Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tài liệu ĐỀ TÀI: TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 - 2010 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (959.42 KB, 54 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


ĐỀ ÁN MÔN HỌC:
TÀI CHÍNH – TIỀN TỆ
ĐỀ TÀI:
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005 - 2010
Giáo viên hướng dẫn: Ts.Võ Thị Thúy Anh
Sinh viên thực hiện: Đoàn Khánh Hưng
Lớp: 35K07.1


Đà Nẵng, tháng 12 – 2010
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
MỤC LỤC
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC BẢNG BIỂU 5
LỜI MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1: 8
TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 8
1.KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 8
1.1.Sự hình thành tỷ giá hối đoái 8
1.2.Ngoại tệ và ngoại hối 8
1.2.1.Ngoại tệ 8
1.2.2.Ngoại hối 8
1.3.Khái niệm về tỷ giá hối đoái 9
1.4.Phân loại tỷ giá hối đoái 9


1.4.1.Căn cứ vào phương tiện di chuyển ngoại hối 9
1.4.2.Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối 10
1.4.3.Căn cứ vào thời điểm giao nhận ngoại hối 10
1.4.4.Căn cứ vào thời điểm giao dịch ngoại hối 11
1.4.5.Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát 11
1.4.6.Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá 11
1.4.7.Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế 12
1.5.Cách xác định tỷ giá hối đoái 12
1.6.Các phương pháp niêm yết tỷ giá hối đoái 13
1.6.1.Theo phương pháp trực tiếp 13
1.6.2.Theo phương pháp gián tiếp 14
1.7.Vai trò của tỷ giá hối đoái 14
1.7.1.Tỷ giá hối đoái và hoạt động thương mại quốc tế 15
1.7.2.Tỷ giá hối đoái và lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm 15
1.7.3.Một số vai trò khác 16
1.7.3.1.Đối với đầu tư nước ngoài 16
1.7.3.2.Với nợ nước ngoài 16
1.8.Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái 16
2.CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 16
2.1.Quan hệ cung cầu 16
2.2.Cán cân thanh toán quốc tế 17
2.3.Lạm phát giữa các quốc gia 17
2.4.Lãi suất tín dụng giữa các quốc gia 18
2.5.Các nhân tố khác 18
2.5.1.Chính sách kinh tế vĩ mô của CP 18
2.5.2.Hàng rào thương mại 19
2.5.3.Sở thích hàng nội so với hàng ngoại 19
2.5.4.Năng suất lao động 19
2.5.5.Yếu tố tâm lý, kỳ vọng 20
2.6.Nhận định chung về các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái 20

3.CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI 21
3.1.Khái niệm về chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 21
3.2.Phân loại chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái: 21
3.3.Mục tiêu của chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 21
3.4.Một số công cụ trong chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 22
3.4.1.Công cụ lãi suất chiêt khấu 22
3.4.2.Công cụ ngoại hối 23
3.4.3.Chính sách tài khóa của CP 24
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 2
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
3.4.4.Phá giá tiền tệ 25
3.4.5.Nâng giá tiền tệ 26
3.5.Tác động của chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 26
3.5.1.Tác động tới hoạt động ngoại thương 26
3.5.2.Tác động tới hoạt động thương mại trong nước 28
3.5.3.Tác động tới phát triển kinh tế 29
3.6.Căn cứ khi lựa chọn chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái 29
4.CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA 30
CHƯƠNG 2: 32
TÌNH HÌNH BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2010 32
1.GIAI ĐOẠN 2005-2007 32
2.GIAI ĐOẠN 2008-2009 35
2.2.Năm 2009 38
3.GIAI ĐOẠN 2010 41
4.MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI
ĐOÁI Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2005-2010 43
CHƯƠNG 3: 47
MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT BIẾN ĐỘNG TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2005-2010 47

1.MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH CHUNG 47
2.CÁC GIẢI PHÁP 47
2.1.Chính sách ngoại hối 47
2.2.Chính sách đối với ngoại tệ 48
2.3.Chính sách đối với xuất nhập khẩu 49
2.4.Các chính sách điều chỉnh kinh tế vĩ mô 50
2.5.Một số giải pháp khác 51
3.MỘT SỐ ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU CHO TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI Ở VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN TỚI 52
KẾT LUẬN 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 54
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 3
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển châu Á
CP : Chính phủ
CNY : Nhân dân tệ
EUR : Ơ-rô
FDI : Nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
GBP : Bảng Anh
IMF : Quỹ tiền tệ thế giới
JPY : Yên Nhật
HKD : Đôla Hồng Kông
LNH : Liên ngân hàng
ODA : Nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
OECD : Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng trung ương
SDR : Đồng tiền tập thể

TGHĐ : Tỷ giá hối đoái
TTTD : Thị trường tự do
USD : Đôla Mỹ
VND : Đồng Việt Nam
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 4
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trang
* Chương 1:
Bảng 1.1: Tóm tắt một số nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái 19
Đồ thị 1.1: Cách xác định tỷ giá hối đoái 11
Đồ thị 1.2: Ảnh hưởng ngoại hối đến tỷ giá hối đoái 22
Đồ thị 1.3: Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ mở rộng của NHTW đến lãi suất 23
Đồ thị 1.4: Chính sách tài khóa mở rộng của CP đến I 24
Đồ thị 1.5: Chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ ảnh hưởng đến 24
lãi suất
Đồ thị 1.6: Đồ thị Swan Diagram 25
* Chương 2:
Bảng 2.1: Biên độ giao động tỷ giá trong thời gian 2005-2008 32
Bảng 2.2: Tỷ giá VND/USD năm 2009 38
Bảng 2.3: Tài khoản vãng lai và tài khoản vốn ở Việt Nam năm 2006-2010 43
Biểu đồ 2.1: Biến động tỷ giá đồng nội tệ/USD từ 1/2005 đến 4/2008 32
Biểu đồ 2.2: Mức tăng cung tiền ở Việt Nam so với các nước trong khu vực 33
Biểu đồ 2.3 Sự tăng giá của các ngoại tệ mạnh so với USD từ cuối năm 2006 33
đến 2007
Biểu đồ 2.4: Biến động tỷ giá VND/USD từ thắng 1/2008 đến 1/2010 35
Biểu đồ 2.5: Tỷ giá hối đoái Việt Nam từ 1/1/2008 đến 1/7/2009 36
Biểu đồ 2.6: Tăng trưởng kinh tế các quý năm 2008 so với năm trước 37
Biểu đồ 2.7: Tỷ giá VND/USD năm 2009 38
Biểu đồ 2.8: Biến động tỷ giá VND/USD 8 tháng đầu năm 2010 40

Biểu đồ 2.9: Chỉ số CPI 6 tháng đầu năm 2010 so với 2009 41
Biểu đò 2.10: Mất giá VND so với một số đồng tiền đầu năm đến 04/11/2010 42
Biểu đồ 2.11: Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 1996-2009 43
Biểu đồ 2.12: XNK và thâm hụt thương mại của Việt Nam năm 2008 và 2009 44
Biểu đồ 2.13: Diễn biến chỉ số giá tiêu dùng từ 2005 đến nay 44
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 5
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
LỜI MỞ ĐẦU
TGHĐ là một trong những vấn đề phức tạp, nhạy cảm và là một yếu tố vô cùng quan
trọng. Không ít nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn do TGHĐ gây ra. TGHĐ đang thu
hút một sự chú ý đặc biệt của các nhà kinh tế, các nhà chính trị và nó đã trở thành một chủ đề
thảo luận sôi nổi và kéo dài không chỉ ở Việt Nam mà cả trên thế giới. Trong một loạt các
chính sách tài chính - tiền tệ, thì chính sách điều chỉnh TGHĐ mà điển hình là chính sách
nâng giá tiền tệ hay phá giá tiền tệ đóng một vai trò hết sức quan trọng trong việc điều tiết
nền kinh tế cả về đối nội lẫn đối ngoại. Với chính sách TGHĐ, CP các quốc gia có thể đưa
nền kinh tế thoát ra khỏi những cuộc khủng hoảng giá dầu, cuộc khủng hoảng tài chính…và
ngược lại cũng có thể vì một chính sách TGHĐ không hợp lý mà đưa nền kinh tế rơi vào tình
trạng suy thoái nghiêm trọng. Thêm vào đó, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, giảm tỷ
lệ thất nghiệp, cân bằng cán cân thương mại, chính sách thu hút đầu tư nước ngoài, nhìn
nhận vấn đề xuất nhập khẩu… luôn là những mục tiêu kinh tế quan trọng của mọi quốc gia,
đặc biệt là trong xu thế toàn cầu hoá hiện nay; để thực hiện được những mục tiêu đó, tùy vào
tình hình cụ thể của từng nước mà áp dụng chính sách điều chỉnh TGHĐ cho phù hợp.
Nhận thấy rõ tầm quan trọng của vấn đề TGHĐ trong xu thế phát triển của nền kinh
tế thế giới cũng như tính cấp thiết của vấn đề này đối với nền kinh tế của Việt Nam. Đặc biệt
là sau khi Việt Nam tiến hàng công cuộc mở cửa cải cách nền kinh tế vào năm 1986, việc gia
nhập tổ chức thương mại thế giới WTO vào ngày 1/1/2007, ảnh hưởng của cuộc khủng
hoảng kinh tế thế giới diễn ra vào năm 2008 tới nền kinh tế Việt Nam, điển hình là trong
năm 2009. Có thể nói năm 2009 là một năm “tiền tệ” tại Việt Nam. Với sự gia tăng mạnh mẽ
của TGHĐ chủ yếu là tỷ giá VND/USD, giá trị nhập siêu tăng mạnh so với các năm trước,
lạm phát có tình hình diễn biên phức tạp trong năm 2010, giá vàng tăng lên chóng mặt liên

