Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan chuyên đề Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
cho vay hộ sản xuất tại chi nhánh NHNo & PTNT Huyện Thanh Trì" là công
trình nghiên cứu riêng của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong chuyên đề là trung
thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập, Nếu có dấu hiệu sai lệch
tôI xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 05/11/2005
Ngời trình bày.
Đặng thị thanh hoài.
Đặng Thị Thanh Hoài
1
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
Mục lục
Lời cam đoan...................................................................................................................1
Mục lục...............................................................................................................................2
Lời nói đầu.......................................................................................................................3
Chơng I: tín dụng hộ sản xuất thực trạng cho vay hộ sản
xuất trong thời gian qua tại nnno & ptnt huyện thanh trì.........6
1.1: Tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Trì.....................................6
1.1.1: Tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh Trì .............................................6
1.1.2:Sự cần thiếy của tín dụng hộ sản xuất trong nền kinh tế..............................8
1.2: Thực trạng cho vay hộ sản xuất tại NHNo&PTNT huyện Thanh
trì ...........................................................................................................10
1.3: Đánh giá chất lợng tín dụng, hiệu quả tín dụng......................................21
1.3.1: Kết quả đầu t vốn...........................................................................22
1.3.2: Tồn tại và nguyên nhân .............................................................................24
Chơng II: Các giải pháp hoàn thiện và mở rộng cho vay hộ sản
xuất trong thời gian trớc mắt tại ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện thanh trì.....................................................27
2.1: Định hớng hoạt động kinh doanh của ngân hàng Thanh trì trong
thời gian tới...........................................................................................27
2.2: Giải pháp hoàn thiện và mở rộng vốn tín dụng tại NHNo & PTNT
Huyện Thanh trì.................................................................................................31
2.3: Những đề xuất và kiến nghị...........................................................35
2.3.1: Về chính sách của nhà nớc.........................................................................35
2.3.2: Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nớc........................................................38
2.3.3: Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Việt Nam............................................39
2.3.4: Kiến nghị đối với NHNo & PTNT Huyện Thanh trì..................................39
Kết luận..........................................................................................................................42
Danh mục tài liệu tham khảo...........................................................................44
Nhận xét của đơn vị thực tập............................................................................45
Nhận xét của giáo viên hớng dẫn...................................................................46
Đặng Thị Thanh Hoài
2
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
Lời nói đầu
Trong quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế, từ nền kinh tế hành chính quan
liêu bao cấp sang cơ chế hoạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa. Nền kinh tế
quốc dân bao gồm nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề với quy mô và
trình độ khác nhau, công nghệ khác nhau. Phát triển nông - lâm -ng - nghiệp gắn
liền công nghệ chế biến và xây dựng nông thôn mới. Để đa nền kinh tế nông
thôn phát triển ngang tầm nền kinh tế thành thị, từng bớc công nghiệp hoá - hiện
đại hoá trong nông nghiệp. Vì thế việc phát triển và xây dựng nông thôn mới là
nhiệm vụ hàng đầu, nó có tầm quan trọng trong việc nâng cao và ổn định đời
sống của hộ sản xuất nông nghiệp, không ngừng tăng cờng và phát triển đời sống
mới ở nông thôn.
Muốn đạt đợc mục đích trên trớc hết phải chú ý đến nền sản xuất nông
nghiệp hiện nay bằng cách trong sản xuất nông nghiệp phải thay đổi cơ cấu và
tính chất trong quan hệ sản xuất nông nghiệp, lấy sản xuất hộ nông dân là mặt
trận hàng đầu, thông qua việc đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp, đẩy mạnh việc
phát triển trong chăn nuôi gia súc, gắn liền với việc sản xuất hàng hoá tiêu dùng
phải đẩy mạnh sản xuất hàng hoá xuất khẩu, mở rộng kinh tế đối ngoại phát
triển kinh tế dịch vụ, đẩy mạnh việc mở rộng và phát triển ngành nghề truyền
thống. Từng bớc xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, xây dựng nền công nghiệp
nặng với bớc đi thích hợp.
Trớc hết là các ngành dịch vụ cho việc phát triển trong sản xuất nông
nghiệp, thực hiện chuyên môn hoá, tự động hoá trong sản xuất chúng ta thấy nớc
ta sản xuất nông nghiệp là chủ yếu chiếm 70% trong nền sản xuất hàng hoá. Thu
nhập chính trong nền kinh tế quốc dân. Đờng lối phát triển kinh tế của Đảng ta
qua các giai đoạn đều tập trung quan tâm chú trọng tới nông nghiệp. Luôn có
những chính sách mới về nông nghiệp để phù hợp với từng giai đoạn phát triển
kinh tế. Ban th ký Trung ơng Đảng và Bộ chính trị đã ra chỉ thị 100 và quyết
định đa việc khoán 10 trong sản xuất nông nghiệp. Đây là chính sách lớn làm
thay đổi nền sản xuất nông nghiệp. Đổi mới về mô hình cũng nh tổ chức sản
Đặng Thị Thanh Hoài
3
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
xuất trong nông nghiệp.
