TIỂU LUẬN:
Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng
đối với khách hàng doanh nghiệp tại
sở giao dịch 1 ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam
LỜI MỞ ĐẦU
o0o
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng là
nghiệp vụ cơ bản, chiếm vai trò quan trọng nhất vì nó là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu cho
ngân hàng. Tuy nhiên, đây cũng là nghiệp vụ tập trung hầu hết các rủi ro nghiêm trọng,
gây tổn thất lớn cho NHTM. Vì vậy, việc thực hiện quản trị rủi ro nhất là rủi ro tín dụng
nhằm đảm bảo an toàn và nâng cao chất lượng tín dụng là một yêu cầu khách quan, là
điều kiện sống còn để ổn định và phát triển NHTM. Với thực tế là doanh số cho vay, thu
nợ và dư nợ đối với doanh nghiệp luôn chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động tín dụng của
các NHTM, cho nên hạn chế rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn mà vẫn mở
rộng tín dụng đối với chủ thể này là vấn đề luôn nhận được sự quan tâm của các ngân
hàng.
Ở Việt Nam trong những năm gần đây, dư nợ tín dụng ngân hàng có xu hướng gia
tăng mạnh, do nhu cầu vốn đầu tư tăng để mở rộng sản xuất, kinh doanh đáp ứng yêu cầu
tăng trưởng kinh tế cao trong bối cảnh hoạt động của thị trường chứng khoán, thị trường
vốn còn hạn chế, đó là điều kiện thuận lợi cho NHTM, nhưng cũng gây áp lực lên hoạt
động ngân hàng; tiền ẩn những rủi ro tín dụng, đòi hỏi các NHTM phải có những giải
pháp hữu hiệu giảm thiểu tình trạng này. Trong đó, một giải pháp quan trọng, mang lại
nhiều lợi ích cho hoạt động đánh giá khách hàng và quản trị rủi ro đã và đang được
NHTM Việt Nam xây dựng và khai thác chính là công tác xếp hạng xếp hạng tín dụng.
Xếp hạng tín dụng các doanh nghiệp vay vốn trở thành vấn đề khá “nóng” đối với NHNN
cũng như các NHTM Việt Nam.
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam (BIDV) là NHTM nhà nước được thành
lập từ năm 1957, đến nay đã trở thành một trong những ngân hàng quốc doanh hàng đầu
Việt Nam. Trong những năm qua. Cùng với yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng ngày càng
gia tăng, BIDV cũng đã nỗ lực trong việc xây dựng một hệ thống xếp hạng tín dụng nội
bộ của riêng mình. Ngay khi ra đời, hệ thống này đã đạt được những kết quả nhất định,
đáp ứng yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng của BIDV. Tuy nhiên, hoạt động của công tác
xếp hạng tín dụng vẫn bộc lộ nhiều bất cập. chính vì yêu cầu trên nên việc nghiên cứu
giải pháp để nâng cao và hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng ở Sở giao dịch 1 ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là rất cấp thiết trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện
nay. Đó cũng chính là lý do em đã thực hiện chuyên đề thực tập tốt nghiệp : “Hoàn thiện
công tác xếp hạng tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại sở giao dịch 1 ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam”
2. Mục đích nghiên cứu
- Làm rõ những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về công tác xếp hạng tín dụng tại
các NHTM.
- Đánh giá thực trạng việc thực hiện công tác xếp hạng tín dụng của sở giao dịch 1
ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân
của những tồn tại trong thời gian qua.
- Đề xuất những giải pháp để hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng tại ngân hàng
đầu tư và phát triển Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khoá luận là những vấn đề về lý thuyết và thực tiễn
CĐTD doanh nghiệp vay vốn tại NHTM nói chung, cũng như tình hình hoạt động và
thực trạng công tác đó tại SGD 1 - BIDV. Đồng thời khoá luận nghiên cưú một số giải
pháp nhằm hoàn thiện hơn công tác xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn tại BIDV.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện, tác giả đã sử dụng phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, phương pháp phân tích dự báo thống kê, phân tích hoạt động kinh tế,
phương pháp hệ thống, tổng hợp. Đề tài còn có các bảng biểu, đồ thị để tăng thêm sức
thuyết phục, đồng thời có những khảo sát thực tế để luận giải các vấn đề được đưa ra
trong nghiên cứu.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng, biểu, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo
đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại ngân
hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
sở giao dịch 1 – ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chương 3: Hoàn thiện công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp tại
sở giao dịch 1 – ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chương 1:
TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỂ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VAY VỐN
1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng nói chung được định nghia là quan hệ kinh tế trong đó có sự chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức giá trị hoặc hiện vật) từ người sở hữu
dang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn
giá trị ban đầu.
Đối với ngân hàng hoạt động tín dụng là vấn đề sống còn, quyết định sự tồn tại và
phát triển cảu ngân hàng trên thị trường. Nếu xem xét tín dụng là một chức năng cơ bản
của ngân hàng thì có thể hiểu: “Tín dụng ngân hàng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc
hàng hoá) giữa ngân hàng và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp, và các chủ thể khác),
trong đó, ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất
định theo thảo thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho
ngân hàng khi đến hạn thanh toán”.
Từ khái niệm trên ta có thể rút ra được đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng phải dựa trên cở sở sự tin tưởng giữa bên cho vay và
bên đi vay. Chỉ khi nào người cho vay thực sự tin tưởng và sự sẵn lòng và khả năng trả
nợ của người đi vay, khi đó quan hệ tín dụng mới được thiết lập. Đây chính là điều kiện
tiên quyết hình thành quan hệ tín dụng. Mặt khác, người vay cũng tin vào hiệu quả của
việc sử dụng đồng vốn đi vay của mình.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng có tính thời hạn. Tín dụng là sự chuyển lượng tạm
thời một lượng tài sản của người sở hữu cho người đi vay nhưng phải trong một thời gian
nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc và lãi
Thứ ba, sau một thời gian như đã thoả thuận, người đi vay phải hoàn trả cho người
vay một lượng giá trị gồm cả gốc và lãi. Phần chênh lệch này là giá của việc được quyền
sử dụng vốn của người khác. Do vậy, giá này phải đủ lớn để đem lại sự hấp dẫn cho
người chuyển nhượng và sử dụng vốn.
Thứ tư, hoạt động tín dụng luôn chứa đựng những rủi ro. Đó là do sự mất cân
xứng về thông tin của khách hàng có quan hệ tín dụng với ngân hàng. Rủi ro đó ngoài
những nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía ngân hàng và khách hàng, còn có những
nguyên nhân khách quan như: sự biến động của thị trường, chu kỳ kinh tế, sự thay đổi
của chính sách, những nguyên nhân bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ…
1.1.2. Những hình thức tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp
Trên cơ sở nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp mà tín dụng ngân hàng có thể phân
loại theo các căn cứ sau:
- Căn cứ vào mục đích vay:
+ Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất
động sản như: nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại…
+ Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu
động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
+ Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón,
thuốc trừ sâu, giống…
- Căn cứ vào thời hạn cho vay:
+ Cho vay ngắn hạn: Là loại cho vay dưới 12 tháng nhằm bù đắp sự thiếu hụt tạm thời
vốn lưu động của doanh nghiệp.