tục phá kỷ lục về mức độ tăng giá cũng như giá cao nhất, giới đầu cơ liên tục làm giá. Bên
cạnh đó, hiện tượng đô la hóa tăng cao, hiện tượng tích trữ ngoại tệ trong người dân còn phổ
biến dẫn đến sự khan hiếm ngoại tệ cục bộ, cán cân thanh toán bị thâm hụt nặng nề làm lãi
suất ngân hàng tăng kịch trần…đã tác động tới TGHĐ. Để làm rõ nhứng tác động đó tới
TGHĐ cùng với hiểu rõ thực trang TGHĐ thực tế ở Việt Nam, do đó, em đã chọn đề tài:
“Tình hình biến động tỷ giá hối đoái ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010” cho đề án của
mình.
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm hiểu rõ hơn, nắm vững hơn về mặt lý thuyết
và cơ sở ứng dụng của TGHĐ, chính sách điều chỉnh TGHĐ. Và đặc biệt là ứng dụng thực
tiễn vào thực trạng tình hình biến động TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010, trên cơ sở
đó rút ra một số bài học kinh nghiệm, đưa ra một số giải pháp giải quyết biến động TGHĐ
cho Việt Nam.
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 6
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
Đối tượng nghiên cứu của đề án là chính sách TGHĐ đối với hoạt động thương mại,
phát triển kinh tế nói chung và cụ thể hơn là tập trung vào nghiên cứu chính sách điều chỉnh
TGHĐ, thực tiễn điều hành chính sách TGHĐ của Việt Nam. Phạm vi nghiên cứu là vấn đề
TGHĐ, chính sách điều chỉnh TGHĐ ở Việt Nam giai đoạn 2005-2010 với những ảnh hưởng
của nó đến sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Ngoài Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Danh mục chữ viết tắt,
Danh mục bảng biểu, nội dung của đề án được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan chung về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái
Chương 2: Tình hình biến động tỷ giá hối đoái và chính sách điều chỉnh tỷ giá hối
đoái ở Việt Nam 2005-2010
Chương 3: Một số giải pháp giải quyết biến động tỷ giá hối đoái Việt Nam 2005-
2010
Do thời gian nghiên cứu đề án có hạn, và với những lý do khách quan cũng như chủ
quan khác, đề án không thể tránh khỏi những sai sót nhất định, em rất mong nhận được sự
chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề án được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự tận
tình quan tâm, giúp đỡ của cô Ts.Võ Thị Thúy Anh đã hướng dẫn em hoàn thành đề án này.

Đà Nẵng, tháng 12 năm 2010
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 7
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CHUNG VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH
TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1. KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
1.1.Sự hình thành tỷ giá hối đoái
Hiện nay trao đổi, buôn bán, đầu tư không chỉ xảy ra trong một quốc gia, mà còn
giữa các quốc gia với nhau do sự phát triển toàn cầu hóa và ngoại thương. Khi một nước
nhập hay xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ từ nước ngoài cần phải có một lượng đồng tiền của
quốc gia đó hay đồng tiền được chấp nhận thanh toán quốc tế nhất định để thanh toán. Để
biểu hiện giá trị trao đổi của đồng tiền nước ngoài so với đồng tiền trong nước thì TGHĐ
ra đời. Thương mại quốc tế chính là cơ sở để hình thành TGHĐ.
1.2.Ngoại tệ và ngoại hối
1.2.1. Ngoại tệ
Ngoại tệ là đồng tiền do quốc gia nước ngoài phát hành nhưng lại được lưu
thông trên thị trường ở một quốc gia khác. Mỗi quốc gia trong nền kinh tế thế giới
đều có một đồng tiền riêng lưu hành theo luật pháp, đặc điểm riêng của mỗi quốc gia
được gọi là nội tệ. Theo đó, các đồng tiền không phải do NHTW của quốc gia đó phát
hành thì được xem là ngoại tệ. Trên thị trường Việt Nam hiện nay có các ngoại tệ
đang được lưu hành là Đôla Mỹ (USD), Ơ-rô (EUR), Yên Nhật (YEN),…
Tuy nhiên, trên thực tế không phải tất cả các đồng ngoại tệ đều được các nước chấp
nhận trong giao dich thanh toán và đầu tư quốc tế, mà chỉ có một số loại ngoại tệ
mạnh, tức là những đồng tiền dễ chuyển đổi ra nội tệ của nước khác. Một loại ngoại
tệ mạnh thường được căn cứ vào các tiêu chuẩn sau đây:
o Khả năng chấp nhận của quốc tế đối với đồng tiền đó
o Nhu cầu thương mại của quốc gia phát hành đồng tiền đó
o Tiềm năng cung ứng hàng hóa trên thị trường thế giới của quốc gia đó
Hiện nay theo đánh giá của Quỹ tiền tệ thế giới (IMF) các ngoại tệ mạnh là USD

và các đồng tiền của các nước công nghiệp phát triển OECD (Anh, Canada,…).
1.2.2. Ngoại hối
Ngoại hối là một khái niệm dùng để chỉ các phương tiện có giá trị dùng để thanh
toán giữa các quốc gia. Tùy theo quan niệm của luật quản lý ngoại hối của mỗi nước
và trên các góc độ khác nhau mà khái niệm ngoại hối có thể là không giống nhau.
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 8
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
Trên góc độ hoạch định chính sách và quản lý của nhà nước, ngoại hối được hiểu là
toàn bộ các loại tiền nước ngoài, các phương tiện chi trả có giá trị bằng tiền nước
ngoài, các chứng từ, chứng khoán có giá trị, có khả năng mang lại ngoại tệ. Những
người kinh doanh thường hiểu ngoại hối là những phường tiện thanh toán thể hiện
dưới dạng ngoại tệ như tiền mặt, séc, hối phiếu… Ngoại hối bao hàm các công cụ tài
chính quốc tế tồn tại dưới các hình thức sau:
- Ngoại tệ tiền mặt; kim loại quý, đá quý; vàng tiêu chuẩn quốc tế.
- Đồng tiền tập thể (SDR), đồng tiền chung (EUR)
- Các công cụ tín dụng có ghi bằng ngoại tệ dùng để thanh toán quốc tế, gồm thẻ tín
dụng, séc, giấy chuyển tiền, thương phiếu;
- Các công cụ tài chính ghi bằng ngoại tệ dùng để đầu tư quốc tế, gồm tín phiếu, trái
phiếu, cổ phiếu…
1.3.Khái niệm về tỷ giá hối đoái
Trong các giao dịch tài chính quốc tế, việc mua bán ngoại hối trên thị trường đòi
hỏi phải có sự chuyển đồng tiền nước này sang nước khác. Do mỗi đồng tiền khác nhau
chịu nhiều nhân tố khác nhau nên có sức mua khác nhau, vì thế phải có quy định tỷ lệ để
làm cơ sở chuyển đổi giữa các đồng tiền với nhau. Tỷ lệ này được gọi là TGHĐ.
Có nhiều định nghĩa về TGHĐ:
- TGHĐ là giá cả của một đơn vị tiền tệ nước này biểu hiện bằng số lượng đơn vị
tiền tệ nước khác. Nói cách khác, TGHĐ là quan hệ so sánh giá trị của các đồng
tiền với nhau.
- TGHĐ là hệ số quy đổi của một đồng tiền quốc gia này sang đồng tiền quốc gia
khác. Hay là TGHĐ là giá cả đơn vị tiền tệ của một nước được biểu hiện bằng

