Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN VÀ THỰC TRẠNG CÙNG NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN Ở VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (259.74 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Từ Đại hội Đảng lần thứ VI đến Đại hội Đảng lần thứ XII, thể chế
kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ngày càng được hồn thiện
và được chứng minh tính đúng đắn trên thực tế khi đã giúp đất nước ta
thoát khỏi thời kỳ khó khăn về kinh tế, đạt tốc độ tăng trưởng có lúc thuộc
nhóm cao nhất thế giới. Từ nước nghèo, thu nhập thấp, Việt Nam đã gia
nhập nhóm nước có thu nhập trung bình, hội nhập ngày càng sâu rộng hơn
với kinh tế thế giới.
Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế Việt Nam để đạt tốc
độ tăng trưởng nhanh, bền vững, Đảng và Nhà nước đang nghiên cứu, xem
xét những vấn đề đặt ra để hoàn thiện hơn thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Trong đó, vai trị kiến tạo của Nhà
nước, vai trò của doanh nghiệp nhà nước, vai trị của kinh tế tư nhân được
nhìn nhận sẽ là những trụ cột để tạo nên sức mạnh kinh tế cho quốc gia.
Nhận diện và chấn chỉnh các biểu hiện chệch hướng trong quá trình xây
dựng kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam cũng là
vấn đề thường xuyên, không thể xem nhẹ.
Một xã hội có những chính sách về phát triển kinh tế ngày một toàn
diện và hiệu quả hơn sao cho đòi sống tinh thần và vật chất của con người
trong xã hơị đó ngày một ổn dịnh phong phú, nhưng để có được một xã hội
như vậy khơng phải tự nhiên mà có. Thực tế đã chứng minh rằng việc phát
triển kinh tế là một việc vơ cùng khó khăn, đó là cuộc chạy đua sơi động
giữa các nước trên thế giới nhằm đạt được một vị trí cao hơn trên truường
quốc tế. Muốn thực hiện điều đó thì nhất quyết trong chính sách phát triển
kinh tế của mỗi quốc gia đòi hoỉ phải được dựa trên một nền tảng cơ sở lý
thuyết vững chắc về các quy luật kinh tế. Chúng ta phải nhận định đươc
thực trạng của nền kinh tế Việt Nam hiện nay từ đó có được những lý luận
chung về những tồn tại, những tiến bộ, cũng như hướng phát triển. Tuỳ
1



thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản suất mức độ hoàn thiện của
quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa và vào khả năng nhận thức vận dụng và
tổ chức các hoạt động kinh tế thực tiễn của nhà nước, tác dụng của kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là tác dụng khách quan, khả năng
con người nhận thức và vận dụng sẽ quy định tính chất tiêu cực hay tích
cực mà việc vận dụng nó sẽ mang lại cho xã hội, vì vậy nghiên cứu để có
thể áp dụng giá trị một cách khoa học hiệu quả tận dụng một cách tối ưu
nhất những ưu điểm của nó khi tham gia vào nền kinh tế đất nước chính là
mục đích của em khi chọn đề tài này – với vai trò là một thành viên tương
lai của nền kinh tế Việt Nam.

Danh mục các kí hiệu viết tắt trong tài liệu:
Kí hiệu
KTTT
XHCN
DNNN
TBCN
CNXH

Nội dung
Kinh tế thị trường
Xã hội chủ nghĩa
Doanh nghiệp Nhà nước
Tư bản chủ nghĩa
Chủ nghĩa xã hội

2


MỤC LỤC

A. ĐẶT VẤN ĐỀ

3

B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.

4

I- LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA.
1. Khái niệm về Kinh tế thị trường.

4
4

II. PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN LÀ TẤT YẾU KHÁCH
QUAN.
4
1. Phát triển KTTT định hướng XHCN là sự lựa chọn đúng đắn.

4

2. KTTT khơng những tồn tại khách quan mà cịn cần thiết cho công
cuộc xây dựng CNXH.
6
III. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA KTTT ĐỊNH HƯỠNG
XHCN Ở VIỆT NAM.

7


1. KTTT định hướng XHCN là một mơ hình kinh tế tổng qt trong
thời kỳ quá độ ở nước ta, là sự kết hợp giữa cái chung và cái đặc thù. 7
2. Các đặc trưng cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta. 9
IV. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA QUA NHỮNG NĂM
ĐỔI MỚI.
15
1. Một số thành tựu đạt được.

15

2. Thực trạng kém phát triển của nền KTTT nước ta.

17

VI. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ
PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN.
17
1. Mục tiêu phấn đấu lâu dài và trước mắt của Đảng và Nhà nước ta. 17
2. Những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hướng XHCN. 18
C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ.

21

D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

22

3



A. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trước hết cần khẳng định nước ta lựa chọn phát triển kinh tế thị
trường (KTTT) là tất yếu, là sự lựa chọn đúng đắn, nó khồng chỉ tồn tạI
khách quan mà cịn cần thiết cho cơng cuộc xây dựng xã hội chu nghĩa
(XHCN).
Nhưng không như các nước tư bản chủ nghĩa (TBCN), với nước ta
việc phát triển KTTT có những đặc trưng riêng biệt: vừa địi hỏi phát triển
kinh tế, vừa phải giữ vững định hướng XHCN. KTTT tuy có nhiều ưu
điểm, nhưng khơng phải tuyệt đối, nó cịn có những khuyết tật mà nếu ta cứ
để cho nó tự do phát triển thì đến một lúc nào đó nền kinh tế sẽ rơi vào tình
trạng rất nguy hiểm và có thể phải trả giá đắt. Vì vậy, Đảng ta đã xác định
phát triển KTTT là đúng đắn, nhưng phải có sự điều chỉnh sao cho phù hợp
với tình hình đất nước cũng như định hướng của nước ta. Với vốn hiểu biết
còn hạn chế, em mong rằng thơng qua đề tài này tìm hiểu thêm về nền kinh
tế nước ta cũng như đường lối chính sách của Đảng qua một số nội dung
sau:
-

Phát triển KTTT định hướng XHCN là tất yếu khách quan.

