của vơ lăng được phát hiện bởi các tín hiệu bật - tắt gửi đến SS1 và
SS2 của ECU.
Hình 3.2: Mạch điện cảm biến lái
8
3.1.3. Công tắc đèn phanh
Công tắc này được gắn vào giá bắt bàn đạp, nó bật khi đạp phanh và gửi tín
hiệu đến ECU cho đến khi nhả chân phanh.
Hình 3.3: Cấu tạo và sơ đồ mạnh điện công tắc đèn phanh
3.1.4. Cảm biến vị trí bướm ga
Cảm biến này được gắn ở họng hút và cảm nhận bằng điện tử độ mở bướm ga.
Dữ liệu này được gửi đến cực L1, L2 và L3 của ECU hệ thống treo qua ECU
động cơ và hộp số.
Hình 3.4: Vị trí cảm biến bướm ga
Cấu tạo và chức năng của nó giống như loại cảm biến vị trí bướm ga dùng cho
TEMS cảm biến vị trí bướm ga phụ được dùng cho hệ thống TRC (điều khiển chống
trượt quay bánh xe ) và nó khơng có liên quan gì đến việc điều khiển treo khí.
9
3.1.5. Cảm biến tốc độ số 1
Hình 3.5: Mạch điện cảm biến tốc độ số 1
Cảm biến tốc độ số 1 sinh ra 20 tín hiệu trong một vịng quay của trục rôto, trục
này được dẫn động bởi trục ra của hộp số qua bánh răng bị động. Tần số của các tín
hiệu được biến thành 4 tín hiệu trong một vịng quay của trục rơto bởi mạch biến đổi
xung trong bảng đồng hồ và gửi đến ECU.
3.1.6. Bộ chấp hành điều khiển hệ thống treo.
+ Cấu tạo:
Bộ chấp hành điều khiển hệ thống treo được đặt ở đỉnh của mỗi xi lanh khí. Nó
dẫn động van quay của giảm chấn và van khí của xilanh khí nén một cách đồng thời để
thay đổi lực giảm chấn và độ cứng hệ thống treo. Cần điều khiển van khí quay cùng
với cần điều khiển van quay. Hai cần điều khiển này được nối với nhau bằng một cặp
bánh răng.
Hình 3.6: Bộ chấp hành điều khiển hệ thống treo
10
Bộ chấp hành được dẫn động bằng điện tử để có thể phản ứng chính xác với sự
thay đổi liên tục về điều kiện hoạt động của xe. Nam châm điện bao gồm 4 lõi stator
để quay nam châm vĩnh cửu nối với cần điều khiển van khí.
Hình 3.7: Sơ đồ nguyên lý
ECU thay đổi sự phân cực của lõi stator từ cực N thành S hay ngược lại, để lõi
ở trạng thái không phân cực. Nam châm vĩnh cửu quay bởi lực hút điện từ do các cuộn
stator sinh ra.
+ Hoạt động:
Bộ chấp hành được chia làm 2 nhóm:
- Một nhóm cho phía trước
- Một nhóm cho phía sau
Mơ tả dưới đây là hoạt động của một bộ chấp hành phía trước:
- Khi vị trí cần thay đổi từ vị trí trung bình hay cứng sang mềm, dịng điện từ cực FSđến cực FS+ của ECU qua bộ chấp hành.
- Khi vị trí cần thay đổi từ vị trí cứng hay mềm sang trung bình, dịng điện chạy từ cực
FCH của ECU đến bộ chấp hành.
- Khi vị trí cần thay đổi từ vị trí mềm hay trung bình sang cứng, dòng điện từ cực FS+
đến cực FS- của ECU qua bộ chấp hành.
11
Hình 3.8: Sơ đồ mạch điện điều khiển
12
3.1.7. Xy lanh khí nén
Hình 3.9: Xy lanh khí nén
Mỗi xy lanh khí bao gồm một giảm chấn thay đổi có chứa khí nitơ ở áp suất thấp và
dầu, một buồng khí chính và một buồng khí phụ có chứa khí nén.
