Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ của Công ty tu tạo và phát triển nhà doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.76 KB, 32 trang )














TIỂU LUẬN:
Quá trình hình thành và phát triển,
chức năng, nhiệm vụ của Công ty tu
tạo và phát triển nhà






Lời nói đầu
Nền kinh tế nước ta từ sau đại hội Đảng lần thứ VI đã có nhiều thay đổi lớn, đã
chuyển từ nền kinh tế với cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường hoạt động dưới sự quản lý vĩ mô của nhà nước. Chuyển hướng nền kinh tế là một
tất yếu khách quan, nó tạo ra những thuận lợi và khó khăn, thử thách đối với toàn bộ nền
kinh tế nước ta nói chung và tất cả các doanh nghiệp nói riêng. Hoà nhập vào kinh tế thị
trường, các doanh nghiệp kể cả doang nghiệp nhà nước và tư nhân hoạt động trong đó
đều phải theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, có lợi nhuận doanh nghiệp mới có thể mở rộng


quy mô sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở rộng thị phần,
tạo cho mình một vị thế vững chắc trong nền kinh tế, góp phần quan trọng vàoviệc tái
thiết nền kinh tế thông qua việc đóng góp vào ngân sách nhà nước và các hoát động
phúc lợi xã hội khác.
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát
triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải đánh giá đúng thực lực của mình về vốn, khả năng
thanh toán và sử dụng vốn kinh doanh để từ đó có những giải pháp và kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công ty tu tạo và phát triển nhà là một doanh
nghiệp nhà nước, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp nhận thầu và kinh doanh
phát triển nhà ở. Trong 5 năm qua, từ năm 1995-2000, Công ty luôn hoạt động sản xuất
kinh doanh có hiệu quả, mang lại công ăn việc làm cho người lao động và làm tăng
nguồn đống góp cho ngân sách nhà nước.
Báo cáo thực tập tổng hợp gồm 4 chương:
Chương I: Quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ của
Công ty tu tạo và phát triển nhà.
Chương II: Tình hình tài chính của Công ty.
Chương III: Tình hình tổ chức công tác kế toán.
Chương IV: Công tác phân tích hoạt động kinh tế.


Chương I
Quá trình hình thành phát triển, chức năng, nhiệm vụ của công ty

1- Đặc điểm và sự hình thành phát triển của Công ty.
Công ty Tu tạo và Phát triển nhà là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở nhà
đất Hà Nội, được dổi tên và xác định lại nhiệm vụ từ Công ty sửa chữa nhà Hà Nội theo
quyết định số 1301/QĐ-TCCQ ngày 27 tháng 7 năm 1991 của Uỷ Ban Nhân Dân thành
phố Hà Nội. Nay là công ty Tu tạo và Phát triển nhà. Công ty có trụ sở chính tại số nhà
28 phố Trần Nhật Duật- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội.
Công ty là một đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập,

được nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác. Công ty hoạt động
theo luật doang nghiệp, chịu sự quản lý về tài chính của Tổng công ty, được mở tài
khoản tại Ngân hàng, có con dấu riêng để giao dịch. Từ khi thành lập đến nay, Công ty
luôn lớn mạnh cả về vốn và thị trường, ban đầu thành lập có số vốn là 1.583.000000
đồng nay là 17.830.540.700 đồng, uy tín của công ty ngày càng tăng.
Công ty có các đơn vị phụ thuộc là các xí nghiệp xây lắp, sản xuất vật liệu xây
dựng để thực hiện các nhiệm vụ do Công ty giao. Các xí nghiệp phụ thuộc là những đơn
vị hạch toán độc lập trong phạm vi Công ty, có con dấu riêng và được mở tài khoản
chuyển chi tại Ngân hàng. Các xí nghiệp được Công ty giao một phần vốn và tài sản để
thực hiện sản xuất kinh doanh theo chuức năng và nhiệm vụ công ty giao. Giám đốc xí
nghiệp chịu trách nhịm trước Giám đốc Công ty và pháp luật về hiệu quả sử dụng vốn,
boả toàn và phát triển vốn, về nhiệm vụ kinh doanh do Công ty giao.
2- Chức năng và nhiệm vụ:
a - Chức năng:
Công ty có các chức năng kinh doanh chủ yếu như: xây dựng công trình công
cộng, xây dựng nhà ở, kinh doanh nhà, kinh doanh vật tư thiết bị vật liệu xây dựng, các
dịch vụ tư vấn xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội và các tỉnh bạn. Thông qua đó