-

Những đặc trưng cơ bản của KTTT định hướng XHCN ở nước

-

Thực trạng và những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT

ta.
định hướng XHCN ở Việt Nam.


4


B. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
I- LÝ LUẬN VỀ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA.

1. Khái niệm về Kinh tế thị trường.
a. Quan niệm về kinh tế thị trường.
Kinh tế thị trường nói chung là những hình thức phát triển cao của
kinh tế hàng hố, một hình thức mà ở đó hầu hết các quan hệ kinh tế trên
diễn ra trên thị trường, chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế vốn có của
nó.
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường,
diễn ra trong môi trường cạnh tranh và lấy lợi nhuận làm động lực thúc đẩy.
b. Kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa là gì?
Đã có nhiều ý kiến, quan điểm khác nhau xung quanh việc đưa ra một
khái niệm về KTTT định hướng XHCN, nhưng nói chung đều tập trung
làm nổi bật một số ý sau:
Đó là nền kinh tế hàng hố vận hành theo cơ chế thị trường dưới sự
quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN.
KTTT định hướng XHCN là việc sử dụng công nghệ KTTT dể thực
hiện mục tiêu của CNXH. Là quá trình giải quyết đồng thời hai nhiệm vụ:
vừa phát triển kinh tế thị trường, vừa phải thực hiện các mục tiêu của
CNXH.
Phát triển nền KTTT định hướng XHCN nhằm mục đích phát triển lực
lượng sản xuất, phát triển kinh tế để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của
CNXH, nâng cao đời sống nhân dân.
II. PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN LÀ TẤT YẾU KHÁCH QUAN.


1. Phát triển KTTT định hướng XHCN là sự lựa chọn đúng
đắn.
Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một nước thuộc địa nửa
phong kiến, với nền sản xuất thấp kém, bỏ qua giai đoạn TBCN nên nền
5


kinh tế gặp rất nhiều khó khăn: cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, cơ sở hạ
tầng yếu kém…
Trước đây, do q nóng vội muốn tiến lên CNXH, khơng xuất
phát từ thực tiễn, không tôn trọng và hành động theo các quy luật khách
quan chúng ta đã vận hành nền kinh tế theo cơ chế tập trung, quan liêu,
bao cấp. Chúng ta đã mắc phải sai lầm nghiêm trọng đó là đã vận dụng một
mơ hình kinh tế mà quan hệ sản xuất ở trình độ phát triển cao, trong khi lực
lượng sản xuất cịn ở trình độ phát triển rất thấp nó đã trở nên khơng phù
hợp, sự bất cập này đã dẫn đến hậu quả làm cho nền kinh tế lâm vào khung
hoảng.
Chúng ta đã có quan niệm sai lầm là đã cho rằng kinh tế hàng hố
(mà KTTT là hinh thức phát triển cao của nó) là sản phẩm riêng có của
CNTB và đã phủ nhận nó. Nhưng trong thực tế khơng phải như vậy, mơ
hình kinh tế thị trường không thuộc về một chế độ xã hội nào, nó đã và sẽ
cịn tồn tại trong nhiều giai đoạn khác nhau như một phương thức để tiến
tới một nền kinh tế phát triển hơn.
Do đó, để thực hiện được mục tiêu tốt đẹp là tiến đến một xã hội
mới tốt đẹp hơn, trước hết chúng ta phải phát triển kinh tế mà phương thức
để thực hiện điều đó khơng nằm ngồi việc phát triển KTTT định hướng
XHCN.
Đại hội lần thứ VI của Đảng được đánh dấu như một cái mốc
quan trọng trong việc chuyển đổi cơ chế. Trên cơ sở phê phán một cách

nghiêm khắc cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp mà nguồn gốc từ kinh tế
hiện vật và những hậu quả của nó, nhất quán chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, cũng từ đó tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển
sang KTTT.
Thực tiễn những năm đổi mới đã chỉ ra rằng việc chuyển sang mơ
hình kinh tế hàng hố là hồn tồn đúng đắn.

6


2. KTTT khơng những tồn tại khách quan mà cịn cần thiết cho công
cuộc xây dựng CNXH.
Thực tế vẫn phải tồn tại KTTT vì nó cịn cơ sở khách quan cho sự
tồn tại, đó là:
Sự phân cơng lao động xã hội khơng mất đi, sự chun mơn hố
ngày càng sâu, sự phân cơng lao động trơng nước cịn gắn liền với sự hợp
tác phân công quốc tế. Các quan hệ kinh tế và những sự trao đổi hoạt động
lao động trong xã hội phải dựa trên thước đo giá trị và chỉ được thực hiện
tốt nhất bằng quan hệ hàng hố- tiền tệ.
Vẫn cịn sự tách biệt về kinh tế: cịn có nhiều quan hệ sở hữu
khác nhau về tư liệu sản xuất, dẫn đến tồn tại nhiều chủ thể kinh tế cùng
tồn tại trong một hệ thống phân công lao động xã hội, nhưng vẫn có sự độc
lập, tách biệt với nhau vì vậy chúng vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau và
nó chỉ có thể thực hiện bằng trao đổi hàng hoá- tiền tệ theo cơ chế thị
trường.
Giữa các doanh nghiệp vẫn còn sự tách biệt về kinh tế, quyền tự
chủ trong, sản xuất, kinh doanh và do đó cũng khác nhau về lợi ích kinh tế.
Do đó các mối liên hệ kinh tế giữa các doanh nghiệp nhà nước cũng được
thực hiện thông qua quan hệ hàng hóa- tiền tệ.
Sản xuất hàng hố, quan hệ hàng hoá tiền tệ là tất yếu trong quan

hệ kinh tế đối ngoại của các nước trên thế giới.
Chính vì diễn ra trong môi trường cạnh tranh, chịu sự chi phối của những
quy luật kinh tế vốn có, lấy lợi nhuận là động lực thúc đẩy buộc các chủ thể
kinh tế phải cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất lao động để giảm chi phí
sản xuất, nó cũng địi hỏi các chủ thể kinh tế phải năng động sáng tạo. đây
chính là ưu điểm nổi bật của kinh tế thị trường.
Chúng ta có thể thấy CNTB đã sử dụng vai trò to lớn của KTTT cùng với
những ưu điểm của nó để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế như thế

