Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần may đức giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (250.15 KB, 34 trang )

Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, các doanh nghiệp Việt
Nam không chỉ chịu sức ép cạnh tranh với các công ty trong nước mà còn chịu sự
cạnh tranh gay gắt, quyết liệt hơn từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty hùng
mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý. Do vậy, để cạnh tranh được, các
doanh nghiệp cần phải tìm được cho mình một hướng đi hợp lý để tồn tại và phát
triển. Một trong số các giải pháp cần phải làm là tiết kiệm chi phí sản xuất, nâng cao
hiệu quả quản lý… mà thông tin để làm cơ sở không thể khác hơn ngoài thông tin
kế toán. Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì đòi hỏi phải
có bộ máy kế toán tốt và hiệu quả.
Công ty Cổ phần may Đức Giang đã thành lập được 2 thập kỷ đến nay, công
ty đã thực sự có một chỗ đứng nhất định trên thị trường trong nước và phát triển ra
cả nước ngoài. Để đạt được thành tựu như ngày hôm nay là cả một quá trình nỗ lực
phấn đấu xây dựng và phát triển của toàn thể cán bộ công nhân viên công ty. Bên
cạnh đó không thể không nhắc đến sự đóng góp quan trọng của bộ phận kế toán
trong công ty.
Trong thời gian đầu thực tập tại phòng Kế toán của Công ty cổ phần may
Đức Giang, được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo Lê Kim Ngọc cùng với sự giúp đỡ
của các cán bộ kế toán trong Công ty, với hành trang là kiến thức đã được học em
xin được trình bày báo cáo tổng quan về công ty cổ phần may Đức Giang.
Bài báo cáo gồm 3 phần:
Phần 1: Tổng quan về đặc điểm kinh tế - kĩ thuật và tổ chức bộ máy quản lí
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Đức giang
Phần 2: Tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống kế toán tại công ty
Phần 3: Một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê Kim Ngọc cùng toàn thể cán bộ nhân
viên phòng kế toán công ty cổ phần may Đức Giang đã chỉ bảo, hướng dẫn tận tình
giúp em có thể hoàn thành bản báo cáo này.
1
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010


PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KĨ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
1.1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
 Tên gọi: Công ty cổ phần may Đức Giang.
 Tên giao dịch quốc tế: May Duc Giang Join - stock company.
 Tên viết tắt: DUGARCO., JSC
 Loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp cổ phần với 51% vốn Nhà nước.
 Cơ quan chủ quản: Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
 Trụ sở chính: 59 Đức Giang – Quận Long Biên – Hà Nội.
Công ty có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại Ngân hàng công thương
khu vực Chương Dương và Ngân hàng Đầu tư phát triển Việt Nam. Quá trình hình
thành và phát triển của Công ty được tóm tắt như sau:
• Tháng 5 năm 1989, Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may (Bộ Công
nghiệp nhẹ) quyết định thành lập Xí nghiệp sản xuất- dịch vụ may trực thuộc Liên
hiệp với qui mô nhỏ, khoảng 300 công nhân, trên cơ sở kho vật tư may tại thị trấn
Đức Giang.
• Ngày 12-12-1992, Bộ trưởng Công nghiệp nhẹ kí quyết định số 1274/CNn-
TCLĐ đổi tên Xí nghiệp thành Công ty may Đức giang và là một đơn vị thành viên
của Liên hiệp sản xuất – xuất nhập khẩu may.
• Trong những năm tiếp theo, công ty không ngừng phát triển: Công ty đã
đầu tư xây mới hai nhà xưởng hiện đại tại khuôn viên Công ty, tăng nhanh năng lực
sản xuất ( từ một xưởng nhỏ ban đầu, đến nay tai khuôn viên công ty ở 59 phố Đức
Giang Hà Nội đã có 6 xí nghiệp may, 1 xí nghiệp thêu, 1 xí nghiệp giặt, 1 xí nghiệp
bao bì cac-tông) đồng thời Công ty đã đầu tư thành lập 3 công ty liên doanh tại các
tỉnh: Công ty may - xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành ở tỉnh Bắc Ninh, Công ty
may Hưng Nhân ở tỉnh Thái Bình, Công ty may - xuất nhập khẩu tổng hợp Việt
Thanh ở tỉnh Thanh Hoá.
2
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010

• Ngày 13-9-2005, Bộ trưởng Công Nghiệp kí quyết định số 2882/QĐ-TCCB
chuyển Công ty May Đức Giang thành Công ty cổ phần May Đức Giang.
• Từ 1-1-2006, công ty đã chính thức hoạt động theo qui chế công ty cổ phần
trong đó phần vốn nhà nước chiếm 45% vốn điều lệ. Hiện nay số CBCNV của Công
ty và các đơn vị liên doanh gần 8500 người, mỗi năm sản xuất khoảng 7 triệu sơ-
mi, 3 triệu giắc-két và 1 triệu quần. Sản phẩm của Công ty được xuất đi nhiều nước
trên thế giới.
• Công ty luôn bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh. Đến nay công ty cổ phần may Đức Giang đã có quan hệ bạn hàng
với 46 khách hàng thuộc 21 quốc gia trên thế giới, chủ yếu là: Mỹ, Liên minh Châu
Âu, Nhật Bản Nhiều khách hàng lớn có uy tín trên thị trường may mặc quốc tế
như hãng: Adagio, Sonoma, Sprit, Marcona, Alfani Đã có quan hệ bạn hàng
nhiều năm với những hợp đồng sản xuất gia công khối lượng lớn, tạo đủ việc làm
cho cán bộ công nhân viên của công ty và các liên doanh tại địa phương.
Sau gần hai thập kỉ phát triển, công ty đã được nhà nước tặng thưởng danh
hiệu Anh hùng và nhiều huân chương các loại như chứng nhận tiêu chuẩn chất
lượng Quốc tế ISO 9002, tiêu chuẩn vệ sinh môi trường ISO 14000 và tiêu chuẩn
trách nhiệm SA 8000.
Như vậy qua các chỉ tiêu trên có thể thấy công ty cổ phần may Đức Giang có
1 vị trí vững vàng và ngày càng phát triển trong nền kinh tế Việt Nam hiện nay, tạo
dựng được hình ảnh tốt với các bạn hàng trong và ngoài nước.
1.2. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ của công ty
1.2.1.1) Chức năng:
Công ty cổ phần May Đức Giang hoạt động kinh doanh độc lập, tức là hạch
toán trên cơ sở lấy thu bù chi, khai thác nguồn vật tư, lao động trong nước và nước
ngoài, đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tăng thu ngoại tệ góp phần phát triển
kinh tế Việt Nam.
Sản phẩm chính của công ty cổ phần may Đức Giang là: áo jacket các loại,
3

Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
áo blu-dông, áo măng tô, áo gi- lê, áo sơ mi nam, nữ, quần soóc, váy
Tổng công ty Đức Giang chuyên hoạt động trong các lĩnh vực sau:
• Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm dệt may, nguyên phụ
liệu, máy móc, thiết bị, phụ tùng, linh kiện ngành dệt may ( Công ty cổ phần may
Đức Giang);
• Kinh doanh, xuất nhập khẩu các sản phẩm thủ công mỹ nghệ, sản phẩm nông
nghiệp, lâm nghiệp, hải sản, thực phẩm công nghệ;
• Kinh doanh các sản phẩm dân dụng, thiết bị văn phòng, phương tiện vận tải,
vật liệu điện, điện tử, điện lạnh, cao su;
• Nhập khẩu sắt thép gỗ, máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu cho sản xuất
kinh doanh, kinh doanh kim loại màu (kẽm, nhôm, đồng, chì) làm nguyên liệu cho
sản xuất;
• Kinh doanh vận tải đường bộ và đường thuỷ;
• Dịch vụ xuất nhập khẩu;
• Kinh doanh bất động sản, xây dựng và kinh doanh cho thuê làm văn phòng,
trung tâm thương mại, siêu thị và nhà ở;
• Kinh doanh khách sạn, nhà hàng, lưu trú du lịch; kinh doanh du lịch lữ hành
nội địa và quốc tế.
1.2.1.2) Nhiệm vụ:
 Tổ chức sản xuất, kinh doanh, xuất- nhập khẩu theo đúng ngành nghề, mục
đích thành lập của Công ty.
 Sản xuất- gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng, XNK theo hợp đồng
đã ký, uỷ thác và nhận uỷ thác XNK qua đơn được phép XNK.
 Chủ động tìm hiểu thị trường, tìm khách hàng ký kết các hợp đồng kinh tế
với các đối tác.
 Trên cơ sở đơn đặt hàng tiến hành xây dựng kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài
chính và tổ chức thực hiện kế hoạch.
 Bảo tồn vốn phát triển, vốn nhà nước giao, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
4

Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
 Thực hiện phân phối theo kết quả lao động, chăm lo và không ngừng cải
thiện đời sống vật chất và tinh thần cho các cán bộ công nhân, bảo vệ doanh
nghiệp, bảo vệ sản xuất, môi trường, giữ gìn trật tự an toàn xã hội.
 Hàng năm Công ty tổ chức nhiều đợt thi tay nghề, nâng bậc lương, đào tạo bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, nâng cao tay nghệ cho đội ngũ công nhân trong toàn
công ty về trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ.
 Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trên cơ sở chủ động hoạch toán
kinh doanh và tuân thủ nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật. Hoạt động
ngành nghề theo đúng đăng ký.
 Thực hiện đầy đủ các chính sách với người lao động theo quy định của bộ
luật lao động.
 Thực hiện pháp lệnh kế toán, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà nước.
 Nộp đầy đủ các loại thuế theo quy định của pháp luật Nhà nước.
 Chia cổ tức đúng kỳ hạn.
 Báo cáo và công khai hoạt động tài chính trước hội đồng cổ đông.
 Quản lý đào tạo CBCNV một cách có hiệu quả.
 Nghiên cứu khả năng sản xuất, nhu cầu thị trường, kiến nghị và đề xuất với
Bộ công nghiệp và Tổng công ty Dệt- May Việt Nam giải quyết các vấn đề
vướng mắc trong kinh doanh.
 Tuân thủ pháp luật Nhà Nước về quản lý tài chính, quản lý xuất khẩu và giao
dịch đối ngoại. Nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng mua bán và
các hợp đồng liên quan đến sản xuất kinh doanh của công ty.
 Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đồng thời tự bổ sung nguồn vốn
kinh doanh, đầu tư mở rộng đổi mới trang thiết bị bù đắp chi phí đảm bảo kinh
doanh có lãi, thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
 Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu nhằm có nguồn thu ngoại tệ phục vụ cho
nhập khẩu máy móc thiết bị phát triển sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm may
mặc.
1.2.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất - kinh doanh của công ty

5
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
1.2.2.1) Năng lực sản xuất của toàn công ty:
Tổng số công nhân: 8450
Số dây chuyền may: 144
Máy may 1 kim: 4710
Máy may 2 kim: 453
Máy vắt sổ: 325
Máy thùa khuyết: 88
Máy đính cúc: 104
Máy chuyên dùng khác: 1329
1.2.2.2) Năng lực sản xuất/ năm:
Sơ mi: 6.800.000
Jacket: 3.050.000
Quần: 1.000.000
1.2.2.3) Các xí nghiệp trực thuộc và công ty liên doanh:
a) Các xí nghiệp trực thuộc công ty
- Xí nghiệp Thêu:
Số máy thêu Tajima: 4
32 đầu 9 chỉ
40 đầu 6 chỉ
- Xí nghiệp giặt:
Số máy giặt: 9
Số máy sấy: 12
Năng lực sản xuất: 3.000.000 sản phẩm/ năm
- Xí nghiệp bao bì cac-tông:
Công xuất: 1.500.000 m2 cac- tông/ năm
6
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
Bảng số 1: Năng lực sản xuất của các xí nghiệp may

