Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN sử dụng dơ đồ tư duy nhằm nâng cao chất lượng dạy học tin 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.22 KB, 23 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN VỤ BẢN
(TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CHỦ QUẢN)
TRƯỜNG THCS XÃ HIỂN KHÁNH
(TÊN CƠ QUAN ÁP DỤNG SÁNG KIẾN)

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
SỬ DỤNG SƠ ĐỒ TƯ DUY NHẰM TẠO
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
HỨNG THÚ VÀ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC
MÔN TIN HỌC 8
Lĩnh vực (mã)/cấp học: Tin học (14)/ THCS

(Tên sáng kiến)

Tác giả: Hoàng Thị Hồng Len
Trình độ chun mơn: Đại học Cơng nghệ thông tin
Chức vụ: Giáo viên
Nơi công tác: Trường THCS xã Hiển Khánh

Tác
giả:.............................................................
......

Vụ Bản, ngày 20 tháng 5 năm 2021


Trình độ chun
mơn:...........................................
Chức
vụ:..............................................................
...


THƠNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Sử dụng sơ đồ tư duy nhằm tạo hứng thú và nâng cao
chất lượng dạy học môn tin học 8
2. Lĩnh vực (mã)/cấp học: Tin học (14)/THCS
3. Thời gian áp dụng sáng kiến:
Từ ngày 15 tháng 9 năm 2020 đến ngày 10 tháng 5 năm 2021
4. Tác giả:
Họ và tên: Hoàng Thị Hồng Len
Năm sinh: 05/08/1982
Nơi thường trú: phương Lộc Hạ, tành phố Nam Định, tỉnh Nam Định
Trình độ chuyên môn: Đại học Công nghệ thông tin
Chức vụ công tác: Giáo viên
Nơi làm việc: Trường THCS Hiển Khánh
Điện thoại: 0962617786
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100 %
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THCS Hiển Khánh
Địa chỉ: xã Hiển Khánh, huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định
Điện thoại: 02286292677


BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Đổi mới phương pháp dạy học có sử dụng các phương pháp và kỹ thuật dạy
học tích cực là một vấn đề rất cần thiết đối với mỗi giáo viên, mỗi môn học.
Dạy học tiết bài tập trong hầu hết các môn học luôn là tiết học khiến cả giáo
viên và học sinh cảm thấy khô khan. Thông thường giáo viên chỉ đưa ra một số
bài tập để học sinh tự suy nghĩ, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh làm và học
sinh hoàn thiện bài làm rồi giáo viên sửa bài cho học sinh ghi chép lại, hoặc giáo
viên làm mẫu và học sinh làm các bài tập tương tự. Điều này làm cho nhiều học

sinh chỉ nhớ máy móc cách làm, nhớ bài làm đó mà chưa nhìn rõ được phần kiến
thức vận dụng vào bài. Đối với một số học sinh khá, giỏi thì có thể tham gia vào
bài học và hiểu được, nhưng với đa số học sinh trong lớp thì rõ ràng là chưa nắm
được vấn đề, nhiều em thực sự khơng có hứng thú trong giờ học và ngồi cho qua
tiết học.
Với môn Tin học 8, việc để học sinh nắm được yêu cầu của tiết bài tập lại
càng khó khăn hơn vì:
- Là mơn học khó và liên quan đến kiến thức của nhiều mơn học khác, nhất
là mơn Tốn.
- Là bộ môn học không thuộc khối học nào hoặc không thi tốt nghiệp nên
học sinh có thể có tư tưởng không cần hiểu bẩn chất của vấn đề và không
cần ghi nhớ nội dung, chỉ cần học cho qua, học đối phó.
- Cách thiết kế giáo án chưa hệ thống được nội dung kiến thức liên quan
với nhau.
- Thời gian để giải một bài toán và thực hiện trên máy là tương đối nhiều
nên số lượng bài tập có thể giải quyết được trong một tiết học ít.
Vì vậy, các tiết bài tạp thường không c ho kết quả như mong đợi của giáo
viên; Kết quả mỗi lần kiểm tra bài cũ thì học sinh thường được điểm thấp, điểm
yếu, kém, hoặc kiểm tra thường xuyên thì vi phạm qui chế như: sử dụng tài liệu,
quay cóp bài của bạn, quay cóp bài trong sách vở mà “gần” với yêu cầu của


2
kiểm tra. Trong nhiều trường hợp tiết thao giảng của giáo viên gặp phải tiết
bài tập thì thường có tâm lí ít hứng thú, thiếu hình ảnh, nội dung minh họa...
Dãy sô và biến mảng là phần học khá quan trọng trong chương trình Tin học
8. Nó chiếm khá nhiều thời lượng cả về lí thuyết và thực hành. Các bài tập có sử
dụng cấu trúc dữ liệu kiểu mảng nói chung và mảng một chiều nói riêng là khá
nhiều, kể cả trong các bài tập trong quá trình học, trong các bài kiểm tra, trong
các đề thi học sinh giỏi các cấp học, và cả trong các bài toán thực tiễn. Sau hai