thúc đẩy phát triển nền kinh tế, đảm bảo tăng doanh thu, tăng mức đóng góp cho ngân
sách nhà nước.
b-Nhiệm vụ:
-Xây dựng tổ chức bộ máy kinh doanhTạo nguồn vốn, bảo toàn nguồn vốn của
công ty và kinh doanh có hiệu quả nguồn vốn đó.
- Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
- Thực hiện chế độ Báo cáo kế toán tài chính theo đúng quy định hiện hành
của Bộ tài chính, chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của các Báo cáo tài
chính.
3- Tổ chức bộ máy hoạt động của công ty.
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo cơ cấu đa tuyến chức năng. Thủ

trưởng đơn vị là giám đốc công ty được sự giúp đỡ tham mưu của các phòng ban chức
năng. Quyết định của Giám đốc sẽ trở thành mệnh lệnh được truyền đạt từ trên xuống.
Các phòng chức năng có trách nhiệm tham mưu những vấn đề của Công ty mà không có
quyền ra mệnh lệnh cho các xí nghiệp. Cụ thể bộ máy quản lý của Công ty gồm có: 1
giám đốc, hai phó giám đốc, một kế toán trưởng, phòng kế toán tài chính, phòng tổ chức
hành chính, phòng Kế hoạch quản trị, Ban Quản lý dự án, các xí nghiệp trực thuộc. Cơ
cấu, tổ chức của Công ty được tổ chức theo hình thức gọn nhẹ và có hiệu quả.


4- Tổ chức quản lý:
-Quản lý về lao động: Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ, năng
lực có nghiệp vụ am hiểu về lĩnh vực kinh doanh và quản lý có tinh thần trách
nhiểmtong công việc.
- Quản lý tài sản: Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm về việc quản
lý sử dụng và bảo toàn vốn, hàng hoá, đề ra các quy định về bảo vệ tài sản đối với
công ty và các xí nghiệp.
- Quản lý tài chính kế toán: Công ty hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký
chứng từ, tuân thủ đúng các quy định hiện hành của nhà nước về chế độ kế toán, kiểm
toán, báo cáo tài chính, chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của số liệu, tài
liệu. Công ty xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm trình Tổng giám đốc của Tổng công
ty phê duyệt. Hàng quý và cuối năm báo cáo Tông công ty và Chi cục Tài chính Doang
nghiệp- Sở Tài chính Hà Nội tình hình thưch hiện kế hoạch tài chính.
Đặc điểm tình hình kinh doanh:
a- Đặc điểm kinh doanh
-Loại hình kinh doanh: Công ty chủ yếu kinh doanh trong các lĩnh vực: xây dựng
và kinh doanh nhà ở, xây dựng các công trình công cộng, thiết kế lắp đặt điện nước,
trang trí trang thiết bị nội thất, kinh doanh vật tư, sản xuất kinh doanh các vật liệu xây
dựng, tư vấn về đầu tư xây dựng thông qua các hợp đồng kinh tế do công ty trực tiếp
tham gia ký kết hoặc do tổng công ty giao nhiệm vụ.
- Mặt hàng kinh doanh: Đó chính là các công trình công ty đã xây dựng được bao

gồm các khu chung cư, vâưn phòng làm việc của các cơ quan, khách sạn, trường học,
nhà ở gia đình, các công trình công cộng khác như nhà ở gia đình A3 Giảng Võ, Văn
phong làm việc Việt Nam thông tấn xã, dịch vụ tư vấn về đaauf tư xây dựng
b - Tình hình kinh doanh năm 1999-2000:
Trong hai năm gần đây, Công ty gặp nhiều khó khăn do biến động về giá cả trên
thị trường, do tình hình ngân sách cắt giảm trong đầu tư xây dựng cơ bản, tình hình cạnh


tranh trên thị trường ngày càng phức tạp nhưng Công ty vẫn đạt doanh thu cao đảm bảo
bù đắp chi phí và nộp ngân sách nhà nước với chỉ tiêu số liệu sau:

STT Chỉ tiêu Số tiền 1999 Số tiền 2000
Chênh lệch
Số tiền %
1 DTT 10.975.030

19.857.529

8.882.499

80,9

2 Giá vốn 7.978.121

16.452.370

8.474.249

106,2


3 Lợi tức gộp 2.996.908

3.405.159

408.251

13,6

4 Chi phí bán hàng 173.398

80.524

-92874

-53,5

5 Chi phí QLDN 1.995.189

2.430.047

434858

21,8

6 Lợi nhuận từ
HĐSXKD
868.320

894.570


26250

3,0

7 Lợi nhuận từ HĐTC 203.725

154.905

-48820

-23,9

8 Lợi nhuận từ HĐBT 775.094

674.462

-100632

-12,9

9 Tổng lợi nhuận 1.847.141

1.723.937

-123204


10 Thuế TN 537.832

513.735


-24079

-0,04

11 Lợi nhuận sau thuế 1.309.309

1.210.202

-99107

-7,5

12 Vốn 20.533.000

20.672.000

139.00

0,6

13 TN bình quân 600

650

50

8,3

14 Tỷ suất LN/vốn 6,37


5,8

-0,57

8,9



6- Ưu nhược điểm:
a-Ưu điểm:
Qua bảng xác định kết quả kinh doanh của Công ty Tu tạo và phát triển nhà trong
hai năm gần đây ta thấy doanh thu của công ty tăng lên 80,9%, lợi nhuận từ hoạt động


sản xuất kinh doanh tăng. Qua đó ta thấy được khả năng phát triển của công ty, trong
năm 2000 tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng công ty vẫn hoạt động sản xuất kinh doanh
có hiệu quả. Kết quả này chính là do công ty đã cố gắng đầu tư cho phát triển sản xuất
và quản lý, bên cạnh việc đầu tư cho máy móc thiết bị thông dụng trong xây dựng như
máy trộn bê tông, đầm dùi, đầm bàn công ty còn đầu tư thêm dây chuyền sản xuất hiện
đại , công ty luôn cố gắng duy trì chất lượng cao trong sản xuất kinh doanh và kinh
doanh phát triển nhà nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tâừng của thành phố. Bên
cạnh đó công ty còn mở rộng loại hình kinh doanh như Câu lạc bộ thể dục thể thao, dịch
vụ giải trí
b- Nhược điểm:
Tuy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2000 vẫn có lợi nhuận nhưng
so với năm 1999 thì giảm sút do lợi nhuận từ các hoạt động kinh doanh tăng ít, do
chi phí quản lý doanh nghiệp tăng, những hoạt động từ các hoạt động tài chính và
các hoạt động bất thường giảm làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của toàn công ty. Do
vậy công ty cần phải tìm cách hạ thấp chi phí quản lý doanh nghiệp, có kế hoạch sản

xuất kinh doanh tối ưu để tâưng lợi nhuận của công ty.