Ngày 02 tháng 03 năm 1993 Thủ tớng Chính phủ ra nghị định số 14 ban
hành quy định về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông lâm ng
nghiệp và kinh tế nông thôn. Kèm theo nghị định này có những quy định cụ thể
về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn. Mục đích khai thác hết tiềm năng thế
mạnh của từng vùng, sức lao động, năng lực trình độ tổ chức sản xuất tạo ra
nhiều sản phẩm cho xã hội, nâng cao đời sống của các hộ sản xuất hết đói
nghèo. Tạo điều kiện cho các hộ sản xuất có điều kiện vơn lên làm giầu chính
đáng.
Để thực hiện thắng lợi đờng lối phát triển kinh tế của Đảng, thực hiện
nghiêm túc chỉ thị của Thủ tớng Chính phủ... chính sách cho hộ sản xuất vay vốn
để phát triển nông ng diêm nghiệp và kinh tế nông thôn. Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển nông thôn dới sự chỉ đạo của ngân hàng Nhà nớc đã tổ chức triển
khai tới toàn ngành, việc đầu t vốn cho các hộ sản xuất có nhu cầu vay vốn để
sản xuất - kinh doanh không phân biệt các thành phần kinh tế. Đã tìm ra giải
pháp thực hiện nhiệm vụ cụ thể của mình mở rộng mạng lới trên khắp mọi miền
đất nớc phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế nông thôn, nông nghiệp, lâm
nghiệp, ng nghiệp. Có các quy định cụ thể về việc cho vay vốn hộ sản xuất nh
văn bản 499A quy định về nghiệp vụ cho vay hộ sản xuất. Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chấp nhận khó khăn vì lợi ích kinh tế
của đất nớc và của ngành đã vợt qua những bớc thăng trầm đứng vững lên trong
cơ chế thị trờng chuyển hớng đầu t tín dụng về với nông nghiệp, nông dân và
nông thôn. Ngời nông dân mấy năm qua đã gắn bó, gắn gũi với ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn thực sự đã là ngời bạn đồng hành với ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn. Họ đã tiếp nhận vốn vay và sử dụng có
hiệu quả nên thực sự đã hết đợc nghèo đói một số hộ đã vợt lên làm giầu chính
đáng vì vậy đầu t vốn cho hộ sản xuất là rất cần thiết, thực sự là ý Đảng lòng dân
luôn đợc các cấp các ngành quan tâm giúp đỡ.
Chính vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài: "Một số giải pháp nhằm nâng
Đặng Thị Thanh Hoài
4
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
cao hiệu quả cho vay hộ sản xuất tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn huyện Thanh Trì .
Phơng pháp nghiên cứu của đề tài là sử dụng phơng pháp duy vật biện
chứng, duy vật lịch sử và lý luận kinh tế, quản lý trên lĩnh vực tài chính ngân
hàng để thống kê, phân tích tổng hợp, tổng kết thực tiễn, nhằm đa ra các giải
pháp cho hoạt động tín dụng ngân hàng.
Chuyên đề đợc chia thành 2 chơng:
Chơng I: Tín dụng hộ sản suất thực trạng cho vay Hộ sản xuất trong
thời gian qua tại NHNN & PTNT Huyện Thanh Trì.
Chơng II: Các giải pháp hoàn thiện và mở rộng cho vay hộ sản xuất trong
thời gian tới tại NHNN&PTNT huyện Thanh Trì.
Chơng I
Đặng Thị Thanh Hoài
5
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
Tín dụng Hộ Sản xuất - Thực trạng cho vay
Hộ sản xuất tại NHNn&PTNT Thanh trì
1.1. Khái quát tình hình kinh tế - xã hội huyện Thanh Trì .
1.1.1, tình hình kinh tế xã hội huyện thanh trì:
Huyện Thanh Trì là huyện nằm ở vùng trũng phía Nam Hà Nội, kinh tế
nông nghiệp là chủ yếu. Trong những năm gần đây, thực hiện việc chuyển dịch
cơ cấu kinh tế theo đúng tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Huyện lần thứ
XX kinh tế Huyện đã có bớc phát triển khá. Hiện nay Huyện đang tập trung chỉ
đạo phát triển kinh tế nông nghiệp, xây dựng nông thôn, có chính sách u tiên hỗ
trợ nông thôn chuyển đổi cơ cấu sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
chỉ đạo thực hiện các dự án phát triển làng nghề, quy hoạch khu sinh thái, các dự
án phát triển rau, hoa cao cấp có giá trị kinh tế cao...
Tuy nhiên hiện nay diện tích đất cho sản xuất nông nghiệp hiện đang bị
thu hẹp do Nhà nớc triển khai nhiều dự án vào địa bàn Huyện, làm giảm tỷ trọng
ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp - xây
dựng cơ bản và thơng mại dịch vụ. Tốc độ đô thị hoá diễn ra rất nhanh.
Năm 2004 UBND thành phố Hà Nội thành lập 2 quận mới và đã chia tách
09 xã của Huyện Thanh Trì về quận Hoàng Mai.
Điều kiện kinh tế - xã hội của Huyện nh trên đã tạo ra một số thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì cụ thể:
- NHNo & PTNT Thanh Trì có hớng đầu t mới trong lĩnh vực thơng mại,
dịch vụ - xây dựng. Là một ngân hàng lớn và có uy tín trên địa bàn Huyện, với
mạng lới chi nhánh và phòng giao dịch đợc bố trí rất thuận tiện cho dân c trong
Huyện, đặc biệt ở gần các làng nghề, các khu dân c có tốc độ đô thị hoá cao nh
Đông Mỹ, Cầu Bơu, PGD Ngũ Hiệp... sẽ giúp ngân hàng thu hút đợc khách
hàng.