Chỉ tiêu
Xí nghiệp
may 1
Xí nghiệp
may 2
Xí nghiệp
may 4
Xí nghiệp
may 6
Xí nghiệp
may 8
Xí nghiệp
may 9
Tổng số công nhân 425 515 450 430 605 430
Số dây chuyền may 8 8 8 8 10 8
Máy may 1 kim 211 162 203 225 222 208
Máy may 2 kim 24 24 24 24 28 25
Máy vắt sổ 24 24 24 24 28 16
Máy thùa khuyết 2 12 2 2 15 1
Máy đính cúc 6 17 5 11 203 6
Máy chuyên dùng
khác
125 85 102 122 203 98
Năng lực sản xuất/năm
Sơ mi 1.600.000 1.700.000
Jacket 300.000 300.000 300.000 250.000
Quần 200.000 100.000 100.000 100.000
b) Các công ty liên doanh
1, Công ty may xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thành – Bắc Ninh
2, Công ty TNHH may Hưng Nhân – Thái Bình

3, Công ty may xuất nhập khẩu tổng hợp Việt Thanh – Thanh Hóa
1.2.3. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty
1.2.3.1) Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm
Quy trình sản xuất sản phẩm của công ty là sản xuất phức tạp kiểu liên tục,
sản phẩm được trải qua nhiều giai đoạn sản xuất kế tiếp nhau. Các mặt hàng mà
công ty sản xuất có vô số kiểu cách, chủng loại khác nhau. Song tất cả đều phải trải
qua các giai đoạn như: Cắt, may, là, đóng gói Riêng đối với những mặt hàng có
yêu cầu giặt mài hoặc thêu thì trước khi là và đóng gói phải trải qua nhiều giai đoạn
như: Giặt mài hoặc thêu ở các phân xưởng sản xuất kinh doanh phụ.
Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở công ty cổ phẩn may Đức Giang:
Sơ đồ số 1: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm:
7
Nhà cắt
Trải vải giáp mẫu
đánh số cắt nhập
kho nhà cắt
Nhà may
May cổ may tay
ghép thành sản
phẩm
Thêu
Giặt
mài

KSC
Phân xưởng hoàn thành
đóng gói, đóng kiện
Nhập kho
Nguyên
vật liệu

(Vải)
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
• KSC : Bộ phận kiểm tra chất lượng sản phẩm
Nguyên vật liệu chính là vải được nhập từ kho nguyên liệu theo từng chủng
loại vải mà phòng kỹ thuật đã yêu cầu cho từng loại mã hàng. Vải được đưa vào nhà
cắt, tại đây vải được trải, đặt mẫu, đánh số và được bán thành phẩm. Sau đó các bán
thành phẩm được nhập kho nhà cắt và chuyển cho các tổ may ở các tổ may trong xí
nghiệp. ở các bộ phận may, việc may lại được chia thành ít, nhiều công đoạn như:
may cổ, tay, thân tổ chức thành một dây chuyển, bước cuối cùng của dây chuyền
may là hoàn thành sản phẩm. Trong quá trình may phải sử dụng các nguyên liệu
phụ như: cúc, chỉ, khoá, chun Cuối cùng khi sản phẩm may song chuyển qua bộ
phận là, rồi chuyển sang bộ phận KCS của xí nghiệp để kiểm tra xem sản phẩm có
đảm bảo chất lượng theo yêu cầu không. Khi đã qua bộ phận KCS thì tất cả các sản
phẩm được chuyển đến phân xưởng hoàn thành để đóng gói, đóng kiện.
1.2.3.2) Đặc điểm tổ chức sản xuất
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và gia công hàng may mặc theo quy
trình công nghệ khép kín từ cắt, may, là, đóng gói Bằng các máy móc thiết bị
8
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
công nghệ tiên tiến và hiện đại chuyên dùng với số lượng sản phẩm tương đối lớn.
Nguyên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là vải và một số nguyện phụ liệu như
cúc, khuy, khóa Tính chất sản xuất của các loại hàng trong công ty là sản xuất
phức tạp kiểu liên tục, loại hình sản xuất hàng loạt, số lượng lớn, chu kì sản xuất
ngắn. Điều này ảnh hưởng đến tổ chức sản xuất và tổ chức quản lý của công ty.
Công ty có 6 xí nghiệp may, 1 xí nghiệp thêu, 1 xí nghiệp giặt và 1 xí nghiệp bao bì
cac-tông phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. Trong mỗi xí nghiệp
may lại chia thành 2 bộ phận: bộ phận cắt và bộ phận may.
1.3. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT - KINH
DOANH CỦA CTY
1.3.1. Mô hình tổ chức bộ máy

Sơ đồ số 2: Mô hình tổ chức bộ máy công ty
9
Chi nhánh VPĐD tại
HP& TP HCM
Công ty TM& ĐT Đức
Giang
Công ty CP thời trang
PT cao
Xí nghiệp may Bình
Yên
Đầu tư tài chính bất
động sản
Thương mại
Hội đồng quản trị
Cơ quan giám đốc
Ban kiểm soát
Sản xuất tại may Đức
Giang
Các XN may 1,2,4,6,8,9
Các phòng tại may Đức
Giang
Sản xuất tại các công ty
thành viên
May Việt Thành
Các xí nghiệp phụ trợ
May Hưng Nhân
May Việt Thanh
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
Ghi chú :
1. Các phòng tại Tổng Công Ty Đức Giang bao gồm :