+ Cho vay trung và dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm nhằm đầu tư mua
sắm tài sản cố định, xây nhà xưởng, mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ và độ tín nhiệm đối với ngân hàng:
+ Cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các đảm bảo như: thế chấp, cầm
cố, bảo lãnh…
+ Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự
bảo lãnh của bên thứ 3, việc cho vay hoàn toàn dựa trên sự tín nhiệm của ngân hàng đối
với khách hàng.
- Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
+ Cho vay trực tiếp: Là hình thức cho vay mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người có
nhu cầu vay vốn.
+ Cho vay gián tiếp: Là hình thức cấp vốn thông qua mua lại các khế ước hoặc chứng từ
nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán. Các loại cho vay gián tiếp như: Chiết
khấu, bao thanh toán…
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả:
+ Cho vay có thời hạn: Là loại cho vay có thoả thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp
đồng. Cho vay có thời hạn bao gồm: cho vay có kỳ hạn trả nợ, cho vay có nhiều kỳ hạn
trả nợ, cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn cụ thể…
+ Cho vay không có thời hạn cụ thể: Là hình thức cho vay mà trong đó, ngân hàng hoặc
người đi vay tự nguyên trả nợ bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
- Căn cứ vào hình thái giá trị tín dụng:
+ Cho vay bằng tiền: Là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp
bằng tiền.
+ Cho vay bằng tài sản: Đây là hình thức tín dụng thường thể hiện ở nghiệp vụ cho thuê.
1.1.3. Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp vay vốn
Nền kinh tế thị trường luôn luôn tồn tại các yếu tố cạnh tranh, các doanh nghiệp
muốn chiếm lĩnh thị trường, nâng cao vị thế cạnh tranh của mình thì không còn con
đường nào khác là phải không ngừng nâng cao quy mô chất lượng hoạt động kinh doanh
của mình. Để làm được điều đó và sử dụng hiệu quả nhất nguồn vốn; TDNH là sự lựa
chọn tối ưu của các doanh nghiệp.
Thứ nhất, TDNH là công cụ tài trợ cho các doanh nghiệp thoả mãn nhu cầu
vốn phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đối với doanh nghiệp, ngân hàng là kênh cung cấp nguồn vốn để phục vụ quá
trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt là khi tích luỹ nội bộ của doanh nghiệp này còn hạn
chế. lại rất khó thu hút nguồn vốn từ thị trường vốn vì quy mô nhỏ, không hấp dẫn thì
vốn từ ngân hàng lại càng có vị trí quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp này. Vì vậy, NHTM là một trong những kênh tài trợ vốn nhằm thoả mãn
nhu cầu vốn của doanh nghiệp để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh được thường
xuyên, liên tục, hoặc đáp ứng yêu cầu đổi mới trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất
ngày càng tăng tại doanh nghiệp.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Khi cấp tín dụng cho doanh nghiệp, ngân hàng đòi hỏi doanh nghiệp phải có được
những phương án, dự án kinh doanh có tính khả thi và hiệu quả kinh tế cao. Bản thân
doanh nghiệp cũng cần tính toán hiệu quả kinh tế sao cho họ vừa có lợi nhuận và hoàn trả
được gốc và lãi vay cho ngân hàng. Đồng thời, ngân hàng cũng thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc sử dụng vốn của doanh nghiệp đảm bảo nguồn vốn được sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và tạo ra được lợi nhuận. Như vậy TDNH có tác dụng tăng cường chế
độ hạch toán kinh tế không chỉ đối với các NHTM, mà cả với doanh nghiệp đi vay.
Thứ ba, tín dụng góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp.
Nguồn vốn của doanh nghiệp, xét trên góc độ sở hữu thì bao gồm hai nguồn: Một
là. nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn do các chủ sở hữu doanh nghiệp đóng góp ban
đầu và tạo lập trong quá trình kinh doanh; hai là, nợ phải trả là các khoản vay, nợ các chủ
nợ như: ngân sách, NHTM, nhà cung cấp… Để có cơ cấu vốn tối ưu, doanh nghiệp
không bao giờ sử dụng toàn bộ nguồn vốn tự có của mình để sản xuất kinh doanh mà cần
có sự cân đối giữa nguồn vốn tự có và nguồn vốn vay nhằm lợi dụng hiệu quả của đòn
bẩy tài chính.
Ngoài ra, TDNH là một kênh đáp ứng nhu cầu đầu tư và phát triển kinh tế, góp
phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả, ổn định đời sống dân cư, tạo công ăn việc làm và
đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
1.1.4. An toàn trong hoạt động tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của NHTM, mang lại nguồn thu nhập
đáng kể cho ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng bản thân nó cũng tiềm ẩn những rủi ro
mà nếu xảy ra sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng nói riêng và ảnh hưởng đến cả nề kinh
tế nói chung. Vì thế, việc nhận dạng RRTD là cần thiết để giúp ngân hàng đưa ra cac
phương pháp phòng chống thích hợp, đảm bảo an toàn trong hoạt động tín dụng ngân
hàng.
Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD, theo điều 2 của quy định về
phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của TCTD ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 của
Thống đốc ngân hàng nhà nước, là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ
của mình theo cam kết.
Hậu quả rủi ro tín dụng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, nó sẽ để lại hậu quả rất lớn không chỉ với ngân hàng mà
còn ảnh hưởng đến nền kinh tế. Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn
tín dụng đã cấp và lãi cho vay, nhưng ngân hàng vẫn phải trả vốn và lãi cho khoản tiền
huy động khi đến hạn, điều này làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi. Khi
không thu được nợ thì vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có
hiệu quả, ngân hàng rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán, làm mất lòng tin người
gửi tiền, ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc
phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản. Hoạt động ngân hàng mang tính chất dây chuyền,
khi một ngân hàng gặp khó khăn sẽ gây ảnh hưởng đến các ngân hàng khác. Sự hoảng
loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh
tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định, từ gây
hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế.
Yêu cầu quản trị rủi ro tín dụng
Hậu quả khi rủi ro tín dụng xảy ra là rất lơn, tuy nhiên hiện nay, các NHTM Việt
Nam vẫn đang phải đối mặt với tình trạng nợ xâu, nợ tồn đọng rất cao. Công tác cung
cấp, khai thác và sử dụng thông tin tín dụng tại nhiều NHTM vẫn còn yếu, còn có tình
trạng một khách hàng vay vốn tại nhiều NHTM nhưng không có sự kiểm tra, đánh giá về
mức độ rủi ro. Việc phân tích, đánh giá rủi ro khách hàng còn nhiều bất cập, chưa hỗ trợ
hiệu quả cho việc ra quyết định cho vay và thu hồi nợ. Nguyên nhân của tình trạng này là
do công tác quản trị rủi ro tín dụng chưa được tiến hành một cách quy mô, rủi ro tín dụng
chưa được xác định, đo lường đánh giá và kiểm soát một cách chặt chẽ, chưa phù hợp với
thông lệ Quốc tế và yêu cầu hội nhập.