- Việc Quận mới Hoàng Mai đợc thành lập, nhờ mối quan hệ uy tín lâu
dài với Khoa bạc Nhà nớc và BHXH quận Hoàng Mai, Ngân hàng Thanh Trì đã
Đặng Thị Thanh Hoài
6
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
thu hút đợc KBNN quận Hoàng Mai và BHXH Hoàng Mai mở tài khoản và giao
dịch tại NHNo Thanh Trì, đặc biệt là các đơn vị này luôn có nguồn tiền gửi với
lãi suất thấp, chi phí trả lãi rẻ. Đồng thời nhờ việc nhanh chóng khai trơng PGD
Vạn Xuân để tranh thủ thu hút khách hàng là các cán bộ công chức trên địa bàn
quận Hoàng Mai nên việc cho vay đợc tăng trởng.
- Nh đã nói, Nhà nớc triển khai nhiều dự án trọng điểm trên địa bàn
Huyện năm 2004 nh dự án cầu Thanh Trì, đờng vành đai 3, khu công nghiệp
Ngọc Hồi..., việc đền bù giải phóng mặt bằng đợc triển khai mạnh mẽ, tạo điều
kiện cho Ngân hàng thu nợ tồn đọng khó đòi và thu tiền gửi tiết kiệm khá lớn từ
dân c tập trung ở một số địa bàn có dự án.
- Với tốc độ đô thị hoá nhanh, nhiều doanh nghiệp (chủ yếu là vừa và nhỏ)
và các Công ty ra đời trên địa bàn Huyện tạo điều kiện để NHNo & PTNT Thanh
Trì thu hút khách hàng là doanh nghiệp, điều mà trớc đây còn rất hạn chế.
Tuy nhiên, tình hình kinh tế - xã hội nh trên tạo ra khó khăn cho hoạt
động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì, đó là:
- Do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp dẫn tới thị phần đầu t hộ sản
xuất nông nghiệp của ngân hàng bị thu hẹp.
- Phòng giao dịch của ngân hàng chính sách xã hội, phòng giao dịch của
ngân hàng Đầu t Hà Nội ra đời, thêm vào đó, NHNo Hoàng Mai đợc khai trơng
vào đầu năm 2005 tạo ra sự cạnh tranh về huy động vốn, cho vay và chia sẻ thị
phần của NHNo Thanh Trì tại khu vực.
- Do đối tợng vay của NHNo & PTNT Thanh Trì chủ yếu là bà con nông
dân với đối tợng đầu t là cây trồng, con giống, gia súc, thả cá, sản xuất nông
nghiệp với số món tuy nhiều nhng lợng nhỏ lẻ, manh mún, nên d nợ cho vay hộ
sản xuất còn ít. Hơn nữa, trình độ dân trí nhìn chung còn thấp, hiểu biết hạn chế,
vì vậy rủi ro lớn.
Trớc những thuận lợi và khó khăn đó, chi nhánh NHNo & PTNT Thanh Trì
đã, đang và sẽ nỗ lực hết mình để có thể vừa vợt qua đợc những khó khăn thử
Đặng Thị Thanh Hoài
7
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
thách để đứng vững trong cạnh tranh, phát huy hơn nữa thế mạnh cũng nh khai
thác những điều kiện thuận lợi để phát triển hoạt động kinh doanh của mình.
1.1.2. Sự cần thiết của tín dụng hộ sản xuất trong nền kinh tế
Tình hình kinh tế xã hội huyện Thanh trì cho chúng ta thấy việc phát
triển kinh tế nông nghiệp ở nông thôn hiện nay giữ một vai trò hết sức quan
trọng trong quá trình sản xuất nông nghiệp, kinh doanh hàng hoá, phát triển và
mở rộng các ngành nghề truyền thống, khi đồng tiền này sẵn có trong nông
nghiệp. Hộ sản xuất là một trong những nhân tố quyết định tạo ra của cải vật
chất cho xã hội, làm phong phú và đã dạng hoá trong nông nghiệp. Từ việc sản
xuất hàng hoá mang tính chất tự cung tự cấp, đến việc trao đổi hàng hoá trên thị
trờng. Hộ sản xuất là đơn vị sản xuất hàng hoá tự chủ tiến hành sản xuất trong
điều kiện tự nhiên, phải tham gia cạnh tranh của nhiều thành phần kinh tế, trong
quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Ngày nay kinh tế hộ đã và đang phát
triển nhờ có cơ chế chính sách mới của Đảng cho hộ tự chủ trong sản xuất kinh
doanh đã phát huy đợc thế mạnh tính năng động sáng tạo, tính nhanh nhạy trong
việc: Thay đổi cơ cấu sản xuất, Thay đổi cơ cấu đầu t. Mạnh dạn đa khoa học kỹ
thuật vào sản xuất tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị cao, hàng hoá sản xuất ra
ngày càng phong phú. Đời sống nhân dân đợc cải thiện. Nh vậy từ việc phát triển
kinh tế hộ đã hình thành nên các thị trờng tiêu thụ hàng hoá ngày càng mở rộng
và phát triển đã làm cho nền kinh tế nông thôn ngày càng đổi mới.