7


nào. Tất nhiên là đem lại lợi ích cho giai cấp tư sản, nhưng điều đó khơng
có nghĩa là KTTT là sản phẩm riêng có của CNTB.
Cũng như CNTB, chúng ta cũng cần phải phát huy những ưu điểm của
KTTT, vai trị to lớn của nó khắc phục những hạn chế, khuyết tật, mặt trái
của nó để xây dựng CNXH, tăng trưởng và phát triên kinh tế. Nó thúc đẩy
việc cải tiến ky thuật.
Do đó Đảng ta chủ trương chuyển sang kinh tế thị trường, không phải là
một thị trường bất kỳ, mà là thị trường định hướng xã hội chu nghĩa. Nó
vừa phù hợp với đặc điểm kinh tế thời kỳ quá độ ở nước ta nó vừa cho
phép khai thác mọi tiềm năng của nền kinh tế. Về bản chất đó là cơ chế hỗn
hợp mang tính định hướng xã hội chủ nghĩa, vừa kế thừa những thành tựu
của loài người, vừa gắn liền với đặc điểm và mục tiêu chính trị là sự kết
hợp giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội....
Và thực tế, qua những năm đầu thực hiện đổi mới cung đã cho kết quả khả
quan bước đầu: đời sống kinh tế- xã hội của đất nước đã có sự thay đổi rõ
rệt, sản xuất trong nước phát triển, đời sống, vật chất, văn hố, tinh thần có
sự cải thiện rõ rệt… điều đó cho thấy kinh tế thị trường khơng những
khơng đối lập với CNXH mà nó cịn là phương thức để thực hiện các mục

tiêu của CNXH.
III. NHỮNG ĐẶC TRƯNG CƠ BẢN CỦA KTTT ĐỊNH HƯỠNG XHCN Ở VIỆT
NAM.

1. KTTT định hướng XHCN là một mơ hình kinh tế tổng qt trong
thời kỳ quá độ ở nước ta, là sự kết hợp giữa cái chung và cái đặc thù.
Vì các nước khác nhau thì có trình độ kinh tế, kết cấu xã hội, phong tục tập
quán khác nhau, nên việc áp dụng mơ hình KTTT cũng có sự khác nhau,
ngồi những đặc điểm chung, cái phổ biến, cịn có những đặc điểm riêng
biệt. Nước ta cũng khơng nằm ngồi quy luật đó.
a. Cái chung, phổ biến của mơ hình KTTT định hướng XHCN.

8


Nói đến KTTT là nói đến một nền kinh tế chịu sự tác động của các
quy luật kinh tế khách quan như: quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy
luật cạnh tranh.
Cơ chế vận hành nền kinh tế là cơ chế thị trường.
Có nhiều hình thức sở hữu khác nhau dẫn đến nền kinh tế tồn tại
nhiều thành phần. Trong đó kinh tế tư nhân có vai trị quan trọng trong việc
làm phong phú thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, sự can thiệp của nhà nước là một điều
kiện rất quan trọng, quyết định một phần đến sự thành công hay thất bại, ổn
định hay rối loạn của nền kinh tế. Vì sự can thiệp của nhà nước vào kinh tế
thơng qua hệ thống luật lệ và chính sách nhằm hạn chế những khuyết tật
của thị trường, tạo lập các cân đối vĩ mô, ngăn ngừa những đột biến xấu.
Sự hình thành giá cả chủ yếu là do thị trường và sự cạnh tranh là
điều đương nhiên.
Nói đến KTTT là nói đến tính tự chủ của các chủ thể kinh tế, mỗi

đơn vị kinh tế là một chủ thể tự do, tự chủ kinh doanh theo pháp luật.
Thị trường quốc gia là một thể thống nhất và từng bước hội nhập vào
thị trường khu vực và quốc tế.
Thị trường tổng thể là tổng hợp của nhiều loại thị trường: thị trường
hàng hoá, thị trường vốn, thị trường lao động…
Lấy tiêu chuẩn tăng trưởng và phát triển kinh tế làm thước đo đánh
giá.
b. Nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta ngồi những cái chung của
một nền KTTT cịn có những đặc trưng riêng:
Trước hết, đây là nền kinh tế phát triển theo định hướng XHCN,
vậy cái đảm bảo sự định hướng này là sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Và
nhà XHCN với tư cách là Nhà nước của dân, do dân và vì dân sẽ định
hướng cho thị trường vừa hoạt động theo những nguyên tắc và quy luật của
mình, vừa phục vụ các mục tiêu của XHCN.
9


KTTT định hướng XHCN ở nước ta không chỉ phấn đấu đạt trình
độ phát triển cao về đời sống vật chất và tinh thần, mà quan trọng hơn là
công bằng xã hội và hơn thế nữa là bình đẳng xã hội.
Khác với nền kinh tế thị trường TBCN, trong nền kinh tế thị
trường XHCN khơng có sự thống trị của sở hữu tư nhân mà đa dạng các
quan hệ sở hữu cũng như các thành phần kinh tế, trong đó sở hữu Nhà nước
và kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo.
2. Các đặc trưng cơ bản của nền KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
a. Đặc trưng về mục tiêu phát triển kinh tế thị trường.
Đặc trưng này được thể hiện ở chỗ: xây dựng và phát triển lực lượng sản
xuất, xây dựng cơ sở vật chất cho CNXH. Thiết lập và hoàn thiện quan hệ
sản xuất XHCN. Nghĩa là chúng ta không chỉ quan tâm phát triển kinh tế
đơn thuần mà còn phải chú trọng đến các vấn đề xã hội, thực hiện đồng

