Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

(THCS) giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thông qua giảng dạy môn hóa học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.49 KB, 19 trang )

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ..................
TRƯỜNG THCS ..................

ĐƠN YÊU CẦU CƠNG NHẬN SÁNG KIẾN
“Giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
thơng qua giảng dạy mơn hóa học lớp 8, 9 bậc THCS”
Thuộc lĩnh vực: Hóa học

Người thực hiện: ..................
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: Trường THCS ..................

.................., tháng 4 năm 2019

1


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:
- Hội đồng sáng kiến huyện ..................- tỉnh ..................;
- Hội đồng sáng kiến Phòng Giáo dục và Đào tạo ..................;
- H ội đ ồng sáng ki ến tr ường THCS ...................
Tôi ghi tên dưới đây:

Số
TT

Họ và tên


1

Ngày tháng Nơi cơng
năm sinh
tác

..................

THCS ...........
....... Huyện ........
..........Tỉnh ............
......

Tỷ lệ (%)
Trình
đóng góp
Chức
độ
vào việc
danh chuyên
tạo ra
môn
sáng kiến

Giáo
viên

Đại
học


100%

Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến:
“ Giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học
thơng qua giảng dạy mơn hóa học lớp 8, 9 bậc THCS”
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
- Họ và tên: ..................
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THCS ..................,
huyện .................., tỉnh ...................
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
+ Mơn hóa học bậc THCS
+ Vấn đề sáng kiến giải quyết: “Giải thích các hiện tượng thực tiễn có
liên quan đến bài học thơng qua giảng dạy mơn hóa học lớp 8, 9 bậc
THCS”
2


3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
Sáng kiến được áp dụng lần đầu trong năm học 2016- 2017
( Từ tháng 9 năm 2016 đến tháng 5 năm 2018)
4. Mô tả bản chất cuả sáng kiến
* Nội dung của sáng kiến:
Khi tôi bước vào lớp học là bắt gặp những ánh mắt lo sợ và những tiếng khe
khẽ cất lên “ lại giờ hố”, “sao mơn Hố khó q cô ơi”?. .. Không phải tại tôi là
giáo viên “khét tiếng” vì hung dữ, khơng phải vì tơi là giáo viên ln gây áp lực
của học sinh. Mà bởi vì các em sợ mơn Hố, khó khăn khi học mơn Hố. Mơn Hố
“khó” thì đi đâu tơi cũng nghe, nghiên cứu đề tài nào của giáo viên cũng thấy chữ
“khó” là đi đầu tiên. Đã có rất nhiều giáo viên trăn trở, suy nghĩ viết sáng kiến kinh
nghiệm nhằm cho mơn hố bớt khó. Tơi cũng vậy là giáo viên dạy Hố mà khi
nhìn các em nhăn mặt ngao ngán với mơn Hố tơi cũng trăn trở vơ cùng. Trong đầu

tôi luôn đặt ra câu hỏi: “ làm sao để các em học sinh hiểu Hoá dễ hơn, yêu Hoá
nhiều hơn và thực sự giỏi Hố hơn”.
Phân mơn hố học trong trường trung học phổ thơng giữ một vai trị
quan trọng trong việc hình thành và phát triển trí dục của học sinh. Mục đích
của mơn học là giúp cho học sinh hiểu đúng đắn và hoàn chỉnh, nâng cao cho
học sinh những tri thức, hiểu biết về thế giới, con người thông qua các bài học,
giờ thực hành... của hố học. Học hố để hiểu, giải thích được các vấn đề thực
tiễn thông qua cơ sở cấu tạo nguyên tử, phân tử, sự chuyển hoá của các chất
bằng các phương trình phản ứng hố học... Đồng thời là khởi nguồn, là cơ sở
phát huy tính sáng tạo ra những ứng dụng phục vụ trong đời sống của con
người. Hoá học góp phần giải tỏa, xố bỏ hiểu biết sai lệch làm phương hại
đến đời sống, tinh thần của con người...
Để đạt được mục đích của học hố học trong tr ường phổ thơng nói
chung. THCS nói riêng, thì giáo viên dạy hoá học là nhân tố tham gia quy ết
định chất lượng. Do vậy, ngoài những hiểu biết về hố học, ng ười giáo viên
dạy hố học cịn phải có phương pháp truyền đạt thu hút gây h ứng thú khi
lĩnh hội kiến thức hoá học của học sinh. Đó là vấn đề c ần quan tâm và nghiên
3


cứu nghiêm túc. Trong sáng kiến kinh nghiệm này, tôi có đề cập đ ến m ột khía
cạnh “ Giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài h ọc thơng qua
giảng dạy mơn hóa học bậc THCS” với mục đích góp ph ần sao cho h ọc sinh
hóa học dễ hiểu, thiết thực, gần gũi với đời sống và lôi cuốn h ọc sinh khi
học… Để hố học khơng cịn mang tính đặc thù khó hiểu nh ư một “thu ật ng ữ
khoa học”.
Trước tình hình học hoá học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và
đang thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố
để đạt giờ dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính th ực tế, giáo dục
về mơi trường, về tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà không m ất đi tính