- Phòng Kinh doanh Xuất nhập khẩu ; Phòng Kinh doanh Tổng hợp ; Phòng Kế
hoạch Vật tư; Phòng Đầu tư; Phòng ISO; Phòng Kỹ Thuật, Phòng Cơ điện; Phòng
Đời sống; Phòng Tài chính kế toán và Văn phòng tổng hợp.
2. Các xí nghiệp phụ trợ:
- Xí nghiệp Giặt mài ; Xí nghiệp thêu điện tử và Xí nghiệp bao bì carton.
3. Công ty Liên doanh May XNKTH Việt Thành :
- Cơ sở 1 : tại huyện Thuận Thành (Bắc Ninh)
- Cơ sở 2 : tại huyện Gia Bình (Bắc Ninh)
10
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
4. Công ty TNHH May Hưng Nhân :
- Cơ sở 1 : tại huyện Hưng Hà (Thái Bình)
- Cơ sở 2 : tại khu công nghiệp Nguyễn Đức Cảnh (Thái Bình)
5. Để đảm bảo sản xuất có hiệu quả và quản lý tốt sản xuất, công ty May Đức Giang tổ
chức quản lý theo 2 cấp:
Trên có công ty và ban giám đốc công ty : lãnh đạo và chỉ đạo trực tiếp từng
xí nghiệp, giúp cho ban giám đốc, các phòng ban chức năng và nghiệp vụ được tổ
chức theo yêu cầu của việc quản lý kinh doanh chịu sự chỉ đạo trực tiếp của ban
giám đốc. Trong đó, tổng giám đốc công ty là người đứng đầu bộ máy lãnh đạo của
công ty, chịu trách nhiệm chỉ huy toàn bộ bộ máy quản lý. Giúp việc cho tổng giám
đốc gồm 3 phó tổng giám đốc, một kế toán trưởng và các trưởng phòng ban chức
năng.
6. Các phòng ban chức năng của công ty bao gồm:
- Văn phòng tổng hợp: Có nhiệm vụ tổ chức, điều hành mọi hoạt động của
công ty như tuyển dụng lao động, giao dịch, tiếp khách, hội họp các hoạt động sản
xuất của công ty.
- Phòng kế hoạch đầu tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất, kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm, quản lý thành phẩm, viết phiếu nhập, xuất kho, đưa ra các kế hoạch
hoạt động đầu tư cho ban giám đốc.
- Phòng xuất nhập khẩu: Có nhiệm vụ giao dịch các hoạt động xuất nhập

khẩu liên quan đến vật tư, hàng hoá, giao dịch ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu
trong công ty với các đối tác nước ngoài.
- Phòng kỹ thuật: có chức năng chỉ đạo kỹ thuật sản xuất dưới sự lãnh đạo
của phó tổng giám đốc điều hành kỹ thuật, chọn lựa kỹ thuật hợp lý cho mỗi quy
trình, kiểm tra áp dụng kỹ thuật vào sản xuất có hợp lý hay không, đề xuất ý kiến để
tiết kiệm nguyên liệu mà vẫn đảm bảo yêu cầu sản xuất.
- Phòng tài chính kế toán: có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh và giám đốc mọi
hoạt động của công ty thông qua chỉ tiêu giá trị của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính
phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, đề xuất các biện pháp cho
11
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
lãnh đạo công ty có đường lối phát triển đúng đắn và đạt hiệu quả cao nhất.
- Phòng ISO: Có nhiệm vụ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn của hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9000 (ISO 9002)…
- Phòng thời trang và kinh doanh nội địa: có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu
thị trường về thời trang, nghiên cứu thiết kế mẫu mã chào hàng FOB, xây dựng định
mức tiêu hao nguyên phụ liệu cho từng mẫu chào hàng, quản lý các cửa hàng đại lý
và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty.
- Phòng cơ điện: Phụ trách điều hành việc lắp đặt, sửa chữa máy móc thiết bị
và việc sử dụng điện trong toàn công ty.
- Đội xe: Điều hành phương tiện vận chuyển, đi lại của công ty.
- Các xí nghiệp thành viên: Đứng đầu là các giám đốc xí nghiệp – là người
quản lý lao động trực tiếp, có nhiệm vụ: Quản lý quá trình làm việc hàng ngày của
công nhân, đôn đốc, giám sát việc thực hiện sản xuất ở xí nghiệp mình và báo cáo
lên cấp trên về toàn bộ quá trình đó. Gồm 6 xí nghiệp may, 1 xí nghiệp giặt mài, 1
xí nghiệp thêu, 1 xí nghiệp bao bì.
1.4. TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
Kết quả kinh doanh 3 năm gần đây của công ty cổ phần may Đức Giang
(2007, 2008, 2009 ) như sau:
Bảng số 2: Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần may Đức Giang năm