thời mục tiêu tăng trưởng kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội. Làm cho
dân giàu nước mạnh với thực hiên dân chủ và công bằng xã hội.
b. Đặc trưng về chế độ sở hữu.
Nói đến kinh tế thị trường là nói đến một nền kinh tế với sự đa
dạng về các hình thức sở hữu: sở hữu tư nhân, sở hữu tư nhân, sở hữu tập
thể, sở hữu nhà nước… Vì vậy, đa dạng hoá sở hữu là vấn đề tất yếu và do
đó tồn tại nhiều thành phần kinh tế khác nhau.
Tuy nhiên, khác với nền kinh tế thị trường TBCN dựa trên sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất, thì trong nền kinh tế thị trường XHCN dựa trên
chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản xuất. Từ sự đa dạng về các hình thức sở
hữu dẫn đến đa dạng các thành phần kinh tế, các thành phần kinh tế này
vừa cạnh tranh vừa hợp tác với nhau.
c. Đặc trưng về quan hệ phân phối.
Chính sự đa dạng về các hình thức sở hữu dẫn đến tồn tại nhiều
hình thức phân phối. Khơng như nền KTTT TBCN lấy phân phối theo tư
liệu sản xuất và theo vốn là chủ yếu, trong nền KTTT định hướng XHCN
10


chủ yếu thực hiện phân phối theo lao động, ngoài ra cịn có nhiều hình thức
phân phối khác như: phân phối theo nguồn lực đóng góp, phân phối ngồi
thù lao lao động thông qua các quỹ phúc lợi xã hội và tập thể.
Nhà nước phải có chính sách điều tiết sao cho phù hợp để đảm bảo
tính cơng bằng cũng như làm giảm bớt sự chênh lệch về thu nhập trong xã
hội.
d. Đặc trưng về vai trò điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế.
Nhà nước quản lý nền KTTT theo định hướng XHCN ở nước ta là Nhà
nước pháp quyền XHCN, là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
Định hướng XHCN được đảm bảo bởi sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của
nhà nước. Nhà nước tham gia vào các quá trình kinh tế. Đây vừa là điều

kiện vừa là nội dung để phân biệt sự khác biệt về bản chất của mơ hình
KTTT của nước ta với KTTT của các nước TBCN trên thế giới.
Tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là các tập đồn, tổng cơng ty nhà
nước là một trong ba trụ cột chính của mục tiêu tái cơ cấu nền kinh tế đã
được cụ thể hóa tại Hội nghị lần thứ 3, Ban Chấp hành Trung ương khóa
XI. Một phương pháp quan trọng của việc tái cơ cấu là cổ phần hóa
DNNN, rút bớt sự hiện diện của vốn Nhà nước tại những doanh nghiệp,
những mảng lĩnh vực mà Nhà nước không cần phải nắm giữ, để cho thị
trường tự điều tiết.
Với quan điểm đó việc cổ phần hóa đã được thực hiện quyết liệt
trong những năm qua. Theo báo cáo của Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển
doanh nghiệp, năm 2001, Nhà nước có khoảng 6.000 DNNN, đến năm
2011 chỉ còn 1.369 DNNN và đến hết tháng 10-2016 chỉ còn 718 DNNN.
Nếu thời điểm năm 2001, DNNN xuất hiện ở hơn 60 ngành, lĩnh vực thì
đến nay chỉ cịn tập trung vào 19 ngành, lĩnh vực. Đại đa số DNNN có quy
mơ vừa và lớn.
Về đóng góp cho nền kinh tế, mặc dù số lượng chiếm tỷ lệ rất nhỏ
về số lượng trong khu vực doanh nghiệp (khoảng 0,67%), nhưng DNNN
11


vẫn là nguồn thu lớn cho ngân sách Nhà nước. Tốp 5 doanh nghiệp đóng
góp thuế nhiều nhất năm 2015 (năm 2016 chưa được cơng bố) thì đều là
doanh nghiệp nhà nước, hoặc có vốn Nhà nước chi phối, đó là: Tập đồn
Viễn thơng Qn đội (Viettel), Tổng cơng ty Khí Việt Nam-Cơng ty CP,
Tổng cơng ty Viễn thơng MobiFone, Tập đồn Dầu khí Việt Nam (PVN),
Ngân hàng TMCP Cơng Thương Việt Nam (VietinBank). Nếu mở rộng ra
tốp 10 doanh nghiệp đóng thuế hàng đầu năm 2015 thì cũng có tới 7 doanh
nghiệp nhà nước, hoặc có vốn Nhà nước chi phối. DNNN cũng đang đóng
góp lớn nhất vào GDP với tỷ lệ 28,8%, so với doanh nghiệp ngoài nhà nước

là 11,8% và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) là 17,9%.
Tất nhiên, ở chiều ngược lại, cũng phải thấy rằng, DNNN giữ một
lượng vốn cùng khối lượng tài sản lớn trong nền kinh tế. Cụ thể, tổng vốn
chủ sở hữu tại DNNN hiện là 1,234 triệu tỷ đồng; tổng tài sản là 3,105 triệu
tỷ đồng. Nhiều ý kiến cho rằng, lượng tài sản khổng lồ DNNN nắm giữ
chưa phát huy hết được hiệu quả. Trong đó có khơng ít doanh nghiệp nhà
nước thua lỗ, thậm chí đứng trước nguy cơ phá sản.
Nói như thế, để thấy rằng, lối suy nghĩ DNNN là yếu kém toàn
diện, cần phải cắt bỏ sớm là không đúng đắn. Nhưng đồng thời, cũng phải
nhìn nhận rằng, việc tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước là điều tất yếu. Bởi
xét trên diện rộng thì nền kinh tế thế giới đang ngày càng chuyển động
nhanh hơn, địi hỏi tồn bộ các thành tố cấu thành cũng phải chuyển động
theo. Trên thế giới có những tập đoàn kinh tế tư nhân rất hùng vĩ bỗng trở
thành con số 0 chỉ trong một khoảng thời gian ngắn, chỉ vì khơng thay đổi,
để thích ứng kịp sự thay đổi của nền kinh tế. Vì thế, nền kinh tế Việt Nam
cũng phải luôn chủ động thay đổi, nhằm thích ứng, nâng cao hiệu quả.
Trong đó, DNNN chính là một trong những trọng tâm phải được xem xét
thay đổi. Tái cơ cấu DNNN quan hệ hữu cơ với việc tái cơ cấu đầu tư công
và tái cơ cấu hệ thống ngân hàng.
DNNN nên giữ vai trị gì trong nền kinh tế?
12