cộng đồng trên tồn thế giới, những vấn đề cũ nhưng khơng cũ mà v ẫn có
tính chất cập nhật và mới mẽ, đảm bảo: Tính khoa học - hiện đ ại, c ơ bản;
tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng hợp; tính hệ thống sư ph ạm.
Một trong những điểm tôi đã làm là “ Giải thích các hiện t ượng th ực
tiễn có liên quan đến bài học thông qua giảng dạy môn hóa l ớp 8, 9 b ậc
THCS”. Có những vấn đề hố học có thể giúp học sinh giải thích nh ững hi ện
tượng trong tự nhiên, tránh việc mê tín dị đoan, th ậm chí hi ểu đ ược nh ững
dụng ý khoa học hoá học trong những câu ca dao - t ục ng ữ mà th ế h ệ tr ước
để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời sống thường ngày chỉ bằng
những kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm chán, xa lạ; l ại có tác
dụng kích thích tính chủ động, sáng tạo, hứng thú trong môn h ọc, làm cho hố
học khơng khơ khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp.
4.1. Tính mới
Trước tình hình học hố học phải đổi mới phương pháp dạy học đã và đang
thực sự là yếu tố quyết định hiệu quả giờ dạy. Một trong những yếu tố để đạt giờ
dạy có hiệu quả và tiến bộ là phải phát huy tính thực tế, giáo dục về môi trường, về
tư tưởng vừa mang bản sắc dân tộc mà khơng mất đi tính cộng đồng trên tồn thế
giới, những vấn đề cũ nhưng khơng cũ mà vẫn có tính chất cập nhật và mới mẽ,
đảm bảo: tính khoa học - hiện đại, cơ bản; tính thực tiễn và giáo dục kỹ thuật tổng
hợp; tính hệ thống sư phạm.
4


4.2. Tính khoa học:
Một trong những điểm tơi đã làm là “ Giải thích các hiện tượng thực tiễn có
liên quan đến bài học thơng qua giảng dạy mơn hóa bậc THCS”. Có những vấn đề
hố học có thể giúp học sinh giải thích những hiện tượng trong tự nhiên, tránh việc
mê tín dị đoan, thậm chí hiểu được những dụng ý khoa học hoá học trong những
câu ca dao - tục ngữ mà thế hệ trước để lại và có thể ứng dụng trong thực tiễn đời
sống thường ngày chỉ bằng những kiến thức rất phổ thông mà không gây nhàm

chán, xa lạ; lại có tác dụng kích thích tính chủ động,sáng tạo, hứng thú trong mơn
học; làm cho hố học khơng khơ khan, bớt đi tính đặc thù và phức tạp.
4.3. Tính Thực tiễn:
4.3.1. Thực trạng
Từ thực tiễn dạy học, tơi đã thấy rằng: “ Giải thích các hiện tượng thực tiễn
có liên quan đến bài học thơng qua giảng dạy mơn hóa bậc THCS” sẽ tạo hứng
thú, khơi dậy niềm đam mê; học sinh hiểu được vai trị và ý nghĩa thực tiễn trong
học hố học. Để thực hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng, xác
định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu,tham khảo các vấn đề thực tế liên quan
phù hợp với từng đối tượng học sinh ở thành thị, nông thôn …; đơi lúc cần quan
tâm đến tính cách sở thích của đối tượng tiếp thu, hình thành giáo án theo hướng
phát huy tính tích cực chủ động của học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hồ; đơi
lúc có khôi hài nhưng sâu sắc, vẫn đảm nhiệm được mục đích học mơn hố học.
4.3.2. Ngun nhân
* Thực tế giảng dạy cho thấy:
Nhiều giáo viên chưa quan tâm đúng mức đối tượng giáo dục: Chưa đặt ra
cho mình nhiệm vụ và trách nhiệm nghiên cứu sâu rộng kiến thức liên quan đến bài
giảng đưa vào giờ dạy, nhằm tạo hứng thú cho học sinh trong quá trình lĩnh hội tri
thức hố học.
Mơn hố học trong trường phổ thơng là một trong mơn học khó, nếu khơng
có những bài giảng hay, áp dụng vào thực tế, phù hợp với thế hệ học trò dễ làm
cho học sinh thụ động trong việc tiếp thu, cảm nhận. Đã có hiện tượng một số bộ

5


phận học sinh khơng muốn học hố học, ngày càng lạnh nhạt với giá trị thực tiễn
của hoá học.
4.3.3. Giải pháp, biện pháp.
* Giải pháp:

“ Giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thơng qua
giảng dạy mơn hóa bậc THCS” bằng cách:
1. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống hằng ngày,
thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh
căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà hay những
lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu hỏi vì sao lại có hiện
tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài học mới tiếp theo.
2. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường qua
các phương trình phản ứng hố học cụ thể trong bài học. Cách nêu vấn đề này có
thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho học sinh hiểu và thấy được ý nghĩa thực tiễn bài
học. Giáo viên có thể giải thích để giải toả tính tị mị của học sinh. Mặc dù vấn đề
được giải thích có tính chất rất phổ thơng.
3. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường thay
cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có thể tạo cho học sinh bất
ngờ, có thể là một câu hỏi rất khơi hài hay một vấn đề rất bình thường mà hàng
ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm của học sinh trong quá
trình học tập.
4. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường
thơng qua các bài tập tính tốn. Cách nêu vấn đề này có thể giúp cho học sinh
trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề cần truyền đạt, giải thích. Vì muốn
giải được bài tốn hố đó học sinh phải hiểu được nội dung kiến thức cần huy
động, hiểu được bài toán yêu cầu gì? Và giải quyết như thế nào?
5. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường
thơng qua những câu chuyện ngắn có tính chất khơi hài, gây cười có thể xen vào
bất cứ thời gian nào trong suốt tiết học. Hướng này có thể góp phần tạo khơng khí
học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích thích niềm đam mê học hố.
6


6. Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời

sống ngày thường ở địa phương, gia đình …sau khi đã học bài giảng. Cách nêu vấn
đề này có thể làm cho học sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải
thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm hay những lúc bắt gặp hiện
tượng, tình huống đó trong cuộc sống. Giúp học sinh phát huy khả năng ứng dụng
hố học vào đời sống thực tiễn.
7. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày thường từ
đó liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra những kết luận mang tính quy luật. Làm
cho học sinh khơng có cảm giác khó hiểu vì có nhiều vấn đề lý thuyết nếu đề cập
theo tính đặc thù của bộ mơn thì khó tiếp thu được nhanh so với gắn nó với thực
tiễn hàng ngày.
8. Ngồi việc giải thích những hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống
trong các tiết học hằng ngày, giáo viên có thể đưa vào thành một chuyên đề để bồi
dưỡng học sinh giỏi và đưa các câu hỏi giải thích những hiện tượng thực tiễn liên
quan đến hóa học vào các buổi ngoại khóa, các cuộc thi kiến thức ở trường nhằm
tạo sự hứng thú, niềm say mê, thích tìm tịi khám phá của các em đối với bộ mơn
hóa học vốn được cho khô khan.
* Biện pháp:
1/ Để tổ chức thực hiện được giáo viên có thể dùng nhiều phương tiện,
nhiều cách như: Bằng lời giải thích, hình ảnh, đoạn phim, …có thể tiến hành dạy
trong hồn cảnh dùng máy chiếu hay không dùng máy chiếu…Điều này cần phụ
thuộc vào điều kiện ở mỗi trường, căn cứ vào hoàn cảnh cụ thể và phong cách dạy
khác nhau để huy động tối đa. Mỗi giáo viên khi giải thích các hiện tượng trong
thực tiễn liên quan đến bài học cần lựa chọn cách giải thích ngắn gọn, dễ hiểu theo
từng đối tượng học sinh để gây được hứng thú đối với học sinh.
* Các giải pháp thực hiện:
“Giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thơng qua
giảng dạy mơn hóa lớp 8, 9 bậc THCS” bằng cách:
1. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống h ằng ngày,
thường sau khi đã kết thúc bài học. Cách nêu vấn đề này có th ể t ạo cho h ọc
7



sinh căn cứ vào những kiến thức đã học tìm cách giải thích hiện tượng ở nhà
hay những lúc bắt gặp hiện tượng đó, học sinh sẽ suy nghĩ, ấp ủ câu h ỏi vì
sao lại có hiện tượng đó? Tạo tiền đề thuận lợi khi học bài h ọc m ới tiếp
theo.
* Ví dụ 1: Tại sao sau những cơn mưa có sấm chớp, đường xá, khu phố,
rừng cây … bầu trời xanh cũng như sạch quang, mát mẻ, trong lành h ơn?
Do trong khơng khí có 20% O2 nên khi có sấm chớp tạo điều kiện:
3O 2 
 2O3

Tạo ra một lượng nhỏ O3, O3 có khả năng sát trùng:
&
O3 
 O2  O

(sát trùng)