+ Giảm chấn
Bộ chấp hành thay đổi lực giảm chấn bằng cách mở và đóng các lỗ tiết lưu trên van
quay. Nó làm thay đổi lượng dầu đi qua các lỗ trên piston.
Hình 3.10: Nguyên lý làm việc của xy lanh khí nén
13
- Cấu tạo:
Có hai cặp lỗ tiết lưu trong van quay, các van này gắn liền với cần điều khiển
và nó được dẫn động bởi bộ chấp hành điều khiển hệ thống treo. Cần piston cũng có 2
lỗ. Van quay, quay bên trong cần trong cần piston và đóng mở các lỗ, nó thay đổi
lượng dầu đi qua các lỗ này, lực giảm chấn được đặt ở một trong ba chế độ.
Hình 3.11: Ba chế độ làm việc của xy lanh khí nén
Hoạt động
- Lực giảm chấn mềm
Tất cả các lỗ đều mở, đường dầu như hình vẽ
Hình 3.12: Chế độ làm việc của lực giảm chấn mềm
14
- Lực giảm chấn trung bình
Lỗ B mở và lỗ A đóng
Hình 3.13: Chế độ làm việc của lực giảm chấn trung bình
- Lực giảm chấn cứng
Tất cả các lỗ đều đóng
Hình 3.14: Chế độ làm việc của lực giảm chấn cứng
15
- Các buồng khí và van khí
Cấu tạo:
Hình 3.15: Vị trí các buồng khí và van khí
Buồng khí của xy lanh khí được chia thành buồng khí chính và buồng khí phụ.
Một van khí được gắn ở phần gối đỡ trên của xy lanh khí. Van khí quay bởi bộ chấp
hành điều khiển hệ thống treo qua cần điều khiển van khí để mở hay đóng đường khí
thơng giữa buồng khí chính và buồng khí phụ.
Vì vậy độ cứng hệ thống treo được điều khiển theo hai chế độ:
- Độ cứng hệ thống treo mềm
Khi van mở, buồng khí chính và buồng khí phụ đóng vai trị như một lị xo,
chúng được kết nối với nhau như hình vẽ. Kết quả là thể tích buồng khí tăng đặt độ
cứng hệ thống treo ở chế độ mềm.
Hình 3.16: Độ cứng làm việc khi ở chế độ treo mềm
16
- Độ cứng hệ thống treo cứng
Hình 3.17: Độ cứng làm việc khi ở chế độ treo cứng
Khi van đóng, đường khí thơng giữa buồng khí chính và buồng khí phụ bị bịt
kín. Kết quả là chỉ buồng khí chính đóng vai trị như một lị xo, đặt độ cứng hệ thống
treo ở chế độ cứng.
3.1.8. Đèn báo LRC
Đèn báo này được gắn ở bảng đồng hồ và chỉ thị các chế độ lực giảm chấn và
độ cứng hệ thống treo ( NORMAL và SPORT ).
Đèn này bật khi chọn chế độ SPORT và tắt khi chọn NORMAL
Hình 3.18: Mạch điện đèn báo RLC
17
3.2. Điều khiển độ cao xe
Độ cao xe được điều khiển bằng cách thay đổi thể tích khí nén trong xy lanh
khí. Độ cao tăng hay giảm khi thể tích khí nén tăng hay giảm.
Hình 3.19: Sơ đồ ngun lý điều khiển độ cao xe
3.2.1. Các ống khí
Hệ thống sử dụng hai loại ống khí, ống thép và ống nilơng mềm. Ống thép được
dùng để nối van điều khiển độ cao số 1 và van số 2 và nó được gắn vào trong thân xe.
Hình 3.20: Vị trí lắp các van điều khiển
Ống nilông mềm được dùng để nối các chi tiết chuyển động, chẳng hạn như các
van điều khiển độ cao và các xy lanh khí.
Các đầu nối nhanh được sử dụng cho ống nilơng mềm nhằm mục đích dễ tháo lắp và
bao kín tốt.