Liên quan đến tái cơ cấu DNNN, có hai vấn đề cần được giải
quyết tốt: Thứ nhất là DNNN có vai trị gì, sẽ làm gì, xuất hiện ở những
lĩnh vực nào? Thứ hai là làm thế nào để nâng cao được khả năng quản trị,
từ đó nâng cao hiệu quả.
Về vấn đề thứ nhất là vai trò và lĩnh vực hoạt động của DNNN,
trong văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu: “Tiếp tục đẩy mạnh cơ cấu lại
DNNN theo hướng: DNNN tập trung vào những lĩnh vực then chốt, thiết

yếu; những địa bàn quan trọng và quốc phòng, an ninh; những lĩnh vực mà
doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác khơng đầu tư”. Cịn các
nguồn lực Nhà nước (tài nguyên đất đai, ngân sách Nhà nước, các quỹ dự
trữ quốc gia, ...) cùng với các cơng cụ, chính sách được Nhà nước sử dụng
để định hướng, điều tiết nền kinh tế, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.
Thực tiễn ở nước ta, khi nguồn lực Nhà nước cùng với các cơ chế, chính
sách tập trung vào lĩnh vực, địa bàn nào thì dẫn dắt, thúc đẩy sự phát triển ở
lĩnh vực, địa bàn đó. Với ý nghĩa quan trọng như vậy, kinh tế Nhà nước giữ
vai trò chủ đạo; còn doanh nghiệp nhà nước chỉ là một bộ phận của kinh tế
Nhà nước, hoạt động theo cơ chế thị trường, cạnh tranh bình đẳng trước
pháp luật với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
Một vấn đề nữa cần lưu tâm, đó là từ xưa tới nay, DNNN thường
phải thực hiện các nhiệm vụ cơng ích. Chính điều này đã gây ảnh hưởng
nhất định tới hiệu quả kinh tế của DNNN. Vì vậy, để đánh giá hiệu quả của
một DNNN thường phải xét tới yếu tố “làm nhiệm vụ”, có nghĩa là dù
khơng muốn thì doanh nghiệp vẫn phải thực hiện nhiệm vụ ấy, vì các doanh
nghiệp ngồi nhà nước khơng làm, khơng muốn làm. Ví dụ như, các dự án
ở thành phố lớn, nơi đơng dân cư thì rất nhiều doanh nghiệp tư nhân, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi muốn làm, nhưng các dự án ở nơng thơn,
vùng sâu, vùng xa thì ít doanh nghiệp muốn làm, thậm chí có những dự án
khơng thể kêu gọi nổi vốn đầu tư xã hội. Vì vậy, bắt buộc phải có những
DNNN để điều tiết những méo mó đó cho thị trường. Vừa qua, nếu không
13


phải Viettel-một DNNN-đầu tư quyết liệt trong 6 tháng, thì khơng biết đến
bao giờ Việt Nam mới có được một mạng viễn thơng 4G hiện đại, phủ sóng
tồn quốc.
DNNN cịn là công cụ để Nhà nước trực tiếp điều tiết nền kinh tế.
Ví dụ như, để giữ ổn định mặt bằng giá đầu vào cho các ngành sản xuất,

trong nhiều năm qua, mặc dù thị trường có nhiều biến động, nhưng giá điện
nhìn chung được giữ ổn định ở mức thấp. So với nhiều nước trong khu vực,
giá điện Việt Nam thấp hơn. Cụ thể, giá bán lẻ điện hiện nay của Việt Nam
là 1.622 đồng/kWh, tương đương 7,31 cent/kWh. Trong khi đó, Trung
Quốc là 10,04 cent/kWh, Thái Lan 11,81 cent/kWh...
Có ý kiến chuyên gia cho rằng, nên có một lộ trình để giảm dần tỷ
trọng của DNNN trong nền kinh tế, cụ thể là bằng thước đo GDP. Cụ thể là
trong bức tranh GDP chung của đất nước, thì DNNN chỉ nên chiếm khoảng
15% GDP, còn lại doanh nghiệp ngoài nhà nước là 65% GDP và doanh
nghiệp FDI khoảng 20% GDP. Nếu theo tỷ lệ này, so với mức đang đóng
góp 28,8% GDP của đất nước, thì rõ ràng DNNN sẽ có sự thu hẹp lớn.
Thế nhưng, cũng về vấn đề này, có ý kiến lại cho rằng, điều cần
quan tâm không phải là bắt buộc thành phần kinh tế nào có tỷ lệ trong GDP
là bao nhiêu, mà là hiệu quả cho sự phát triển của đất nước. Theo quy luật
về con số thì nếu doanh nghiệp có tỷ lệ đạt khoảng 30% thì sẽ có ảnh
hưởng lớn đến phần 70% cịn lại. Nếu có tỷ lệ từ 10-30% thì sẽ có tác động
nhưng khơng quyết định. Cịn nếu nhỏ hơn 10% thì gần như khơng có tác
động. Vì thế, đặt ra mục tiêu tỷ lệ đóng góp GDP khoảng bao nhiêu % có
nghĩa là muốn loại hình doanh nghiệp nào giữ vai trị gì trong nền kinh tế.
Có ý kiến cho rằng, có thể chia DNNN thành 3 loại: Thứ nhất là
DNNN làm nhiệm vụ cơng ích. Thứ hai là DNNN kinh doanh vốn (ví dụ
như Tổng công ty kinh doanh vốn nhà nước (SCIC). Thứ ba là DNNN thực
hiện các nhiệm vụ chiến lược quốc gia. Trong đó, loại doanh nghiệp thứ ba
cần được Nhà nước nắm chặt và quản trị sâu.
14