tiết học bài 9 – Dãy số và biến mảng là tiết 3 tiết ôn tập và 01 bài thực hành
trong 3 tiết nữa. Như vậy, để có thể hiểu rõ và nắm được các mục tiêu về dữ liệu
kiểu mảng, và có thể thực hiện tốt nội dung của hai bài tập và thực hành sau đó
cũng như các bài tập cơ bản có sử dụng dữ liệu kiểu mảng một chiều thì tiết bài
tập có thể coi là bước đệm cho các yêu cầu nội dung sau đó.
Chính vì vậy, tơi đã mạnh dạn chọn đề tài “sử dụng sơ đồ tư duy nhằm
tạo hứng thú và nâng cao chất lượng cho học sinh khi dạy tiết 51 – Ôn tập,
Tin học lớp 8” làm sáng kiến kinh nghiệm trong năm học 2020 – 2021 với mục
đích chia sẻ kinh nghiệm với đồng nghiệp và xin được ý kiến góp ý để hồn
thiện hơn phương pháp giảng dạy bộ mơn nói chung và bản thân nói riêng. Đặc
biệt, với giải pháp dạy học này sẽ tạo được tâm lý hứng thú, tự tin tham gia vào
tiết học của học sinh, giúp học sinh nắm vững, ghi nhớ các kiến thức đã học về
mảng một chiều và kết quả học tập Tin học của học sinh sẽ được nâng lên đáng
kể.
II. MÔ TẢ GIẢI PHÁP:
1. Căn cứ xây dựng giải pháp:
1.1. Cơ sở lí luận
Đổi mới chương trình, sách giáo khoa đặt trọng tâm vào việc đổi mới
phương pháp dạy học. Chỉ có đổi mới phương pháp dạy học chúng ta mới có thể
tạo ra được sự đổi mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo lớp người
năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh nhiều nước
trên thế giới đang hướng tới và phát triển nền kinh tế tri thức.


3
Nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển thì đổi mới giáo dục,
trong đó đổi mới phương pháp dạy học là hết sức cần thiết. Luật giáo dục 2005,
điều 28 đã ghi “phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm cảu từng môn học,
lớp học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn

luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại
niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.
Sơ đồ tư duy là một công cụ tổ chức tư duy, là con đường dễ nhất để
chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thông tin ra ngoài bộ não. Đồng thời là
một phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và rất hiệu qảu theo đúng nghĩa của nó
“sắp xếp” ý nghĩ.
Sơ đồ tư duy là một hình thức ghi chép có thể sử dụng màu sắc và hình
ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh, các ý
tưởng được liên kết với nhau khiến sơ đồ tư duy có thể bao quát được các ý
tưởng trên một phạm vi rộng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Mỗi tiết học bài tập thường khơng có nội dung cụ thể, chi tiết trong phân
phối chương trình nên việc thiết kế giáo án cho mỗi tiết bài tập thường khó khăn
và ít được giáo viên thực sự đầu tư. Có thể là những củng cố nội dung lí thuyết
của một vài tiết học trước đó, có thể là một vài dạng bài tập yêu cầu học sinh
làm và giáo viên hướng dẫn, sửa lỗi để hoàn thiện bài làm và chuẩn kiến thức.
Như vậy, nhiều học sinh đã không hứng thú với môn học, lại thêm các bài tập
phải làm, phải suy nghĩ sẽ khiến học sinh ít ghi nhớ được các kiến thức của tiết
bài tập; đồng thời tiết học sẽ ít lơ – gic.
Từ các cơ sở trên, khi tiến hành nghiên cứu đề tài tôi đã đặt ra các giả
thuyết sau:
- Đề tài có tạo được hứng thú cho học sinh khi học tiết bài tập về xử lý dãy
số và biến mảng không?


4
- Đề tài có giúp học sinh hiểu rõ, nắm vững các kiến thức cơ bản của dữ
liệu kiểu mảng một chiều khơng?
- Đề tài có nâng cao được kết quả học tập môn Tin học 8 không?
- Đề tài có rèn luyện, nâng cao kĩ năng sử dụng, vận dung dữ liệu kiểu

mảng một chiều trong các bài tập cho học sinh khơng?
- Đề tài có sử dụng hiệu quả được phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực
khơng?
1.3. Mục tiêu của đề tài
Từ các giả thuyết nêu trên, mục tiêu phải đạt của đề tài là:
- Tạo được hứng thú cho học sinh khi học tiết bài tập về mảng một chiều.
- Giúp học sinh hiểu rõ, nắm vững các kiến thức cơ bản của dữ liệu kiểu
mảng một chiều.
- Nâng cao được kết quả học tập môn Tin học lớp 8.
- Rèn luyện, nâng cao kĩ năng sử dụng, vận dụng dữ liệu kiểu mảng một
chiều trong các bài tập cho học sinh.
- Sử dụng hiệu quả phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
1.4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài.
Để có cơ sở tiến hành nghiên cứu và áp dụng đề tài vào thực tế dạy học,
tơi đã:
- Tìm hiểu về thực trạng dạy và học các tiết bài tập môn Tin học ở trường
Trung học cơ sở nói chung và ở trường Trung học cơ sở Hiển Khánh nói
riêng.
- Tìm hiểu về phương pháp, kĩ thuật sơ đồ tư duy trong dạy học môn Tin
học.
- Tìm hiểu thực trạng về đổi mới phương pháp dạy học môn Tin học.
- Tổ chức thực hiện đề tài vào thực tế dạy học tại trường Trung học cơ sở
Hiển Khánh.
- Tiến hành so sánh, đối chiếu và đánh giá về hiệu quả của đề tài khi áp
dụng.


