Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

một số đánh giá về tình hình tổ chức hạch toán kế toán tại công ty kỹ thuật nền móng và xây dựng 20

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.53 KB, 47 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ- KỸ THUẬT VÀ TỔ
CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY KỸ
THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
Trung tâm nghiên cứu kinh tế - kỹ thuật thi công cơ giới (sau này là
Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20) được ra đời theo Quyết định số
194/BXD-TCCB ngày 29 tháng 1 năm 1980 của Bộ trưởng Bộ xây dựng và
đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển.
Năm 1992 đánh dấu một sự kiện quan trọng của Trung tâm đổi tên thành
Xí nghiệp xử lý nền móng và thiết kế - xây lắp thuộc Liên hiệp các xí nghiệp
thi công cơ giới theo Quyết định 154/BXD-TCLĐ ngày 06 tháng 4 năm 1992
của Bộ trưởng Bộ xây dựng, có nhiệm vụ chủ yếu: Nhận thầu khảo sát thiết
kế, lập luận chứng kinh tế kỹ thuật; san lấp mặt bằng; gia cố nền móng; thi
công xây lắp các công trình công nghiệp; dân dụng và công trình đô thị.
Ngày 02 tháng 01 năm 1996, Bộ trưởng Bộ xây dựng đã ký quyết định
số 01/BXD-TCLĐ đổi tên Xí nghiệp xử lý nền móng và thiết kế - xây lắp
thành Công ty xây dựng số 20 và ngày 31 tháng 12 năm 2002, Bộ trưởng Bộ
xây dựng đã ký quyết định số 1742/QĐ-BXD đổi tên Công ty xây dựng số 20
thành Công ty Kỹ thuật nền móng và xây dựng 20 (LICOGI 20).
Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 (Tên gọi tắt là LICOGI 20)
trực thuộc Tổng công ty xây dựng và phát triển hạ tầng ( LICOGI) – Bộ xây
dựng là doanh nghiệp hạng 1, được thành lập theo quyết định số 01
BXD/TCLĐ ngày 02/01/1996 của Bộ xây dựng và được cấp giấy phép hành
nghề xây dựng.
• Tên giao dịch chính thức của công ty:
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 1
Báo cáo thực tập tổng hợp
Tên Việt Nam: CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
Tên quốc tế : Construction & Foundation Engineering Company 20


Tên viết tắt : LICOGI 20
Fax : +84437752168
• Trụ sở công ty : 61E Đê La Thành, P.Láng Hạ, Đống Đa, Hà Nội
• Điện thoại : +8437754676
• Email :
• Văn phòng đại diện: Phòng A0- 05 Chung cư Gia Phúc, số 94 Tô
Vĩnh Diện, P.Linh Chiểu, Q.Thủ Đức, Tp.Hồ Chí Minh
• Tài khoản số : 212 10 000 000 352
Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi nhánh Tây Hồ
• Mã số thuế : 0100106440010
• Giám đốc : Thạc sỹ Quản lý đô thị NGUYỄN NGỌC
Trải qua quá trình xây dựng, phát triển LICOGI 20 đã có nhiều bước tiến
mạnh mẽ về mọi mặt đặc biệt là việc mở rộng ngành nghề kinh doanh, nâng cao
chất lượng, tăng cường hợp tác, tiếp cận công nghệ tiên tiến. LICOGI 20 đã
được Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng chứng nhận đã phù hợp với tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2000, ISO 9001:2000. Những năm gần đây, LICOGI 20
đã không ngừng phát triển, mở rộng thêm nhiều ngành nghề mới, như:
I. Xử lý nền móng
1. Cọc khoan nhồi các loại đường kính từ 300mm đến 3000mm
2. Thi công cọc Barrette, tường chắn đất, tường chắn đất, neo trong đất
3. Thi công cọc ép, cọc đóng bê tông cốt thép
4. Thi công cọc ván thép, ống thép, cừ Larssen
5. Thi công cọc cát, cọc bấc thấm, cọc bản nhựa
6. Thi công phần ngầm và tầng hầm
7. Nổ mìn, bốc xúc, vận chuyển, san nền các công trình
8. Thi công hạ tầng kỹ thuật, cấp thoát nước
II. Công trình dân dụng và công nghiệp
1. Nhà văn phòng cao tầng
2. Chung cư cao tầng