2007, 2008 và năm 2009
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Tổng doanh thu
683.883 TriệuVND
763.75 Triệu VND 853.535 TriệuVND
Doanh thu xuất khẩu 36,4 triệu USD 40,5 triệu USD 45,78 triệu USD
Giá trị sản xuất CN 235.763 triệuVND 254.600 triệuVND 340.500 triệu VND
Nộp ngân sách 1.471triệu VND 3.135 triệu VND 4.523 triệu VND
12
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
Đồng USD diễn biến phức tạp nhưng thị trường của hàng Dệt may Việt
Nam như EU, Hoa kỳ, Nhật bản,… vẫn tiếp tục tăng trưởng khá cả về giá và lượng
(XK dệt may cả nước 2008 đạt 40,5 triệu USD tăng 11,2% so với cùng kỳ 2007 và
năm 2009 đạt 45,78 triệu USD tăng 13,1% so với cùng kỳ năm 2008 ).
- Giá nguyên nhiên liệu tăng mạnh, các chi phí đầu vào tiếp tục tăng cao.Lạm
phát khá cao trong vòng 15 năm qua ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống cán bộ
công nhân viên.
- Năng suất lao động 2009 tăng so với cùng kỳ năm 2008: May 2 – 20,1%; May
8 – 12,3%; May 9 – 5,4%; May 6 – 4,1%; May 4 – 3,4%; riêng may 1 chỉ đạt 95%;
các Liên doanh : TB2 – 33,9%; VT2 – 18,1%; TB1 – 15,7%; VT1 chỉ đạt– 97,7%;
riêng Thanh Hoá là đơn vị yếu nhất chỉ đạt 89,8%.
- Doanh thu may mặc nội địa 2008 tăng trưởng- đạt 119% so với 2007 và tổng
doanh thu năm 2009 tăng mạnh - đạt 122,8% so với 2008
- Nâng cao được năng suất lao động nhờ vào đầu tư công nghệ, cải tiến sản xuất
từ dây chuyền nước chảy sang chuyền cụm.
- Thu nhập BQ khối SX là 2.023.100 đồng/ng/tháng, trong đó công ty hỗ trợ
tiền sinh hoạt thêm là 385.700 đồng/ng/tháng.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI
CÔNG TY
2.1. TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY

Công ty May Đức Giang đã dựa trên cơ sở chế độ ghi chép ban đầu của nhà
nước và hoạt động kinh tế của mình mà xây dựng bộ máy kế toán theo hình thức kế
toán tập trung và tiến hành công tác kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ,
phương pháp kế toán mà công ty áp dụng là phương pháp kê khai thường xuyên.
Phòng kế toán có chức năng tham mưu tổng giám đốc về công tác kế toán tổ
chức tại công ty nhằm sử dụng đồng tiền và đồng vốn đúng mục đích, đúng chế độ
chính sách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
13
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
Bộ máy kế toán Công ty cổ phần may Đức Giang gồm có 17 kế toán cụ thể
như sau:
- Trưởng phòng kế toán
- Phó phòng kế toán: 2 phó phòng (phó phòng kiêm kế toán thuế và phó
phòng kiêm kế toán tổng hợp)
- Thủ quỹ
- Kế toán nguyên vật liệu: 2 kế toán
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm: 1 kế toán
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi, tiền vay: 2 kế toán
- Kế toán TSCĐ, tạm ứng: do kế toán tổng hợp đảm nhận
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: 2 kế toán
- Kế toán thanh toán công nợ: 1 kế toán
- Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu và công nợ phải thu: 2 kế toán
- Kế toán tiêu thụ nội địa: 2 kế toán
- Kế toán doanh thu và xác định kết quả: 1 kế toán
Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty được thể hiện như sau:
Sơ đồ số 3: Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần may Đức Giang:
14
Kế toán trưởng
Bộ phận
kế toán

tổng hợp
Bộ phận
kế toán
thanh toán
Bộ phận
kế toán
hàng tồn
kho
Bộ phận
kế toán
tiền
lương&
BHXH,
BHYT
BHYT
Bộ phận
kế toán
chi phí và
giá thành
SP
Bộ phận
kế toán
vốn bằng
tiền
Bộ phận
kế toán
khu CN
cao
Bộ phận kế toán
doanh thu & kế

toán xác định
KQBH
Nhân viên kế toán ở các bộ phận trực
thuộc
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
: Quan hệ cung cấp số liệu
: Quan hệ chỉ đạo
- Bộ phận kế toán hàng tồn kho: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp
những nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hàng tồn kho.
- Bộ phận kế toán thanh toán: Chịu trách nhiệm về những vấn đề liên quan
đến quá trình thanh toán với khách hàng như: phải thu của khách hàng, phải trả cho
người bán. . .
- Bộ phận kế toán vốn bằng tiền: Hạch toán tổng hợp và chi tiết những
nghiệp vụ phát sinh liên quan đến vốn bằng tiền.
- Bộ phận kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp
chi phí và tính giá thành cho từng loại sản phẩm của công ty căn cứ vào các chứng
từ, sổ sách liên quan, là căn cứ cho việc xác định giá vốn hàng bán sau này.
- Bộ phận kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng: Có
nhiệm vụ xác định chính xác doanh thu bán hàng, là cơ sở để xác định đúng đắn kết
15
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
quả bán hàng.
- Bộ phận kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Kiểm tra các
bảng lương của các xí nghiệp gửi lên và lập bảng tổng hợp tiền lương, phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương.
- Bộ phận kế toán tổng hợp: Cuối quí (tháng, năm) kế toán tổng hợp tập hợp
số liệu tại phòng kế toán làm căn cứ để lập BCTC. Ngoài ra bộ phận này còn chịu
trách nhiệm một số phần hành kế toán khác.
2.2. TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung

Công ty sử áp dụng các nguyên tắc các nguyên tắc kế toán được chấp nhận
chung tại Việt Nam. Các nguyên tắc này bao gồm các quy định tại các Chuẩn mực
Kế toán Việt Nam, Hệ thống Kế toán Việt Nam và các quy định về kế toán hiện
hành tại Việt Nam phù hợp với các nguyên tắc và phương pháp kế toán được thừa
nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài Việt Nam.
Trong năm, Công ty đã tuân thủ Luật Kế toán ban hành ngày 17 tháng 6 năm
2003 và Nghị định kèm theo số 129/2004/NĐ-CP ban hành ngày 31 tháng 5 năm
2004 của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh.
Trong năm, Công ty đã áp dụng Chế độ Kế toán Việt Nam ban hành theo
Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006, và trong phạm vi liên
quan, các Chuẩn mực Kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản
sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện.
Tài sản cố định hữu hình được phản ánh theo nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn
lũy kế. Khi tài sản được bán hay không được sử dụng nữa, nguyên giá và giá trị hao
mòn lũy kế của tài sản được loại khỏi tài khoản và lãi lỗ phát sinh từ việc thanh lý
tài sản được hạch toán vào báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
16
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình bao gồm giá mua của tài sản, thuế
nhập khẩu, các khoản thuế trực thu và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa
tài sản vào trạng thái và vị trí sẵn sàng sử dụng. Các chi phí phát sinh sau khi tài sản
cố định hữu hình đã được đưa vào sử dụng, như chi phí sửa chữa, bảo dưỡng và đại
tu, thường được hạch toán vào hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh chi phí.
Trong trường hợp có thể chứng minh một cách rõ ràng là các chi phí này làm tăng
lợi ích kinh tế tương lai ước tính thu được từ việc sử dụng tài sản cố định hữu hình
vượt quá tiêu chuẩn hoạt động đánh giá ban đầu của tài sản, thì các chi phí này được
vốn hóa làm tăng nguyên giá của tài sản cố định hữu hình.
Khấu hao tài sản cố định hữu hình được trích theo phương pháp khấu hao
đường thẳng trong suốt thời gian hữu dụng ước tính của các tài sản như sau:

Tài sản Số năm khấu hao
Nhà cửa, vật kiến trúc 20
Máy móc và thiết bị 3 - 10
Thiết bị, dụng cụ quản lý 3 - 5
Thuế GTGT của công ty được tính theo phương pháp trực tiếp.
Đơn vị tiền tệ sử dụng là tiền VND và các giao dịch bằng các đơn vị tiền tệ
khác VND phát sinh trong năm được quy đổi sang VND theo tỷ giá hối đoái tương
ứng tại ngày giao dịch.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Các chứng từ ban đầu phục vụ cho công tác kế toán của công ty được xây
dựng giống như biểu mẫu của chế độ kế toán hiên hành và áp dụng một số chứng từ
chủ yếu sau :
- Phiếu nhập, phiếu xuât
- Phiếu thu, phiếu chi, đơn xin tạm ứng
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ và các chứng từ khác
- Bảng phân bổ về tiền lương, khấu hao, nguyên vật liệu
- Chứng từ bán hàng như: Hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT.
17
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
2.2.3. Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản thống nhất để phân loại và hệ thống hóa
các nghiệp vụ kinh tế, tài chính theo nội dung kinh tế theo đúng qui định của luật kế
toán.
Hệ thống tài khoản kế toán gồm 9 loại trong bảng danh mục hệ thống tài
khoản kế toán doanh nghiệp (loại 1 và loại 9 thực hiện theo phương pháp ghi kép)
và 1 loại tài khoản ngoại bảng (loại 0 được thực hiện theo phương pháp ghi đơn)
Loại 1, 2: nhóm tài khoản Tài sản
Loại 3, 4: nhóm tài khoản Nguồn vốn
Loại 5, 6, 7, 8, 9: nhóm tài khoản trung gian
Loại 0: có số dư cuối kì, ghi ngoài bảng cân đối kế toán

2.2.4. Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất kinh doanh, tổ chức quản lý phù hợp với yêu
cầu quản lí trình độ của cán bộ kế toán, bộ máy kế toán của Công ty cổ phần May
Đức Giang được tổ chức theo hình thức kế toán tập trung và tiến hành công tác kế
toán theo hình thức sổ “nhật ký chứng từ”.
Phương pháp kế toán mà doanh nghiệp áp dụng là phương pháp kê khai thường
xuyên. Theo hình thức này phòng kế toán của công ty thực hiện toàn bộ công tác kế toán
của công ty. Ở các xí nghiệp thành viên và các bộ phận trực thuộc không tổ chức bộ máy
kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên hạch toán làm nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra
công tác hạch toán ban đầu, thu thập chứng từ và ghi chép hạch toán một cách đơn giản
để chuyển về phòng kế toán tập chung. Ngoài ra nhân viên hạch toán dưới các xí nghiệp
trong một số trường hợp phải tổng hợp một số chỉ tiêu phục vụ yêu cầu chỉ đạo, điều
hành của phòng kế toán. Cuối tháng phòng kế toán sẽ nhận được chứng từ và báo cáo chi
tiết để tiến hành công việc kế toán. Số lượng nhân viên kế toán bố trí ở mỗi xí nghiệp
phụ thuộc và quy mô sản xuất và khối lượng công việc giao cho nhân viên kinh tế đảm
nhiệm.
Sơ đồ 4: Trình tự ghi sổ kế toán tại công ty may Đức Giang
18
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Đối chiếu, kiểm tra
2.2.5. Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Năm tài chính bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12
hàng năm.
Hệ thống báo cáo tài chính năm của công ty cổ phần may Đức Giang bao gồm:
a) Bảng cân đối kế toán;
b) Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh;
c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