Chương III
Tình hình tài chính của Công ty Tu tạo và phát triển nhà

Tài chính của công ty có hai chức năng cơ bản nhất: Chức năng phân phối và
chức năng giám đốc.
-Chức năng phân phối: Là chức năng tất yếu của tài chính doanh nghiệp, là sự
phân chia các loại hình kinh doanh, xác định các quan hệ tỷ lệ giữa các bộ phận khác
nhau của nền kinh tế, phân phối xác định tỷ lệ doanh thu từ các hoạt động kinh doanh từ
phát triển nhà. Nhờ có chức năng này mà công ty có thể khai thác, thu hút nguồn vốn tài
chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của công ty, đồng thời các nguồn
vốn này được sử dụng vào các mục tiêu kinh doanh tạo ra thu nhập cho công ty.
- Chức năng giám đốc: Là quá trình kiểm tra, kiểm soát các hoạt động tài
chính của công ty, quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của công ty đúng
mục đích đã định, từ đó năng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1- Tình hình tài sản, nguồn vốn của công ty:
Tình hình tài sản nguồn vốn của công ty được thể hiện qua Bảng cân đối kế toán.



STT Khoản mục Số đầu năm Số cuối năm
Tài sản
A Tài sản lưu động &ĐTNH 27.203.046.702

26.756.108.057

I Vốn bằng tiền 4.608.695.948


8.422.426.237

1. Tiền mặt 244.697.192

461.325.728

2. Tiền gửi ngân hàng 4.363.998.756

7.961.100.509

II Đầu tư ngắn hạn


III Các khoản phải thu 14.289.306.496

2.685.323.741

1. Phải thu KH 12.769.858.783

1.549.294.778

2. Trả trước cho người bán

709.521

3. Thúê GTGT được khấu trừ

427.732.243


4. Phải thu nội bộ (276.880.761)

(1.866.974.779)

5. Phải thu khác 2.018.749.483

2.797.012.987

6. Dự phòng phải thu khó đòi (222.451.009)

(222.451.009)

IV Hàng tồn kho 5.816.713.440

12.019.821.636

V Tài sản lưu động khác 2.460.030.010

3.617.751.274

VI Chi sự nghiệp 28.303.808

10.785.169

B TSCĐ và Đầu tư DH 18.643.168.829

19.940.378.647

I TSCĐ 6.948.788.954


9.066.063.030

II Đầu tư TCDH 11.694.379.875

10.874.315.617

Tổng tài sản 45.846.215.531

46.696.486.704

Nguồn vốn


A Nợ phải trả 24.791.839.049

23.130.579.169

1. Nợ ngân hàng 20.283.584.347

20.296.187.456



2. Nợ DH


3. Nợ khác 4.508.254.702

2.834.391.713


B NV CSH 21.054.376.482

23.565.907.535

1. NVKD 14.160.699.690

17.830.540.700

2. Quỹ đầu tư phát triển 2.999.109.484

2.053.569.095

3. Quỹ DPTC 195.936.462

405.042.993

4. Quỹ DP về TC mất việc làm 4.953.754

96.202.844

5. Lãi chưa PP 1.758.833.107

2.365.273.101

6. Quỹ KT, PL 68.833.071

165.714.815

7. NV ĐTXDCB 1.866.010.914


649.563.987

Tổng NV 45.846.215.531

46.696.786.704


Nhận xét: Qua bảng cân đối kế toán ta thấy tổng nợ phải trả giảm xuống, trong
đó nợ ngắn hạn tăng nhưng tăng chậm hơn so với tốc độ giảm của nợ khác, nguồn vốn
chủ sở hữu tăng trong đó nguồn vốn kinh doanh tăng lớn nhất. Điều đó khẳng định tình
hình hoạt động tài chính của công ty có hiệu quả, công ty đang hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả cao.
2- Huy động và sử dụng vốn:
+ Huy động vốn: Dựa vào các chỉ tiêu báo cáo tài chính đã lập để triển khai kế
hoạch huy động vốn nhầm đảm bảo đáp ứng kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Đó là các nguồn vốn vay ngân hàng, các tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, các tổ chức cá
nhân trong và ngoài nước, vay cán bộ công nhân viên và các nguồn khác theo mức lãi
suất của ngân hàng.
+ Sử dụng vốn: Công ty dùng các nguồn vốn trên để tiến hành sản xuất kinh
doanh theo đúng mục đích, đứng đối tượng theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
mình một cách có hiệu quả để không ngừng bảo toàn và phát triển vốn.
3- Hiệu quả sử dụng vốn