khối lượng các đơn vị tiền tệ nước ngoài.
Ví dụ:
X
VND
USD
=
hay 1 USD = (X) VND
1.4.Phân loại tỷ giá hối đoái
Trong thực tế, tùy thuộc vào từng lúc, từng nơi khi quan tâm đến một khía cạnh,
đặc điểm của TGHĐ mà người ta có các tên loại TGHĐ khác nhau. Do vậy rất cần thiết
phải phân loại TGHĐ. Dựa vào những căn cứ khác nhau, người ta chia ra nhiều loại
TGHĐ khác nhau:
1.4.1. Căn cứ vào phương tiện di chuyển ngoại hối
TGHĐ được chia ra làm 2 loại:
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 9
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
- Tỷ giá điện hối là tỷ giá mua bán ngoại tệ cũng như các giấy tờ có giá bàng ngoại
tệ được chuyển bằng điện. Tỷ giá này nhanh chóng và chính xác là cơ sở để xác
định các loại tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối là tỷ giá mua bán ngoại tệ cũng như các giấy tờ có giá bằng ngoại
tệ được chuyển bằng thư, tỷ giá thư hối thường thấp hơn tỷ giá điện hối.
1.4.2. Căn cứ vào nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
TGHĐ được chia ra làm 2 loại:
- Tỷ giá giao nhận ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giá nhận chúng sẽ được
thực hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc.
- Tỷ giá giao nhận có kì hạn là tỷ giá là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận
chúng được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định.
Tỷ giá giao nhận ngay và tỷ giá giao nhận có kì hạn được công bố theo hình
thức mua vào, bán ra như sau:
- Tỷ giá mua vào là tỷ giá tại đó ngân hàng niêm yết sẵn giá mua vào đồng tiền yết

giá.
- Tỷ giá bán ra là tỷ giá mà tại đó ngân hàng niêm yết sẵn giá bán ra đồng tiền yết
giá.
Đây là những loại tỷ giá được niêm yết tại các NHTM. Các loại tỷ giá này được
dùng để giao dịch mua bán ngoại tệ giữa các ngân hàng và các khách hàng. Tỷ giá
mua vào bao giờ cũng thấp hơn tỷ giá bán ra, phần chênh lệch đó chính là lợi nhuận
kinh doanh ngoại hối của ngân hàng.
Ví dụ: Vào ngày 29-11-2010 tại NHTM cổ phần ngoại thương Việt Nam –
Vietcombank tỷ giá USD được niêm yết như sau:
- Tý giá USD mua vào:19.450 VND = 1 USD
- Tỷ giá USD bán ra: 19.500 VND = 1 USD
1.4.3. Căn cứ vào thời điểm giao nhận ngoại hối
TGHĐ được chia thành:
- Tỷ giá giao nhận ngay là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giá nhận chúng sẽ được
thực hiện chậm nhất sau hai ngày làm việc.
- Tỷ giá giao nhận có kì hạn là tỷ giá là tỷ giá mua bán ngoại tệ mà việc giao nhận
chúng được thực hiện sau một khoảng thời gian nhất định (từ 3 ngày trở lên).
Tỷ giá giao nhận ngay và tỷ giá giao nhận có kì hạn được công bố theo hình
thức tỷ giá mua vào, bán ra căn cứ vào thời điểm giao dich ngoại hối.
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 10
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
1.4.4. Căn cứ vào thời điểm giao dịch ngoại hối
Trong giao dịch ngoại hối, thông thường các ngân hàng không thông báo tất cả
các hợp đồng ký trong ngày mà chỉ công bố tỷ giá mở cửa và tỷ giá đóng cửa.
- Tỷ giá mở cửa là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ đầu tiên trong
ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
- Tỷ giá đóng cửa là tỷ giá áp dụng cho việc mua bán món ngoại tệ cuối cùng trong
ngày làm việc tại các trung tâm hối đoái.
1.4.5. Căn cứ vào mối quan hệ với lạm phát
Tỷ giá được chia ra làm 2 loại:

- Tỷ giá danh nghĩa là tỷ giá giao dịch mua bán giữa các đồng tiền trên thị trường
ngoại hối.
- Tỷ giá thực tế là tỷ giá phản ánh mối tương quan sức mua của hai đồng tiền.
Ta có mối quan hệ giữa TGHĐ thực tế với TGHĐ danh nghĩa như sau:
TGHĐ thực tế = TGHĐ danh nghĩa x (giá cả nước ngoài/giá cả nội địa)
= TGHĐ danh nghĩa x (tỷ lệ lạm phát nước ngoài/ tỷ lệ lam phát trong nước)
1.4.6. Căn cứ vào chế độ quản lý tỷ giá
Ta có thể chia ra làm 2 loại TGHĐ:
- Tỷ giá chính thức là tỷ giá do nhà nước công bố (thường là NHTW), đây là tỷ giá
làm cơ sở để hình thành tỷ giá thị trường.
- Tỷ giá thị trường là tỷ giá được hình thành theo quan hệ cung cầu ngoại hối. Tỷ
giá này biến động thường xuyên tùy theo tình hình cung cầu ngoại tệ trên thị
trường ngoại hối.
Ngoài ra ta còn có một số loại tỷ giá khác được phân chia theo căn cứ chế độ
quản lý TGHĐ:
- Tỷ giá cố định là tỷ giá hình thành trong chế độ tiền tệ Bretton Woods. Tỷ giá cố
định chính là tỷ giá chính thức do nhà nước công bố. Dưới áp lực cung cầu của thị
trường, để duy trì được tỷ giá cố định buộc nhà nước phải thường xuyên can thiệp.
- Tỷ giá thả nổi là tỷ giá hình thành tự phát ngoài hệ thống ngân hàng và diễn biến
theo quan hệ cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Sau khi chế độ tiền tệ Bretton
Woods sụp đổ các nước tư bản không cam kết giữ vững tỷ giá cố định, đồng tiền
các nước tư bản tự do thả nổi nên tỷ giá thả nổi cũng chính là tỷ giá tự do.
- Tỷ giá thả nổi có điều tiết là tỷ giá được hình thành do quan hệ cung cầu ngoại tệ
trên thị trường dưới sự điều tiết quản lý của nhà nước nhằm ổn định tỷ giá trên thị
trường.
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 11
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
1.4.7. Căn cứ vào phương tiện thanh toán quốc tế
TGHĐ được chia làm 4 loại:
- Tỷ giá séc là tỷ giá mua bán các loại séc ghi bằng ngoại tệ.

- Tỷ giá hối phiếu là tỷ giá mua bán các loại hối phiếu ghi bằng ngoại tệ. Nếu hối
phiếu trả tiền ngay thì gọi là tỷ giá hối phiếu trả tiền ngay, nếu hối phiếu có kì hạn
thì gọi là tỷ giá hối phiếu có kì hạn.
- Tỷ giá tiền mặt là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là tiền kim
loại, tiền giấy, séc du lịch, thẻ tín dụng.
- Tỷ giá chuyển khoản là tỷ giá áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ là các
khoản tiền gửi tại ngân hàng, giao dịch thanh toán qua ngân hàng.
Thông thường tỷ giá mua tiền mặt thấp hơn tỷ giá chuyển khoản và tỷ giá bán
tiền mặt cao hơn tỷ giá chuyển khoản.
Ví dụ: Ngày 29-11-2010, ngân hàng Vietcombank niêm yết tỷ giá EUR như sau:
Tỷ giá mua tiền mặt: 27.880,83 VND = 1 EUR
Tỷ giá chuyển khoản: 27.964,71 VND = 1 EUR
1.5.Cách xác định tỷ giá hối đoái
Ngày nay tỷ giá được hình thành dựa trên sức mua của các đồng tiền, hay còn gọi là
ngang giá sức mua. Do đồng tiền của một nước được trao đổi với đồng tiền của nước
khác trên thị trường ngoại hối nên xuất hiện cầu về ngoại tệ chính hay là cung về đồng
nội tệ, hoặc cung về ngoại tệ hay cầu nội tệ. Do đó khi xác định tỷ giá giữa ngoại tệ và
nội tệ ta có thể xem xét hoặc là cầu và cung về ngoại tệ hoặc là cung và cầu về nội tệ. Để
tiện phân tích ta sẽ xem xét cách xác định TGHĐ của USD tính theo số VND dựa trên
cầu và cung về USD.
Ta có đồ thị như sau:
- Trục tung là TGHĐ của USD tính theo số VND
- Trục hoành là số lượng USD
- Đường D là đường cầu USD trên thị trường
- Đường S là đường cung USD trên thị trường
- E
0
: TGHĐ cân bằng
- E
VND/USD