5
1.5. Đối tượng nghiên cứu:
Để có cơ sở đánh giá về hiệu quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy

học, tôi chọn 4 lớp của trường Trung học cơ sở Hiển Khánh, cụ thể:
- Lớp thực nghiệm: 8A (năm học 2019 – 2020); 8A (năm học 2020 – 2021).
- Lớp đối chứng: 8B (năm học 2019 – 2020); 8B (năm học 2020 – 2021).
Các lớp được chọn tham gia nghiên cứu cho đề tài có nhiều điểm tương đồng
nhau về kết quả chất lượng hàng năm, khả năng tư duy, ý thức học tập của học
sinh….
2. Mô tả thực trạng công tác dạy học bộ môn Tin học trước khi tạo ra sáng
kiến.
1.1. Thực trạng chung.
Tin học là mơn học tương đối khó với đa số học sinh Hiển Khánh. Đó là
mơn học có nhiều bài tập; nhiều bài tập và thực hành. Học sinh trường Hiển
Khánh có đầu vào khơng cao nên đa số các em có khả năng tư duy hạn chế. Vì
vậy, các bài tập trong chương trình Tin học 8 thường rất khó khăn, áp lực với đa
số các em, dẫn đến các tiết thực hành sau đó đa phần các em khơng biết làm như
thế nào, và có thể chỉ xem bạn làm, hoặc nhìn giáo viên hướng dẫn mà thực sự
khơng có hứng thú làm bài tập. Trong chương trình đó, dãy số và biến mảng là
phần học khó và khá quan trọng trong chương trình Tin học 8, bài 9 – Làm việc
với dãy số (Biến mảng – mảng một chiều), sau khi được giảm tải dãy số và biến
mảng giảng dạy trong 4 tiết mới chi nêu được cho học sinh các kiến thức cần đạt
của bài và khoảng 1 đến 2 bài tập vận dụng. Tiết bài tập sau đó là tiết hệ thống
lại kiến thức, khắc sâu để học sinh ghi nhớ và biết vận dụng trong các bài tập và
thực hành 7. Và chuẩn bị cho học sinh những kiến thức, kĩ năng nhất định để có
thể hồn thành tốt bài kiểm tra 1 tiết.
Thực tế qua các năm giảng dạy của bản thân cho thấy, đa số học sinh
khơng có kết quả cao cho các lần kiểm tra miệng, kiểm tra 15’, kiểm tra 1 tiết
sau đó, và đặc biệt là tâm lí học tiết bài tập với đa số học sinh thường là đối phó,
khơng hứng thú, chỉ một số học sinh khá trong lớp tham gia làm bài tập dù là bài


6

khó hay dễ. Việc vận dụng dữ liệu kiểu mảng một chiều vào bài tập của đa số
học sinh rất hạn chế, ngay cả những bài tập đơn giản.
1.2. Thực trạng đối với giáo viên.
Việc đầu tư cho các tiết bài tập còn hạn chế, phần lớn là thiết kế một số
bài tập theo một số dạng cơ bản rồi yêu cầu học sinh làm bài, giáo viên chuẩn
hóa lại bài làm và học sinh ghi chép lại. Hoặc giáo viên có thể liệt kê các nội
dung kiến thức liên quan (dạng kênh chữ theo dòng) rồi nêu lại, đồng thời đưa ra
các bài tập cơ bản và yêu cầu học sinh làm bài. Cách làm này chưa thống kê lô –
gic lại các nội dung mà học sinh cần nhớ và sử dụng. Dẫn đến các tiết bài tập
thường không đạt được như mục tiêu của tiết học, chưa tạo được hứng thú cho
đa số học sinh.
1.3. Thực trạng đối với học sinh
Qua thực tiễn giảng dạy và tìm hiếuh cho thấy: Học sinh trường Trung
học cơ sở Hiển Khánh nói chung, học sinh lớp 8 nói riêng phần lớn các em chăm
ngoan, nỗ lực thi đua học tập và rèn luyện. Tuy nhiên chỉ là các môn học chính
khối của các em. Vì thế, Tin học là mơn học chưa được các em quan tâm, đầu tư
hay nỗ lực nhất là với môn Tin học 8. Trong quá trình học tập Tin học 8, học
sinh thường có tâm lí ngại học, chưa tích cực tham gia vào bài, chưa chủ động
hứng thú trong việc tìm hiểu các vấn đề, các bài tập mà giáo viên đưa ra, nhất là
các tiết bài tập, nhiều học sinh có tâm lí học đối phó, học cho xong.
Từ thực trạng trên cho thấy: Đổi mới phương pháp dạy học mơn Tin,
trong đó việc sử dụng sơ đồ tư duy cho tiết 51 – Ôn tập, Tin học 8 sẽ tạo được
hứng thú cho học sinh, chắn chắn kết quả học tập Tin học 8 của học sinh sẽ được
nâng lên.
3. Mô tả các giải pháp thực hiện:
1. Thiết kế các sơ đồ tư duy.
Tôi thiết kế 02 sơ đồ:
* Sơ đồ 1: Tơi thiết kế 02 kích thước khác nhau, dùng để điền thông tin để trả lời
cho bài tập 1 (phần III.2)