d) Bản thuyết minh báo cáo tài chính.
Bảng cân đối kế toán và các báo cáo liên quan về kết quả hoạt động kinh
doanh và lưu chuyển tiền tệ và việc sử dụng chúng không được lập cho những
người không được thông tin về các thủ tục, nguyên tắc và phương pháp kế toán của
Việt Nam, và hơn nữa, không nhằm mục đích phản ánh tình hình tài chính, kết quả
hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ, phù hợp với các nguyên tắc và phương
pháp kế toán được thừa nhận chung ở các nước và thể chế khác ngoài Việt Nam.
19
Chứng từ
gốc
Bảng kê
Nhật ký- chứng từ
Sổ chi tiết
Sổ cái tài
khoản
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
Ngoài ra do công ty tiến hành niêm yết trên thị trường chứng khoán nên ngoài
báo cáo tài chính năm còn phải tiến hành lập Báo cáo tài chính giữa niên độ dạng
đầy đủ bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán giữa niên độ
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh giữa niên độ
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ giữa niên độ
- Bản thuyết minh báo cáo tài chính chọn lọc
2.3. TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1. Tổ chức hạch toán vật liệu và công cụ dụng cụ
2.3.1.1) Đánh giá vật liệu - công cụ dụng cụ
Việc hạch toán vật liệu biến động hàng ngày theo giá thực tế là một việc hết

sức khó khăn phức tạp vì thường xuyên phải tính toán lại giá thực tế của mỗi nghiệp
vụ nhập xuất kho. Mà nghiệp vụ nhập xuất kho thường diễn ra một cách liên tục
nên công ty đã sử dụng giá hạch toán để theo dõi tình hình nhập - xuất vật liệu,
công cụ dụng cụ.
Giá hạch toán của từng loại vật liệu dựa vào giá thực tế của loại vật liệu,
công cụ, dụng cụ đó ở kỳ hạch toán trước mà phòng kinh doanh xác định giá hạch
toán cho loại vật liệu, công cụ dụng cụ đó trong kỳ hạch toán này.
- Hàng ngày kế toán ghi sổ về nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng
cụ theo giá hạch toán:
Giá hạch toán vật liệu
=
Số lượng vật liệu
*
Đơn giá
công cụ dụng cụ công cụ dụng cụ nhập kho hạch toán
- Đến cuối kỳ hạch toán, kế toán tiến hành điều chỉnh giá hạch toán thành
giá thực tế theo các bước sau:
+ Xác định hệ số giá của từng loại vật liệu, công cụ dụng cụ
+ Xác định giá thực tế NVL, CCDC xuất trong kỳ:
Giá thực tế NVL
=
Giá hạch toán NVL
* Hệ số giá
CCDC xuất trong kỳ CCDC xuất trong kỳ
20
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
2.3.1.2) Phương pháp hạch toán tại công ty cổ phần may Đức Giang
Công ty hạch toán theo phương pháp sổ số dư:
Sơ đồ số 5: Sơ đồ hạch toán NVL, công cụ dụng cụ tại công ty
2.3.1.3) Trình tự hạch toán:

• Trường hợp nhập vật liệu
Khi có nhu cầu về vật liệu, phòng kinh doanh tổ chức cho cán bộ đi mua vật
tư về nhập kho. Khi nhập kho, căn cứ vào hoá đơn kiêm phiếu xuất kho của bên
bán,
hoá
đơn
GTGT, biên bản kiểm nghiệm vật tư do bộ kiểm tra chất lượng thuộc phòng công
nghệ lập để kiểm tra chất lượng quy cách vật tư, người phụ trách bộ phận kế hoạch
vật tư lập phiếu xuất kho thành 3 liên:
+ Một liên gửi lên phòng kinh doanh (kế hoạch vật tư) giữ
+ Một liên thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho sau đó chuyển lên cho phòng
kế toán làm căn cứ đối chiếu kiểm tra.
+ Một liên dùng để làm thủ tục thanh toán giao nhận hàng.
21
Hệ số giá =
Giá thực tế NVL + Giá thực tế NVL
CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
Giá hạch toán NVL + Giá hạch toán NVL
CCDC tồn đầu kỳ CCDC nhập trong kỳ
Phiếu nhập
Thẻ kho
Bảng lũy kế
nhập- xuất- tồn
kho NVL
Sổ số dư
Phiếu xuất
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
• Trường hợp xuất vật liệu
Trên thưc tế việc thu mua và nhập kho vật liệu là do phòng kinh doanh căn
cứ vào kế hoạch sản xuất của từng tháng, quý để lên kế hoạch cung ứng vật tư.

Nghiệp vụ xuất kho phát sinh khi có yêu cầu của bộ phận sản xuất (phân
xưởng) về từng loại vật liệu có quy cách, số lượng bộ phận kế hoạch vật tư sẽ thiết
lập phiếu xuất kho thành ba liên:
- Một liên phòng kinh doanh (kế hoạch vật tư) giữ.
- Một liên giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho, cuối tháng chuyển cho kế
toán làm căn cứ ghi sổ.
- Một liên giao cho người nhận vật tư.
Do chủng loại vật tư đa dạng, số lượng nghiệp vụ nhập xuất tương đối nhiều
nên công ty áp dụng phương pháp sổ số dư. Do vậy công tác hạch toán chi tiết vật
liệu được tiến hành kết hợp giữa kho và phòng kế toán.
Tại kho: Hàng ngày thủ kho tiến hành ghi chép phản ánh tình hình nhập,
xuất, tồn kho của từng loại vật liệu cho chỉ tiêu số lượng trên mỗi thẻ kho (mỗi thẻ
được chi tiết một loại vật liệu).
Để đảm bảo tính chính xác số vật liệu tồn kho hàng tháng, thủ kho phải đối
chiếu số thực tồn kho và số tồn ghi trên mỗi thẻ kho. Cuối tháng, thủ kho chuyển
toàn bộ phiếu nhập, xuất kho và thẻ kho lên cho phòng kế toán (kế toán phụ trách
vật liệu)
Tại phòng kế toán: Sau khi nhận các chứng từ nhập, xuất và thẻ kho, kế toán
tiến hành phân loại chứng từ nhập, xuất riêng theo từng loại vật liệu để kiểm tra
xem thủ kho có ghi chép và tính đúng số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng đúng
không. Nếu số đó đúng, kế toán lấy số tồn trên thẻ kho ghi vào sổ số dư.
Thực tế, kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ tại công ty không sử dụng bảng
luỹ kế nhập, xuất, tồn kho vật liệu, công cụ dụng cụ mà theo dõi trực tiếp tình hình
luân chuyển vật liệu, cụng cụ dụng cụ trên thẻ kho và cuối tháng được tổng hợp vào
22
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
sổ số dư.
Cuối quý căn cứ vào các chứng từ nhập xuất, sổ số dư và các chứng từ nhật
ký liên quan, kế toán tiến hành lập bảng kê số 3 và bảng phân bổ số 2.
Bảng kê số 3: Căn cứ vào phiếu nhập xuất, sổ số dư, kế toán xác định giá