18
3.2.2. Công tắt điều khiển độ cao
Công tắc điều khiển độ cao được lắp ở vỏ che dầm đỡ giữa và được điều khiển
bởi người lái để lựa chọn độ cao gầm xe theo mong muốn.
Hình 3.21: Cơng tắc điều khiển độ cao
Ở vị trí NORM, điện áp 12V tác dụng lên cực HSW của ECU hê thống treo. Ở
vị trí HIGH, cực HSW được nối với đất và điện áp bằng 0V. ECU xác định độ cao
gầm xe theo điện áp cực HSW.
3.2.3. Cảm biến điều khiển độ cao
Hình 3.22: Cảm biến điều khiển độ cao
Cảm biến điều khiển độ cao trước được gắn vào thân xe còn đầu thanh điều
khiển được nối với giá đỡ giảm chấn dưới.
Với hệ thống treo sau, các cảm biến được gắn vào thân xe và đầu thanh điều
khiển được nối với đòn treo dưới số 1.
Những cảm biến này liến tục theo dõi khoảng cách giữa thân xe và các đòn treo
để phát hiện độ cao gầm xe do đó quyết định lượng khí trong mỗi xy lanh.
19
+ Cấu tạo
Mỗi cảm biến bao gồm một đĩa đục lỗ và 4 cặp công tắc quang học. Đĩa đục lỗ
quay giữa đèn LED và transitor quang của mỗi công tắc quang học theo chuyển động
của thanh điều khiển.
+ Hoạt động
Các thay đổi về độ cao của xe làm cảm biến nâng hạ trong khoảng L.
Hình 3.23: Transistor điều khiển độ cao xe
Nó làm đĩa đục lỗ quay, mở hay che ánh sáng giữa 4 cặp đèn led transitor
quang. Độ cao xe phân biệt theo 16 bước nhờ vào sự kết hợp của các tín hiệu ON, OFF
từ 4 transitor quang.
Hình 3.24: Cần điều khiển độ cao xe
20
3.2.4. Cơng tắc ON/OFF điều khiển độ cao
Hình 3.25: Cơng tắc ON/OFF điều khiển độ cao
Công tắc này được gắn trong khoang chứa hành lý. Nó ngăn khơng cho điều
khiển độ cao gầm xe trong khi đang nâng xe, khi đang kéo rơmoóc hay khi đang đỗ
trên đường gồ ghề. Việc này được thực hiện bằng cách ngăn không cho khí nén trong
xi lanh khí nén xả ra ngồi để không làm giảm độ cao xe. Khi công tắc bật đến vị trí
OFF, cực NSW được nối mà chấm dứt điều khiển độ cao gầm xe bằng ECU.
3.2.5. Công tắc cửa
Hình 3.26: Sơ đồ mạch điện điều khiển cơng tắc cửa
Khi đóng lại, khi tất cả các cánh cửa đều đóng, điện áp ác quy tác dụng lên cực
DOOR của ECU. Khi có bất kỳ cửa nào mở, điện áp cực DOOR giảm xuống 0V, vì
vậy ECU biết được cửa có mở hay khơng.
21
3.2.6. Tiết chế IC
Hình 3.27: Tiết chế IC máy phát
Tiết chế IC được gắn trong máy phát. Cực L của nó phát ra điện áp ắc quy khi
động cơ hoạt động, và điện áp 1,5V hay nhỏ hơn khi động cơ không hoạt động. Cực L
được nối với cực REG của ECU để báo cho ECU biết động cơ có đang hoạt động hay
khơng. Tín hiệu phát hiện sẽ được sử dụng cho chức năng kiểm tra cảm biến và cho
chức năng dự phòng .
3.2.7. Rơle điều khiển độ cao số 2
Hình 3.28: Rơle điều khiển độ cao số 2
Rơle này được gắn gần ECU hệ thống treo trong khoang hành lý. Khi khố điện
bật ON, một tín hiệu từ cực MRLY của ECU làm dòng điện chạy đến các cảm biến
điều khiển độ cao và cực IGB của ECU động cơ.
22