7
- Kích thước khổ A0 dùng cho học sinh lên bảng thực hiện.
- Kích thước khổ A4 dùng cho học sinh tự thực hiện dưới lớp
(2)
(1)

BIẾN MẢNG
(3)

(4 )

Hình 1. Các nội dung về biến mảng

(5 )


8
Sơ đồ 2: Để giáo viên chuẩn kiến thức sau khi học sinh đã thực hiện sơ đồ 1.Sơ đồ này tôi sẽ dùng để treo bảng, cho học sinh
nhận biết và làm bài tập theo từng nội dung trong suốt tiết học, cũng là phần củng cố cho tiết học.
(1)

- Hữu hạn

(2)

- Cùng kiểu

Trực tiếp
(cấu trúc)


Var <Tên biến mảng>: array[<kiểu chỉ số>] of <kiểu phần tử>;
VD:
Var a: array[1..50] of word;

Khái niệm

- Mỗi phần tử có 1

Khai báo

chỉ số

Gián tiếp
(tạo mảng)
Type

BIẾN MẢNG

<Tên kiểu mảng>: array[<kiểu chỉ số>] of <kiểu phần tử>;
Var <Tên biến mảng>: <Tên kiểu mảng>;

(5)
(3)

Các dạng bài tập
cơ bản nhất

Tham chiếu đến phần tử
trên mảng


(4)
<Tên biến mảng>[<chỉ số>]
VD. A[i]

For i:=1 to n do write(A[i]:5) ;

Nhập giá trị cho mảng;
Xuất ra màn hình

Xuất

Nhập

- Tính tổng thỏa mãn điều kiện nào đó;
- Đếm số lượng các phần tử thỏa mãn điều kiện nào đó;
- Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất.
- Sắp xếp, tìm kiếm trên mảng;
write('n= '); readln(n);
for i:=1 to n do begin
write(' A[',i,']= ');
readln(A[i]);
end;

Hình 2. Sơ đồ tư duy mảng một chiều
HìnhHình
2. Sơ
2. Sơ
đồ đồ
tư duy

tư duy
mảng
mảng
mộtmột


9
2. Thiết kế câu hỏi và bài tập cho nội dung dạy học.
Bài tập 1. Nêu các nội dung kiến thức về mảng một chiều mà em đã học?
Học sinh nêu được ra, sau đó tơi treo bảng khổ A0, học sinh lên bảng điền vào,
các học sinh khác điền vào phiếu học tập. Sau đó, tơi đưa ra sơ đồ 2 để chuẩn
kiến thức cho học sinh.
Trong từng nội dung (1), (2), (3), (4) trên sơ đồ 2, tôi gọi học sinh trả lời
nhanh, ra câu hỏi tương ứng (trên máy chiếu) dạng trắc nghiệm để học sinh nhận
biết.
Lưu ý: phần này tơi gọi những học sinh có học lực trung bình, yếu để trả lời, và
có thể cho điểm học sinh (Xem bảng phụ lục 1 – dự kiến danh sách học sinh trả
lời cho các nội dung (1), (2), (3), (4)).
Nội dung (5) trên sơ đồ 2: là các dạng bài tập cơ bản nhất. Tôi lần lượt
đưa ra các bài tập 2, bài tập 3 như sau:
Bài tập 2. Nhập từ bàn phím dãy gồm N (N<=1000) số ngun. Tính và đưa ra
màn hình tổng các phần tử là số chẵn trên dãy.
Bài tập 3. Nhập từ bàn phím dãy gồm N (N<=1000) số nguyên và 1 số nguyên
k. Viết chương trình cho biết số k có xuất hiện trên dãy hay khơng, nếu có thì
thơng báo ra màn hình vị trí xuất hiện, nếu khơng thì thơng báo ra màn hình
“khong xuat hien”.
Lưu ý: Với bài tập 2, bài tập 3, tôi yêu cầu học sinh nêu các bước làm? Sau đó:
- Với bài tập 2, tôi chia nhỏ từng phần, gọi từng học sinh xung phong lên
làm (viết trên máy) và chạy thử, sửa lỗi. Sau đó giáo viên chuẩn hóa cho học
sinh.