: TGHĐ của
USD tính theo VND
- Q
USD
: Lượng USD
- Q
0
: Lượng USD lúc cân bằng
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 12
S
D
Q
0
Q
USD
E
0
E
VND/USD
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
Đồ thị 1.1: Cách xác định TGHĐ
Cung về USD bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế trong nề kinh tế tạo ra thu nhập
về USD. Nguồn cung quan trọng về USD trên thị trường ngoại hối là người nước ngoài
hiện tại không có VND nhưng muốn mua hàng hoá dịch vụ của Việt Nam. Cầu về USD
trên thị trường bắt nguồn từ các giao dịch quốc tế. Ngược với cung về USD các công dân
và công ty Việt Nam có nhu cầu mua hàng nước ngoài sẽ có cung nội tệ để chuyển đổi
sang USD.
Khi đường cung S gặp đường cầu D cũng chính là cầu và cung ngoại tệ trên thị
trường đạt trạng thái cần bằng. Khi đó sẽ ứng với một lượng ngoại tệ USD nhất định là
Q

0
và xuất hiện TGHĐ cân bằng là E
0
. E
0
chính là TGHĐ ứng với lượng cung và cầu
ngoại tệ nhất định trên thị trường. Trên thực tế, E
0
không phải là bao giờ cũng cố định.
Phụ thuộc vào các yếu tố khác nhau E
0
có thể thay đổi.
1.6.Các phương pháp niêm yết tỷ giá hối đoái
Vì TGHĐ thể hiện mối liên hệ giữa đồng tiền của hai quốc gia với nhau, nên khi
niêm yết tỷ giá bao giờ cũng có hai đồng tiền tham gia: một đồng tiền đóng vai trò yết
giá, đồng tiền còn lại đóng vai trò là định giá.
Ví dụ: 1USD = (X) EUR; 1GBP = (Y) JPY; 1CNY = (Z) VND.
Ta có X,Y,Z là số dương có thể lớn hơn 1 hay nhỏ hơn 1. Nếu USD có giá trị
lớn hơn EUR thì X là lớn hơn 1 và ngược lại. Ta thấy trong ví dụ trên, các đồng tiền bên
trái (USD,GBP,CNY) là đồng tiền yết giá, có đặc điểm là cố định 1 đơn vị. Các đồng tiền
bên phải (EUR,JPY,VND) là các đồng tiền định giá, đặc điểm là lượng tiền biến đổi.
Theo lâu nay các nước châu Âu, Anh, Mỹ thường niêm yết tỷ giá theo cách sau:
X
EUR
USD
=
Y
JPY
GBP
=

Từ góc độ phạm vi quốc gia, có hai phương pháp niêm yết TGHĐ là phương
pháp trực tiếp và phương pháp gián tiếp:
1.6.1. Theo phương pháp trực tiếp
Là phương pháp yết giá đồng ngoại tệ bằng khối lượng đồng nội tệ. Tức là ngoại
tệ là đồng tiền yết giá, nội tệ là đồng tiền định giá. Thông qua phương pháp này thì
giá cả của một đơn vị ngoại tệ được biểu hiện trực tiếp. Trên thực tế hầu hết các nước
trên thế giới đều sử dụng phương pháp này vì tỷ giá yết theo phương pháp này dễ
hiểu và thuận tiện. Kí hiệu: E
nội tê/ngoại tệ
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 13
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
Nếu E tăng thì đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ. Và ngược lại, E giảm thì
đồng nội tệ tăng giá so với đồng ngoại tệ. Với phương pháp niêm yết trực tiếp, trên
thị trường hối đoái của Việt Nam, tỷ giá giữa USD và VND được niêm yết như sau:
1 USD = (X) VND
1.6.2. Theo phương pháp gián tiếp
Là phương pháp niêm yết đồng nội tệ bằng khối lượng đồng ngoại tệ. Tức là nội
tệ là đồng tiền yết giá, ngoại tệ là đồng tiền định giá. Thông qua phương pháp này thì
giá cả của một đơn vị ngoại tệ chưa được biểu hiện trực tiếp. Để biết giá cả đó là bao
nhiêu thì chúng ta cần tiến hành thực hiện phép tính chuyển đổi. Trên thực tế phương
pháp yết tỷ giá gián tiếp không được sử dụng nhiều, chỉ có một vài nước sử dụng như
nước Anh, Australia, New Zealand, Ireland… Kí hiệu: e
ngoại tệ/nội tệ
Nếu e tăng thì đồng nội tệ tăng giá so với ngoại tệ. Và ngược lại, e giảm thì
đồng nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ. Với phương pháp gián tiếp, giả sử trên thị
trường hối đoái Việt Nam, tỷ giá giữa USD và VND được niêm yết như sau:
1 VND = (Y) USD
Do giá trị của VND thấp hơn USD nhiều lần nên Y là nhỏ hơn 1 gây khó khăn
khi biểu hiện giá cả. Ta có thể tiến hành chuyển đổi như sau:
1 USD = (1/Y) USD = (X) USD

Mối quan hệ giữa 2 phương pháp niêm yết này là E=
e
1
Ngày nay trên thị trường ngoại hối do vai trò nổi bật của USD và một số đồng
tiền khác trong quá khứ nên USD và GBP đều được sử dụng là đồng tiền yết giá trong
các giao dịch ngoại tệ. Bên cạnh đó đồng SDR cùng với đồng tiền các quốc gia có nền
kinh tế lớn như Nhật Bản và Liên minh Châu Âu… nên JPY, EUR… cũng trở thành
đồng tiền yết giá trực tiếp trê các thị trường tài chính quốc tế.
Trong đề án môn học này em xin trình bày TGHĐ được niêm yết theo phương
pháp trực tiếp.
1.7.Vai trò của tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở hiện nay, hầu hết các nước điều quan tâm đến việc điều
hành TGHĐ một cách linh hoạt vì TGHĐ có một vai trò rất quan trọng trong nền kinh
tế như là đối với hoạt động thương mại quốc tế, trạng thái cân bằng thanh toán, tốc độ
tăng trưởng kinh tế, lạm phát, việc làm… Tỷ giá giữ vai trò quan trọng đối với mọi
nền kinh tế. Sự vận động của TGHĐ có tác động sâu sắc, mạnh mẽ đối với mục tiêu,
chính sách kinh tế vĩ mô của quốc giá. Sau đây là những vai trò quan trọng của
TGHĐ:
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 14
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
1.7.1. Tỷ giá hối đoái và hoạt động thương mại quốc tế
TGHĐ liên quan đến mối quan hệ so sánh giá trị, tính toán giữa hai đồng tiền
của hai quốc gia với nhau, cho nên sự biến động của TGHĐ sẽ làm thay đổi, ảnh
hưởng đến sức mua của hai đồng tiền và do vậy là cho giá cả hàng hóa xuất nhập
khẩu của hai quốc gia trên thị trường thương mại quốc tế cũng thay đổi, từ đó ảnh
hưởng đến quy mô thương mại giữa các nước với nhau.
- Đối với hoạt động xuất khẩu khi đồng nội tệ lên giá tức là TGHĐ tăng làm cho giá
trị của hàng hóa trong nước tăng lên so với hàng hóa nước ngoài. Điều này làm
cho hàng hóa nước ngoài rẻ hơn hàng hóa trong nước, khiến cho hoạt động nhập
khẩu tăng lên, hoạt động xuất khẩu giảm xuống. Cán cân thanh toán của quốc gia