Hiệu quả sử dụng vốn (Vốn cố định hay vôns lưu động) được thể hiện qua các chỉ
tiêu sau đây:
Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định tại công ty.
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000
2

n¨m cuèiVL§n¨m dÇu VL§
BQ(i)L§ Vèn



26.979.577.379 33.218.932.114
Tổng doanh thu
Sức sản xuất của VLĐ =
VL Đbình quân (i)
0,4 0,6
Lợi nhuận thuần
Sức sinh lời của VLĐ =
VL Đbình quân (i)
0,04 0,036
VCĐ đầu năm + VCĐ cuối năm
Vốn CĐBQ =
2
19.291.773.738 19.402.661.592
Tổng doanh thu
Sức sản xuất của VCĐ =
VC Đbình quân
0,56 1,09
L
ợi nhuận thuần
Sức sinh lời của VCĐ =
-
VC Đbình quân
0,07 0,06
Nguyên giá TSCĐ
BQ

1,02 0,59


Suất hao phí của TSCĐ =
Tổng doanh thu

Nhận xét: Qua bảng phân tích trên ta thấy tình hình sử dụng vốn của Công
ty trong năm 2000 so với năm 999 đã tăng lên, nhìn tốc độ phát triển của Công ty chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn của Công ty chưa cao chưa khai thác nguồn vốn một cách tối
đa.
4 - Các nghĩa vụ về tiền thuế
* Thuế GTGT.
Căn cứ vào thuế suất quy định của Nhà nước đối với các lĩnh vực kinh doanh về
xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng mà công ty đầu tư và phát triển nhà áp dụng mức
thuế suất 5% đối với hoạt động xây lắp bán nhà, 10% đối với hoạt động bán vật liệu xây
dựng, cho thuê nhà và các dịch vụ khác mà công ty kinh doanh - Công ty tính thuế GTGt
theo phương pháp khấu trừ.
Thuế GTGT = Thuế GTGT - Thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
-Thuế GTGT đầu ra = DT chưa thuế x Thuế suất thuế GTGT của hàng hoá dịch
vụ đó.
- Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGT
* Thuế TNDN
Tổng thuế TN phải nộp = Tổng số TN chịu thuế trong kỳ tính trước x Thuế suất
thuế TN.
Với thuế suất: 25% từ năm 1992 - 2001
32% từ năm 2002 trở đi
5 - Các nghiệp vụ thanh toán.
Công ty áp dụng các hình thức thanh toán chủ yếu sau:



* Thanh toán bằng tiền mặt: chủ yếu Công ty dùng để thanh toán lương cho cán
bộ công nhân viên, mua sắm dụng cụ hành chính, tạm ứng và các chi phí khácung cấp.
Dựa trên các chứng từ hợp lý, hợp lệ kế toán viết phiếu chi thanh toán.
* Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi: uỷ nhiệm chi là 1 tờ lệch chi tiền của chủ tài
khoản đơn vị trả tiền yêu cầu ngân hàng trích từ tài khoản tiền gửi hay tiền vay của ngân
hàng để thanh toán trả cho khách hàng.
* Thanh toán bằng séc: séc là một tờ mệnh giá trả tiền vô điều kiện của người chủ
tài khoản tiền gửim ra lệnh cho ngân hàng phục vụ mình trích từ tài khoản của mình, để
trả cho người có tên trên séc hoặc trả theo lệnh của người ấy, hoặc trả cho người cầm séc
một số tiền nhất định bằng tiền mặt, hay chuyển khoản .



chương III:
tình hình tổ chức công tác kế toán

1. Hình thức tổ chức công tác kế toán
a. Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo sơ đồ sau:
















Kế toán là một cộng cụ quản lý kinh doanh hữu hiện của các doanh nghiệp. Tổ
chức tốt công tác kế toán góp phần bảo toàn tài sản, cung cấp các thông tin cho việc ra
quyết định về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc tổ chức bộ máy
kế toán sao cho hợp lý, gọn nhự vàe hoạt động có hiệu quả là điều kiện không thể thiếu
đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty. Toàn bộ công tác kế toán được thực hiện tập
trung tại phòng KTTC của Công ty, các XN có bộ phận kế toán riêng có trách nhiệm
Trưởng phòng KTTC
(kế toán trưởng)
Phó phòng
KTTC