- Với bài tập 3, tơi gọi 1 học sinh có học lực trung bình khá trong lớp lên
viết và chạy chương trình, gọi tiếp học sinh có học lực tốt hơn sửa lỗi (nếu có).
Cứ như thế, cho đến khi bài tốn được chuẩn hóa (Xem bảng phụ lục 1 – dự kiến
danh sách học sinh làm bài tập 2, bài tập 3 – nội dung (5) trên sơ đồ 2).
3. Thiết kế đề và đáp án đánh giá cho nội dung dạy học
Là đề kiểm tra 15’, do nhóm chuyên môn ra đề. Nội dung cụ thể trong
phần các biện pháp thực hiện.


10
4. Tiến hành dạy học thực nghiệm tiết 51- Ôn tập, Tin học 8 bằng phương
pháp sử dụng sơ đồ tư duy ở các lớp thực nghiệm
IV. CÁC BIỆN PHÁP THỰC HIỆN
1. Thiết kế sơ đồ tư duy
1.1. Để thực hiện, sau khi kết thúc bài 9 – Dãy số và biến mảng (trước tiết bài
tập), giáo viên hướng dẫn học sinh về nhà chuẩn bị cho tiết học tiếp theo, thông
qua 1 số câu hỏi gợi ý:
- Bài kiểu mảng có mấy nội dung chính? Là những nội dung nào?
- Em thử phác họa dạng sơ đồ cho các nội dung bài 9 được không?
1.2. Xây dựng sơ đồ tư duy.
B1. Chọn kiến thức cơ bản:
* Khái niệm
Là dãy hữu hạn các phần tử cùng kiểu, mỗi phần tử có 1 chỉ số.
* Khai báo.
- Trực tiếp: Var <Tên biến mảng>: array[<kiểu chỉ số>] of <kiểu phần tử>;
- Gián tiếp:
Type <Tên kiểu mảng> = array[<kiểu chỉ số>] of <kiểu phần tử>;
Var <Tên biến mảng>: <Tên kiểu mảng>;
* Tham chiếu đến phần tử thứ i trên mảng A: A[i];
* Nhập giá trị cho N phần tử cảu mảng:

Write(‘N= ’); readln(N);
For i:=1 to n do begin
Write(‘A[’,i,’] = ’);
Readln(A[i]);
End;
* Xuất giá trị của N phần tử trên mảng ra màn hình:
For i:=1 to N do write(A[i]:5);
* Các dạng bài tập cơ bản trên mảng:
- Tính tổng thỏa mãn điều kiện nào đó;
- Đếm số lượng các phần tử thỏa mãn điều kiện nào đó;


11
- Tìm giá trị lớn nhất, nhỏ nhất;
- Sắp xếp, tìm kiếm trên mảng;
B2. Thiết kế sơ đồ tư duy như sơ đồ 2.
2. Thiết kế câu hỏi và bài tập
2.1. Bài tập 1. Các dạng câu hỏi nhận biết các nội dung (1), (2), (3), (4) trên sơ
đồ 2.
Câu hỏi 1.
Em hãy chỉ ra đâu là mảng một chiều?
1
2

100
A
15 10

B


1
Tru
e
1

C

1
A
1

E

3

1

Fals
e

2
L

D

2

3

O

2
N

5
1

3

6

G

4
N

7

8
5

A

3

True False Fals
e

5

3


2

1

7.5
2

4

4

P

9

6.5

4
Tru
e

6

5
Tru
e

False


Câu hỏi 2.
Khai báo nào đúng trong các khai báo sau?
A. Var a:array(1..10) of integer;
B. Var a: array[1…10] of integer;
C. Var a: array[1..10] of integer;
D. Var a:array[1-10] of integer;
Câu hỏi 3.
Với mảng C sau đây, khai báo nào là đúng nhất?

6


12

C

1
15

2
10

3
-20

4
18

5
-5


6
8

A. Var C: array[1..6] of byte;
B. Var C: array[1..6] of integer;
C. Var C: array[1..6] of real;
D. Var C: array[1..6] of word;
Câu hỏi 4.
Tham chiếu đến một phần tử thứ 5 trên mảng C, được viết như thế nào?
A. C[5]
B. C[’5’]
C. C[’5]
Câu hỏi 5.
Em hãy viết đoạn chương trình trong Pascal để nhập giá trị (từ bàn phím) cho
mảng A gồm 6 phần tử?
1

A

6

1

2

10

20


3

4

18

5

-5

8

for i:=1 to 6 do begin
write('A[',i,']= ');
readln(A[i]);
end;
2.2. Thiết kế các bài tập cho nội dung (5) trên sơ đồ 2.
Tơi lựa chọn 2 dạng bài là tính tổng các phần tử trên mảng thỏa mãn điều
kiện nào đó và tìm kiếm trên mảng. Các dạng cịn lại: tìm max, sắp xếp (đã có
trong sách giáo khoa bài 19 – kiểu mảng); Đếm số lượng các phần tử thỏa mãn
điều kiện nào đó, hay tìm min tơi sẽ dành cho phần bài tập về nhà.
Bài tập 2. Nhập từ bàn phím dãy gồm N (N<=1000) số nguyên. Tính và đưa ra
màn hình tổng các phần tử là số chẵn trên dãy.
Bài tập 3. Nhập từ bàn phím dãy gồm N (N<=1000) số nguyên và 1 số nguyên
k. Viết chương trình cho biết số k có xuất hiện trên dãy hay khơng, nếu có thì


13
thơng báo ra màn hình vị trí xuất hiện, nếu khơng thì thơng báo ra màn hình
“khong xuat hien”.