Trong thời gian qua hoạt động của ngân hàng đã có những đóng góp đáng
kể vào thành công của sự nghiệp đổi mới nền kinh tế đất nớc, điều hành chính
sách tiền tệ tích cực, cơ bản ổn định đợc giá trị đồng tiền, kiềm chế lạm phát,
tăng dự trữ ngoại tệ cho quốc gia.
Huy động đợc một khối lợng đáng kể vốn trong và ngoài nớc, thúc đẩy
đầu t cho sản xuất của các thành phần kinh tế góp phần tăng trởng kinh tế, tăng
cờng đầu t tín dụng u đãi để phục vụ xoá đói giảm nghèo và thực hiện một số
chính sách xã hội.
Khi đất nớc chuyển sang nền kinh tế thị trờng công nhận sự ra đời và tồn
Đặng Thị Thanh Hoài
8
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
tại của nhiều thành phần kinh tế. Các thành phần kinh tế nói chung và kinh tế hộ
nông dân nói riêng. Muốn sản xuất kinh doanh dịch vụ đòi hỏi t liệu sản xuất,
vật t tiền vốn phải luôn đổi mới và mở rộng, thay đổi hình thức đầu t vốn, luôn
cải thiện trang thiết bị mẫu mã. Đổi mới cơ cấu đầu t cây giống, con giống... mặt
hàng mới sản xuất luôn phải phù hợp với nhu cầu và thị hiếu ngời tiêu dùng.
Muốn đổi mới sản xuất kinh doanh cần phải có vốn đầu t. Nhu cầu vốn này bản
thân ngời sản xuất không thể có đủ đợc mà cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nớc và
các tổ chức tín dụng của ngân hàng.
Trớc nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế. Thực hiện nghiêm chỉ thị của Thủ
tớng Chính phủ ngành ngân hàng cũng nhanh chóng đổi mới phơng thức đầu t
thích hợp để hoà nhập với cơ chế thị trờng. Là đầu t vốn mở rộng tới các thành
phần kinh tế về với thị trờng nông thôn, nông nghiệp và nông dân. Đổi mới công
tác kế hoạch hoá tín dụng gắn liền với quan hệ cung cầu trên thị trờng vốn. Đầu
t vốn tới các hộ sản xuất ở nông thôn nhằm thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát
triển.
Nguồn vốn cho vay của ngân hàng là nguồn vốn bổ sung vốn thiếu cho hộ
sản xuất trong quá trình sản xuất kinh doanh, dịch vụ. Vốn tín dụng tạo điều
kiện cho các hộ sản xuất phát triển các ngành nghề trồng trọt, chăn nuôi cải tạo
cây con giống cho năng suất cao giá trị lớn vốn tín dụng đầu t mở rộng sản xuất
các ngành nghề truyền thống giải quyết việc làm cho ngời lao động, cải thiện đời
sống dân sinh. Vốn tín dụng đã đến với tất cả các loại hộ sản xuất.
- Hộ giầu có điều kiện mở rộng sản xuất cải tiến kỹ thuật thu hút lao động
tổ chức sản xuất lớn tạo ra nhiều sản phẩm có năng suất chất lợng tốt giá trị cao
đáp ứng thị hiếu tiêu dùng. Bù đắp đủ chi phí còn có tích luỹ ngày càng nhiều hộ
giầu ngày càng giầu thêm.
- Hộ trung bình vay thêm vốn tín dụng ngân hàng có điều kiện mở rộng
sản xuất. Từng bớc đầu t thiết bị tăng năng suất lao động sản phẩm sản xuất ra
nhiều hơn đủ chi dùng cho gia đình còn dôi thừa, dần dần có tích luỹ để tái tạo
sản xuất để trở thành hộ sản xuất khá dẫn đến giầu.
Đặng Thị Thanh Hoài
9
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
- Hộ nghèo đói có vốn tín dụng dần từng bớc tiếp thu khoa học kỹ thuật tự
tổ chức sản xuất làm ra sản phẩm dần cải thiện đời sống đủ bù đắp chi phí sinh
hoạt cho gia đình từ hộ nghèo đói phấn đấu trở thành hộ trung bình.
Việc thực hiện chủ trơng chính sách cho vay đối với kinh tế hộ ở ngân
hàng nông nghiệp thực hiện theo văn bản 499A. Đảm bảo thực hiện đúng
nguyên tắc tín dụng hộ sản xuất sử dụng vốn tín dụng ngân hàng phải sử dụng
đúng mục đích bảo toàn vốn sử dụng có hiệu quả, hoàn trả vốn ngân hàng đầy đủ
cả gốc và lãi, ngân hàng sẽ tiếp tục đầu t vốn để thực hiện chu kỳ sản xuất tiếp
theo.
Nh vậy việc đầu t vốn tín dụng cho các hộ là rất cần thiết đây cũng là một
chính sách mới của Đảng đối với kinh tế hộ đã làm cho quá trình phân hoá giàu
nghèo ở nông thôn đợc rút ngắn, kinh tế nông thôn ngày càng đổi mới.