3. Các công trình thể thao, văn hóa
4. Nhà ở thấp tầng, biệt thự
5. Trang trí nội thất cho tất cả các loại công trình
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 2
Báo cáo thực tập tổng hợp
6. Thi công Nhà xưởng công nghiệp cho nhà máy
7. Thi công nhà thép tiền chế, khung bê tông cốt thép, giàn không gian
8. Thi công hệ thống điện công nghiệp, trạm biến áp đến 35KVA
9. Thi công hệ thống xử lý nước thải công nghiệp
III. Công trình giao thông thủy lợi
1. Công trình cầu, đường, sân bay, bến cảng
2. Đập vật liệu địa phương, bê tông trọng lực, đập tràn, hệ thống đê chắn
sóng, kè bờ sông
3. Nhà máy thủy điện
4. Hệ thống thoát nước thủy lợi như kênh, mương
IV. Sản xuất vật liệu xây dựng
1. Khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng
2. Kinh doanh vật liệu xây dựng (đá xây dựng, bê tông thương phẩm, cọc bê
tông cốt thép, cấu kiện bê tông đúc sẵn )
3. Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí
V. Dịch vụ tư vấn xây dựng
1. Tư vấn thiết kế các công trình xây dựng dân dụng
2. Giám sát thi công các công trình xây dựng dân dụng
3. Khảo sát địa hình, địa chất, địa chất thủy văn các công trình dân dụng
4. Thí nghiệm và kiểm định các chỉ tiêu kỹ thuật của vật liệu xây dựng, đất
đá nền móng công trình
5. Thí nghiệm nén tĩnh cọc bê tông cốt thép, thí nghiệm động, thí nghiệm
siêu âm cọc khoan nhồi
VI. Đầu tư
1. Đầu tư xây dựng, kinh doanh nhà ở

2. Văn phòng cho thuê
3. Chung cư cao tầng
VII. Kinh doanh thiết bị - Xuất nhập khẩu
1. Các loại cần trục bánh xích, bánh lốp, cần trục tháp
2. Các loại máy thi công cọc khoan nhồi SUMITOMO, HIATACHI,
NIPPON SHAYO, BAUER
3. Lu rung, lu bánh lốp, lu bánh sắt, máy làm đường
Hiện nay LICOGI 20 là một trong những doanh nghiệp có đội ngũ cán
bộ trẻ, năng động, nhiều kinh nghiệm, năng lực máy móc thiết bị hiện đại với
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 3
Báo cáo thực tập tổng hợp
số lượng cán bộ ,kỹ thuật và công nhân gồm: 2 trình độ trên Đại học, 103
trình độ Đại học, 34 trình độ Cao đẳng và Trung cấp, 360 công nhân lành
nghề. Có tổng số 14 máy thi công cọc khoan nhồi (6 máy khoan HITACHI
KH15-3; 01 máy khoan SUMITOMO SD 307; 02 máy SUMITOMO SD507;
01 máy khoan SUMITOMO SD 510; 02 máy khoan NIPPON SHAYO ED
5500; 01 máy khoan nhồi KOBELCO 7065; 01 máy khoan đá BAUER
BG22). Ngoài những thiết bị trên, LICOGI 20 còn có các máy móc thiết bị
khác như: 02 máy ép cừ larssen KGK 130; 02 máy đào tường KOBELCO
7055, 7065; 02 búa rung 120KW; 02 búa rung 90KW, búa rung 60KW Đây
là những tiền đề quan trọng để LICOGI 20 nâng cao chất lượng phục vụ
khách hàng và năng lực cạnh tranh trên thị trường, dự kiến năm 2009 doanh
thu của LICOGI 20 đạt khoảng 200 tỷ. Với nhiều năm kinh nghiệm thi công
các công trình xây dựng dân dụng đặc biệt trong các lĩnh vực chuyên ngành
và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000, công ty đảm bảo thi
công công trình với chất lượng cao nhất, an toàn nhất, thời gian nhanh nhất
với giá cả hợp lý.
Chính sách chất lượng của công ty là: “Thi công đảm bảo chất lượng và
tiến độ công trình, đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng”
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA

CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20
Các chức năng chính của công ty hiện nay là:
+ Xây dựng dân dụng: Với bề dày hoạt động 29 năm
+ Xây dựng chuyên ngành:
- Xử lý nền móng và san lấp mặt bằng ( hoạt động từ năm 1980 đến nay)
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ mới về xử lý nền móng và thi công
cơ giới ( hoạt động từ năm 1980 đến nay)
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 4
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp ( hoạt động từ năm
1992 đến nay)
- Xây lắp các công trình thủy lợi và thủy điện ( hoạt động từ năm 1992
đến nay)
- Xây lắp đường dây điện, trạm biến áp điện ( hoạt động từ năm 1992
đến nay)
- Xây dựng các công trình giao thông ( hoạt động từ năm 1992 đến nay)
- Lắp đặt thiết bị Cơ điện lạnh, thang máy ( hoạt động từ năm 2002 đến nay)
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm cơ khí ( hoạt động từ năm 2002
đến nay)
- Đầu tư phát triển ( hoạt động từ năm 2001 đến nay)
- Tư vấn xây dựng ( hoạt động từ năm 2001 đến nay)
- Thí nghiệm nền móng công trình xây dựng ( hoạt động từ năm 1992
đến nay)
- Xuất nhập khẩu ( hoạt động từ năm 2001 đến nay)
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất – kinh doanh của công ty Kỹ thuật
nền móng và Xây dựng 20
Cũng như các doanh nghiệp xây lắp khác, sản phẩm của công ty là các
công trình, hạng mục công trình, là loại sản phẩm đơn chiếc với giá trị lớn,
chu kỳ đầu tư dài ở ngoài trời, phân tán lưu động xa trụ sở công ty, được xây

dựng và sử dụng ngay tại chỗ. Địa bàn hoạt động của công ty chủ yếu là các
tỉnh phía Bắc (từ Hà Tĩnh trở ra). Tổ chức sản xuất của công ty được biên chế
thành các xí nghiệp, đội xây dựng công trình theo chuyên môn hoá hỗn hợp
theo yêu cầu nhiệm vụ.
1.2.3 Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty Kỹ
thuật nền móng và Xây dựng 20
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 5
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 1.1. Quy trình công nghệ tổ chức sản xuất của công ty Kỹ thuật nền
móng và Xây dựng 20
Phòng Kinh tế - Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ tiếp thị tìm kiếm các đơn
đặt hàng cho công ty, phòng Kế hoạch xem xét các đơn đặt hàng và phối hợp
với phòng Kinh tế - Kỹ thuật thi công soạn thảo các văn bản hợp đồng kinh tế
trình Giám đốc duyệt và tổ chức việc ký kết hợp đồng. Sau khi xem xét và
duyệt đơn hàng, phòng Kinh tế - Kỹ thuật thi công có nhiệm vụ lập dự toán
thiết kế phù hợp nhu cầu đơn hàng. Quy trình sản xuất sản phẩm xây lắp bao
gồm các giai đoạn sau:
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 6
Lập dự
toán thiết
kế
Xem xét
đơn đặt
hàng
Ký hợp
đồng đấu
thầu
Tổ chức
sản xuất
Tổ chức

nghiệm
thu thanh
lý hợp
đồng
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Giao nhận mốc giới, định vị công trình: Đây là công việc quan trọng
và phức tạp vì có mối liên quan tới cơ quan pháp luật như: Chính
quyền địa phương, sở nhà đất, sở quy hoạch.
 San lấp mặt bằng: Bao gồm các công việc đào đất hữu cơ, đất yếu tạo
mặt bằng thi công, đồng thời tiến hành xây dựng hệ thống thoát nước
cho công trình.
 Thi công: Bao gồm thi công phần ngầm và thi công phần thân.
 Thi công phần ngầm: Là thi công móng cho công trình. Thi công
móng là công việc khó khăn, có chi phí lớn và gặp nhiều rủi ro.
Phần thi công này đóng vai trò vô cùng quan trọng, vì hầu hết
các sự cố của công trình xảy ra là do không xử lý tốt phần ngầm.
 Thi công phần thân: Là quy trình tạo ra các cấu kiện: lắp ghép
cốp pha, cột chống, chế tạo cốt thép và đổ bê tông. Phần ngầm và
phần thân trong xây dựng được gọi là phần thô của công trình
xây dựng.
 Hoàn thiện công trình: Bao gồm các công việc sau:
 Tháo lắp máy móc thiết bị khi đã hoàn thiện.
 Lắp đặt hệ thống điện nước, máy bơm, thông gió, chống cháy
 Hoàn thiện mặt bằng cảnh quan môi trường xung quanh công
trình: trồng cây xanh, bồn hoa…
Sau khi hoàn tất các bước xây dựng tạo ra sản phẩm, công trình
được kiểm tra lần cuối và được đưa và vận hành. Trong quá trình
sử dụng cần theo dõi và xử lý kịp thời những sự cố, hư hỏng.
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 7
Báo cáo thực tập tổng hợp