3. Thiết kế đề, đáp án đánh giá.
Đề kiểm tra 15’ do nhóm chun mơn ra.
Câu 1. Trong NNLT Pascal, khai báo các mảng sau:
1
A 10015

2

10

1

B

e

C

L
1

D

A

3

1
2
O


3

Fals
e

P

2
N

9



2

Tru
1



4

1

1

3
7.5


3

2
4

5
G

4
N

5
6
8
5

A

7
6

6.5

Câu 2. Viết chương trình, nhập từ bàn phím dãy A gồm N số nguyên (N<=100).
Đưa ra màn hình số lượng và giá trị (mỗi giá trị cách nhau 1 dấu cách) các phần
tử của dãy chia hết cho 3.
4. Soạn giáo án và tiến hành dạy tiết 51 – Ôn tập, Tin học 8 theo phương
pháp sử dụng sơ đồ tư duy.
Tiến hành soạn bài

I. MỤC TIÊU
1. Về kiến thức
Củng cố những hiểu biết về kiểu dữ liệu mảng một chiều :
− Hiểu đúng khái niệm mảng một chiều.
− Hiểu cách khai báo và tham chiếu (truy cập) đến các phần tử của mảng.
− Cách nhập giá trị (từ bàn phím) cho các phần tử trên mảng.
− Duyệt qua các phần tử của mảng để để xử lí từng phần tử.
2. Về kỹ năng
− Thực hiện được khai báo mảng, truy cập, tính tốn các phần tử của mảng


14
− Cài đặt được thuật toán của một số bài toán đơn giản với kiểu dữ liệu
mảng một chiều.
3. Về thái độ:


Có tư duy đúng đắn trong việc áp dụng mảng 1 chiều để giải
các bài toán đơn giản.

− Tạo lịng ham muốn giải được một số bài tập tính tốn đơn giản bằng
ngơn ngữ Pascal.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
1. Chuẩn bị của giáo viên
Máy chiếu, máy vi tính để giới thiệu ví dụ và minh họa. Sách giáo khoa,
giáo án, sách giáo viên.
2. Chuẩn bị của học sinh.
Sách giáo khoa, vở ghi, đồ dùng học tập.
III. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
Đặt câu hỏi, vấn đáp. Sử dụng kỹ thuật sơ đồ tư duy để nhắc lại kiến thức

đã học.
IV. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
Hoạt động 1: Bài tập 1. Các nội dung về biến mảng đã học (20’).
Hoạt động của giáo viên
(?) Em hãy nêu những nội dung về
mảng một chiều mà em đã học?

Hoạt động của học sinh

TG

- HS suy nghĩ,

Gọi 1 học sinh lên bảng điền vào

5’

sơ đồ 1. Phát phiếu, HS ghi các chủ đề - Nhận phiếu khổ A4, ghi các
tiếp theo về mảng một chiều.

chủ đề tiếp theo vào phiếu.

GV chuẩn hóa bằng sơ đồ 2 trên
bảng.
(?) Trình bày khái niệm mảng một
chiều?

2’



15
Đưa ra (chiếu câu hỏi 1), yêu cầu
HS1 nhận biết đâu là mảng 1 chiều?

- HS suy nghĩ, HS1 trả lời
+ Đáp án : A,C,E

(?)Nêu cách khai báo mảng? Nhận

3’

biết các khai bái đúng trong các khai

- HS suy nghĩ, HS2 trả lời.

báo sau? (Chiếu câu hỏi 2). Gọi HS2

+ Đáp án : C

trả lời.
(?) Chiếu câu hỏi 3. Gọi HS3 trả lời.

- HS suy nghĩ, HS3 trả lời.

2’

+ Đáp án : B
(?) Cách tham chiếu đến 1 phần tử

- HS suy nghĩ, HS4 trả lời.


trên mảng? Nhận biết cách viết nào

+ Đáp án : A

đúng? (chiếu câu hỏi 4). Gọi HS4 trả
lời.
(?) Viết đoạn nhập dữ liệu cho N phần

- HS suy nghĩ, HS5 lên bảng

tử của mảng từ bàn phím? Gọi HS5

viết.

thực hiện.

for i:=1 to N do begin

8’
write('A[',i,']= ');

Gợi ý: Duyệt trên mảng bằng câu lệnh

readln(A[i]);

FOR – DO.

end;


Gọi HS (xung phong) viết đầy đủ và

- HS suy nghĩ, xung phong lên

chạy bài tập: nhập từ bàn phím giá trị

bảng viết (viết trên máy).

các phần tử cho dãy A gồm 6 số
nguyên.
GV: Chỉnh sửa lỗi, đưa ra chương

- Theo dõi, ghi nhớ.

trình chuẩn trên TP, chạy chương
trình.
Hoạt động 2. Lập trình các bài tập đơn giản sử dụng kiểu dữ liệu mảng một
chiều (23’).
Bài tập 2. Bài toán dạng: Tính tổng trên mảng.