Kinh nghiệm trên thế giới cho thấy, nếu muốn quốc gia phát triển
với tốc độ nhanh hơn thì cần phải có những cơng cụ, những cách thức quản
lý nền kinh tế phù hợp, trong đó vai trị của những doanh nghiệp chiến lược

là rất quan trọng, ở một số quốc gia thì đó là doanh nghiệp do Nhà nước
nắm giữ.
Tại Việt Nam, hiện nay, có những cái nhìn khá định kiến về
DNNN, cho rằng cứ DNNN là yếu kém. Thế nhưng, Viettel là một DNNN
đang có hiệu quả sản xuất kinh doanh đứng đầu nền kinh tế Việt Nam, nộp
thuế nhiều nhất Việt Nam và cũng là tiên phong đầu tư ra nước ngồi.
Trong đó, tại nhiều quốc gia, Viettel chiếm lĩnh thị trường chỉ trong một
thời gian ngắn, lấn át cả những doanh nghiệp viễn thông lớn nhất thế giới.
Thành cơng của Viettel minh chứng rằng, loại hình doanh nghiệp nào cũng
có thể thành cơng, cái chính là phải có những lãnh đạo doanh nghiệp giỏi,
có chiến lược phát triển tốt, khả năng thực thi tốt.
Phải chăng việc một số DNNN hoạt động kém hiệu quả trong thời
gian qua là do được quá nhiều ưu đãi, khiến cho đánh mất khả năng cạnh
tranh? DNNN phải chăng chỉ nên là những doanh nghiệp chuyên thực hiện
những việc khó, những nhiệm vụ lớn mà doanh nghiệp bên ngoài chưa thể
đảm đương được hoặc không muốn làm. Phải luôn luôn đặt DNNN trước
những đòi hỏi rất cao, rất khắt khe.
Để nâng cao khả năng quản trị, từ đó nâng cao hiệu quả của bất cứ
doanh nghiệp nào, trong đó có DNNN thì một yếu tố rất quan trọng là phải
có được một đội ngũ nhân sự giỏi, tinh thông về ngành nghề kinh doanh cốt
lõi và có khát vọng vươn lên. DNNN đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của
Đảng và Nhà nước (thông qua Đảng ủy và những người đại diện vốn Nhà
nước tại doanh nghiệp), tồn tại vì lợi ích của quốc gia, nhưng đồng thời
phải áp dụng các cơ chế, cách thức quản lý, công tác nhân sự tiên tiến nhất,
giống như doanh nghiệp tư nhân, như thế thì mới nâng cao được hiệu quả
hoạt động.
15


e. Đặc trưng về xu hướng phát triển.

Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời
của thời đại, coi trọng việc kết hợp vai trò thúc đẩy sự ra đời các nhân tố
của KTTT và vai trị quản lý vĩ mơ của nhà nước XHCN trong quá trình
chuyển sang KTTT hiện đại.
Sự tăng trưởng và phát triển kinh tế gắn liền với phát triển giáo dục, văn
hố nâng cao dân chí, đào tạo nguồn nhân lực và xây dựng nền văn hoá tiên
tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
KTTT nước ta phát triển theo xu hướng mở cửa, hội nhập với nền
kinh tế khu vực và thế giới trên cơ sở giữ vững độc lập, tự chủ và toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia.
Phát triển trong sự kết hợp hài hoà giữa quy luật phát triển theo
tuần tự với quy luật phát triển nhảy vọt.
Từ các đặc trưng trên có thể nói: quá trình phát triển nền KTTT định hướng
XHCN ở nước ta là quá trình tiến tới thực hiện mục tiêu dân giàu, nước
mạnh. Từng bước phát triển kinh tế và hướng tới một xã hội hiện đại và tốt
đẹp, trong đó nhân dân được làm chủ, nhân ái, có văn hố có trình độ,
khơng có áp bức bóc lột, mọi người đều được tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển.
IV. THỰC TRẠNG NỀN KINH TẾ NƯỚC TA QUA NHỮNG NĂM ĐỔI MỚI.

1. Một số thành tựu đạt được.
Từ những nhận định đúng đắn về KTTT định hướng XHCN Đảng
và nhà nước ta đã có những bước đi đúng đắn, đề ra những chính sách phù
hợp, chúng ta đã đạt được những thành tựu bước đầu, là bằng chứng xác
thực nhất cho sự lựa chọn đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, có tác dụng
khích lệ to lớn trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước trong tình hinh
thế giới đang diễn biến phức tạp.

16



Kinh tế tăng trưởng khá, văn hố xã hội có nhiều tiến bộ, đời sống
nhân dân đang từng bước được cải thiện, tình hình chính trị- xã hội cơ bản
ổn định, hệ thống chính trị được củng cố, quan hệ đối ngoại không ngừng
được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế được tiến hành chủ động và đạt
được nhiều kết quả khả quan.
Cụ thể, thông qua việc thực hiện các chiến lược 10 năm (19912000) chúng ta đã đạt được những thành tựu quan trọng:
Đất nước đã thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, tổng sản
phẩm tăng 2,07 lần, tích luỹ nội bộ của nền kinh tế đã đạt 27% GDP, nền
kinh tế từ tình trạng hàng hoá khan hiếm, nay sản xuất đã đáp ứng được các
nhu cầu thiết yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu và có dự trữ,
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội phát triển nhanh, có sự chuyển dịch về cơ
cấu nền kinh tế: tỷ trọng nông nghiệp giảm( từ 38,7% xuống cịn 24,3%
GDP) cơng nghiệp, xây dựng tăng (từ 22,7 % đến 36,6 % GDP), dịch vụ
cũng tăng (từ 38,6 % lên 39,1%).
Quan hệ sản xuất đang từng bước phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất, nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
đang dần hình thành. Vai trị chủ đạo của kinh tế nhà nước đang ngày càng
phát huy vai trị chủ đạo nền kinh tế của mình.
Quan hệ đối ngoại cũng ngày càng mở rộng góp phần không nhỏ
vào sự tăng trưởng bước đầu của nền kinh tế. Khơng những tăng về kim
ngạch xuất khẩu mà cịn thu hút được một lượng khá lớn vốn, công nghệ và
kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ bên ngồi.
Khơng chỉ trong kinh tế, về văn hoá, xã hội cùng với sự cố gắng to
lớn của toàn đảng, toàn dân ta cũng có sự chuyển biến tích cực: từ những
thành tựu về kinh tế đạt được đã tạo điều kiện nâng cao đời sống vật chất
cũng như tinh thần của nhân dân, mục tiêu phấn đấu bây giờ khơng chỉ cịn
là đủ ăn nữa mà phải có của ăn của để. Hơn thế nữa các mặt về y tế, giáo