sẽ bị xấu đi. Gây khó khăn cho nền kinh tế.
- Khi TGHĐ giảm xuống tức là đồng nội tệ giảm giá điều này làm cho giá cả của
hàng hóa trong nước rẻ hơn so với hàng hóa nước ngoài do giá trị của hàng hóa
trong nước giảm xuống so với hàng nước ngoài. Điều này se làm cho hoạt động
xuất khẩu được đẩy mạnh, hoạt động nhập khẩu giảm xuống làm cho cán cân
thanh toán được cải thiện hơn. Một khi hàng hóa trong nước trở nên rẻ hơn thì sức
canh tranh của hàng hóa sẽ được nâng cao, nhu cầu tăng lên và khối lượng hàng
hóa xuất khẩu sẽ gia tăng. Hoạt động thương mại quốc tế sẽ được mở rộng.
Ví dụ: Một lô hàng hóa Việt Nam xuất khẩu có giá là 20.000 triệu VND. Vào
thời điểm (y) TGHĐ trên thị trường Việt Nam là 1USD = 20000VND, thì lô hàng hóa
này bán trên thị trường quốc tế là 1 triệu USD. Nếu như vào thời điểm (y+1) thì tỷ gái
hối đoái là 1USD = 21000, thì lô hàng này sẽ có giá là khoảng 0,952 triệu USD.
1.7.2. Tỷ giá hối đoái và lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm
Ngoài việc tác động đến hoạt động thương mại thi TGHĐ tác động rất lớn đến
trạng thái của nền kinh tế trong nước đó là lạm phát, tăng trưởng kinh tế và việc làm.
Ảnh hưởng nhiều mặt đến nền kinh tế. Khi đồng nội tệ mất giá thì hàng nội địa sẽ rẻ
hơn hàng xuất khẩu sẽ kích thích tăng trưởng xuất khẩu. Khi xuất khẩu gia tăng sẽ
làm cho sản xuất trong nền kinh tế tăng trưởng theo tạo nhiều công ăn việc làm cho
nền kinh tế, từ đó nền kinh tế cũng tăng trưởng. Tuy nhiên bên cạnh đó do đồng nội tệ
mất giá làm cho hàng hóa nhập về giá cả sẽ cao hơn như nguyên liêu vật liệu, điều
này cũng làm cho giá thành sản xuất cũng tăng theo. Tác động này gây sức ép lên lạm
phát làm cho lạm phát trong nước tăng lên. Khi đồng nội tệ lên giá làm cho hàng hóa
nhập về từ nước ngoài trở nên rẻ hơn, từ đó lạm phát trong nước sẽ giảm. Nhưng bên
cạnh đó khi dồng nội tệ giảm giá sẽ làm cho hoạt động xuất khẩu sẽ gặp khó khăn, từ
đó thu hẹp sản xuất, thất nghiệp tăng lên. Tác động xấu đối với nền kinh tế.
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 15
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
1.7.3. Một số vai trò khác
1.7.3.1. Đối với đầu tư nước ngoài
TGHĐ tác động tới giá trị phần vốn mà nhà đầu tư nước ngoài đầu tư hoặc góp

vốn liên doanh. Vốn ngoại tệ hoặc tư liệu sản xuất được đưa vào nước sở tại
thường được chuyển đổi ra đồng nội tệ theo tỷ giá chính thức. Bên cạnh đó tỷ giá
còn có tác động tới chi phí sản xuất và hiệu quả các hoạt động đầu tư nước ngoài.
Do đó sự thay đổi TGHĐ có ảnh hưởng nhất định tới hành vi của các nhà đầu tư
nước ngoài trong việc quyết định có đầu tư vào nước sở tại hay không.
1.7.3.2. Với nợ nước ngoài
Các khoản vay nợ nước ngoài thường được tính theo đơn vị tiền tệ nước đó
hoặc những đồng tiền mạnh nên khi TGHĐ tăng lên cũng đồng nghĩa với sự tăng
lên của gánh nặng nợ nước ngoài. Ngày nay khi sự luân chuyển vốn quốc tế ngày
càng tự do thì các nước đặc biệt các nước đang phát triển, các nước vay nợ nhiều
càng cần phải thận trọng hơn trong chính sách tỷ giá để đảm bảo được tăng trưởng
và khả năng trả nợ nước ngoài của quốc gia mình.
1.8.Tầm quan trọng của tỷ giá hối đoái
Với những vai trò của TGHĐ đã được thể hiện ở trên thì TGHĐ có một tầm
quan trọng đặc biệt đối với nền kinh tế. Bất kỳ một quốc gia nào cũng luôn tìm cách đạt
được mục tiêu là cân bằng cán cân thanh toán, tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát,
giảm thiểu thất nghiệp. TGHĐ là một công cụ, là một nhân tố quan trọng của quốc gia để
giúp cho nhà nước đạt được những mục tiêu kinh tế vĩ mô. Kiểm soát được TGHĐ giúp
cho CP có thể đạt được những mục tiêu nhất định mà khó có một công cụ khác ngoài
TGHĐ có thể làm được. Do vậy, TGHĐ quả thật có một tầm quan trọng đặc biệt trong
quản lý nền kinh tế một cách hợp lý và có hiệu quả.
2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2.1.Quan hệ cung cầu
Tỷ giá thể hiện giá trị của đồng tiền các nước, mà tiền tệ cũng là một loại hàng
hóa đặc biệt cho nên TGHĐ cũng bị ảnh hưởng bởi quan hệ cung cầu trên thị trường. Đối
với cung của một loại hàng hoá bất kỳ nào thì sự thay đổi cung của hàng hoá đó luôn chịu
giới hạn nhất định nhưng cung của tiền có thể tăng đến vô hạn do NHTW có thể phát
hành tiền với một số lượng rất lớn. Ngược lại cầu hàng hoá phụ thuộc vào nhu cầu sử
dụng, tích trữ, đầu cơ nên chúng ta có thể lượng ước được và tính toán được lượng cầu
hàng hoá nhưng đối với tiền thì không, cầu tiền là vô hạn do nhu cầu về tiền của người

Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 16
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
dân luôn lớn. Do vậy, cung và cầu của tiền luôn thay đổi ảnh hưởng, tác động tới sự thay
đổi của TGHĐ:
- Khi cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ thì sẽ dẫn tới giá ngoại tệ tăng  TGHĐ
tăng.
- Khi cung ngoại tệ lớn hơn cầu ngoại tệ thì sẽ dẫn tới giá ngoại tệ giảm  TGHĐ
giảm.
Mọi sự thay đổi về cung và cầu ngoại tệ trên thị trường đều dẫn đến sự thay dổi
nhanh chóng và tác động mạnh TGHĐ. Cung ngoại tệ trên thị trường được cung cấp bởi
nhiều cách thức như: nguồn vốn ODA, FDI, dự trữ ngoại hối của NHTW, kiều hối,…
Cầu trên thị trường là nhu cầu ngoại tệ sử dụng cho các hoạt động xuất khẩu, du lịch,…
Bên cạnh đó sự tác động của các hàng hóa thay thế trên thị trường như vàng với dầu mỏ
cũng ảnh hưởng tới cung, cầu của ngoại tệ do yếu tố đầu tư. Quan hệ cung cầu là một
nhân tố chính và quan trọng nhất tác động mạnh mẽ tới TGHĐ. Thông qua cung cầu
TGHĐ có thể được xác định một cách rõ ràng và nhanh chóng. Vì vậy, NHTW cần có
những quyết định phù hợp tác động tới cung cầu ngoại tệ trên thị trường để đảm bảo
chính sách duy trì được một TGHĐ hợp lý để nền kinh tế phát triển được ổn định.
2.2.Cán cân thanh toán quốc tế
Cán cân thanh toán quốc tế là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
nền kinh tế của một quốc gia. Bên cạnh đó cán cân thanh toán quốc tế cũng ảnh hưởng,
tác động mạnh mẽ tới TGHĐ.
- Nếu cán cân thanh toán bội chi (thiếu hụt)  dẫn tới nhu cầu về ngoại hối tăng 
cung ngoại hối nhỏ hơn câu  TGHĐ tăng lên.
- Nếu cán cân thanh toán bội thu (dư thừa)  dẫn tới nhu cầu về ngoại hối giảm 
cung ngoại hối lớn hơn câu  TGHĐ giảm xuống.
Cán cân thanh toán quốc tế cũng tác động tới cung cầu ngoại tệ thông qua hình
thức là cán cân thanh toán bội thu hay bội chi từ đó tác động tới TGHĐ. Thông qua cán
cân thanh toán quốc tế chúng ta có thể biết được tình trạng “sức khỏe” của nền kinh tế và
có thể dự báo trước được sự thay đổi của TGHĐ.