Nên ngoài những hạt mưa cuốn theo bụi thì O 3 là tác nhân làm môi
trường sạch sẽ và cảm giác tươi, mát.
2. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày th ường
qua các phương trình phản ứng hố học cụ thể trong bài h ọc. Cách nêu v ấn
đề này có thể sẽ mang tính cập nhật, làm cho h ọc sinh hi ểu và th ấy đ ược ý
nghĩa thực tiễn bài học. Giáo viên có thể giải thích để giải tỏa tính tị mị c ủa
học sinh. Mặc dù vấn đề được giải thích có tính chất rất phổ thơng.
* Ví dụ 2: Vì sao khi luộc rau muống nên cho vào trước một ít muối ăn
(NaCl)?
Do nhiệt độ sôi của nước ở áp suất 1at là 100oC, nếu ta thêm NaCl thì lúc đó
làm cho nhiệt độ của nước muối khi sơi (dung dịch NaCl lỗng) là > 100 oC. Do

nhiệt độ sôi của nước muối cao hơn của nước nên rau chín nhanh hơn, thời gian
luộc rau khơng lâu nên rau ít mất vitamin. Vì vậy khi đó rau muống sẽ mềm hơn và
xanh hơn.
Áp dụng: Vấn đề này có thể có học sinh biết nhưng có học sinh khơng để ý và
nếu được biết đến thì các em có thể tiến hành thí nghiệm ngay trong mỗi buổi nấu
ăn, góp phần tạo thêm kinh nghiệm cho học sinh, rất thiết thực. Có thể đưa hiện
tượng này vào trong bài: sự biến đổi chất lớp 8, một số muối quan trọng ở lớp 9.
8


3. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày th ường
thay cho lời giới thiệu bài giảng mới. Cách nêu vấn đề này có th ể tạo cho h ọc
sinh bất ngờ, có thể là một câu hỏi rất khôi hài hay m ột v ấn đ ề r ất bình
thường mà hàng ngày học sinh vẫn gặp nhưng lại tạo sự chú ý quan tâm c ủa
học sinh trong q trình học tập.
* Ví dụ 3 : Tục ngữ Việt Nam có câu: “Nước chảy đá mịn”, câu này mang
hàm ý của khoa học hố học như thế nào?
Trong đá, thông thường chủ yếu là CaCO3 nên trong nước sẽ tồn tại
phương trình điện ly:
CaCO3 
 Ca 2  CO32 (*)
2
2
Khi nước chảy sẽ cuốn theo các ion Ca , CO3 , theo nguyên lý chuyển dịch

cân bằng hố học thì cân bằng(*) chuyển dịch theo phía chống lại sự giảm nồng độ
Ca 2 , CO32 (chiều thuận) nên theo thời gian nước chảy qua đá sẽ mịn dần.

Có thể giải thích bổ sung thêm ngun nhân khác: Vì trong nước có lẫn khí
CO2 nên sẽ xảy ra phản ứng:


CaCO3  CO2  H 2O  Ca  HCO3  2

. Khi nước chảy sẽ

cuốn Ca(HCO3)2 trơi theo, qua thời gian đá sẽ bị mịn dần.
* Ví dụ 4: Hiện tượng tạo hang động và thạch nhũ với những hình dạng
phong phú đa dạng như thế nào?
Trong đá, thông thường chủ yếu là CaCO3, khi trời mưa, trong khơng khí có
CO2 tạo mơi trường axit làm tan được đá vôi, những giọt nước mưa rơi xuống
như vô vàn mũi dao nhọn, sắc khắc vào đá những đường nét khác nhau
CaCO3  CO2  H 2O  Ca( HCO3 ) 2

Và xuất hiện quá trình điện ly:
Ca ( HCO3 )2  Ca 2   2 HCO3

CaCO3 
 Ca 2  CO33

- Theo thời gian dần tạo ra các hang động khi nước có Ca(HCO3)2 ở đất đá do
áp suất nhiệt độ đột nhiên thấp nên khi giọt nước nhỏ từ từ có tồn tại phương trình:
Ca ( HCO3 ) 2 
 CaCO3   CO2   H 2O

9


Như vậy lớp CaCO3 lưu lại ngày càng nhiều, dày gọi đó là nhũ có màu, hình
thù đa dạng.
Áp dụng: Hiện tượng này thường thấy trong các hang động núi đá (ví dụ 4) ;