Do đó, song song với việc tăng cường tín dụng, nhiệm vụ đặt ra đối với hệ thống
ngân hàng là phải chú trọng hơn nữa đến việc áp dụng và hoàn thiện các giải pháp nâng
cao quản trị rủi ro tín dụng. Để thực hiện quản trị rủi ro tín dụng, Hiếp ước Base II cho
phép các ngân hàng lựa chọn giữa “phương pháp dựa trên đánh giá tiêu chuẩn” và
“phương pháp dựa trên đánh giá nội bộ”. Đến nay, hầu hết các ngân hàng đều đang xây
dựng phương pháp đánh giá nội bộ, đây chính là nòng cốt của quản trị rủi ro tín dụng
1.2. TỔNG QUAN VỀ XẾP HẠNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm về xếp hạng tín dụng
Hiện nay, có nhiều thuật ngữ được sử dụng để chỉ việc thực hiện đánh giá, xếp
hạng khách hàng vay vốn tại NHTM như: xếp hạng người vay (borrower rating), xếp
hạng rủi ro người vay (borrower risk rating), xếp hạng rủi ro tín dụng (cerdit risk rating).
xếp hạng tín dụng và xếp hạng khách hàng … Về mặt bản chất thì những thuật ngữ này
đều giống nhau được sử dụng để chỉ một quá trình gồm hai công đoạn: Phân tích, đánh
giá để chấm điểm và xếp hạng khách hàng. Hiện nhiều NHTM Việt Nam cùng dùng thuật
ngữ xếp hạng tín dụng để gọi quá trình này vì nó thể hiện được bản chất là việc đánh giá,
xếp hạng rủi ro của khách hàng trong quan hệ tín dụng với NHTM
Có nhiều khái niệm về xếp hạng tín dụng như: “ XHTD doanh nghiệp vay vốn là
đánh giá và phân loại sự tin cậy về khả năng trả nợ vốn gốc và lãi cảu người vay trong
thời gian tới”. Theo một tài liệu của citibank thì: “Xếp hạng tín dụng là đánh giá hiện tôừi
về chất lượng tín dụng được xem xét trong hoàn cảnh hướng về tương lai, phản ánh sự
sẵn sàng và khả năng người đi vay có thể thanh toán gốc và lãi khoản vay đúng hạn”
Thực chất, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn tại NHTM là việc phân tích,
xếp hạng các doanh nghiệp là đối tượng khách hàng của NHTM, đặt trong mối quan hệ
biện chứng với môi trường kinh doanh, kinh tế, chính trị, xã hội và khả năng đáp ứng của
ngân hàng. Cơ sở của việc xếp hạng tín dụng doanh nghiệp vay vốn là các thông tin thu
thập được. Với những phương pháp phân tích và các chỉ tiêu phân tích phù hợp với mục
đích nghiên cứu của ngân hàng để làm rõ thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh cả về
nguồn lực, tiềm năng, lợi thế kinh doanh cũng như những rủi ro tiềm ẩn về khả năng trả
nợ của doanh nghiệp để các NHTM kịp thời đưa ra những quyết sách phù hợp nhằm ngăn
ngừa, hạn chế rủi ro phát sinh trong quá trình kinh doanh. Và đưa ra thông tin bổ sung
cho NHNN trong công tác quản lý, hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ.
Việc XHTD khách hàng doanh nghiệp là một quá trình, nó được bắt đầu từ khi xác
định mục đích nghiên cứu đến việc thu thập, xử lý thông tin trong quá trình quản lý và
đánh gái chất lượng thông tin thông qua quá trình sử dụng.
1.2.2. Sự cần thiết của việc xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Thứ nhất, xếp hạng tín dụng DNVV là cơ sở quản trị RRTD
Vấn đề rủi ro tín dụng và hậu quả của nó luôn được các ngân hàng quan tâm hàng
đầu. Yêu cầu đặt ra với các ngân hàng là phải đo lường được rủi ro và đưa ra các giải
pháp nhằm kiểm soát. Điều này được thực hiện thông qua việc tuân thủ chặt chẽ quy
trình tín dụng. Trong đó, công tác xếp hạng tín dụng có vai trò quan trọng trong việc
phân tích, đánh giá khách hàng cả trước và sau khi cấp tín dụng.
- Đánh giá và xếp hạng khách hàng doanh nghiệp trước khi cấp tín dụng
Khi doanh nghiệp đề nghị vay vốn, ngân hàng dựa trên nguồn thông tin thu thập
được về doanh nghiệp, thực hiện phân tích các yêú tố định lượng và định tính để đo
lường khả năng trả nợ và thiện chí trả nợ của doanh nghiệp. Số liệu phân tích là cơ sở để
XHTD các doanh nghiệp và kết quả xếp hạng là một trong các căn cứ quan trọng để đưa
ra quyết định cho vay hay từ chối cho vay. Đồng thời, dựa vào mức xếp hạng để áp dụng
các chính sách tín dụng thích hợp. Như vậy, kết quả XHTD doanh nghiệp trước khi cấp
tín dụng là một trong các cơ sở để ngân hàng đưa ra quyết định tín dụng, định giá khỏan
vay, áp dụng chính sách tín dụng thích hợp nhằm giới hạn và giảm thiểu RRTD
- Tái xét đánh giá và XHTD doanh nghiệp định kì
Trong quá trình diễn ra quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng, định kì
ngân hàng phải tiến hành phân tích khả năng trả nợ gốc và lãi của doanh nghiệp cho ngân
hàng về các khoản đã cho vay, dựa trên nguồn thông tin thu thập được về doanh nghiệp
đi vay từ lúc phát tiền vay cho đến thời điểm tái xếp hạng, nhằm đánh giá việc thực hiện
các cam kết của doanh nghiệp trong hợp đồng tín dụng, chú trọng đến những vi phạm
hợp đồng, từ đó so sánh, đánh gia sự thay đổi RRTD so với ban dầu. Qua đó, có thể điều
chỉnh mức hạng của doanh nghiệp. Đồng thời, là cơ sở để đưa ra giải pháp xử lý các
khoản nợ có vấn đề, nhằm giảm thiểu nguy cơ gây RRTD. Nếu RRTD thay đổi theo
chiều hướng tăng, ngân hàng có thể yêu cầu doanh nghiệp đi vay phải bổ sung vốn tự có
hoặc tăng tài sản thế chấp hoặc yêu cầu bảo lãnh hoặc cùng doanh nghiệp tìm biện pháp
giải quyết khó khắn để tăng khả năng trả nợ…
Như vậy, tái xếp hạng doanh nghiệp đi vay theo định kì, đê xem xét sự thay đổi rủi
ro so với ban đầu, nhằm đưa ra những biện pháp thích hợp có hiệu quả giảm thiểu nguy
cơ gây ra RRTD. Từ đó, tạo điều kiện để tăng thu nhập cho ngân hàng, mở rộng và đa
dạng hoá hình thức tài trợ… Và điều này đặc biệt có ý nghĩa trong xu hướng cho vay tín
chấp ngày càng gia tăng, giúp ngân hàng lựa chọn những khách hàng tốt để cho vay và là
cơ sở để các doanh nghiệp soi lại mình, từ đó có hướng vươn lên tốt hơn.
- XHTD doanh nghiệp khi không hoàn trả nợ đúng hạn
Doanh nghiệp không hoàn trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng đúng hạn, tức xuất hiện
khoản nợ quá hạn. Việc XHTD doanh nghiệp không hoàn trả nợ đúng hạn là cơ sở để xác
định mức tổn thất tín dụng hoặc đưa ra các biện pháp để giảm tổn thất cho ngân hàng
Tóm lại: thực hiện XHTD doanh nghiệp sẽ giúp ngân hàng quản lý tốt hơn rủi ro.