2.3.Lạm phát giữa các quốc gia
Lạm phát là sự suy giảm sức mua của tiền tệ và là một chỉ tiêu đo lường sự thay
đổi giá cả của một quốc gia bằng chỉ số giá cả chung ngày càng tăng lên. Nếu lạm phát
càng cao thì giá cả càng tăng lên. Thông qua lạm phát khác nhau giữa các quốc gia,
TGHĐ sẽ thay đổi theo tình hình lạm phát. Trong các điều kiện khác không đổi, khi lạm
phát của nước này lớn hơn nước kia thì giá cả hàng hóa nước này tăng lên nhanh hơn so
với nước kia. Cùng một lượng tiền như nhau với một mức tỷ giá nhất định sẽ xảy ra sự
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 17
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
thay đổi lượng hàng hóa mua được. Điều này dẫn đến sự thay đổi giá trị đồng tiền giữa
các nước khác nhau làm cho TGHĐ thay đổi.
Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi, khi lạm phát của một quốc gia xảy
ra cao hơn quốc gia khác thi đồng nội tệ bị mất giá, ngoại tệ tăng giá làm cho TGHĐ tăng
lên. Và ngược lại sẽ làm cho TGHĐ giảm xuống. Vì vậy kiểm soát tốt lạm phát cũng là
một trong những biện pháp giúp bình ổn TGHĐ.
Trong dài hạn, một sự tăng lên mức giá của một quốc gia (so với mức giá nước
ngoài) dẫn đến đồng tiền của quốc gia đó giảm giá, và một sự giảm đi mức giá của quốc
gia đó dẫn đến đồng tiền của quốc gia đó lên giá.
2.4.Lãi suất tín dụng giữa các quốc gia
Lãi suất tín dụng giữa các quốc gia cũng là một nhân tố quan trọng tác động tới
TGHĐ. Lãi suất là giá cả vay vốn trên thị trường. Lãi suất tín dụng tác động lên việc luân
chuyển nguồn vốn giữa các nước từ đó ảnh hưởng tới cung ngoại tệ và thông qua đó gián
tiếp tác động tới TGHĐ.
- Nếu lãi suất tín dụng trong nước cao hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất trên thị
trường quốc tế, thì sẽ thu hút những dòng vốn từ thị trường nước ngoài do lãi suất
hấp dẫn hơn, điều này làm cho cung ngoại tệ tăng lên sẽ dẫn đến TGHĐ giảm
xuống (đồng nội tệ lên giá so với đồng ngoại tệ).
- Nếu lãi suất tín dụng trong nước thấp hơn lãi suất ngoại tệ hay lãi suất trên thị
trường quốc tế, thì sẽ thu hút những dòng vốn đi ra thị trường nước ngoài do lãi
suất hấp dẫn hơn, điều này làm cho cung ngoại tệ giảm xuống sẽ dẫn đến TGHĐ

tăng lên (đồng nội tệ giảm giá so với đồng ngoại tệ).
Lãi suất tín dụng giữa các quốc gia cũng là một nhân tố tác động gián tiếp tới
TGHĐ thông qua việc tác động tới cung ngoại tệ trên thị trường.
2.5.Các nhân tố khác
2.5.1. Chính sách kinh tế vĩ mô của CP
Khi CP thực hiện các thay đổi về chính sách kinh tế vĩ mô như chính sách tài
khóa hoặc chính sách tiền tệ điều làm ảnh hưởng đến các chỉ số về tốc độ tăng trưởng
kinh tế, lạm phát, bội chi ngân sách, lãi suất tín dụng… và thông qua sự thay đổi các
chỉ số đó ảnh hưởng, thay đổi đến TGHĐ nhất định. Ví dụ: NHTW thực hiện chính
sách tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát thông qua các biện pháp hút tiền từ ngoài thị
trường lưu thông bằng cách phát hành trái phiếu, tăng lãi suất cơ bản… từ đó lạm
phát sẽ giảm xuống, lên giá của hàng hóa sẽ chậm lại. Thông qua lạm phát thì TGHĐ
cũng biến động theo như đã trình bày ở mục 2.3.
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 18
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
2.5.2. Hàng rào thương mại
Hàng rào thương mại như thuế quan và hạn ngạch có thể tác động đến tỷ giá. Thông
qua thuế quan và hạn ngạch có thể tác động tới mức giá cả của hàng hóa nhập khẩu và
hàng hóa trong nước, tác động tới hoạt động xuất nhập khẩu. Từ đó tác động tới cung
và cầu ngoại tệ cần cho hoạt động xuất nhập khẩu và làm thay đổi tỳ giá hối đoái.
Một sự gia tăng hàng rào thương mại sẽ dẫn đến đồng tiền của một quốc gia lên giá
trong dài hạn.
Ví dụ: Nếu Việt Nam gia tăng hàng rào thương mại như tăng thuế quan, giảm
hạn ngạch nhập khẩu đối với sản phẩm thép Nhật Bản. Sự gia tăng hàng rào thương
mại đối với sản phẩm thép của Nhật sẽ làm gia tăng nhu cầu sản xuất thép san xuất
của Việt Nam trên trường quốc tế và đồng tiền Việt Nam có khuynh hướng lên giá,
bởi vì sản phẩm thép của Việt Nam bán chạy, thậm chí với giá trị của VND cao hơn.
2.5.3. Sở thích hàng nội so với hàng ngoại
Thực chất sở thích hàng nội so với hàng ngoại cũng là một nhân tố ảnh hưởng,
tác động tới TGHĐ thông qua cung cầu trên thị trường. Nhu cầu xuất khẩu của một

quốc gia gia tăng dẫn đến đồng tiền của quốc gia đó lên giá trong dài hạn; ngược
lại, nhu cầu nhập khẩu hàng hóa của một quốc gia gia tăng dẫn đến đồng nội tệ mất
giá.
Ví dụ: Nếu như người Việt Nam thích hàng nhập khẩu của Nhật, thì nhu cầu
nhập khẩu hàng hóa của Nhật trên thị trường Việt Nam tăng lên, dẫn đến Yên Nhật
lên giá và VND mất giá. Nếu như người Nhật có nhu cầu về hàng nông sản Việt Nam,
thì dẫn đến giảm giá Yên Nhật và tăng giá VND.
2.5.4. Năng suất lao động
Do TGHĐ phản ánh mối tương quan đồng giá sức mua của các đồng tiền, nên
dễ dàng so sánh giá cả của thị trường nội địa và thị trường thế giới. Từ đó sẽ có thể
thấy được tình trạng năng suất lao động của mỗi quốc gia hay nói cách khác tỷ giá và
năng suất lao động có mối liên hệ với nhau. Nếu như năng suất lao động của một
quốc gia này cao hơn quốc gia khác, làm cho giá cả hàng hóa nội địa của quốc gia này
thấp hơn hàng hóa nước ngoài. Kết quả là nhu cầu hàng hóa nội địa tăng cao, dẫn đến
đồng nội tệ lên giá. Trong dài hạn, khi năng suất của một quốc gia cao hơn quốc gia
khác, thì đồng tiền của quốc gia đó sẽ được định giá cao hơn và tỷ giá sẽ ngày càng
tăng khi năng suất lao động ngày càng tăng. Ví dụ: Trung Quốc có năng suất lao
động cao hơn Việt Nam vì vậy hàng hoá Trung Quốc rẻ dẫn đến cầu nhập hàng hoá
Trung Quốc của Việt Nam tăng mạnh khiến cho cầu về Nhân Dân tệ cũng tăng theo.
Lúc này giá trị của CNY tăng và được định giá cao hơn so với VND.
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 19
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
2.5.5. Yếu tố tâm lý, kỳ vọng
Yếu tố tâm lý, kỳ vọng được thể hiện bằng sự phán đoán của thị trường về các
sự kiện kinh tế, chính trị, tâm lý số đông, lợi tức kỳ vọng … từ những sự kiện này,
người ta dự đoán chiều hướng thay đổi của TGHĐ. Thông qua đó tiến hành thực hiện
những hành động đầu tư, đầu cơ, tích trữ về ngoại hối. Điều này làm cho tỷ giá có thể
thay đổi tăng hoặc giảm trên thị trường thông qua tác động đến cung và cầu ngoại tệ.
Ví dụ: Nếu như kỳ vọng của nhiều người là tỷ giá sẽ tăng cao trong tương lai thì
sẽ xuất hiện hiện tượng một số lượng lớn người dân tiến hành mua ngoại tệ để đầu cơ,

tích trữ trong ngắn hạn. Điều này làm cho cầu ngoại tệ trên thị trường tăng lên một
cách nhanh chóng. Nếu cung ngoại tệ không đáp ứng kịp thì sẽ khiến cho TGHĐ tăng
lên. Và ngược lại sẽ làm cho TGHĐ giảm xuống.
2.6.Nhận định chung về các nhân tố ảnh hưởng tới tỷ giá hối đoái
Nói tóm lại, tỷ giá ở tại một thời điểm là sự tồng hợp sự tác động của nhiều yếu
tố như là sức mua của các đồng tiền và tốc độ lạm phát ở các nước có liên quan; trạng
thái cung cầu ngoại tệ ; chênh lệch mức lãi suất giữa các nước có liên quan; thực trạng
của hoạt động thị trường tài chính; chính sách kinh tế vĩ mô của CP… Các nhân tố này
vừa phụ thuộc lẫn nhau, vừa là kết quả của nhiều tác động khác nhau. Từ các nhân tố tác
động đến tỷ giá ở trên ta có thể thấy rằng có rất nhiều nhân tố tác động, ảnh hưởng đến
TGHĐ trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Mỗi nhân tố đóng một vai trò quan trọng
nhất định trong việc xác định TGHĐ trên thị trường. Có nhân tố đóng vai trò chính yếu
quyết định mạnh mẽ đến TGHĐ trong dài hạn, có nhân tố tác động tới tỷ giá trong ngắn
hạn.
Bảng1.1: Tóm tắt một số nhân tố ảnh hưởng đến TGHĐ
Các yếu tố Thay đổi các yếu tố Phản ứng của tỷ giá (E)
Mức giá trong nước
 