Ở những phiến đá có dịng chảy đi qua (ví dụ 3) Nếu khơng để ý, trong xây dựng
sẽ có ảnh hưởng khơng ít. Góp phần hiểu được dụng ý của khoa học của câu tục
ngữ, làm cho hố học trở nên gần gủi, có hồn văn hơn. Giáo viên có thể lựa chọn
một trong hai ví dụ để xen vấn đề này vào trong khi dạy đến phần về muối CaCO 3
(ở lớp 9).
4. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày th ường
thơng qua các bài tập tính tốn. Cách nêu vấn đề này có th ể giúp cho h ọc sinh
trong khi làm bài tập lại lĩnh hội được vấn đề c ần truy ền đ ạt, gi ải thích. Vì
muốn giải được bài tốn hố đó học sinh phải hiểu được nội dung kiến th ức
cần huy động, hiểu được bài tốn u cầu gì? Và giải quyết như thế nào?
* Ví dụ 5: Tại sao khi ăn cơm nhai kỹ sẽ thấy vị ngọt?
Cơm chứa một lượng lớn tinh bột, khi ăn cơm trong tuyến nước bọt của
người có các enzim. Khi nhai kỹ trộn đều, tuyến nước bọt làm tăng cơ hội chuyển
hoá một lượng tinh bột theo phản ứng thuỷ phân thành mantozơ, glucozơ gây ngọt
theo sơ đồ:
Amilaza , H O
Mantaza , H O
 C12 H 22O11 
 C6 H12O6
 C6 H10O5  n 
2

TB

2

Mantozo

Glucozo


5. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày th ường
thơng qua những câu chuyện ngắn có tính chất khơi hài, gây c ười, nh ững câu
ca dao, tục ngữ có thể xen vào bất cứ thời gian nào trong suốt tiết h ọc. H ướng
này có thể góp phần tạo khơng khí học tập thoải mái. Đó cũng là cách kích
thích niềm đam mê học hố.
* Ví dụ 6: Vai trị của Ozon trong đời sống và cơng nghiệp như thế nào?
Ozon có khả năng “cải tạo” nước thải, có thể khử các chất độc như: Phenol,
hợp chất Xianua, nông dược, chất trừ cỏ, các hợp chất hữu cơ gây bệnh…có trong
nước thải và Ozon có thể tác dụng với các ion kim loại (sắt, thiếc, chì, mangan…)
Biến nước thải thành nước sạch vơ hại.
10


Trên tầng cao khí quyển 10 − 30km quanh Trái đất, Ozon tồn tại thành một
tầng khí quyển riêng, có khả năng hấp thụ tia tử ngoại phát ra từ mặt trời. Vì các tia
tử ngoại làm cho người, động thực vật bị đột biến gen, gây bệnh nan y …Gần đây
do công nghiệp phát triển, các nhà máy xuất hiện khí thải, động cơ phản lực … thải
vào khí quyển một lượng bụi và khí ơ nhiểm, thì Ozon lại góp phần oxi hố chất
gây ơ nhiểm,cũng chính vì vậy tầng Ozon bị mỏng dần. Trong vòng 50 năm gần
đây lượng Ozon mỏng đi khoảng 1%, có một số nơi tầng Ozon bị thủng và gây ra
khơng ít hiện tượng như: bảo, lũ lụt, cháy rừng, bệnh nan y…
Áp dụng: Đây là vấn đề có liên quan đế giáo dục môi trường và qua bài học,
học sinh hiểu được tầm quan trọng của Ozon, vừa có ý thức bảo vệ mơi trường và
kích thích sự tìm hiểu về vấn đề này. Giáo viên có thể lựa chọn một trong 2 VD
trên đưa vào bài giảng về phần Oxi (lớp 8 ).
* Ví dụ 7: Cao dao Việt Nam có câu:
“Lúa chiêm lấp ló đầu bờ,
Hễ nghe tiếng sấm phất cờ mà lên”
Câu này mang hàm ý của khoa học hoá học như thế nào?
Câu ca dao nhắc nhở người làm lúa: Vụ chiêm khi lúa đang trổ đòng đòng

mà có trận mưa rào, kèm theo sấm chớp thì sẽ rất tốt và cho năng suất cao sau này.
Do trong khơng khí có ~ 80% khí N2 và ~ 20% khí O2, khi có chớp (tia lửa
điện) sẽ tạo điều kiện cho N2 hoạt động:
Nhờ hiện tượng này, hàng năm làm tăng 6−7 kg N cho mỗi mẫu đất. Ngày
nay, người ta đã điều chế Ure[(NH2)2CO] từ khơng khí để chủ động bón cho cây
trồng. Trong nền nơng nghiệp hiện đại cần phải dùng nhiều phân bón và nhiệm vụ
của nghành cơng nghiệp hố chất “hướng về khơng khí địi lương thực” là càng lớn.
Áp dụng: Đây là một câu ca dao mang một ý nghĩa thực tiễn, thấy rõ trong đời
sống. Vấn đề này có thể xen vào trong tiết dạy phân bón hóa học (ở lớp 9 ). Tạo cho
học sinh khu vực làm nơng nghiệp có thể tiện kiểm nghiệm trong đời sống, tự quan
sát trong khi đi lao động sản xuất.
6. Tiến hành tự làm thí nghiệm qua các hiện tượng th ực tiễn xung
quanh đời sống ngày thường ở địa phương, gia đình …sau khi đã h ọc bài
11