Thứ hai, XHTD khách hàng doanh nghiệp cung cấp chuỗi thông tin có hệ
thống về quá khứ và hiện tại của doanh nghiệp là cơ sở giúp các nhà quản trị ngân
hàng đưa ra quyết định chính xác, kịp thời, và có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt,
yêu cầu các quyết định tín dụng phải vừa nhanh, vừa rủi ro thấp, đem lại hiệu quả tối ưu.
Nếu không sẽ dễ mất đi cơ hội tăng thu nhập và mở rộng quy mô tín dụng, do khách hàng
sẽ tìm đến vay ngân hàng khách hoặc tìm nguồn tài trợ ngoài ngân hàng. Muốn có quyết
định nhanh và chính xác, ngân hàng phải dự đoán tương đối chính xác về khả năng và
thiện chí trả nợ của doanh nghiệp. Điều này phụ thuộc vào yếu tố quan trọng là hệ thống
thông tin của ngân hàng về doanh nghiệp trong cả quá khứ và hiện tại. Yêu cầu đặt ra là
ngân hàng phải có hệ thống thông tin đáng tin cậy, đeer nhận biết được những dấu hiệu
đó qua một quá trình, chứ không phải một thời điểm và kết quả XHTD khách hàng doanh
nghiệp qua chuỗi thời gian sẽ đáp ứng được nhu cầu kể trên.
Thứ ba, XHTD khách hàng doanh nghiệp là cơ sở để xây dựng chính sách tín
dụng và chính sách khách hàng
Trên cơ sở điểm số, ngân hàng sẽ phân loại khách hàng và áp dụng chính sách
khách hàng về lãi xuất cho vay, hạn mức vay. thời hạn tín dụng cho phù hợp. Đồng thời
cũng xây dựng chính sách tín dụng, áp dụng kỹ thuệt cho vay tương ứng với mỗi loại
khách hàng. Đối với doanh nghiệp có độ tín nhiệm cao, XHTD tốt, ngân hàng sẽ áp dụng
chính sách ưu đãi: cho vay với lãi suất thấp, số lượng cho vay nhiều hơn, điều kiện cho
vay được nới lỏng, hay áp dụng kỹ thuật cho vay tín chấp… Ngược lại, đối với doanh
nghiệp có độ tín nhiệm thấp, XHTD thấp, cũng đồng nghĩa với những khoản tín dụng
hàm chứa nhiều rủi ro, ngân hàng sẽ áp dụng chính sách ho vay và biện pháp kiểm soát
chặt chẽ hơn, nhằm hạn chế khả năng RRTD xảy ra.
Thứ tư, XHTD khách hàng doanh nghiệp góp phần thực hiện nguyên tắc cho
vay của ngân hàng.
Khi cấp tín dụng, NHTM phải yêu cầu doanh nghiệp thực hiện đúng nguyên tắc
cho vay, gồm hai nguyên tắc chính:
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Hoản trả nợ gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Các nguyên tắc cho vay được thể hiện cụ thể trong hợp đồng tín dụng. Việc
XHTD khách hàng doanh nghiệp được tiến hành trước khi cấp tín dụng (tức trước hợp
đồng tín dụng được thiết lập) và việc tái xét xếp hạng được tiến hành theo định kì (tức
sau khi hợp đồng tín dụng đã được kí kết), dựa trên cơ sở phân tích khả năng và thiện chí
trả nợ ngân hàng, với mục đích hạn chế RRTD. Đây là biện pháp nhằm thực hiện tốt
nguyên tắc cho vay của ngân hàng, đặc biệt là nguyên tắc “Hoản trả nợ gốc và lãi đúng
hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng”.
Thứ năm, XHTD khách hàng doanh nghiệp giúp ngân hàng xây dựng chính
sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro theo phương pháp định tính.
Theo điều 7, quyết định 493/2005/QĐ-NHNN: “Tổ chức tín dụng có đủ khả năng
và điều kiện thực hiện nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân loại
nợ và trích lập dự phòng rủi ro” và “trình Ngân hàng Nhà nước”, cụ thể như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh gián là có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng
trả nợ.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín
dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc là lãi.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá là khả năng
tổn thất cao.
e) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất gốc) bao gồm: Các khoản nợ được TCTD đánh giá
là không có khả năng thu hồi, mất vốn.
Đấy là việc phân loại nơ theo phương pháp định tính, khác với việc phân loại nớ
trước đây chỉ dựa trên tuổi của các khoản nợ. Việc phân loại các khoản nợ này phải dựa
trên kết quả xếp hạng tín dụng nội bộ của ngân hàng về doanh nghiệp vay vốn.
1.2.3. Nguyên tắc của công tác xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Trong quá trình xếp hạng tín dụng, cán bộ tín dụng ( CBTD ) sẽ thu được điểm
ban đầu và điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng.
- Điểm ban đầu là điểm của từng tiêu chí chấm điểm tín dụng CBTD xác định được
sau khi phân tích tiêu chí đó.
- Điểm tổng hợp để xếp hạng khách hàng bằng điểm ban đầu nhân với trọng số.
- Trọng số là mức độ quan trọng của từng tiêu chí xếp hạng tín dụng ( chỉ số tài
chính hoặc tiêu chí phi tài chính ) xét trên góc độ tác động rủi ro tín dụng.
Trong quy trình xếp hạng tín dụng, CBTD sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá
các tiêu chí tín dụng theo nguyên tắc:
- Đối với mỗi tiêu chí trên bảng đánh giá các tiêu chí, chỉ số thực tế gần với trị số
nào nhất thì áp dụng cho loại xếp hạng đó, nếu nằm giữa hai trị số thì ưu tiên nghiêng về
phía loại tốt nhất.
- Trong trường hợp khách hàng có bảo lãnh toàn phần ( lớn hơn hoặc bằng 100%
giá trị khoản tín dụng ) của một số tổ chức có năng lực tài chính mạnh hơn, thì khách
hàng có thể được xếp hạng tín dụng tương đương hạng tín dụng của bên bảo lãnh ( nếu
bên bảo lãnh cũng được ngân hàng cho vay chấm điểm )
Quy trình chấm điểm của bên bảo lãnh cũng giống như quy trình áp dụng cho
khách hàng. Trường hợp bảo lãnh một phần thì chỉ tiến hành chấm điểm tín dụng và xếp
hạng cho chính khách hàng.
CBTD sử dụng các bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí chấm điểm tín dụng theo
nguyên tắc đối với mỗi tiêu chí trên bảng tiêu chuẩn và trường hợp khách hàng có bảo
lãnh.
1.2.4. Các mô hình xếp hạng tín dụng
● Mô hình yếu tố 6 C
Mô hình chất lượng dựa trên yếu tố 6C giúp ngân hàng trả lời một câu hỏi quan
trọng khi xem xét cho vay một khách hàng, đó là “Người vay có đáng tin cậy hay
không?”. Các chỉ tiêu sử dụng trong mô hình này vừa có cả định tính vừa có cả định
lượng nên ngân hàng có một đánh giá khá toàn diện về khách hàng.
Yếu tố 6 C bao gồm:
- Tính cách (Character): Tính cách khách hàng là một yếu tố quan trọng để xem xét liệu
người vay có trách nhiệm trong sử dụng tiền vay hay không. Cán bộ tín dụng phải thông
qua việc nói chuyện, cách thức làm việc của khách hàng để có những đánh giá về tính
cách của khách hàng.