Hàng rào thương mại
 
Nhu cầu nhập khẩu
 
Nhu cầu xuất khẩu
 
Năng suất lao động
 
Ghi chú: Phản ứng của tỷ giá:  đồng nội tệ giảm giá;  đồng nội tệ tăng giá.
Các cơ quan nhà nước phải có những chính sách điều hành phù hợp để kiểm
soát tỷ gia hối đoái một cách tốt nhất để nền kinh tế đạt hiệu quả cao nhất, và có những
biện pháp giảm tác động của các nhân tố làm ảnh hưởng không tốt đến sự thay đổi của

TGHĐ.
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 20
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
3. CHÍNH SÁCH ĐIỀU CHỈNH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
3.1.Khái niệm về chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Chính sách tỷ giá là tổng thể các nguyên tắc công cụ biện pháp được nhà nước
điều chỉnh tỷ giá của một quốc gia trong một thời kỳ nhất định nhằm đạt mục tiêu cần
thiết đã định trong chiến lược phát triển của quốc gia đó. Về cơ bản chính sách điều chỉnh
TGHĐ tập trung chú trọng vào hai vấn đề lớn là: vấn đề lựa chọn hệ thống TGHĐ và vấn
đề điều chỉnh TGHĐ. Nhưng vấn đề quan tâm hàng đầu của chính sách điều chỉnh
TGHĐ như tên gọi chính là vấn đề điều chỉnh TGHĐ.
3.2.Phân loại chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái:
- Chính sách tỷ giá cố định: Là chính sách tỷ giá mà NHTW buộc phải can thiệp trên
thị trường ngoại hối để duy trì tỷ giá biến động xung quanh một mức tỷ giá cố định
(gọi là tỷ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã được định trước.
→ Chính sách tỷ giá này giảm bớt rủi ro trong việc chuyển đổi từ đồng tiền này sang đồng
tiền khác.
- Chính sách tỷ giá thả nổi an toàn: Là chế độ tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo
quy luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có sự can thiệp của NHTW.
→ Chính sách tỷ giá này giúp cho chính sách tiền tệ quốc gia được độc lập.
- Chính sách tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là chế độ tỷ giá mà NHTW tiến hành can thiệp
trên thị trường ngoại hối nhằm ảnh hưởng đến tỷ giá nhưng không cam kết duy trì
một tỷ giá cố định hay biên độ dao động nào xung quanh tỷ giá trung tâm.
3.3.Mục tiêu của chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
Trong nền kinh tế mở động cơ hoạch định chính sách là những mục tiêu cân đối
bên trong và bên ngoài. Trong khi đó TGHĐ lại là một yếu tó có khả năng ảnh hưởng
trực tiếp đến mục tiêu cân đối bên trong và bên ngoài của nền kinh tê nên việc hoạch định
chính sách TGHĐ phải hướng tới mục tiêu ổn định được hai mục tiêu bên trong và bên
ngoài của nền kinh tế.
Tuy nhiên trong mỗi giai đoạn nhất định không phải lúc nào cũng cố định cứng

nhắc hai mục tiêu này mà tùy vào thời điểm chính sách tỷ giá cũng có thêm một số mục
tiêu cụ thể khác như là thưởng xuyên xác lập và duy trì mức tỷ giá cân bằng, duy trì và
bảo vệ đồng nội tệ, gia tăng dự trữ ngoại tệ của quốc gia…
* Hai mục tiêu chính của chính sách điều chỉnh tỷ giá:
- Mục tiêu cân bằng nội (ổn định nền kinh tế trong nước): là trạng thái cân bằng mà
ở đó các nguồn lực của một quốc gia được sử dụng đầy đủ, thể hiện ở sự toàn
dụng lao động, tỷ lệ thất nghiệp giảm, mức giá cả ổn định. Sự thay đổi giá cả có
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 21
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
thể tác động xấu đến các khoản tín dụng và đầu tư trong nền kinh tế. Cần hạn chế
sự tăng giá, dự kiến được các đợt thay đổi giá để tránh ảnh hưởng xấu đến nền
kinh tế làm giảm hiệu quả của nền kinh tế, tăng tính rủi ro của các món nợ. Vì
vậy, TGHĐ được xem như là một công cụ đắc lực, hỗ trợ hiệu quả trong việc điều
chỉnh giá cả, đăc biệt là trong nền kinh tế mở, hội nhâp như hiện nay thông qua
việc giúp cho nền kinh tế tránh rơi vào tình trạng lạm phát hoặc giảm phát kéo dài
và đảm bảo cho việc cung ứng tiền không quá nhanh cũng không quá chậm.
- Mục tiêu cân bằng ngoại: là trạng thái cân bằng cán cân thanh toán quốc tế mà
trong đó cân bằng tài khoản vãng lai là một yếu tố quan trọng trong nền kinh tế.
Không nên có một sự thâm hụt hay thặng dư quá lớn trong tài khoản vãng lai: một
sự thâm hụt tài khoản vãng lai cho thấy răng nước đó đang vay nợ nước ngoài.
Khoản nợ này, sẽ không đáng lo ngại khi nó được sử dụng để đầu tư có hiệu quả
bảo đảm trả nợ rong tương lai và có hiệu quả, nhưng nếu khoản thâm hụt này kéo
dài và không tạo ra được cơ hội đầu tư hiệu quả thì nó tạo ra nguy hiểm cho nền
kinh tế. Ngược lại khi tài khoản vãng lai thặng dư cho thấy rằng nước đó đang tích
tụ tài sản của mình ở nước ngoài. Sự dư thừa này kéo dài dẫn đến mất cân đối
nghiêm trọng bên trong nền kinh tế, có nhiều nguồn lực bị lãng phí không được sử
dụng, sản xuất một sô ngành đình trệ, tăng trưởng kinh tế giảm và thất nghiệp gia
tăng. Tùy thuộc và điều kiện nền kinh tế mà cần có chính sách điều chỉnh tỷ giá
cho phù hợp, hiệu quả để ổn định cán cân thanh toán quốc tế, tác động tích cực
vào hoạt động xuất nhập khẩu và đầu tư xuyên quốc gia.