giảng. Cách nêu vấn đề này có thể làm cho học sinh căn c ứ vào nh ững ki ến
thức đã học tìm cách giải thích hay tự tái tạo lại kiến thức qua các thí nghiệm
hay những lúc bắt gặp hiện tượng, tình huống đó trong cu ộc s ống. Giúp h ọc
sinh phát huy khả năng ứng dụng hố học vào đời sống th ực tiễn.
* Ví dụ 8: Vì sao cồn có thể sát khuẩn?
Cồn là dung dịch Ancol etylic (C2H5OH) có khả năng thẩm thấu rất cao, có
thể xuyên qua màng tế bào tiến sâu vào trong gây đông tụ protein làm cho tế bào bị
chết (Do protein là cơ sở sự sống của tế bào).
Thực tế thấy rằng chỉ có cồn 75% là có khả năng sát trùng tốt nhất, vì nếu
cồn > 75% thì nồng độ cồn quá cao làm choprotein bị đông tụ nhiều, làm protein
trên bề mặt vi khuẩn đơng cứng hình thành một lớp vỏ cứng ngăn không cho cồn
thấm vào nên vi khuẩn khơng bị chết. Nếu cồn q lỗng (< 75%) thì hiệu quả sát
trùng kém.
Áp dụng: Trong y tế, cồn được sử dụng đại trà khi tiêm, rửa vết thương …

nhưng có ít người quan tâm tại sao lại dùng cồn? Trong khi học, nếu học sinh được
biết sẽ rất tốt cho cuộc sống. Giáo viên có thể đưa vấn đề này vào trong các tiết
dạy về bài rượu etylic (ở lớp 9 ).
* Ví dụ 9: Cloramin là chất gì mà sát trùng được nguồn nước?
Cloramin là chất NH2Cl và NHCl2. Khi hoà tan cloramin vào nước sẽ giải
phóng cho ra khí Clo. Clo tác dụng với nước tạo ra HClO.
H 2O  Cl2 
 HCl  HClO

HClO có tính oxy hóa rất mạnh nên phá hoại hoạt tính một số enzim trong vi
sinh vật, làm cho vi sinh vật chết.
Cloramin không gây độc hại cho người dùng nước đã được khử trùng bằng
chất này.
* Ví dụ 10: Vì sao nước biển lại mặn?
Các con sơng, suối, …các dòng nước trên lục địa đều chảy về biển, đại
dương và hồ tan mọi vật thể có thể hồ tan. Do quá trình bay hơi, các nguyên tố,
hợp chất tụ tập trong nước biển ngày càng nhiều theo thời gian, vị mặn của nước
biển chủ yếu do NaCl gây nên. Trong nước biển có khoảng hơn 80 nguyên tố, các
12


halogen có nhiều trong nước biển, nguyên tố Br có trong nước biển tới 99% tổng
lượng tồn tại và chiếm 0,065% trong nước biển.
Áp dụng: GV có thể lựa chọn một trong 2 ví dụ để đưa vào bài: Clo (ở lớp 9)
* Ví dụ 11: Tại sao khi nấu, xào thịt, đậu phụ không nên cho muối ăn
(chứa NaCl) vào quá sớm?
Vì trong đậu, thịt chứa protein (protit), vốn có tính keo khi gặp những chất
điện ly mạnh sẽ bị ngưng tụ thành những “óc đậu” khi nấu, xào nếu như cho muối
ăn vào sớm, gây khó khăn cho thẩm thấu vào đậu, thịt và bị đông tụ cứng lại khơng
có lợi cho tiêu hố…

* Ví dụ 12: Giải thích vì sao khi nấu canh cua thì có gạch cua nổi lên?
Khi nấu trứng thì lịng trắng trứng kết tủa lại?
Vì trong những trường hợp đó có xảy ra sự kết tủa protit bằng nhiệt, gọi là
sự đông tụ. Một số protit tan trong nước tạo thành dung dịch keo, khi đun nóng sẽ
bị kết tủa.
Áp dụng: Giáo viên có thể chọn một trong 2 ví dụ để xen vào bài giảng của
phần về protein (lớp 9). Đây cũng là vấn đề thiết thực bắt gặp trong cuộc sống và
phục vụ thiết yếu trong việc chế biến thực phẩm.
7. Giải thích các hiện tượng thực tiễn xung quanh đời sống ngày th ường
từ đó liên hệ với nội dung bài giảng để rút ra nh ững kết luận mang tính quy
luật. Làm cho học sinh khơng có cảm giác khó hiểu vì có nhiều v ấn đ ề lý
thuyết nếu đề cập theo tính đặc thù của bộ mơn thì khó tiếp thu đ ược nhanh
so với gắn nó với thực tiễn hàng ngày.
* Ví dụ 13: Vì sao lại khơng dùng xăng pha chì nữa?
Xăng pha chì là thêm Tetraetyl chì có tác dụng tiết kiệm 30% xăng dầu khi
sử dụng. Nhưng khí cháy trong động cơ, chì oxit bám vào các ống xả, thành xi lanh
nên thực tế xăng cịn hồ tan thêm vào Dibrom etan thì chì oxit sẽ bị chuyển thành
Chì bromua (PbBr2), dễ bay hơi, thoát ra khỏi xi lanh, ống xả, thải vào khơng khí
làm ơ nhiễm mơi trường nghiêm trọng.
13