- Năng lực (Capacity): Cán bộ tín dụng (CBTD) phải đảm bảo khách hàng có đủ năng lực
vay vốn và đủ tư cách pháp lý để thực hiện đúng pháp luật việc ký kết hợp đồng vay vốn.
Điều kiện đầu tiên đối với một khách hàng vay vốn là phải có đầy đủ năng lực hành vi
dân sự và năng lực pháp luật dân sự.
- Dòng tiền mặt (Cash): Dòng tiền của khách hàng là yếu tố quan trọng nhất để trả lời cho
câu hỏi: Người vay có đủ khả năng tạo ra một dòng tiền đủ lớn để hoàn trả cho ngân hàng
món vay hay không?”. Thường thì khách hàng sử dụng các dòng tiền gồm dòng tiền mặt
từ doanh thu bán hàng hoặc thu nhập, dòng tiền từ việc bán tài sản, các nguồn vốn huy
động bằng cách phát hành nợ hay chứng khoán vốn để hoàn trả khoản vay.
- Tài sản thế chấp (Collateral): Là nguồn tài sản mà ngân hàng sử dụng để thu nợ khi
khách hàng không có khả năng thanh toán món vay. Đối với một số khách hàng thì đây
cũng là một điều kiện cần để ngân hàng cho họ vay. Tài sản thế chấp có thể là tài sản
thực cũng có thể là tài sản được hình thành trong tương lai. Khi thẩm định tài sản thế
chấp thì cán bộ tín dụng phải chú ý đến những đặc điểm như: Thời gian sử dụng, tình
trạng hiện tại, mức độ chuyên môn hoá thể hiện ở tài sản của khách hàng.
- Điều kiện (Conditions): Khi cho vay ngân hàng cần có sự phân tích ngành nghề mà
doanh nghiệp đang hoạt động, tình hình thị trường cung cần sản phẩm doanh nghiệp, dự
báo được xu hướng phát triển trong tương lai của doanh nghiệp… Mặt khác các yếu tố vĩ
mô như lạm phát, thiểu phát, chu kỳ kinh tế, các chính sách của chính phủ… cũng cần
chú ý vì chúng đều ảnh hưởng đến khoản vay của doanh nghiệp.
- Sự kiểm soát (Control): Mọi cá nhân, tổ chức hoạt động trong nền kinh tế đều chịu sự
quản lý của pháp luật, nhà nước. Do đó yếu tố control tập trung vào việc sự thay đổi các
chính sách của nhà nước có tác động như thế nào đến như vậy? Và liệu khách hàng có
đáp ứng được các tiêu chuẩn chất lượng tín dụng mà ngân hàng đặt ra hay không?
● Mô hình xếp hạng của standard & Poor
Standard & Poor là tổ chức xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới. Tổ chức này
đánh giá rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thông qua
xếp hạng trái phiếu
Standard & Poor xếp hạng theo thứ tự giảm dần để phản ánh rủi ro không được
hoàn vốn cao dần. Hiện nay ngày càng nhiều các ngân hàng, tổ chức tài chính sử dụng
mô hình của S&P để xếp hạng tín nhiệm cho khách hàng của mình.
Bảng 1.1: Mô hình xếp hạng cảu Standard & Poor
STT Mức xếp hạng
Ý nghĩa
1 AAA Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả
khoản vay của khách hàng được xếp hạng này là đặc
biệt tốt
2 AA Khách hàng xếp hạng AA có năng lực trả nợ không
kém nhiều so với khách hàng được xếp hạng cao nhất.
Khả năng hoàn trả khoản nợ của khách hàng được xếp
hạng này là rất tốt
3 A Khách hàng xếp hạng A có nhiều khả năng chịu tác
động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện
kinh tế hơn các khách hàng được xếp hạng cao hơn.
Tuy nhiên khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt
4 BBB Khách hàng xếp hạng BBB có các chỉ số cho thấy
khách hàng có khả năng hoàn trả đầy đủ các kổan nợ.
Tuy nhiên các điều kiện kinh tế bất lợi và sự thay đổi
của các yếu tố bên ngoài có nhiều khả năng hơn trong
việc suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng
5 BB Khách hàng xếp hạng BB ít có nguy cơ mất khả năng
trả nợ hơn các nhóm từ B đến D. Tuy nhiên các khách
hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn
hoặc ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính
và kinh tế bất lợi, các ảnh hưởng này có khả năng dẫn
đến sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng
6 B Khách hàng xếp hạng B có nhiều nguy cơ mất khả năng
trả nợ hơn các khách hàng nhóm BB. Tuy nhiên, hiện
thời khách hàng vẫn có khả năng hoàn trả khoản vay.
Các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế nhiều
khả năng ảnh hưởng đến khả năng hoặc thiện chí trả nợ
của khách hàng.
7 CCC Khách hàng xếp hạng CCC hiện thời đang bị suy giảm
khả năng trả nợ, khả năng trả nợ của khách hàng phụ
thuộc và độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài
chính và kinh tế. Trong trường hợp có các yếu tố bất lợi
xảy ra, khách hàng nhiều khả năng không trả được nợ.
8 CC Khách hàng xếp hạng CC hiện thời đang bị suy giảm
nhiều khả năng trả nợ.
9 C Khách hàng xếp hạng C trong trường hợp đã thực hiện
các thủ tục xin phá sản hoặc có động thái tương tự
nhưng việc trả nợ của khách hàng vẫn đang được duy
trì
10 D Khách hàng xếp hạng D trong trường hợp đã mất khả
năng trả nợ, các tổn thất đã thực sự xảy ra; không xếp
hạng D cho các khách hàng mà việc mất khả năng trả
nợ mới chỉ là dự kiến.
1.2.5. Quy trình xếp hạng tín dụng khách hàng doanh nghiệp
Quy trình XHTD là quá trình thu thập và xử lý thông tin một các khoa học, khách
quan nhằm đưa ra kết quả chính xác nhất. Quy trình và các nội dụng của quy trình XHTD
ở các NHTM khách nhau là có khác nhau đôi chút. Nhưng tựu chung lại gồm các bước
cơ bản như sau:
Sơ đồ 1.1: Các bước tiến hành XHTD khách hàng doanh nghiệp
Bổ sung thông tin
Bước 1: Thu thập thông tin
Đây là bước đầu tiên và là bước quan trọng nhất trong quá trình XHTD doanh
nghiệp. Chất lượng và kết quả xếp hạng tín dụng phụ thuộc nhiều vào tính đầy đủ, kịp
thời, tin cậy của nguồn thông tin đầu vào.