Sơ đồ 1.2: Quy trình xây dựng công trình giao thông đường bộ
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 8
Báo cáo thực tập tổng hợp
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT – KINH
DOANH CỦA CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
Sơ đồ 1.3: Bộ máy quản lý của công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 9
Giám đốc
VP Công đoàn
Xưởng sửa chữa máy TC
Phòng y tế và an toàn
Phòng vật tư
Đội thí nghiệm công trình
Phòng KT thi công
Phòng quản lý máy
Phòng KT-Thị trường
Phòng Kinh tế - KH
Phòng TC-Kế toán
Phòng TC - HC
Đội thi công cơ giới và XD
Đội Khoan nhồi số 4
Đội Khoan nhồi số 3
Đội Khoan nhồi số 2
Đội Khoan nhồi số 1
Đội XD số 4
Đội XD số 3
Đội XD số 2
Đội XD số 1
XN XD 201
XN xử lý nền móng

Phó Giám đốc
Báo cáo thực tập tổng hợp
Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty được bố trí theo kiểu trực
tuyến – chức năng. Đây là mô hình tổ chức có hiệu quả cao và được áp dụng
rộng rãi. Theo mô hình này nhà lãnh đạo cấp cao sẽ nhận được sự giúp đỡ của
các phòng chức năng trong việc ra quyết định, đồng thời hướng dẫn việc kiểm
tra thực hiện các quyết định. Bộ máy quản lý của công ty được phân thành hai
cấp: cấp Công ty, cấp xí nghiệp và đội xây dựng. Ban giám đốc cùng các
phòng ban chức năng điều hành hoạt động thi công xuống từng xí nghiệp và
đội xây dựng. Quan hệ giữa các phòng ban và xí nghiệp là quan hệ ngang
nhau về chức năng, nhiệm vụ, còn về chuyên môn nghiệp vụ các phòng ban là
cấp trên của các xí nghiệp và đội xây dựng. Xí nghiệp và đội xây dựng phải
chấp nhận sự kiểm tra hướng dẫn của các phòng ban công ty về kỹ thuật và
quản lý kinh tế. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng - ban trong
công ty được cụ thể hóa như sau:
 Phòng tổ chức hành chính:
 Chức năng:
- Tham mưu và tổ chức thực hiện các công việc về lĩnh vực Tổ chức
lao động - Đào tạo - Lao động tiền lương.
- Theo dõi và thực hiện các công việc về Thi đua - Khen thưởng - Kỷ
luật.
- Thực hiện các công việc về Văn thư lưu trữ - Hành chính văn
phòng, chăm sóc sức khỏe của cán bộ công nhân viên.
- Tham mưu Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý các hoạt
động liên quan tuyển quân, quân dự bị động viên, dân quân tự vệ
của công ty theo đúng Luật nghĩa vụ quân sự.
 Phòng kinh tế - kỹ thuật thi công;
 Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty trong công tác tiếp thị, tìm kiếm
việc làm. Khảo sát, tìm hiểu, đánh giá đúng tình hình thực tế đấu

thầu để công tác đấu thầu hoặc chỉ định đấu thầu đạt hiệu quả.
- Tham mưu cho Giám đốc và trực tiếp thực hiện quản lý kỹ thuật,
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 10
Báo cáo thực tập tổng hợp
quản lý các dự án trong quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty.
- Quản lý kỹ thuật công trình: Quản lý, kiểm tra, giám sát và đôn đốc
các công tác lập biện pháp thi công, quản lý thi công, quản lý chất
lượng, tiến độ, an toàn lao động, hồ sơ thi công, quản lý quyết toán
công trình và báo cáo tổng kết kết quả thi công công trình.
- Quản lý kinh tế: Ký kết hợp đồng, xây dựng giá thành, giá cả, quản
lý quá trình thực hiện hợp đồng kinh tế.
- Quản lý dự án: Quản lý, kiểm tra, giám sát và tư vấn trong khảo sát
dự án, lập luận chứng kinh tế, thiết kế sơ bộ, thiết kế kỹ thuật, thiết
kế thi công và tổng kết đánh giá dự án.
- Quản lý công tác quảng bá, phát triển thương hiệu.
 Phòng kế hoạch
 Chức năng:
- Xác định phương hướng, lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Giám sát việc thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Ký kết, theo dõi thực hiện và lưu trữ các hợp đồng kinh tế.
- Lập kế hoạch đầu tư.
 Phòng cơ giới
 Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc và thực hiện quản lý hoạt động lập kế
hoạch, điều phối, vận hành, bảo trì toàn bộ xe máy, thiết bị của công
ty theo đúng kế hoạch sản xuất kinh doanh.
- Tham mưu cho Giám đốc về việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị .
 Phòng vật tư

 Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc và các đơn vị cơ sở về việc mua bán vật
tư cho các công trình nhận giao khoán vật tư.
- Tham mưu cho Giám đốc trong công tác thanh toán chi phí vật tư
với khách hàng.
- Tham mưu và đề xuất cho Giám đốc phương án vận chuyển, giá
thành vận chuyển vật tư thiết bị.
 Phòng tài chính kế toán
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 11
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc công ty triển khai thực hiện toàn bộ công
tác Tài chính kế toán và hạch toán kinh tế, đề xuất, quản lý và giám
sát sử dụng vốn, tài sản theo điều lệ của Tổng Công ty, đồng thời
kiểm tra, kiểm soát mọi hoạt động kinh tế tài chính của công ty theo
pháp luật.
- Đảm bảo tổ chức giải ngân công tác tài chính phục vụ sản xuất kinh
doanh mang lại hiệu quả.
 Ban an toàn lao động
 Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc và tổ chức thực hiện công tác quản lý an toàn
lao động, bảo hiểm lao động theo đúng pháp luật hiện hành, đảm bảo
tính khoa học và đại chúng.Các phòng ban hoạt động với chức năng và
nhiệm vụ đặc thù, nhưng giữa chúng có mối quan hệ khăng khít, hỗ trợ
nhau, là các bộ phận tham mưu cho lãnh đạo cấp cao trong việc ra
quyết định, kiểm tra việc thực hiện quyết định.
1.4 HÌNH TÀI CHÍNH VÀ KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY
KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm gần đây.
Căn cứ vào bảng so sánh số liệu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh của 3 năm 2006, 2007, 2008 được trình bày dưới đây ta thấy: Doanh
thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng dần qua các năm, đồng thời
kéo theo sự giá tăng của chi phí sản xuất. Tuy nhiên, doanh thu năm 2007 chỉ
tăng 858.248.700 đồng so năm 2006 trong khi đó chi phí sản xuất tăng
4.991.476.500 đồng, làm Lợi nhuận gộp năm 2007 giảm 4.133.227.800 đồng
tương ứng giảm 30,14% so năm 2006. Mặt khác, trong năm 2007 doanh thu
hoạt động tài chính giảm, chi phí lãi vay tăng lên, chi phí quản lý doanh
nghiệp cũng tăng lên gần gấp đôi, làm Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 12
Báo cáo thực tập tổng hợp
doanh của công ty không những giảm sút trầm trọng mà còn lỗ lớn so năm
2006. Cũng có thể thấy từ cuối năm 2007 đến nửa đầu năm 2008 giá vật liệu
xây chính đồng loạt tăng mạnh, giá gạch tăng từ 380 lên 420 đồng 1 viên, giá
thép tăng gần gấp đôi lên 19.000 đồng/kg, giá nhân công tăng từ 35%-
40% điều này đã tác động không nhỏ làm chi phí sản xuất của công ty tăng
mạnh. Tình hình có sự chuyển biến rõ rệt trong năm 2008, doanh thu năm
2008 tăng 2.941.631.580 tương ứng tăng 21,9% so năm 2007, chi phí tăng
1.925.193.600 tương ứng tăng 15,4%, mức tăng của chi phí thấp hơn so mức
tăng của doanh thu làm Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
gấp hơn 2 lần so năm 2007 là 19.742.544.814 đồng, bằng việc thiết chặt hơn
các khoản chi phí, Lợi nhuận thuần của công ty năm 2008 đạt 944.734.588
đồng.
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 13
Báo cáo thực tập tổng hợp
Công ty Kỹ thuật nền móng và Xây dựng 20 Mẫu số B02-DN
Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày
20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CHỈ TIÊU MÃ
SỐ

NĂM 2006 NĂM 2007 NĂM 2008
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 133 446 433 732 134 304 682 489 163 720 998 296
Các khoản giảm trừ doanh thu 02
1.Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ(01-02 10 133 446 433 732 134 304 682 489 163 720 998 296
2.Giá vốn hàng bán 11 119 735 040 912 124 726 517 489 143 978 453 482
3.Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10-11) 20 13 711 392 820 9 578 165 000 19 742 544 814
4.Doanh thu hoạt động tài chính 21 44 544 018 20 403 026 -2 737 704 103
5.Chi phí tài chính 22 8 022 744 532 8 078 444 065 9 750 459 642
- Trong đó: Chi phí lãi vay 23 8 022 744 532 8 078 444 065 9 750 459 642
6.Chi phí bán hàng 24
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 4 973 254 269 7 515 560 705 6 309 646 481
8.Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh[20+(21-22)-
24-25]
30 759 938 037 -5 995 436 744 944 734 588
9.Thu nhập khác 31 34 000 000 9 281 688 326 2 976 000 456
10.Chi phí khác 32 43 769 520 7 250 384 778 1 704 437 896
11.Lợi nhuận khác (31-32) 40 -9 769 520 2 031 303 548 1 271 562 560
12.Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (30+40) 50 750 168 517 -3 964 133 196 2 216 297 148
13.Chi phí thuế thu nhập hiện hành 51 210 047 185 -458 259 944
14.Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 60 540 121 332 -3 964 133 196 2 674 557 092
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 14
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Đánh giá khái quát tình hình tài chính của công ty:
Biểu 1.4: Bảng đánh giá khái quát tình hình huy động vốn và mức độ độc lập về tài chính của công ty trong 3 năm
sau:
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 15
Báo cáo thực tập tổng hợp
Căn cứ bảng phân tích trên ta thấy:
- Quy mô Vốn chủ sở hữu nhỏ hơn rất nhiều so Tổng nguồn vốn. Cụ thể
năm 2007, 2008 Vốn chủ sở hữu giảm dần so năm 2006, làm hệ số tự tài trợ