Vì chì sẽ ở trong mơi trường khí, tồn tại trong thực vật, động vật nên khi tiếp
xúc với khí thải, động thực vật bị bệnh sẽ làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức
khoẻ con người. Ngoài ra hơi Brom bay ra gây nguy hiểm tới đường hô hấp, làm
bỏng da. Hiện nay, nước ta đã không sử dụng xăng pha chì.
Áp dụng: Hiện nay, nước ta khơng cịn sử dụng xăng pha chì nữa, nhưng
khơng ít một bộ phận học sinh và nhân dân khơng hiểu vì sao. Nên thơng qua bài
học liên quan, giáo viên có thể làm rõ tại sao. Vấn đề này có thể xen trong tiết dạy
về Dầu mỏ (ở lớp 9 ).

8. Ngoài việc giải thích những hiện tượng thực tiễn xung quanh đ ời
sống trong các tiết học hằng ngày, giáo viên có thể đưa vào thành m ột chuyên
đề để bồi dưỡng học sinh giỏi và đưa các câu h ỏi giải thích nh ững hi ện
tượng thực tiễn liên quan đến hóa học vào các buổi ngoại khóa, các cu ộc thi
kiến thức ở trường nhằm tạo sự hứng thú, niềm say mê, thích tìm tịi khám
phá của các em đối với bộ mơn hóa học vốn được cho khơ khan.
* Ví dụ 14: Vì sao có thể đánh cảm bằng dây bạc và khi đó dây bạc bị
hóa đen? Để dây bạc trắng sáng trở lại, người ta sẽ ngâm vào nước tiểu?
Người bị cảm trong cơ thể thường sinh ra những hợp chất dạng sunfua (S 2−)
vô cơ hay hữu cơ đều có tính độc. Khi đánh cảm bằng bạc, do S có ái lực mạnh với
Ag nên xảy ra phản ứng tạo Bạc sunfua (Ag 2S) kết tủa màu đen. Do đó loại được
chất độc ra khỏi cơ thể và cũng làm cho dây bạc chuyển thành màu đen.
Ag   S   Ag 2 S 

Trong nước tiểu có NH3, khi ngâm dây bạc vào thì sẽ xảy ra phản ứng:


Ag 2 S  4 NH 3  2  Ag  NH 3  2   S 2

Nên Ag2S bị hoà tan, bề mặt dây bạc lại trở nên sáng bóng.
* Ví dụ 15: Làm thế nào để khắc được thuỷ tinh?
Muốn khắc thuỷ tinh, người ta nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, lấy ra cho
nguội, dùng vật nhọn tạo hình, chữ…cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi nhỏ
dung dịch HF vào thuỷ tinh sẽ bị ăn mòn ở những nơi đã bị cạo đi lớp sáp.
SiO2  4 HF  SiF4  2 H 2O
14


Nếu khơng có dung dịch HF, ta có thay bằng dung dịch H 2SO4 đặc và bột
CaF2 (màu trắng). Nhúng thuỷ tinh vào sáp nóng chảy, lấy ra cho nguội, dùng vật

nhọn tạo hình, chữ… cần khắc nhờ lớp sáp (nến) mất đi, rồi rắc bột CaF 2 vào chổ
cần khắc, cho thêm H2SO4 đặc vào và lấy tấm kính khác hoặc bìa cứng đặt lên trên
khu vực khắc, sau một thời gian thuỷ tinh cũng sẽ bị ăm mòn những nơi đã cạo lớp
sáp đi.
CaF2  2 H 2 SO4  Ca( HSO4 )2  2 HF (dùng bìa cứng che)

Do:

SiO2  4 HF  SiF4  2 H 2O

Áp dụng: Đây là vấn đề thực tế với những gia đình, xí nghiệp kinh doanh và
sản xuất thuỷ tinh. Không những cung cấp cho học sinh phương pháp khắc thuỷ
tinh mà cịn giải thích hiện tượng đó. Thậm chí đây là cơ sở cho việc học nghề,
khơi dậy niềm đam mê học tập và khám phá.
* Ví dụ 16: Hoá chất trong cơ thể của con người như thế nào?
Các nhà khoa học đã tính được rằng:
- Lượng nước trong cơ thể của mỗi người chúng ta chỉ đủ giặt một chiếc áo sơ mi.
- Lượng Fe đủ để làm một cái đinh 5 phân.
- Lượng đường chỉ đủ cho làm một nữa cái bánh ngọt nhỏ.
- Lượng vôi trong toàn bộ xương của cơ thể đủ để xây một cái chuồng gà con.
- Lượng mỡ dùng nấu được 7 bánh xà phòng.
- Lượng P đủ để sản xuất 2200 đầu que diêm.
- Lượng S đủ để giết chết 1 con bọ chét.
- Cộng cả lại kể các các nguyên tố khác như Mg, Cu, K… Theo các nhà bác học
tính ra thì với một người nặng 65kg, giá trị của chúng chỉ đáng giá chưa tới 3$.
Áp dụng: Đây là tình huống có chút khơi hài nhưng có thể giúp học sinh
nắm được cơ bản thành phần nguyên tố trong cơ thể con người nhằm làm rõ thêm
về quan điểm duy vật.
* Ví dụ 17: Hàn the là chất gì?
Hàn the có thành phần chính là chất Natri tetraborat (hay là Borac), ở dạng

tinh thể ngậm nước. Tinh thể trong suốt, tan nhiều trong nước nóng, khơng tan
trong cồn 90o.
Trước đây, người ta thường dùng hàn the làm chất phụ gia cho vào giò lụa,
bánh phở, bánh cuốn,… để cho những thứ này khi ăn sẽ cảm thấy dai và giòn.
15


Ngay từ năm 1985, tổ chức Y tế thế giới đã cấm dùng hàn the làm chất phụ gia cho
thực phẩm vì nó độc, có thể gây sốc, trụy tim, co giật và hôn mê.
Áp dụng: Hàn the là chất được dùng trong buôn bán nhưng đã bị cấm sử
dụng từ lâu. Qua ví dụ này HS hiểu rõ hơn về vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Giải pháp này có thể áp dụng rất hiệu quả không chỉ vào việc giảng
dạy bộ mơn Hóa học ở trường THCS .................. mà cịn ở m ột s ố mơn h ọc khác
như môn sinh, môn địa, môn vật lý…, trong các nhà tr ường khác sau khi các
em đã có hứng thú học tập bộ mơn hóa học.
5. Những thơng tin cần được bảo mật:
Khơng có.
6. Các điều kiện để áp dụng sáng kiến:
- Dụng cụ, hóa chất, máy tính, máy chiếu đầy đủ.
7. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp
dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
Riêng bản thân tôi nhờ vận dụng phương pháp dạy “Giải thích các hi ện
tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thơng qua giảng dạy mơn hóa b ậc
THCS” kết hợp với nhiều ph ương pháp khác, tôi đã đ ạt đ ược m ột s ố k ết
quả nhất định.
Học sinh trở nên thích học hố hơn, thích những giờ dạy của tơi nhiều
hơn, thậm chí có cả những học sinh đã về nhà tự quan sát và tái t ạo l ại hi ện
tượng thức tế, rồi lại đến hỏi tôi.
Với những kết quả đã đạt được như trên cùng với sự đón nhận rất hào

hứng của các em học sinh lớp 9 trường THCS .................., tôi r ất tin t ưởng vào “
Giải thích các hiện tượng thực tiễn có liên quan đến bài học thơng qua giảng
dạy mơn hóa học lớp 8, 9 bậc THCS”.
Tôi tin tưởng rằng khi được áp dụng rộng rãi trong th ực tế ph ương
pháp này sẽ cịn thu được nhiều thành cơng hơn n ữa, điều này không ch ỉ
mang lại nhiều hứng thú và kết quả tốt cho học sinh khi đón nh ận các gi ờ
16


học hóa, mà đối với người giáo viên cũng cảm th ấy say mê, sáng t ạo h ơn v ới
việc “thắp sáng ngọn lửa” chủ động lĩnh hội tri thức trong t ừng học sinh.
8. Danh sách những người đã tham gia áp d ụng th ử ho ặc áp d ụng
sáng kiến lần đầu:
Số
TT

Họ và tên

Ngày
tháng
năm sinh

Nơi cơng
tác

Chức
danh

Trình Nội dung
độ

công việc
chuyên hỗ trợ
môn
Thu thập
các hiện

1

..................

03/02/197 THCS .........
3

.........

Giáo

Đại

viên

học

tượng
thực tiễn
xảy ra
hằng
ngày

Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung th ực, đúng s ự thật và

hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luât.
.................., ngày 10 tháng 4 năm 2019
Người nộp đơn

..................

17


KẾT QỦA CHẤM CỦA HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN NHÀ TRƯỜNG
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
..........................................................

XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM HIỆU
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
............................................................................................................................................................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................................................
........................................................................................................................................................................................................

18



19



×