Nguồn thu thập thông tin chủ yếu là từ chính xác doanh nghiệp, từ các cơ quan
thông tin tín dụng công và tư; từ cơ quan đăng ký doanh nghiệp (Bộ và các sở kế hoạch
đầu tư), trung tâm đăng ký tài sản đảm bảo, tổng cục thống kê, bộ tài chính, cơ quan thuế,
toà án… và các nguồn thông tin khác như báo chi, internet…
Bước 2: Phân loại theo ngành và quy mô của doanh nghiệp
Một là, xác định quy mô của doanh nghiệp
Đặc trưng của mỗi ngành nghề khác nhau về chu kỳ kinh doanh, về triển vọng
tăng trưởng, về mức vốn đầu tư, cơ cấu chi phí, khả năng cạnh tranh, sản phẩm thay
thế… Do đó, việc xây dựng một hệ thống xếp hạng có tính đến yếu tố ngành để phân loại
ngành kinh tế có ý nghĩa thiết yếu. Hệ thống phân loại ngành kinh tế đó phải phù hợp với
trình độ phát triển nền kinh tế và môi trường pháp lý của từng quốc gia, tuy nhiên cũng
phải gần sát với thống lệ chuẩn quốc tế. Các NHTM có thể căn cứ theo cách phân loại
của chính phủ hoặc tự đưa ra một cách phân loại riêng cho phù hợp với hoàn cảnh đặc
điểm, điều kiện của mình. Đa số các ngân hàng phân loại doanh nghiệp theo 4 ngành
nghề chính: Nông – Lâm – Ngư nghiệp, Thương mại - dịch vu, Xây dựng, công nghiệp.
Hai là, xác định quy mô của doanh nghiệp
Quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ sẽ quyết định nhiều đến vị thế cạnh tranh, khả
năng kinh doanh, khả năng trả nợ… của doanh nghiệp. Do đó, xác định quy mô doanh
Thu thập
thông tin
Phân loại
theo ngành
và quy mô
Phê chuẩn và
sử dụng kết
quả XHTD
Phân tích
các chỉ
tiêu và
cho điểm
Đưa ra
kết quả
XHTD
DNVV
nghiệp cũng có thể cung cấp thông tin quan trọng cho quá trình xếp hạng. Thông thường,
các doanh nghiệp có quy mô nhỏ được đánh giá thấp hơn so với doanh nghiệp có quy mô
lớn bởi chúng không có những ưu thế về quy mô sản xuất, tiềm năng nhân sự và tiềm lực
về mặt tài chính. Những doanh nghiệp này thường chỉ thiên về kinh doanh một loại sản
phẩm nên vị thế cũng bị đánh giá thấp hơn. Việc xác định quy mô thông thường căn cứ
vào các chỉ tiêu như quy mô vốn kinh doanh, doanh thu, tổng số lao động, nộp thuế…
Bước 3: Phân tích các chỉ tiêu cho điểm
Để thực hiện được bước này cần thiết phải thực hiện các công việc sau
(1) Phân tích các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính.
● Chỉ tiêu tài chính:
(1) Chỉ tiêu
- Vốn điều lệ: là số vốn do tất cả các cổ đông đóng góp và được ghi vào điều lệ của công
ty.
- Cổ phiếu đang lưu hành: là số lượng cổ phiếu của công ty hiện đang lưu hành trên thị
trường.
- Cổ phiếu quỹ: là cổ phiếu đã phát hành và được mua, bán lại trên thị trường bởi chính tổ
chức phát hành.
(2) Kết quả hoạt động kinh doanh
- Tổng tài sản: là tổng giá trị của toàn bộ tài sản hiện có của công ty tính đến thời điểm
lập báo cáo
- Vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc sở hữu của công ty, vốn chủ sở hữu thường bao
gồm: vốn góp ban đầu, lợi nhuận không chia, phát hành cổ phiếu mới, các quỹ của công
ty.
- Doanh thu thuần: là tổng số doanh thu bán hàng (trừ đi các khoản giảm trừ) công ty đạt
được trong năm.
- Lợi nhuận sau thuế: Là tổng số tiền thực lãi (lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh
nghiệp) công ty thu về trong năm.
(3) Hệ số khả năng thanh toán
* Hệ số thanh toán ngắn hạn:
Hệ số thanh toán ngắn hạn =(Tổng tài sản lưu động)/(Tổng nợ ngắn hạn)
Hệ số này là thước đo khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty, nó cho biết tỷ lệ các
khoản nợ ngắn hạn của công ty được trả bằng các tài sản tương đương với thời hạn của
các khoản nợ đó.
- Hệ số này của từng công ty thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, tuy
nhiên mỗi ngành sẽ có một hệ số trung bình khác nhau
* Hệ số thanh toán nhanh:
Hệ số thanh toán nhanh : =(Tổng tài sản lưu động – Hàng tồn kho)/(Tổng nợ ngắn hạn)
- Hệ số này nói lên việc công ty có nhiều khả năng đáp ứng việc thanh toán nợ ngắn hạn
vì công ty dễ dàng chuyển từ tài sản lưu động khác về tiền mặt.
- Hệ số này cũng thường được so sánh với hệ số trung bình của ngành, thông thường khả
năng thanh toán của công ty được đánh giá an toàn khi hệ số này > 0,5 lần vì công ty có
thể trang trải các khoản nợ ngắn hạn mà không cần đến các nguồn thu hay doanh số bán
(4) Hệ số khả năng sinh lời
* Hệ số tổng lợi nhuận:
Hệ số tổng lợi nhuận : =( Doanh số - Trị giá hàng đã bán theo giá mua)/ (Doanh số bán)
- Hệ số này cho biết mức độ hiệu quả khi sử dụng các yếu tố đầu vào (vật tư, lao động)
trong một quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Trong thực tế khi muốn xem các chi phí này có cao quá hay không là đem so sánh hệ số
tổng số lợi nhuận của một công ty với hệ số của các công ty cùng ngành, nếu hệ số tổng
lợi nhuận của các công ty đối thủ cạnh tranh cao hơn, thì công ty cần có giải pháp tốt hơn
trong việc kiểm soát các chi phí đầu vào.
* Hệ số lợi nhuận ròng
Hệ số lợi nhuận ròng = ( Lợi nhuận sau thuế)/ (Doanh thu thuần)
- Hệ số lợi nhuận ròng phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công
ty so với doanh thu của nó. Hệ số này càng cao thì càng tốt vì nó phản ánh hiệu quả hoạt
động của công ty.
- Trên thực tế mức lợi nhuận ròng giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân 1
ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số lợi nhuận
cao hơn. Đây là một trong các biện pháp quan trọng đo lường khả năng tạo lợi nhuận của
công ty năm nay so với các năm khác.
* Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA)
ROA = (Lợi nhuận sau thuế)/ (Tổng tài sản)
- ROA là hệ số tổng hợp nhất được dùng để đánh giá khả năng sinh lợi của một đồng vốn
đầu tư. ROA cho biết cứ một đồng tài sản thì công ty tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận và
ROA đánh giá hiệu suất sử dụng tài sản của công ty.
- Hệ số này càng cao thì cổ phiếu càng có sức hấp dẫn hơn vì hệ số này cho thấy khả
năng sinh lợi từ chính nguồn tài sản hoạt động của công ty.
* Tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có (ROE)
ROE = ( Lợi nhuận sau thuế)/ Vốn chủ sở hữu
- ROE cho biết một đồng vốn tự có tạo được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROE càng cao thì
khả năng cạnh tranh của công ty càng mạnh và cổ phiếu của công ty càng hấp dẫn, vì hệ
số này cho thấy khả năng sinh lời và tỷ suất lợi nhuận của công ty, hơn nữa tăng mức
doanh lợi vốn chủ sở hữu là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài
chính của công ty.
(5) Hệ số cơ cấu tài chính
* Hệ số nợ
Hệ số nợ = (Nợ phải trả)/ (Tổng tài sản)
Hệ số này cho biết phần trăm tổng tài sản của công ty được tài trợ bằng các khoản nợ là
bao nhiêu.