giảm (bằng: Vốn chủ sở hữu/Tổng nguồn vốn). Mặt khác, Tổng nợ phải trả lại
tăng dần trong năm 2007, 2008. Có thể thấy, khả năng tự đảm bảo về mặt tài
chính cũng như mức độ độc lập về tài chính của công ty giảm dần ở năm 2007,
2008 so năm 2006. Điều này do ảnh hưởng không nhỏ bởi nền kinh tế Thế Giới
nói chung và nền kinh tế Việt Nam nói riêng, cuối năm 2007 giá các yếu tố đầu
vào tăng lên gây trở ngại cho các doanh nghiệp, năm 2008 nền kinh tế toàn cầu
bước vào thời kỳ khủng hoảng , hạn chế nhu cầu tiêu dùng của tất cả các đối
tượng.
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 16
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Chênh lệch năm 2008 so
Năm 2006
ST
(đ)
TT
(%)
ST
(đ)
TT
(%)
ST
(đ)
TT
(%)
+/-
(đ)
1.Vốn
Chủ sở
hữu

16.056.582.793 8,3 11.371.205.561 6 12.656.248.827 6,6 -3.400.333.970
2. Nợ
phải trả
178.171.011.102 91,7 192.073.978.922 94 179.041.611.231 93,4 870.600.100
3. Tổng
nguồn
vốn
194.227.593.895 100 203.445.184.483 100 191.697.860.058 100 -2.529.733.870
4.Hệ số
tài trợ
8,3 6 6,6 -1,7
5.Hệ số
tự tài trợ
TSDH
0,26 0,185 0,263 0.003
6.Hệ số
tự tài trợ
TSCĐ
0,27 0,267 0,32 0.05
Báo cáo thực tập tổng hợp
- Hệ số tự tài trợ TSDH=VCSH/TSDH: Phản ánh mức độ đầu tư Vốn chủ
sở hữu vào tài sản dài hạn. Hệ số này năm 2008 tăng so năm 2006,2007 tuy
nhiên hệ số này vẫn ở mức thấp. TSDH của công ty chủ yếu được đầu tư bằng
Nguồn vốn đi chiếm dụng, điều này gây khó khăn cho công ty khi đến hạn trả
nợ.
- Hệ số tự tài trợ TSCĐ=VCSH/TSCĐ: Phản ánh mức độ đầu tư Vốn chủ
sở hữu vào tài sản cố định. Hệ số này năm 2008 đều tăng so năm 2006,2007. Có
thể thấy mức độ đầu tư Vốn chủ sở hữu vào Tài Sản Cố Định tăng dần, điều này
giúp công ty bảo đảm về mặt tài chính.
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 17

Báo cáo thực tập tổng hợp
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN
TẠI CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
2.1 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KỸ THUẬT NỀN
MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại LICOGI20
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 18
Báo cáo thực tập tổng hợp
Trong đó chức năng, nhiệm vụ của từng người, từng phần hành được cụ
thể hóa như sau:
 Nhiệm vụ của kế toán trưởng:
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung
công việc kế toán của công ty theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Kiểm tra, giám sát các khoản thu, chi tài chính, các nghĩa vụ thu, nộp,
thanh toán nợ, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn hình thành tài
sản của công ty, phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về kế
toán, tài chính.
- Phân tích thông tin, số liệu kế toán, tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định về kinh tế, tài chính của công ty.
- Cung cấp thông tin, số liệu kế toán theo quy định của pháp luật cho
các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
- Thực hiện các quy định luật pháp về kế toán tài chính trong công ty, tổ
chức điều hành bộ máy kế toántheo quy định của Luật kế toán.
- Hướng dẫn nghiệp vụ cho kế toán các đơn vị trực thuộc, cập nhật
thông tin tài chính và phổ biến thông tin cho các đơn vị, kiểm tra và tổ chức
công tác hạch toán kế toán tại các đơn vị trực thuộc.
- Phối hợp các bộ phận liên quan nhằm thực hiện tốt công tác tài chính
kế toán của công ty.
 Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp và giá thành:
- Tổ chức công việc kế toán, lập, luân chuyển chứng từ.