16
`

Nhập vào từ bàn phím dãy A gồm N số nguyên (N≤100). Đưa ra màn hình

tổng giá trị các phần tử là số chẵn của dãy A.
VD. Chiếu BAI2.EXE để HS thấy được yêu cầu của bài toán
Hoạt động của giáo viên
Đưa ra đề bài


Hoạt động của học sinh

TG

(?) Nêu các bước thực hiện giải bài toán?
- Suy nghĩ cách làm
- Xung phong trả lời
Giáo viên chuẩn hóa cho HS

3’

1, Nhập giá trị cho mảng
2.1, kiểm tra số chẵn
2.2, cộng dồn các số chẵn với nhau.
3, Đưa kết quả ra màn hình.
(?) Thực hiện lập trình bài tốn trên?

- Xung phong, HS2 lên viết

10’

GV: gọi học sinh viết từng bước cách bài theo các bước GV vừa
làm bằng các câu lệnh của NNLT

chuẩn hóa.

Pascal, trực tiếp trên máy.
GV: Sửa chương trình trên bảng của
HS, chiếu chương trình chuẩn, chạy - Theo dõi, ghi bài

chương trình để HS quan sát.
Bài tập 3. Bài tốn dạng: Tìm kiếm trên mảng (Tìm kiếm tuần tự).
Cho dãy gồm N (N<=1000) số nguyên và 1 số ngun k. Viết chương
trình cho biết số k có xuất hiện trên dãy hay khơng, nếu có thì thơng báo ra màn
hình vị trí xuất hiện, nếu khơng thì thơng báo ra màn hình “khong xuat hien”.
VD. Chiếu BAI3.EXE để HS thấy được yêu cầu của bài toán
Hoạt động của giáo viên
Đưa ra đề bài

Hoạt động của học sinh

(?) Nêu các bước thực hiện giải bài toán? - Suy nghĩ cách làm
- Xung phong trả lời

TG
2’


17
(?) Thực hiện lập trình bài tốn trên?

- Xung phong lên viết bài.

GV: Sửa chương trình trên bảng của HS,
chiếu chương trình chuẩn, chạy chương

- Theo dõi, ghi bài

trình để HS quan sát.
Hoạt động 3.

V. CỦNG CỐ VÀ NHIỆM VỤ VỀ NHÀ (2’)
Củng cố.
- Khai báo mảng ,
- Khi làm việc với biến mảng luôn gắn với câu lệnh for – do
Bài tập về nhà:
- Làm các bài tập: 3,4,5 sgk, tr.76 ; Tin học 8.
- Xem trước nội dung bài thực hành số 7.
VI. RÚT KINH NGHIỆM
V. KIỂM NGHIỆM
1. Cơ sở kiểm nghiệm
Sử dụng kết quả của bài kiểm tra trước và sau khi tác động. Cụ thể:
a) Trước tác động
Điểm bài kiểm tra trước đó, gần với tiết học nhất (bài kiểm tra 15’).
b) Sau tác động
Điểm bài kiểm tra 15’ sau đó.
Lưu ý: đề kiểm tra cho nhóm thực nghiệm và đối chứng là giống nhau.
2. Kết quả kiểm nghiệm
a) Về lí luận
- Tạo được hứng thú cho học sinh khi học tiết bài tập nói chung, tiết 21 –
bài tập, Tin học 11 nói riêng.
- Nâng cao được kết quả học tập môn Tin học lớp 11 cho học sinh.
- Giúp học sinh hiểu rõ, nắm vững các kiến thức cơ bản của dữ liệu kiểu
mảng một chiều.
- Rèn luyện, nâng cao kĩ năng sử dụng, vận dụng dữ liệu kiểu mảng một
chiều trong các bài tập cho học sinh.

8’


18

- Sử dụng hiệu quả phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực.
- Có thể áp dụng dạy học cho nhiều tiết bài tập, ôn tập, nhiều lớp khác nhau
để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh.
b) Về thực tiễn
- Tiết học sôi nổi, học sinh hứng thú và chủ động khai tahcs kiến thức.
- 100% học sinh trong lớp đã tham gia vào tiết học
- Học sinh đã nắm rõ những kiến thức về mảng một chiều, có kĩ năng khai
báo, truy cập, tính tốn và cài đặt được một số bài tập đơn giản và cơ bản
về mảng một chiều.
- Thể hiện hiệu quả trong việc sử dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy
học tích cực, cụ thể là kĩ thuật sơ đồ tư duy.
c) Tổng hợp kết quả
* Năm học 2019 – 2020

Lớp thực nghiệm : 8A.
Số bài

0-2

3

4

5

6

Điểm
7
8


9

10

TB

Trước tác 40

Sl

0

1

1

20

18

5

0

0

0

động

Sau tác

%

0.0

2.0

2.0

40.0

40.0

10.0

0.0

0.0

0.0

Sl

0

0

0


4

21

9

10

1

0

%

0.0

0.0

0.0

8.0

42.0

20.0

22.2

2.02


0.0

6.62

TB

40

động

5.56

Lớp đối chứng : 8B.