- Hệ số nợ thấp có thể cho thấy việc sử dụng nợ không hiệu quả, còn hệ số nợ cao thể
hiện gánh nặng về nợ lớn, như vậy 1 hệ số nợ/ tổng tài sản là hợp lý sẽ tuỳ thuộc vào nhu
cầu và khả năng tự tài trợ của công ty.
* Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Hệ số cơ cấu nguồn vốn = (Lợi nhuận sau thuế)/ Vốn chủ sở hữu)
- Hệ số này phản ánh tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn của công ty.
- Để xác định mức độ phù hợp về tỷ lệ vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn của công ty
sẽ phụ thuộc rất lớn vào hoạt động và chính sách của từng công ty cũng như của từng
ngành.
(6) Các chỉ số về cổ phiếu
* Cổ tức: là số tiền hàng năm được trích từ lợi nhuận của công ty để trả cho mỗi cổ
phiếu mà cổ đông nắm giữ
* Thu nhập trên mỗi cổ phiếu ( EPS )
EPS = (Lợi nhuận ròng - Cổ tức ưu đãi)/( Số lượng cổ phiếu phổ thông)
- EPS cho biết nhà đầu tư được hưởng lợi nhuận trên mỗi cổ phần họ đang nắm giữ hàng
năm là bao nhiêu. Chỉ số này càng cao thì càng được đánh giá tốt vì khi đó khoản thu
nhập trên mỗi cổ phiếu sẽ cao hơn.
* Giá trên thu nhập của cổ phiếu ( P/E )
P/E = ( Giá thị trường)/(Thu nhập của mỗi cổ phiếu)
- Hệ số P/E đo lường mối quan hệ giữa giá thị trường (Market Price - P) và thu nhập của
mỗi cổ phiếu (Earning Per Share - EPS)
- P/E cho thấy giá cổ phiếu hiện tại cao hơn thu nhập từ cổ phiếu đó bao nhiêu lần, hay
nhà đầu tư phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn để có được 1 đồng thu nhập.
- Nếu P/E cao điều đó có nghĩa là người đầu tư dự kiến công ty đạt tốc độ tăng trưởng
cao trong tương lai. Thông thường cổ phiếu được đánh giá tốt khi tỷ lệ P/E nằm trong
khoảng giá trị 10 lần.
* Cổ tức trên thu nhập ( D/E )
D/E = (Cổ tức)/(Thu nhập của mỗi cổ phiếu)
- Hệ số này đo lường tỷ lệ phần trăm lợi nhuận ròng trả cho cổ đông phổ thông dưới dạng
cổ tức. Hệ số này càng cao thì cổ phiếu đó càng nhận được sự quan tâm của các nhà đầu
tư, bởi lẽ họ sẽ được trả mức cổ tức cao cho mỗi cổ phiếu nắm giữ.
* Cổ tức trên thị giá ( D/P )
D/E = ( Cổ tức)/(Giá thị trường hiện thời)
- Hệ số này phản ánh mức lợi tức mong đợi của nhà đầu tư khi mua một loại cổ phiếu tại
thời điểm hiện tại. Nếu tỷ lệ này càng cao thì cổ phiếu đó càng được các nhà đầu tư ưa
thích vì họ kỳ vọng vào lợi nhuận cao thu về khi đầu tư vào cổ phiếu.
* Giá trị sổ sách của cổ phiếu phổ thông
Giá trị sổ sách= ( Tổng tài sản – Tổng số nợ - Cổ phiếu ưu đãi)/( Số cổ phiếu phổ thông)
Chỉ tiêu này được dùng để xác định giá trị của một cổ phiếu theo số liệu trên sổ sách, một
nhà đầu tư thường quan tâm đến chỉ tiêu này để so sánh với giá trị thị trường của cổ
phiếu, nếu chỉ tiêu này càng thấp hơn so với giá trị thực
● Các chỉ tiêu phi tài chính
Chỉ tiêu phi tài chính là các chỉ tiêu định tính, khó có thể chuyển thành định lượng.
Các chỉ tiêu phi tài chính bao gồm:
- Chấm điểm theo uy tín giao dịch với ngân hàng
Uy tín trong quan hệ tín dụng là một tiêu chí rất quan trọng và được đánh giá
thông qua một số chỉ tiêu như:
+ Lịch sử trả nợ của khách hàng.
+ Số lần cơ cấu lại nợ.
+ Tỷ trọng nợ cơ cấu lại trên tổng dư nợ.
+ Tình hình nợ quá hạn của dư nợ hiện tại.
+ Lịch sử quan hệ các cam kết ngoại bảng ( thư tín dụng, bảo lãnh, các cam kết thanh
toán khác…).
+ Tình hình cung cấp thông tin của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng.
+ Tỷ trọng số dư tiền gửi bình quân trên tổng dư nợ bình quân của doanh nghiệp tại ngân
hàng.
+ Tỷ trọng doanh số chuyển qua ngân hàng trong tổng doanh thu so với tỷ trọng tài trợ
vốn của ngân hàng trong tổng số vốn được tài trợ của doanh nghiệp.
+ Mức độ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.
+ Thời gian quan hệ tín dụng với ngân hàng.
+ Tình trạng nợ quá hạn tại các ngân hàng khác…
Một doanh nghiệp luôn trả nợ đúng hạn, không xin gia hạn nợ, không có nợ quá
hạn, nợ có khả năng mất vốn…tức là doanh nghiệp có lịch sử vay nợ với ngân hàng rất
tốt, doanh nghiệp giữ được chữ “tín” với ngân hàng thì ngân hàng sẽ chấm điểm về quan
hệ với ngân hàng cao và doanh nghiệp tiếp cận vốn vay dễ dàng hơn. Ngược lại, nếu
doanh nghiệp có lịch sử tín dụng với ngân hàng không tốt có thể do đạo đức tín dụng của
khách hàng đó không tốt, cố tình chây ỳ trì hoãn trả nợ hoặc có thể do bản thân doanh
nghiệp có tình hình sản xuất phương án kinh doanh không hợp lý, không đem lại lợi
nhuận đảm bảo trả nợ vay thì ngân hàng sẽ chấm điểm uy tín giao dịch kém và sẽ rất thận
trọng trong việc xem xét cho vay.
- Chấm điểm theo năng lực và kinh nghiệm quản lý
Để đánh giá năng lực quản lý và kinh nghiệm của ban lãnh đạo cần thông qua một
số chỉ tiêu sau: xem xét những thành tựu cũng như thất bại trong quá khứ của ban lãnh
đạo doanh nghiệp để có cái nhìn về lịch sử lãnh đạo của doanh nghiệp đó, tiếp theo là
đánh giá kể đến chuyên môn, thời gian công tác trong ngành và lĩnh vực sản xuất kinh
doanh hiện đang điều hành.
Năng lực quản lý còn được thể hiện qua công tác kiểm soát nội bộ được thiết lập
một cách chính thống, ghi chép và kiểm tra thường xuyên làm cơ sở để những chính sách
của ban lãnh đạo thực hiện quản lý đúng hướng và kịp thời sửa chữa những vấn đề bất
hợp lý.
-Chấm điểm theo tiêu chí lưu chuyển tiền tệ
Nếu chỉ đánh giá báo cáo tài chính của doanh nghiệp dựa trên bảng cân đối kế
toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì chưa đủ. Vì giá trị trên báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh là doanh thu và chi phí nhưng thực chất dòng tiền của doanh
nghiệp cần phải đánh giá thông qua thu và chi tức là đánh gía trên báo cáo lưu chuyển
tiền tệ.