Tóm lại: Tín dụng ngân hàng đối với việc mở rộng và phát triển kinh tế hộ
ở nông thôn là một chủ trơng lớn của Đảng. Thông qua việc cho vay trực tiếp
đến hộ sản xuất, thông qua việc đầu t vốn đã khuyến khích tạo điều kiện cho hộ
thiếu vốn có vốn sản xuất, phát triển các ngành nghề truyền thống. Tín dụng
ngân hàng đã làm thay đổi về cơ cấu sản xuất ở nông thôn thông qua việc đầu t
vốn đã xoá hẳn nạn cho vay nặng lãi, bớc đầu đã làm cho nền kinh tế nông thôn
phát triển nâng cao đời sống của nông dân nông thôn.
1.2 thực trạng cho vay hộ sản xuất tại ngân hàng thanh trì trong
thời gian qua.
1.2.1. Hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT Thanh Trì thời gian qua.
a). Hoạt động huy động vốn.
Đối với một NHTM thì nguồn vốn là yếu tố quyết định đến sự tồn tại và
phát triển của nó trong tơng lai. Bởi vai trò của ngân hàng là "đi vay" để "cho
vay". Nguồn vốn còn ảnh hởng lớn đến khả năng cạnh tranh và lợi thế cạnh tranh
của các NHTM. Hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay đều huy động cho mình
nguồn vốn bằng nhiều biện pháp và tiêu chí là tìm nguồn vốn sao cho chi phí rẻ
nhất và ổn định. Theo tiêu chí đó, ngân hàng có thể sử dụng biện pháp làm tăng
Đặng Thị Thanh Hoài
10
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
sự "hấp dẫn" của lãi suất, làm phong phú về mặt kỳ hạn gửi, rút... Có thể nói thời
gian vừa qua công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo Thanh Trì tơng đối
tốt.
Nắm bắt đợc các điều kiện kinh tế - xã hội của huyện và xuất phát từ kế
hoạch nguồn vốn của mình, chi nhánh đã chủ trơng khơi tăng nguồn vốn từ dân
c, đặc biệt trú trọng đến công tác huy động vốn không kỳ hạn với mức lãI suất
thấp. NHNo Thanh Trì đã trú trọng tới việc nâng cấp mạng lới phòng giao dịch
để thu hút nguồn vốn ổn định, vững chắc. Chi nhánh đã tăng cờng các hoạt động
tiếp thị, tuyên truyền, để thu hút các nguồn vốn mang tính ổn định, lãi suất thấp
nh của kho bạc Hoàng Mai, BQLDA Thăng Long. Chi nhánh cũng tăng cờng
thiết lập các mối quan hệ thu - chi tiền mặt tại chỗ với các tổ chức, đơn vị kinh tế
có khả năng tài chính lớn nh BQL dự án khu công nghiệp Ngọc Hồi, dự án khu
công nghiệp Cầu Bơu..., tiếp thị với các doanh nghiệp để họ mở tài khoản tiền
gửi tại chi nhánh... Thời gian vừa qua, chi nhánh đã và đang tập trung huy động
vốn từ dân c do đền bù giải phóng mặt bằng của các dự án trên địa bàn Hoàng
Mai và Thanh Trì.
Bên cạnh đó, NHNo Thanh Trì còn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ mọi
tầng lớp dân c bằng các chơng trình khuyến mại cho khách hàng,... (chơng trình
huy động vốn có thởng bằng vàng ba chữ A của NHNo Việt Nam, áp dụng mức
lãi suất huy động hấp dẫn khi mở phòng giao dịch Vạn Xuân, Khơng Đình...)
Với rất nhiều biện pháp khác nhau, chi nhánh đã huy động đợc một nguồn
vốn tăng cờng liên tục, kết quả thể hiện qua bảng sau:
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn theo tính chất huy động
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 % 2004 %
2003/2004
C.lệch tuyệt đối
+ -
%
TG của dân c 452.000 76,22 501.000 77,5 18.000 10,8
Đặng Thị Thanh Hoài
11
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
TG của TCKT 11.000 19 112.600 17,4 35.700 2,35
TG của TCTD 31.000 4,78 33.100 5,1 2.100 6,7
Tổng nguồn vốn 593.000 100 646.700 100 53.700 9
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)
Qua bảng số liệu ta thấy tổng nguồn vốn của chi nhánh có xu hớng tăng
lên. Năm 2004 tổng nguồn tăng 53.700 triệu đồng so với năm2003 (tơng đơng
9%). Trong đó nguồn tiền gửi của dân c có xu hớng tăng nhanh hơn so với
nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế và tiền gửi của tổ chức tín dụng.
Năm 2004, tiền gửi của dân c tăng 18.000 triệu đồng so với 2003 (tơng đ-
ơng với 10,8%). Nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế cũng đã tăng lên (năm
2004 gấp 2,35% so với năm 2003). Xét về cơ cấu tỉ trọng thì nguồn tiền gửi của
dân c là cao nhất ở cả 2 năm, sau đó đến tỉ trọng tiền gửi của các tổ chức kinh tế,
các tổ chức tín dụng.