Số bài

Điểm
7
8

0-2

3

4

5

6


9

10

Trước tác 41

Sl

0

2

4

10

24

4

0

0

0

động
Sau tác

%


0.0

4.5

9.1

22.7

54.5

9.1

0.0

0.0

0.0

Sl

0

1

4

13

21


5

0

0

0

%

0.0

2.3

9.1

29.5

47.7

11.4

0.0

0.0

0.0

5.52


9

10

TB

0

0

động

41

5.45

* Năm học 2020 – 2021 :

Lớp thực nghiệm: 8A
Số bài
Sl

0-2

3

4

5


6

0

0

5

9

26

Điểm
7
8
1

2


19
Trước tác 37
động
Sau tác

37

0.0


0.0

11.6

20.9

60.5

2.3

4.7

0.0

0.0

Sl

0

0

0

10

9

16


6

2

0

0.0

0.0

0.0

23.3

20.9

37.2

13.9

4.7

0.0

5.52

TB

%
động

Lớp đối chứng: 8B

Số bài

Điểm
7
8

0-2

3

4

5

6

9

10

Trước tác 37

Sl

0

1


5

10

24

1

1

0

0

động
Sau tác

%

4.8

11.9

14.3

26.2

26.2

16.7


0.0

0.0

0.0

Sl

0

1

4

9

25

2

1

0

0

%

0.0


7.1

9.5

23.8

30.9

23.8

4.8

0.0

0.0

37

động

5.45

%

d) So sánh kết quả
 Năm học 2019 – 2020
* Trước tác động:
Điểm trung bình
Chênh lệch điểm trung bình


Lớp đối chứng(8B)
5.55

Lớp thực nghiệm (8A)
5.56
0.01

Lớp đối chứng(8B)
5.57
1.15

Lớp thực nghiệm (8A)
6.62
0.95
0.91

* Sau tác động:
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Chênh lệch giá trị trung bình
chuẩn (SMD)

 Năm học 2020 – 2021:
*Trước tác động:
Điểm trung bình
Chênh lệch điểm trung bình

Lớp đối chứng(8B)
5.02


Lớp thực nghiệm (8A)
5.07
0.05

Lớp đối chứng(8B)
5.69
0.91

Lớp thực nghiệm (8A)
6.56
1.14
0.95

* Sau tác động:
Điểm trung bình
Độ lệch chuẩn
Chênh lệch giá trị trung bình

5.4567
5.69


20
chuẩn (SMD)

Từ các bảng kết qủa trên cho thấy sự chênh lệch giữa điểm trung bình của
các lớp thực nghiệm và các lớp đối chứng sau tác động là khá cao. Đó khơng
phải là ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động. Kết quả cảu 2 năm học cho thấy
ảnh hưởng cẩu việc sử dụng sơ đồ tư duy trong tiết 51 – Ơn tập, Tin học 8 của

nhóm các lớp thực nghiệm tại truong Trung học cơ sở Hiển Khánh là lớn. Như
vậy, đề tài “sử dụng sơ đồ tư duy nhằm tạo hứng thú và nâng cao chất lượng cho
học sinh khi dạy tiết 51 – Ôn tập, Tin học lớp 8” đã được kiểm chứng.
Việc sử dụng sơ đồ tư duy khi dạy học là rất tốt và nó thực sự hiệu quả tạo
hứng thú và nâng cao chất lượng cho học sinh khi dạy các tiết bài tập, ôn tập.
III. HIỆU QUẢ DO GIẢI PHÁP ĐEM LẠI.
1. Kết luận:
Với việc sử dụng sơ đồ tư duy khi dạy tiết 51 – Ôn tập, Tin học 8 đã thu
được những kết quả khả quan: tỉ lệ học sinh khá giỏi tăng lên, tỉ lệ học sinh yếu
giảm đáng kể, đặc biệt khơng có học sinh kém; Tạo được hứng thú cho học sinh,
giúp học sinh chủ động trong quá trình học tập. Tuy nhiên, trong thời gian có
hạn và kinh nghiệm chưa nhiều nên đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, hạn
chế mà bản thân chưa nhận ra. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo,
cô giáo để đề tài của tôi được hồn thiện hơn và có thể áp dụng cho nhiều tiết
học, môn học khác.
2. Đề xuất
Để tạo hứng thú và nâng cao kết quả học tập cho học sinh thông qua việc
sử dụng sơ đồ tư duy trong dạy học.
- Đối với giáo viên: Không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết, vận
dụng có hiệu quả các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực trong từng
bài dạy, từng tiết dạy.


21
- Đối với các cấp lãnh đạo: Cần tạo điều kiện hơn nữa về cơ sở vật chất
nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, để có thể ứng dụng tốt nhất các
phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực.
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN.
Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm do mình viết, khơng sao
chép của người khác.

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Hoàng Thị Hồng Len
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
..........................................................................................................................
.........................................................................................................................
(Ký tên, đóng dấu)



×