Th
ủ quỹ

Kế toán
tổng hợp
Kế toán
tiền
lương,
thanh
Kế toán
ngân hàng
Phụ trách kế
toán XN

Kế toán

tổng hợp
Kế toán
vật liệu,
tiền
lương
Kế toán
quỹ,
thanh


hạch toán đầy đủ, kịp thpừi trung thực tình hình sản xuất kinh doanh của XN, thực hiện
chế độ hạch toán nội bộ trong Công ty, chịu sự hướng dẫn nghiệp vụ kế toán của Công
ty, kiểm tra luân chuyển chứng từ vè phòng KTTC Công ty. Phòng KTTC của Công ty
có 7 người và bộ phận kế toán ở các XN với những công việc được phân công như sau:
* Kế toán trưởng: giúp giám đốc Công ty tổ chức chỉ đạo thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, tài chính trong toàn Công ty theo lệnh kế toán thống kê điều lệ tổ chức kế
toán Nhà nước và điều kệ kế toán trưởng hiện hành
+ Tổ chức bộ máy kế toán
+ Hướng dẫn công tác hạch toán kế toán, ghi chép sổ sách, chứng từ kế toán, chỉ
đạo về mặt tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế
+ Chỉ đạo lập kế hoạch tài chính - tín dụng
+ Chịu trách nhiệm trước Công ty về toàn bộ công tác tài chính kế toán
* Phó phòng KTTC: có nhiệm vụ cùng với kế toán trưởng, thực hiện tốt công tác
kế toán tài chính của Công ty, thay mặt KTT giải quyết các công việc khi kế toán trưởng
vắng mặt. Giúp kế toán trưởng chỉ đạo lập kế hoạch tài chính - tín dụng hướng dẫn công
tác hạch toán kế toán
* Kế toán tổng hợp
- Lập các báo cáo định kỳ và thường xuyên về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của toàn Công ty
- Theo dõi sự biến động của TSCĐ

- Tổng hợp thông tin kế toán của toàn Công ty
- Lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính của Công ty
* Kế toán NH.
- Theo dõi tiền gửi và tiền vay ngân hàng
- Lập phiếu thu, phiếu chi bằng tiền gửi ngân hàng
- Viết sét, uỷ nhiệm chi
- Tham gia lập báo cáo kế toán và quyết toán tài chính


* Kế toán thanh toán, tiền lương
- Theo dõi thanh toán tiền lương bảo hiểm xã hội của toàn Công ty
- Theo dõi thănh toán với ngân sách, thanh toán nội bộ
- Tính toán các khoản phải thu
- Lập phiếu thu, phiếu chi
* Thủ quỹ
- Thanh toán các khoản bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt
- Ghi chép thường xuyên việc thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
- Bảo quản, theo dõi số dư đầu kỳ, cuối kỳ của quỹ
* Kế toán vi tính: phụ trách công tác kế toán trên máy vi tính
* Kế toán tại các XN: dưới sự hướng dẫn, kiểm tra, kiểm soát của phòng KTTC
XN phải tổ chức thực hiện công tác kế toán thống kê theo đúng các quy định của Nhà
nước định kỳ lập báo cáo về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và các báo cáo kế
toán thống kê theo quy định về phòng KTTC Công ty.
b. Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty.
Hình thức kế toán là hệ thống sử dụng để ghi chép, hệ thống hoá và tống hợp số
liệu từ các chứng từ kế toán theo một trình tự và phương pháp ghi chép nhất định. Hình
thức kế toán mà Công ty áp dụng là hình thức nhật ký chứng từ.
* Các loại sổ mà Công ty sử dụng
- Sổ nhật ký - chứng từ
- Sổ cái

- Bảng phân bổ
- Sổ chi tiết
+ Sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay
+ Sổ TSCĐ


+ Sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán với ngân sách Nhà nước, thanh
toán nội bộ
+ Sổ chi tiết tiêu thụ
+ Sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm
+ Sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh.