- Xác định đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với đặc điểm và yêu cầu quản lý của công ty.
- Hạch toán đầy đủ và chính xác các chi phí sản xuất bao gồm: Chi phí
nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công và các loại chi phí khác.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán, tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo yếu tố chi phí và
khoản mục giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 19
Báo cáo thực tập tổng hợp
phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công ty.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học
và hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
- Cuối kỳ tập hợp chi phí và tính giá thành cho toàn công ty, theo dõi
chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, lập báo cáo tài chính cho toàn công ty,
kiểm tra các báo cáo quyết toán quý, báo cáo năm của đơn vị nội bộ.
- Theo dõi nguồn vốn chủ sở hữu, gồm vốn cố định, vốn lưu động, vốn
góp và các loại vốn khác.
- Lập kế hoạch về vốn cho công ty, theo dõi việc sử dụng vốn có hiệu
quả, theo dõi vốn các quỹ như: quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ trợ cấp
mất việc làm, quỹ đầu tư, quỹ dự phòng tài chính, lãi chưa phân phối.
- Theo dõi các dự án đầu tư của công ty về xây dựng cơ bản, đầu tư
khác.
- Cung cấp tài liệu, số liệu và giám sát việc thực hiện nghiệp vụ bộ phận
liên quan theo chỉ đạo của Kế toán trưởng, kết hợp các bộ phận liên quan lập
các báo cáo thống kê định kỳ theo yêu cầu của Tổng cục thống kê, của Tổng
công ty và các cơ quan liên quan có trách nhiệm về hoạt động tài chính kế
toán.
 Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng:

- Giao dịch với các ngân hàng để huy động vốn, mở tài khoản tiền gửi,
tiền vay, tài khoản bảo lãnh, ký quỹ.
- Tổ chức vay vốn ngắn hạn. trung hạn và tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán qua ngân hàng.
- Mở sổ theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về tiền vay, tiền gửi
ngân hàng, ký quỹ và bảo lãnh.
 Nhiệm vụ của kế toán tiền lương, BHXH – BHYT:
- Hạch toán đúng thời gian, số lượng, chất lượng và kết quả lao động
của người lao động, tính đúng và thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản
liên quan khác cho người lao động.
- Phối hợp với các bộ phận liên quan để hướng dẫn, theo dõi nghiệp vụ
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 20
Báo cáo thực tập tổng hợp
lao động tiền lương và các chế độ khác liên quan đến người lao động. Tiến
hành theo dõi việc trích lập tiền lương, BHXH – BHYT, kinh phí công đoàn,
và các chi phí khác trong giá thành sản phẩm. Tổ chức thanh toán tiền lương,
BHXH – BHYT, kinh phí công đoàn, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên
dtheo quy định của công ty, lập báo cáo quyết toán BHXH – BHYT, kinh phí
công đoàn.
 Nhiệm vụ của kế toán tài sản cố định – thiết bị:
- Theo dõi và hạch toán sự tăng giảm tài sản cố định, trích khấu hao tài
sản cố định theo từng kỳ kế toán.
- Theo dõi và ghi chép tình hình sử dụng từng máy móc, thiết bị theo ca
máy. Quá trình sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị và di chuyển
tài sản cố định trong nội bộ công ty.
- Theo dõi và ghi chép tình hình sử dụng và biến động của các công cụ,
dụng cụ đã và đang phân bổ chi phí. Phân bổ công cụ, dụng cụ lao động theo
kỳ kế toán.
- Theo dõi, quản lý, hạch toán chi phí liên quan đến đầu tư XDCB, máy
móc, thiết bị và các đầu tư khác.