hạch toán và giá thực tế của nguyên vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, công cụ dụng
cụ, chi tiết phụ tùng mua ngoài (TK 154). Trên cơ sở đó tính ra hệ số giá rồi tiến
hành tính ra giá thực tế vật liệu, công cụ dụng cụ xuất dùng (giá thực tế căn cứ vào
các số phát sinh trên các NKCT có liên quan)
Các trường hợp khác cũng tương tự, trong đó những phụ tùng do công ty tự
sản xuất giá hạch toán vào các chứng từ xuất và chi tiết cho từng đối tượng sử dụng,
giá thực tế căn cứ vào số liệu cột hạch toán trên bảng phânbổ số 2 và hệ số giá trên
bảng kê số 3 để tính trị giá xuất dùng.
2.3.2. Tổ chức hạch toán TSCĐ và trích khấu hao TSCĐ
2.3.2.1) Phân loại TSCĐ
Trong những năm xây dựng và phát triển, hiện nay công ty Công ty cổ phần
may Đức Giang đã có một cơ sở hạ tầng khá vững chắc. Đặc biệt từ năm 1998 trở
lại đây công ty đó đầu tư mạnh dạn mua sắm thêm nhiều máy móc thiết bị, xây
dựng và cải tạo lại nhiều nhà xưởng đáp ứng nhu cầu ngày càng phát triển của xã
hội.
TSCĐ được phân thành nhiều loại khác nhau và chia theo nguồn hình thành
(Nguồn vốn tự có, tự bổ sung và đi vay) phục vụ cho yêu cầu quản lý bao gồm:
- Nhà xưởng
- Vật kiến trúc
- Phương tiện vận tải
- Máy móc thiết bị (chi tiết từng phân xưởng, phòng ban)
- Tài sản chờ thanh lý.
23
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
2.3.2.2) Đánh giá TSCĐ
Việc đánh giá TSCĐ là rất quan trọng bởi nó được tính làm cơ sở để xác
định mức khấu hao hàng năm:
- Trường hợp TSCĐ mua sắm:
Nguyên giá = Giá mua + Chi phí khác kèm + Thuế nhập + Chiết khấu
TSCĐ thực tế theo( lắp đăt…) khẩu

- Trường hợp đầu tư xây dựng:
Nguyên giá = Giá thực tế công + Chi phí liên + Thuế trước bạ
TSCĐ trình hoàn thành quan (nếu có) (nếu có)
2.3.2.3) Hạch toán tình hình biến động của TSCĐ
* Trường hợp tăng TSCĐ
Khi có TSCĐ tăng do bất kỳ lý do bất kỳ nguyên nhân nào đều phải cho ban
kiểm nghiệm TSCĐ làm thủ tục nghiệm thu, đồng thời cùng với bên giao, lập biên
bản “giao nhận TSCĐ”. Sau đó phòng kế toán phải sao 01 bản để lưu vào hồ sơ
riêng. Hồ sơ đó bao gồm: Biên bản giao nhận TSCĐ, các bản sao tài liệu kỹ thuật
(nếu có), hoá đơn, giấy bảo hành, giấy vận chuyển …
* Trường hợp giảm TSCĐ
Khi có phát sinh giảm TSCĐ, kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan để
tiến hành làm đầy đủ thủ tục ghi sổ.
Sau khi nghiên cứu thực trạng của TSCĐ, căn cứ vào điều kiện kỹ thuật và
yêu cầu sử dụng trước mắt cũng như lâu dài của công ty .Hội đồng kỹ thuật thống
nhất đề nghị giám đốc công ty duyệt thanh lý TSCĐ.
Khi đã có quyết định của giám đốc ban thanh lý có thể mở đấu thầu và bán
cho người trả giá cao nhất, tiến hành lập biên bản thanh lý (đấu thầu) và lập thành
02 bản, 1 bản giao cho phòng kế toán theo dõi, 01 bản giao cho đơn vị quản lý.
2.3.2.4) Kế toán khấu hao TSCĐ
24
Nguyễn Thị Lan Hương- KTA 2010
- Phương pháp tính khấu hao
Việc tính khấu hao TSCĐ được công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao
đường thẳng.
Nguyên giá TSCĐ
M (kh) =
Thời gian sử dụng (năm)
Từ đó xác định số khấu hao phải trích hàng quý
M (kh)

Số khấu hao phải =
trích hàng quý 4
- Thời gian sử dụng của TSCĐ được công ty căn cứ vào :
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ
+ Hiện trạng thực tế của TSCĐ hiện có
* Kế toán khấu hao TSCĐ:
Định kỳ hàng quý công ty trích khấu hao TSCĐ và phân bổ vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
Căn cứ vào số liệu phân bổ kế toán lập bảng phân bổ số 3.
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Nợ TK 1543
Có TK 214
Từ nhật ký chứng từ số 9 và bảng phân bổ số 3 kế toán ghi vào sổ cái TK
25

×