Đặng Thị Thanh Hoài
12
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
Bảng 2.2: Cơ cấu nguồn vốn theo thời hạn huy động
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 % 2004 %
2003/2004
C.lệch tuyệt đối
+ -
%
Không kỳ hạn 123.000 21 145.700 23,3 22.700 18,45
Kỳ hạn < 12 tháng 326.000 55 302.000 46,7 24.000 7,36
Kỳ hạn > 12 tháng 144.000 24 199.000 30 55.000 38,19
Tổng nguồn vốn 593.000 100 646.700 100 53.700 9
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)
Theo thời hạn huy động ta thấy tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi kỳ hạn
trên 12 tháng có xu hớng tăng lên, tiền gửi kỳ hạn < 12 tháng có xu hớng giảm
qua 2 năm. Trong đó nguồn tiền gửi không kỳ hạn tăng 22.700 triệu đồng (tơng
đơng với 18,45%), nguồn vốn này tăng chủ yếu là do tiền gửi của các tổ chức
kinh tế tăngvà tập trung chủ yếu ở hai đơn vị lớn là kho bạc Hoàng Mai và ban
quản lý dự án Thăng Long thờng xuyên có trên dới 70 tỷ năm 2004. Nguồn tiền
gửi này tuy tăng không nhiều nhng mang lại lợi nhuận cao cho chi nhánh. Tính
riêng năm 2004, với lãi suất 0,2% và lấy chênh lệch lãi suất và phí điều vốn là
0,4%, ngân hàng đã thu đợc lợi nhuận gần 3 tỷ từ tiền gửi của 2 đơn vị này.
Nguồn tiền gửi từ dân c tuy ổn định nhng lãi suất huy động cao và xu h-
ớng tăng lãi suất trong chi phí điều vốn không tăng nhng chi nhánh vẫn tiếp tục
huy động vì lợi ích chung của toàn ngành. Đây cũng là một nguyên nhân làm
chênh lệch lãi suất đầu ra - đầu vào thấp.
Để đạt đợc kết quả huy động vốn nh trên,chi nhánh NHNo Thanh Trì đã
không ngừng huy động vốn dới nhiều hình thức, coi việc huy động vốn là việc
của mọi cán bộ công nhân viên cơ quan, đồng thời chi nhánh cũng cung cấp các
sản phẩm dịch vụ khác nhau đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú của khách
hàng : các loại tiền gửi với các kỳ hạn khác nhau, đa dạng hoá các phơng thức
trả lãi: trả lãi trớc, lãi sau, lãi bậc thang. Đồng thời chi nhánh đã mở rộng mạng
Đặng Thị Thanh Hoài
13
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
lới tới nhiều khu vực khác nhau trong huyện nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động
kinh doanh cũng nh huy động vốn, thu hút thêm khách hàng.
b). Hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay là hoạt động chủ đạo và đem lại nguồn thu chủ yếu
cho ngân hàng. Mặt khác, hoạt động này còn thể hiện một phần sức cạnh tranh,
thị phần của ngân hàng so với các ngân hàng khác cùng địa bàn. Chi nhánh
NHNo Thanh Trì đã cố gắng không ngừng để việc sử dụng vốn đạt hiệu quả cao
nhất, an toàn. Trớc hết, chi nhánh luôn duy trì mối quan hệ tốt với các đơn vị sản
xuất kinh doanh nh các DNNN, các Công ty đã có tín nhiệm với ngân hàng. Chi
nhánh luôn tìm biện pháp để mở rộng và giữ vững thị trờng cho vay, tăng cờng
công tác tiếp thị, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, đa ra các mức lãi suất linh hoạt,
phù hợp với địa bàn hoạt động. Chi nhánh luôn bám sát định hớng phát triển
kinh tế - xã hội của Huyện để đầu t, đặc biệt là đầu t vốn cho các làng có nghề
truyền thống nh Tân Triều, Vạn Phúc, khu du lịch sinh thái Đông Mỹ, khu nuôi
trồng thuỷ sản ở Tả Thanh Oai, Vĩnh Quỳnh, Đại áng, khu công nghiệp Ngọc
Hồi, Cầu Bơu. Chi nhánh đã thực hiện việc giao chỉ tiêu kế hoạch cụ thể tới từng
cán bộ; quyết toán theo quý, có chế độ đãi ngộ thoả đáng với cán bộ tín dụng, th-
ởng phạt rõ ràng nhằm hạn chế sai phạm xảy ra, thực hiện khoán lơng tới từng
ngời để nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ tín dụng trong việc mở rộng và
nâng cao chất lợng tín dụng.
Việc mở rộng cho vay vẫn đợc tiến hành với mọi đối tợng khách hàng nh
cho vay phục vụ nhu cầu đời sống với cán bộ công nhân viên trong các doanh
nghiệp Nhà nớc có thu nhập từ lơng ổn định, trú trọng mở rộng cho vay các đơn
vị nhỏ.
Đợc sự quan tâm của cấp trên, chi nhánh NHNo Thanh Trì đã tham gia
đầu t dài hạn các dự án lớn nh dự án xi măng Bút Sơn, các dự án xây dựng cơ
bản. Chi nhánh luôn phối hợp cùng các ban ngành của huyện và quận Hoàng
Mai để xây dựng các dự án tiểu vùng, đề án mang tính chiến lợc lâu dài và mang
tính chính trị của huyện, quận. Chi nhánh đã có định hớng đúng trong hoạt động
Đặng Thị Thanh Hoài
14
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
đầu t, chỉ đạo uyển chuyển linh hoạt về mức lãi suất cho vay xác định đối tợng
đợc u tiên, u đãi về lãi suất.