17



dục, giải trí… đã có sự quan tâm rõ rệt nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống.
2. Thực trạng kém phát triển của nền KTTT nước ta.
Tuy đã đạt được những thành tựu quan trọng, nhưng nhìn chung
chúng ta vẫn chưa thoát khỏi khủng hoảng kinh tế- xã hội, vẫn là một nước
nghèo, kém phát triển.
Sức cạnh tranh của hàng hoá cịn yếu, năng suất lao động và tích
luỹ cịn thấp, kỹ thuật công nghệ lạc hậu. Việc chuyển dịch cơ cấu cịn
chậm, lao động nơng nghiệp vẫn chiếm 75%, dân số và việc làm luôn luôn
là những vấn đề gay gắt.
Phân công lao động xã hội chưa phát triển, cơ sở vật chất kỹ thuật
còn lạc hậu, cơ sở hạ tầng còn yếu kém. Sự phát triển sản xuất hàng hố
vẫn cịn khá chênh lệch giữa các vùng và các ngành. Bộ máy tổ chức cán
bộ cịn cơng kềnh và nhiều bất cập gây chồng chéo và lãng phí. Thực lực
kinh tế còn yếu kém nên chưa tạo ra sức hút mạnh mẽ tới các nhà đầu tư
nước ngoài. Vẫn cịn có nơi có lúc tư duy cịn chịu ảnh hưởng của cơ chế
cũ, gây khó khăn cản trở sự phát triển của các chủ thể kinh tế, chưa thực sự
bình đẳng và yên tâm đầu tư kinh doanh.
Những yếu kém kể trên một phần là do nhiều nguyên nhân, trước
hết là do điều kiện khách quan: nước ta chịu hậu quả nặng nề của nhiều
năm có chiến tranh trước đó làm cho nền kinh tế bị tàn phá nặng nề mà
khơng chỉ trong một thời gian ngắn có thể khôi phục được. Tuy nhiên
nguyên nhan chinh là do những hậu quả của cơ chế cũ để lại, mà khuyết
điểm lớn thuộc về công tác lãnh đạo, chỉ đạo điều hành.
VI. MỤC TIÊU PHẤN ĐẤU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP CƠ BẢN ĐỂ
PHÁT TRIỂN KTTT ĐỊNH HƯỚNG XHCN.

1. Mục tiêu phấn đấu lâu dài và trước mắt của Đảng và Nhà

nước ta.

18


Mục tiêu chung của cả thời kỳ quá độ ở nước ta đó là độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh, xã hội cơng bằng,
dân chủ, văn minh. Đó là mục tiêu lâu dài, còn trước mắt, mục tiêu phấn
đấu của nước ta đến năm 2005 là hình thành một bước KTTT định hướng
XHCN. Còn trong chiến lược phát triển kinh tế- xã hội 10 năm 2001-2010
thì mục tiêu phấn đấu là đưa nước ta thốt khỏi tình trạng kém phát triển,
nâng cao đời sống vật chất tinh thần của nhân dân tạo nền tảng để đến năm
2020 KTTThình thành về cơ bản
2. Những giải pháp cơ bản để phát triển KTTT định hướng XHCN.
a. Thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần.
Sử dụng cơ cấu kinh tế nhiều thành phần để khai thác mọi tiềm năng
về vốn, khoa học kĩ thuật, lao động… một mặt khuyến khích các thành
phần kinh tế phát triển, một mặt tạo ra sức mạnh tổng hợp cùng hướng tới
thực hiện mục tiêu chung của đất nước.
Tuy nhiên, do tính chất định hướng XHCN của nền kinh tế thị trường
nên bên cạnh việc thừa nhận và khuyến khích mọi thành phần kinh tế thì
thành phần kinh tế nhà nước phải được củng cố, không ngừng nâng cao vai
trò chủ đạo trong nền kinh tế để cùng với kinh tế tập thể, hướng các thành
phần kinh tế khác cùng phát triển theo quỹ đạo tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Để thực hiện tốt chính sách này cần có hệ thống pháp luật và chính
sách cụ thể để tạo môi trường pháp lý cho các doanh nghiệp, cacs thành
phần kinh tế yên tâm làm ăn lâu dài. Và kiên quyết sử lý ngăn chặn các
hành vi lừa đảo, buôn lậu, hàng giả…để tạo môi trường đầu tư lành mạnh.
b. Đẩy mạnh phân công lao động xã hội trong phạm vi cả nước,
từng địa phương, từng vùng theo hướng cơng nghiệp hố hiện đại hố.

Để đẩy mạnh phát triển kinh tế hàng hố, cần phải mở rộng phân
cơng lao động xã hội, phân bố lại dân cư trong phạm vi cả nước cũng như
từng địa phương, từng vùng theo hướng chun mơn hố, hợp tác hố
nhằm khai thác mọi nguồn lực, phát triển nhiều ngành nghề một mặt sử
19


dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật một mặt giải quyết vấn đề việc làm
cho người lao động.
Bên cạnh đó, cịn phải tiến tới hợp tác tham gia vào phân công lao
động quốc tế để không ngừng mở rộng thị trường về quy mơ và kích thích
sự hình thành các loại thị trường mới.
c. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa họcvà công
nghệ, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là khơng thể tránh khỏi, do
đó các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì phải thường
xuyên đổi mới cơng nghệ để hạ thấp chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm
để tăng tính cạnh tranh. Để thực hiện được điều đó phải đẩy mạnh cơng tác
nghiên cứu, ứng dụng khoa học và cơng nghệ. Chính vì vậy, chúng ta phải
đẩy mạnh cơng nghiệp hố hiện đại hố
d. Thực hiện đa dạng hố các loại hình sở hữu.
Đa dạng hố các loại hình sở hữu, tạo ra sự cách biệt nhất định về kinh tế,
đây điều kiện cơ sở cho kinh tế thị trường phát triển.
e. Xây dựng xây dựng và phát triển các yếu tố thị trường.
Bên cạnh tiếp tục phát triển mạnh thị trường hàng hoá và dịch vụ cần thúc
đẩy sự ra đời của các loại thị trường mới như: thị trường vốn, thị trường lao
động, thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, …để khai thác hiệu
quả mọi tiềm năng. Để thực hiện được điều đó, trước hết phải cần tơn
trọng quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, bảo đảm sự
cạnh tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, đẩy mạnh cơng nghiệp

hố, hiện đại hố để tăng năng suất lao động, hạ giá thành, tăng sức cạnh
tranh cho sản phẩm.
f. Đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế và các nhà kinh doanh giỏi,
phù hợp với yêu cầu của KTTT định hướng XHCN.
Con người bao giờ cũng là lực lượng sản xuất cơ bản nhất của xã hội. Vì
vậy chúng ta cần đẩy mạnh việc đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế,
20


kinh doanh sao cho phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế trong từng giai
đoạn phát triển. Cần có chế độ bồi dưỡng, đãi ngộ đúng đắn đội ngũ cán bộ
nhằm nâng cao trình độ nghiệp vụ, khả năng quản lý, kinh doanh của họ.
g. Giữ vững ổn định chính trị hồn thiện hệ thống pháp luật, tiến tới xố
bỏ hồn tồn cơ chế quản lý cũ.
Có ổn định về chính trị thì mới phát triển về kinh tế được, vì chỉ có như vậy
các doanh nghiệp mới n tâm đầu tư. và với nước ta hiện nay, ổn định
chính trị cũng chính là giữ vững định hướng XHCN và vai trò lãnh đạo của
đảng, tăng cường hiệu lực và hiệu quả quản lý của nhà nước, phát huy vai
trị làm chủ của nhân dân.
h. Thực hiện chính sách đối ngoại có lợi cho phát triển kinh tế hàng
hố.
Xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế đang bùng nổ làm cho mở rộng
quan hệ kinh tế đối ngoại trở thành một yếu tố tích cực nhằm đẩy mạnh
xuất khẩu, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xuất khẩu. Ta chủ
trương mở rộng thị trường và thị phần. Muốn vậy, cần thực hiện đa phương
hoá đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại với nguyên tắc đơi bên cùng có
lợi đảm bảo độc lập tự chủ không can thiệp vào nội bộ của nhau.

21



C. KẾT THÚC VẤN ĐỀ.
Tóm lại, để có được nền KTTT định hướng XHCN như hiện nay, Đảng và
nhà nước ta đã từng phải trải qua một thời kỳ rất khó khăn, một phần do
những nhận định sai lầm về KTTT và chúng ta cũng đã phải trả giá.
Tuy nhiên, Đảng và Nhà nước ta từ q trình phân tích và xem xét tình
hình trong nước cũng như những biến động trên thế giới đã kịp thời đổi
mới tư duy, kịp thời đưa ra quyết định và bước đi đúng đắn, đó là thay thế
mơ hình tập trung quan liêu bao cấp bằng mơ hình KTTT định hướng
XHCN, coi KTTT là công cụ để thực hiện các mục tiêu hướng tới CNXH,
đây có thể coi như một bước đi táo bạo nhưng những kết quả khả quan thu
được qua những năm đầu đổi mới đã chứng minh cho sự lựa chọn của
Đảng và Nhà nước ta là hoàn toàn đúng đắn.
Mặc dù vậy, chúng ta vẫn luôn xác định kinh tế thị trường không phải là
liều thuốc vạn năng, nên việc tìm hiểu rõ về kinh tế thị trường về các ưu
điểm, nhược điểm, về những đặc trưng và tác dụng của nó đối với nền kinh
tế là hết sức cần thiết, để đưa ra các chính sách phù hợp để vừa đảm bảo
phát triển kinh tế vừa đảm bảo giữ vững định hướng XHCN.
Q trình tiến lên CNXH cịn rất dài và cịn nhiều khó khăn, nó khơng
những địi hỏi sự đồng lịng, nhất chí, quyết tâm của tồn Đảng, tồn dân ta
mà cịn địi hỏi ln có sự nhận định đúng đắn tình hình trong từng giai
đoạn, từng thời kỳ để có những thay đổi kịp thời, để tránh những gặp phải
những sai lầm và từng bước đưa nền kinh tế nước ta hội nhập nền kinh tế
khu vực và trên thế giới.

22


D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình kinh tế chính trị Mac- Lenin.

NXB chính trị quốc gia. Năm 2002
2. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX.
NXB chính trị quốc gia. Hà Nội- 2001.
3.PTS. Nguyễn Cúc. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
4. PGS. PTS Phan Thanh Phố. Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới
kinh tế ở Việt Nam.
5. TS. Nguyễn Tấn Hùng. Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa:
mâu thuẫn và phương hướng giải quyết.
Nghiên cứu và lí luận số 8- 2000
6. GS. TS Hồng Đạt. tìm hiểu và xác định đặc trưng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Tạp chí kinh tế và phát
triển.
7. Dương Bá Phương- Nguyễn Minh Khải. Kinh tế thị trường và định
hướng XHCN.
Nghiên cứu- trao đổi số 18(9/ 1998)
8. GS. TS. Mai Ngọc Cường. Hiểu thế nào là kinh tế thị trường định hướng
XHCN?
Tạp chí kinh tế và phát triển. số 71(5/2003).
9. Vương Thị Bích Thuỷ. Tính tất yếu của cơng cuộc đổi mới theo định
hướng XHCN ở Việt Nam.
Triết học số 12(12- 2002).
10. Nguyễn Sĩ Dũng. Phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay

23



×