3.4.Một số công cụ trong chính sách điều chỉnh tỷ giá hối đoái
3.4.1. Công cụ lãi suất chiêt khấu
Đây là công cụ gián tiếp thường sử dụng để điều chỉnh TGHĐ trên thị trường.
Lãi suất chiết khấu được đánh giá là công cụ hiệu quả nhất trong chính sách điều
chỉnh TGHĐ. Cơ chế tác động đến TGHĐ của lãi suất chiết khấu: khi TGHĐ đạt đến
mức báo động cần phải can thiệp thì NHTW tiến hành điều chỉnh lãi suất chiết khấu.
Khi lãi suất chiết khấu thay đổi kéo theo sự thay đổi cùng chiều của lãi suất trên thị
trường. Từ đó làm dịch chuyển các dòng vốn quốc tế làm thay đổi cán cân thanh toán
quốc tế (tài khoản vốn, tài khoản vãng lai …) hoặc ít nhất làm cho người sở hữu vốn
trong nước chuyển đổi đồng vốn của mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu
lợi và làm thay đổi vốn của mình sang đồng tiền có lãi suất cao hơn để thu lợi và làm
thay đổi TGHĐ. Cụ thể lãi suất tăng dẫn đến xu hướng là một dòng vốn vay ngắn hạn
trên thị trường thế giới sẽ đổ vào trong nước và người sở hữu vốn ngoại tệ trong nước
sẽ có xu hướng chuyển đồng ngoại tệ của mình sang nội tệ để thu lãi suất cao hơn do
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 22
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
tác động đó ảnh hưởng đến cung cầu nội – ngoại tệ làm cho tỷ giá sẽ giảm (nội tệ
tăng) và ngược lại muốn tăng tỷ giá, giảm giá trị đồng nội tệ sẽ tiến hành giảm lãi suất
tái chiết khấu.
Tuy nhiên, lãi suất do cung cầu của vốn vay quyết định. Còn tỷ giá thì do quan
hệ cung cầu về ngoại tệ quyết định. Điều này có nghĩa là những yếu tố để hình thành
tỷ giá và lãi suất là không giồng nhau, do vậy biến động của lãi suất không nhất thiết
kéo theo biến động của tỷ giá. Công cụ lãi suất chiết khấu được sử dụng để điều chỉnh
TGHĐ trong ngắn hạn.
3.4.2. Công cụ ngoại hối
Đây là chính sách mà NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua
bán ngoại hối trên thị trường mở, đây là một công cụ có tác động mạnh và trực tiếp
đến TGHĐ nhằm đạt được những mục tiêu cụ thể đã đề ra.Cụ thể:
- Khi tỷ giá lên cao, NHTW tăng cường bán ngoại hối ra thị trường làm cung ngoại
hối trên thị trường tăng lên do đó làm giảm bớt căng thẳng về cung cầu ngoại hối

trên thị trường và kéo tỷ giá giảm xuống.
- Khi tỷ giá giảm xuống , NHTW sẽ mua vào ngoại hối, tăng nhu cầu ngoại hối trên
thị trường và làm giảm bớt căng thẳng trong quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị
trường dẫn tới TGHĐ sẽ tăng lên.
Can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng cách mua bán trên thị trường ngoại hối
còn có tác động trực tiếp tới các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô khác (lãi suất, giá cả, lạm
phát…). Công cụ này được dùng để phối hợp chính sách tiền tệ của NHTW để giảm
thiểu sự tác động không tốt của công cụ này tác động tới nền kinh tế. Một hình thức
khác của chính sách công cụ ngoại hối đó là việc thành lập quỹ bình ổn hối đoái. Nhà
nước sẽ thành lập quỹ này dưới hình thức bằng ngoại tệ, vàng hoặc phát hành các loại
trái phiếu ngắn hạn, chủ động mua vào bán ra ngoại tệ để kịp thời can thiệp làm thay
đổi quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị trường, nhằm mục đích điều chỉnh tỷ giá.
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 23
i
0
D
0
S
0
S
1
i
1
D
1
Đồ thị 1.2: Ảnh hưởng ngoại hối đến TGHĐ
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
Khi ngoại tệ vào nhiều, thì sử dụng quỹ này để mua ngoại tệ nhằm hạn chế mức độ
mất giá của đồng ngoại tệ. Ngược lại, trong trường hợp ngoại tệ đi ra nước ngoài, quỹ
bình ổn tỷ giá tung ngoại tệ ra bán để ngăn chặn giá ngoại tệ tăng. Tuy nhiên để thực

hiện tốt công cụ này thì vấn đề quan trọng ở đây là NHTW phải có dự trữ ngoại hối
lớn, nếu cán cân thanh toán của một nước bị thiếu hụt thường xuyên thì khó có đủ số
ngoại hối để thực hiện phương pháp này.
3.4.3. Chính sách tài khóa của CP
Các chính sách tài chính của CP cũng là một trong những công cụ trong chính
sách điều chỉnh TGHĐ. Tùy thuộc điều kiện nền kinh tế cụ thể mà chỉnh phủ có sự
điều chỉnh TGHĐ phù hợp, tập trung vào sự phối hợp của chính sách tài chính và
chính sách tiền tệ:
- Trong trường hợp TGHĐ cố định và có sự di chuyển vốn hoàn hảo:
Nếu như CP muốn duy trì TGHĐ cố định thì cần phải có một quỹ dự trữ ngoại
hối đủ mạnh để can thiệp mạnh mẽ vào cung cầu thị trường ngoại hối. Nếu có sự gia
tăng về cầu ngoại tệ thì NHTW tiến hành bán ngoại tệ, làm giảm quỹ dự trữ ngoại tệ
để ổn định tỷ giá và ngược lại cầu nội tệ tăng sẽ làm gia tăng quỹ dự trữ ngoại tệ. Tuy
nhiên với chính sách TGHĐ cố định thì chính sách tiền tệ của ngân hàng trug ương tỏ
ra kém hiệu quả, nếu như thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng, làm cho cung tiền
tăng (S
0
S
1
) khiến cho lãi suất trên thị trường giảm (i
0


i
1
). Mà lãi suất giảm kéo
theo hiệu ứng là các nhà đầu tư nước ngoài lấy ngoại tệ trên thị trường đầu tư ra nước
ngoài, do vậy mức cung tiền có xu hường trở lại nhưng thị trường cung mất một
lượng lớn ngoại tệ. Nếu như chính sách tiền tệ không có hiệu quả thì chính sách tài
khóa lại tỏ ra có hiệu quả cao. Nếu CP thực hiện chính sách tài khoán mở rộng làm

cho cầu tiền (D
0
D
1
) trong nền kinh tế tăng lên kéo theo lãi suất tăng (i
0


i
1
) có tác
dụng thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào, tăng dự trữ ngoại hối, làm tăng mức cung
tiền. Mức cung tiền tăng (S
0
S
1
) lên kéo mức lãi suất về cân bằng (i
1


i
0
). Như vậy
chính sách tài chính tỏ ra hiệu quả trong duy trì tỷ giá ổn định.
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 24
i
0
D
S
0

S
1
i
1
Đồ thị 3.1: Ảnh hưởng của chính sách tiền tệ mở rộng của
NHTW đến lãi suất
Đề án: Tài chính-Tiền tệ GVHD: Võ Thị Thúy Anh
- Trong trường hợp TGHĐ linh hoạt và sự di chuyển vốn hoàn hảo:
Trong chính sách TGHĐ linh hoạt, cung cầu ngoại tê trên thị trường ngoại hối
sẽ định đoạt giá trị của đồng nội tệ; cầu ngoaị tệ tăng, thì đồng nội tệ mất giá, ngược
lại cung ngoại tệ tăng (S
0
S
1
) thì đồng nội tệ lên giá. Nếu NHTW thực hiện chính
sách tiền tệ mở rộng thì cung tiền tăng lên làm cho lãi suất giảm xuống (i
1


i
0
), cầu
ngoại tệ tăng lên do có xu hướng chuyển dịch vốn ra nước ngoài. Thay vì bán dự trữ
ngoại tệ thì NHTW để nội tệ giảm giá. Điều này khiến xuất khẩu tăng lên làm cầu
ngoại tệ tăng, đường D tăng lên (D
0
D
1
) làm lãi suất đạt mức lãi suất ban đầu. Do
vậy làm giảm áp lực phá giá tiền tệ. Nếu CP thực hiện chính sách tài khóa mở rộng

thi lãi suất trên thị trường có xu hướng tăng lên (i
0


i
1
) và thu hút vốn đầu tư từ nước
ngoài. Kết quả là tiền nội tệ lên giá, nhập khẩu tăng, xuất khẩu, đường cầu tiền có xu
hướng giảm xuống do CP phải cắt giảm chi tiêu để giảm bớt sự gia tăng nhập khẩu.
3.4.4. Phá giá tiền tệ
Phá giá tiền tệ là một biện pháp mang tính tình thế của NHTW nhằm giảm giá
trị của đồng nội tệ (chính thức hạ thấp giá trị của đồng tiền trong nước so với ngoại
tệ), làm cho TGHĐ tăng lên. Ví dụ: tháng 12 năm 1971, CP Mỹ chính thức phá giá
USD với mức 7,89%, tức là giá của 1 GBP tăng từ 2,40 USD( trước khi phá giá ) lên
2,605 USD, hay sức mua của một USD giảm từ 0,416 GBP xuống 0,383 GBP.
Đoàn Khánh Hưng – Lớp: 35k07.1 Trang 25
i
0
D
0
S
0
S
1
i
1
D
1
Đồ thị1.4:Chính sách tài khóa mở rộng của CP đến i
D

1
i
0
D
0
S
0
S
1
i
1
Đồ thị 1.5: Chính sách tài khóa mở rộng và chính sách tiền tệ ảnh
hưởng đến lãi suất.

×