Để biết được chính xác khả năng trả nợ của doanh nghiệp, CBTD cần phải xem
xét nguồn trả nợ chính của doanh nghiệp. Nguồn này thông thường là từ lợi nhuận hay
chính xác hơn là từ dòng tiền thuần mỗi năm của doanh nghiệp đó.
- Chấm điểm theo tiêu chí môi trường kinh doanh
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tất cả các yếu tố xung quanh tác động
đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, các yếu tố đó có thể thúc đẩy hoặc
kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng phát triển của
một doanh nghiệp. Một doanh nghiệp hoạt động trong ngành được đánh giá là ngành có
triển vọng, doanh nghiệp có thương hiệu, uy tín trên thị trường, vị thế cạnh tranh tốt, đối
thủ cạnh tranh hạn chế thì doanh nghiệp sẽ được đánh giá cao.
Triển vọng ngành phụ thuộc vào chính sách của Nhà Nước trong từng thời kỳ.
Ngành nào đang phát triển hay đang trong danh sách các ngành nghề được Chính Phủ ưu
tiên phát triển thì sẽ được đánh giá là có triển vọng ngành thuận lợi.
- Chấm điểm theo tiêu chí các đặc điểm hoạt động khác
Ngân hàng chấm điểm các tiêu chí hoạt động khác dựa trên một số chỉ tiêu như:
+ Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh theo ngành, thị trường, vị trí địa lý…
+ Sự phụ thuộc vào nhà cung cấp nguồn nguyên liệu đầu vào
+ Sự phụ thuộc vào số lượng người tiêu dùng ( đầu ra )
+ Tốc độ tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận.
+ Mức độ bảo hiểm tài sản…
(2) Xây dựng bảng tính điểm theo nguyên tắc:
- Xây dựng cho từng chỉ tiêu, không những chỉ tiêu tài chính mà chỉ tiêu phi tài chính
cũng phải lượng hoá khái quát thành điểm
- Chỉ tiêu nào quan trọng thì cho số điểm cao hơn, việc phân bổ điểm cho các chỉ tiêu
phải hợp lý, khoa học và công phu, phù hợp với từng ngành kinh tế và qui mô hoạt động
của doanh nghiệp.
Xây dựng bảng tính điểm là khau then chốt quyết định đến chất lượng XHTD, nó
thể hiện năng lực trình độ, kinh nghiệm của ngân hàng trong hoạt động tín dụng.
(3) Đối chiếu với bảng tính điểm để tính điểm cho các chỉ tiêu
Khi đã có bảng tính điểm chuẩn cho từng ngành kinh tế, theo từng quy mô thì
NHTM tiến hành đối chiếu các chỉ tiêu đã phân tích với bảng tính điểm chuẩn đã xác
định của doanh nghiệp đó để xác định điểm cho từng chỉ tiêu.
Bước 4: Đưa ra kết quả phân tích, xếp hạng tín dụng doanh nghiệp
Trên cơ sở phân tích các chỉ tiêu tài chính, chỉ tiêu tài chính và mức độ ảnh hưởng
tới doanh nghiệp, người thực hiện có thể đưa ra kết quả phân tích từng chỉ tiêu, tính tổng
hợp số điểm của các chỉ tiêu. Đối chiếu kết quả với bảng xếp hạng gồm các kí hiệu,
người thực hiện đưa ra kết quả xếp hạng doanh nghiệp vay vốn đó cùng với nhận xét và
khuyến nghị. Đây là kết quả của cả quá trình XHTD khách hàng doanh nghiệp vì vậy đòi
hỏi người thực hiện phải thận trọng, phải dùng thêm phương pháp chuyên gia để xem xét
kết quả đã thực hiện, nếu thấy kết quả chưa thoả đáng thì phải kiểm tra lại việc phân tích
các chỉ tiêu ở các công đoạn trước.
Bước 5: Phê chuẩn và sử dụng kết quả xếp hạng tín dụng
Kết quả XHTD doanh nghiệp thường không công bố rộng rãi vì nhiều lý do, ngân
hàng thương mại sẽ căn cứ và kết quả đó để đưa ra các quyết định hợp lý về lãi suất, hạn
mức tín dụng, các quyết định cho vay, không cho vay, hay thu hồi nợ… Việc sử dụng kết
quả xếp hạng có ảnh hưởng đến lợi ích của doanh nghiệp vay vốn nên NHTM phải có
chiến lược kiẹp thời đối phó với những phản ứng không thuận chiều từ phía các doanh
nghiệp đó.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XẾP HẠNG TÍN
DỤNG
1.3.1. Chất lượng nguồn thông tin
Đây là nhân tố có ảnh hưởng tới thông tin mà CBTD thu thập. Khi tiến hàng thu
thập thông tin, CBTD vấp phải nhiều khó khăn từ phía doanh nghiệp do đối với doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh thì vấn đề bảo mật thông tin mang tính quan trọng hàng đầu.
Họ không muốn tiết lộ nhiều thông tin mang tính cạnh tranh với các doanh nghiệp khác
hoặc những thông tin mật về phương thức và bí quyết kinh doanh. Vì thế những tài liệu
họ cung cấp cho ngân hàng thường không thực sự chính xác và đầy đủ. Đây cũng là một
nguyên nhân làm cho công tác đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp cảu CBTD gặp nhiều
khó khăn.
Nếu như có quy định rõ ràng về chính sách, công khai thông tin hoạt động doanh
nghiệp sẽ tạo điều kiện để CBTD thu thập thông tin dễ dang và chính xác hơn, nâng cao
chất lượng nguồn thông tin từ đó nâng cao hiệu quả công tác XHTD.
1.3.2. Trình độ hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Công nghệ sử dụng hiện đại và đạt tiêu chuẩn hay không rõ ràng quyết định đến
chất lượng công tác xếp hạng tín dụng. Chất lượng công tác chấm điểm tín dụng không
thể cao khi mà công tác này vẫn được tiến hành một cách thủ công tuỳ theo trình độ đánh
giá chủ quan của cán bộ tín dụng. Khi được tiến hành theo quy trình trên phần mềm chấm
điểm và định hạng thì kết quả thu được sẽ cao hơn. Khi sử dụng phần mềm chấm điểm tự
động sẽ hạn chế được sai sót do lỗi chủ quan của cán bộ, rút ngắn được thời gian chấm
điểm dó đó nâng cao chất lượng công tác này.
1.3.3. Năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là người trực tiếp tiến hành thực hiện các bước xếp hạng tín dụng
từ thu thập thông tin, thẩm định thông tin đến việc phân tích, chấm điểm. Do đó trình độ
cán bộ tín dụng là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng của công tác này. Nếu cán
bộ tín dụng có trình độ chuyên môn vững hiểu biết về các chỉ tiêu tài chính cũng như phi
tài chính để đánh gía doanh nghiệp chính xác, xem xét báo cáo của doanh nghiệp có vấn
đề gì không, có kinh nghiêm trong phân tích, nhận định thì kết quả xếp hạng sẽ rất đáng
tin cậy. Tuy nhiên, phẩm chất này ở mỗi người khác nhau thì khác nhau nên nó cũng ảnh
hưởng lớn đến chất lượng công tác xếp hạng.