D nợ của mỗi CBTD đợc nâng cao, chất lợng hoạt động tín dụng tăng (thể
hiện ở tỷ lệ NQH thấp) là nhờ có chính sách đối với cán bộ công nhân viên của
ngân hàng. Bên cạnh đó, hiện nay các phòng nghiệp vụ đều lên kế hoạch tập
huấn nghiệp vụ cho cán bộ vào ngày thứ 7, chủ nhật. Chi nhánh tập trung cán bộ
học các quy chế nghiệp vụ cho vay, bảo đảm tiền vay và thờng xuyên kiểm tra,
giám sát việc thực hiện quy trình nghiệp vụ cho vay để chấn chỉnh kịp thời sai sót.
Bảng 2.3: Cơ cấu d nợ cho vay theo thời hạn cho vay.
Đơnvị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 % 2004 %
2003/2004
C.lệch tuyệt đối
+ -
%
Ngắn hạn 166.600 85 252.500 81,5 85.900 51,56
Trung, dài hạn 29.400 15 57.500 18,5 28.100 95,58
Tổng d nợ 196.000 100 310.000 100 114.000 58
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)
Bảng 2.3 cho ta thấy d nợ cho vay năm 2004 đã tăng lên rất cao sovới năm
2003: Năm 2004 tăng 114.000 triệu đồng so với 2003 (tơng đơng 50%). Chi
nhánh thực hiện cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Năm 2003, d nợ ngắn hạn là 85%,
và năm 2004 là 81,3% so với tổng d nợ.
Về xu hớng ta thấy d nợ ngắn hạn có xu hớng giảm dần, d nợ trung, dài
hàn có xu hớng tăng dần. Cụ thể: Năm 2003, cho vay trung, dài hạn chiếm 15%
tổng d nợ, năm 2004 chiếm 18,5% tổng d nợ. Năm 2004 tăng 95,58% so với
năm 2003 (tơng đơng 28100 triệu đồng). D nợ trung dài hạn tăng nhanh nh vậy
là do chi nhánh đã tăng d nợ cho vay các doanh nghiệp Nhà nớc để đầu t dài hạn
nh: Công ty tổng Bách hoá, Công ty cổ phần Vật t nông nghiệp nông sản, Công
ty Xuất nhập khẩu rau quả Tam Hiệp...
Đặng Thị Thanh Hoài
15
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
Bảng 2.4: Cơ cấu d nợ cho vay theo thành phần kinh tế
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2003 % 2004 %
2003/2004
C.lệch tuyệt đối
+ -
%
DNNN 87.200 43,7 66.300 21,39 20.900 23,97
DNNQD 47.000 28,5 153.700 49,6 106.700 227
Hộ SX K.doanh 61.800 27,8 88.000 29,01 26.200 42,4
Tổng d nợ 196.000 100 310.000 100 114.000 58
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh NHNo & PTNT Thanh Trì)
Qua bảng ta thấy, tổng dự nợ cho vay khối DNNQD và hộ sản xuất kinh
doanh năm 2004 tăng so với 2003. Riêng d nợ cho vay khối DNNN giảm nguyên
nhân là do chi nhánh đã giảm dần d nợ và từ chối cho vay với một số DNNN có
khó khăn về tài chính, vay nhiều tổ chức tín dụng cùng lúc nh: CoMa 7, Xí
nghiệp TM & DV Cầu Tiên thuộc Công ty xây dựng phơng Bắc là các đơn vị có
d nợ cao từ trớc.
D nợ cho vay các DNNQD và hộ sản xuất tăng lên là do chi nhánh đã và
đang trú trọng đến cho vay bám sát các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn hộ
kinh doanh ở các làng có ngành nghề truyền thống.
Nhìn chung kết quả hoạt động cho vay năm 2004 là tốt. Đạt đợc kết quả
trên là nhờ chi nhánh đã có cơ chế tín dụng khá đầy đủ, rõ ràng, phơng pháp làm
việc của cán bộ ngân hàng đã có tiến bộ rõ rệt trong vấn đề giải quyết cho vay.
Mặt khác qua cơ cấu d nợ theo thành phần kinh tế ta thấy đợc đờng lối chiến lợc
trong cho vay bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tập trung cho vay các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Về vấn đề nợ quá hạn và việc thu hồi nợ tồn đọng. Có thể nói rằng năm
2004 chi nhánh đã có thành công trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn. Năm 2003 nợ
quá hạn là 798 triệu đồng chiếm 0,4% tổng d nợ. Đến 31/12/2004 nợ quá hạn là
702 triệu, chiếm 0,22% tổng d nợ và chỉ tập trung vào hộ sản xuất, không có
Đặng Thị Thanh Hoài
16
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
doanh nghiệp nào nợ quá hạn. Trong số 702 triệu nợ quá hạn thì nợ quá hạn của
dự án 2561 (WB) cho vay từ những năm 1994 - 1997 chiếm 552 triệu. Nh vậy
thực chất nợ quá hạn mới phát sinh là 150 triệu đồng (150 triệu đồng/88000 triệu
đồng d nợ hộ sản xuất và t nhân, khoảng 0,17%). Để đạt đợc thành công này trớc
hết phải nói đến vai trò của cán bộ tín dụng, nhờ thực hiện tốt quy trình nghiệp
vụ cho vay, thẩm định kỹ lỡng trớc khi cho vay nên nợ quá hạn rất thấp.