- Tham gia kiểm kê và giám sát việc giữ gìn, bảo quản, sử dụng tài sản
cố định, công cụ, dụng cụ sản xuất và hành chính của công ty.
 Nhiệm vụ của kế toán vật tư:
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời số liệu hiện có và tình hình biến động của
các loại vật tư cả về giá trị và hiện vật, tính toán chính xác giá gốc của từng
loại, từng thứ vật tư nhập, xuất, tồn kho.
- Kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện kế hoạch mua, dự trữ và sử
dụng từng loại vật tư đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Theo dõi và hạch toán sự tăng, giảm của vật tư, hàng hóa. Căn cứ vào
các chứng từ nhập, xuất vật tư, hàng hóa, tiến hành ghi sổ chi tiết theo định kỳ
hàng tháng.
- Tham gia kiểm kê và giám sát việc giữ gìn bảo quản, sử dụng vật tư,
hàng hóa của kho công ty.
- Theo dõi và ghi chép việc xuất, nhập văn phòng phẩm của công ty.
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 21
Báo cáo thực tập tổng hợp
 Nhiệm vụ của kế toán thuế, công nợ:
- Theo dõi, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, thuế GTGT đầu ra, các
loại thuế phát sinh.
- Làm báo cáo quyết toán thuế các loại theo kỳ kế toán. Thường xuyên
tổ chức đối chiếu công nợ với khách hàng, với các đơn vị trực thuộc và
CBCNV. Quản lý công nợ, theo dõi công nợ, xác định và phân loại các khoản
công nợ, lên kế hoạch trả nợ, thu nợ và báo cáo công nợ phục vụ công tác
quản trị của công ty. Kết hợp với các bộ phận liên quan thu hồi công nợ hiệu
quả.
 Nhiệm vụ của kế toán thanh toán:
- Theo dõi và hạch toán đầy đủ việc thanh toán cho người cung cấp.
thanh toán nội bộ công ty và thanh toán khác.
- Theo dõi và hạch toán thanh toán cho các đơn vị trực thuộc và cá nhân
huy động vốn. Cung cấp đầy đủ hồ sơ công nợ cho Ban thu hồi công nợ của

công ty.
 Nhiệm vụ của thủ quỹ:
- Theo dõi, ghi chép và hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có
liên quan đến tiền mặt.
- Nhận tiền mặt từ ngân hàng và các đơn vị trả tiền.
- Tổ chức bảo quản và lưu trữ tiền mặt theo quy định, tổ chức kiểm kê
tiền mặt định kỳ hàng tháng.
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY KỸ THUẬT
NỀN MÓNG VÀ XÂY DỰNG 20
2.2.1 Các chính sách kế toán chung
Hiện nay, Công ty LICOGI20 đang áp dụng chế độ kế toán Doanh
nghiệp theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng
Bộ Tài Chính.
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 1/1/N và kết thúc ngày 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán là tiền VNĐ.
- Kỳ kế toán theo quý.
- Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Hạch toán hàng tồn kho theo
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 22
Báo cáo thực tập tổng hợp
phương pháp kê khai thường xuyên, đơn giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho
được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, thuế GTGT theo phương
pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: TSCĐ được đánh giá theo
nguyên giá và giá trị còn lại, tính khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường
thẳng.
2.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán.
Sử dụng, ghi chép, luân chuyển, lưu giữ chứng từ là một công việc hết
sức quan trọng. Chứng từ là những bằng chứng pháp lý minh chứng các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, đồng thời cũng là công cụ để đối chiếu, kiểm tra.
Tổ chức chứng từ là tổ chức hệ thống thông tin ban đầu có tính pháp lý làm

cơ sở cho việc thực thi các giai đoạn của hạch toán kế toán. Việc tổ chức
chứng từ hợp lý có tác dụng: Quản lý chặt chẽ các đối tượng hạch toán thông
qua phản ánh trung thực, hợp lý các sự kiện kinh tế; tạo cơ sở thông tin ban
đầu để ghi sổ; là cơ sở để gải quyết các tranh chấp khi thực hiện các giao
dịch. Nhận thấy vai trò hết sức quan trọng của chứng từ và việc tổ chức chứng
từ kế toán, Công ty sử dụng những chứng từ được lập theo mẫu đã in sẵn của
Bộ Tài Chính ban hành và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty. Hệ thống chứng từ chung bao gồm:
1. Chứng từ Lao động tiền lương
2. Chứng từ Hàng tồn kho
3.Chứng từ Bán hàng
4. Chứng từ Tiền tệ
5. Chứng từ Tài sản cố định
Các chứng từ ban hành theo văn bản pháp luật khác như: Hóa đơn gía trị
gia tăng, ngoài ra công ty còn sử dụng các chứng từ đặc trưng cho ngành xây
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 23
Báo cáo thực tập tổng hợp
dựng như: Nhật trình máy, phiếu theo dõi ca máy thi công, bản nghiệm thu
khối lượng công trình.
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 24
Báo cáo thực tập tổng hợp
Sơ đồ 2.1 Quy trình luân chuyển chứng từ
2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Nguyễn Thị Huyền Trang - Lớp: Kế toán 48D 25

×