Cũng trong năm 2004, nhờ sự tích cực và thái độ kiên quyết thu hồi nợ,
đồng thời nhờ có việc các dự án trên địa bàn Hoàng Mai, Thanh Trì đền bù giải
phóng mặt bằng cho dân c, chi nhánh đã thu hồi đợc 1390 triệu đồng đã xử lý rủi
ro trong đó 785 triệu đồng nợ gốc. Đây là thành công mà chi nhánh nên phát huy
hơn nữa.
c) Các hoạt động khác:
- Hoạt động kế toán - ngân quỹ: Cùng với sự đổi mới công nghệ ngân hàng
đáp ứng yêu cầu của chơng trình thanh toán mới, NHNo Thanh Trì đã tổ chức
mở các lớp đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ cho cán bộ kế toán - ngân quỹ, cử cán bộ
kế toán - ngân quỹ tham gia học các lớp do Trung tâm điều hành tổ chức, các
cán bộ này sẽ hớng dẫn các kế toán viên cho chi nhánh. Năm 2004 vừa qua, các
cán bộ phòng kế toán - ngân quỹ đã có những thành tích rất đáng khen ngợi, đó
là việc cải tiến chiếc máy đếm tiền cũ trớc kia để đếm tiền giấy thành máy đếm
tiền có thể sử dụng đếm tiền Polime, tiết kiệm cho chi nhánh chi phí mua sắm
thiết bị ngân hàng. Hoạt động kế toán ngân quỹ của chi nhánh luôn thực hiện
đúng các quy định, các văn bản hớng dẫn do NHNo & PTNT ban hành. Với ph-
ơng châm phục vụ khách hàng tốt nhất, đáp ứng mọi nhu cầu cho khách hàng
nên ngân hàng luôn có đủ khả năng thanh toán tức thời cho khách hàng khi họ
có nhu cầu về tiền mặt cả nội tệ và ngoại tệ, thực hiện điều chỉnh kịp thời, nhanh
chóng, an toàn, chính xác giữa các phòng giao dịch, các ngân hàng với nhau.
- Hoạt động thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ: Đây là mảng
hoạt động còn mới mẻ đối với ngân hàng, phòng thanh toán quốc tế và nghiệp vụ
kinh doanh ngoại tệ mới đợc hình thành năm 2004. Mặc dù mới thành lập nhng
Đặng Thị Thanh Hoài
17
Chuyên đề tốt nghiệp Lớp DH2H
mảng hoạt động này cũng đã đạt đợc một số kết quả ban đầu: Cho vay bằng
ngoại tệ đã có xu hớng tăng ở hai quý cuối năm 2004, có thời điểm d nợ ngoại tệ
đạt trên 6 triệu USD. Số tiền này đối với nhiều chi nhánh cấp 1 khác chỉ là d nợ
của 1 - 2 món vay nhng đối với NHNo Thanh Trì thì đây là bớc tiến bộ đáng kể.
Đặc biệt là về thời gian cuối năm 2004 (quý IV) mức d nợ cho vay nội tệ bị
Trung ơng khống chế thì cho vay ngoại tệ là hớng tăng d nợ. Tuy nhiên vì mảng
nghiệp vụ này đối với chi nhánh còn khá mới mẻ nên còn nhiều vấn đề phải rút
kinh nghiệm nh: Việc áp dụng lãi suất cho vay còn thấp không tìm hiểu phí mua
ngoại tệ do Trung ơng quy định từ 2003, lãi suất cho vay ngoại tệ đã góp phần
làm giảm chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất huy động của chi nhánh.
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh chỉ với số món rất ít và số l-
ợng khách hàng còn rất khiêm tốn, chủ yếu có Công ty cổ phần XNK rau quả
Tam Hiệp, Công ty XNK Vật t nông nghiệp - nông sản và một số đơn vị khác.
Nguyên nhân một phần là do hoạt động này của chi nhánh còn non trẻ, thiếu
kinh nghiệm hoạt động, một phần do điều kiện kinh tế - xã hội của huyện cha
phát triển các hoạt động kinh doanh với nớc ngoài.
1.2.2 : thực trạng cho vay Hộ sản xuất của ngân hàng thanh trì:
Chủ trơng của Đảng và Nhà nớc về cho vay hộ sản xuất và hộ nghèo với
lãi suất u đãi là hợp với ý Đảng lòng dân. Thực trạng vốn cho vay hộ sản xuất và
hộ nghèo ở huyện Thanh Trì đã góp phần rất đáng kể vào việc xoá đói giảm
nghèo nhất, tăng trởng kinh tế trong huyện.
Số vốn cho vay thì số đông các hộ sử dụng vốn làm kinh tế tốt có hiệu
quả, đã góp phần tích cực vào việc xoá đói giảm nghèo. Có những hộ trớc đây
đói, nghèo nay đã và đang thoát khói đói nghèo.
Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn huyện Thanh Trì tiến
hành cho vay trực tiếp đến hộ vay vốn sản xuất kinh doanh theo hớng dẫn nghiệp
vụ qua văn bản 499A của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam.
Đặng Thị Thanh Hoài
18