* Trình tự ghi chép sổ kế toán ở Công ty

















Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc, bảng phân bố, các nghiệp vụ phát sinh
được cập nhật vào máy vi tính. Nhờ chương trình phần mền kế toán mà Công ty sử
dụng phù hợp với đặc điểm kế toán tại Công ty máy sẽ in ra sổ Nhật ký - chứng từ, căn
cứ vào số liệu trên sổ Nhật ký chứng từ để in ra sổ cái theo các tài khoản kế toán phù
hợp. Đồng thời các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Thông
Chứng từ gốc
Bảng phân bổ
Máy vi tính

Nhật ký -
ch
ứng từ

Sổ cái
Bảng cân đối
s
ố PS

Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp
chi ti
ết

Báo cáo tài chính




thường các sổ kế toán được in ra vào thời điểm cuối quý nhưng cũng có khi nó được in
ra bất kỳ lúc này để phục vụ cho công tác quản lý.
Tuy nhiên có một số phần hành kế toán do đặc thù của nó phải hạch toán thủ
công như sổ theo dõi chi tiết tiền mặt. Do đó mà các sổ chi tiết này được ghi hàng ngày.
Cuối quý, năm cộng số liệu trên sổ cái lập bảng GĐSPS. Đồng thời từ các sổ chi
tiết khớp đúng số liệu trên hai số đó được dùng để lập báo cáo tài chính.
2 - Các nghiệp vụ kế toán cơ bản.
2.1. Kế toán nhập xuất nguyên vật liệu
Công ty hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế.
+ Tài khoản sử dụng: TK 152, TK 133, TK 331, TK 151
+Trình tự kế toán
* Kế toán tăng nguyên vật liệu
- Khi Công ty mua nguyên vật liệu
Nợ TK 152, 621, 627, 641, 642
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 141, 321, 331
- Khi Công ty nhận nguyên vật liệu do Nhà nước, cấp trên cấp, được biếu tặng,
nhận vốn góp liên doanh của đơn vị khác.
Nợ TK 152
Có TK 411
- Khi Công ty nhận nguyên vật liệu của bên giao thầu ứng trước
Nợ TK 152
Nợ TK 133
Có TK 131
- Phát hiện thừa khi kiểm kê
Nợ TK 152


Có TK 3381

- Tăng do đánh giá lại
Nợ TK 152
Có TK 411
* Kế toán giảm NVL
- Khi xuất kho NVL cho hoạt động khoán xây lắp trong nội bộ Công ty
Nợ TK 136, 1413
Có TK 152
- Xuất kho bán NVL
Nợ TK 632
Có TK 152
- Phát hiện thiếu khi kiểm kê
Nợ TK 1381
Có TK 152
- Giảm do đánh giá giảm theo quyết định của cấp có thẩm quyền
Nợ TK 412
Có TK 152
2.2. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
a. Kế toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành
hoạt động sản xuất xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất xây lắp bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công và chi phí sản xuất chung.
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử
dụng trong quá trình sản xuất xây lắp như nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, vật liệu
khác cho từng công trình, hạng mục công trình.
Tài khoản sử dụng: TK 621 "Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp"



- Khi xuất kho nguyên liệu, vật liệu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp.
Nợ TK 621
Có 152
- Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu đưa thẳng vào sử dụng cho hoạt động xây
lắp
Nợ TK621
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Cuối kỳ tính toán xác định nguyên liệu, vật liệu thực tế sử dụng cho từng đối
tựng kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
* Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp như tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp.
Để phản ánh chi phí nhân công trực tiếp căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương,
phiếu báo làm thêm giờ kế toán phản ánh tổng hợp trên tài khoản 622 "Chi phí nhân
công trực tiếp"
- Căn cứ vào bảng tỉnh lương, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp
kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 334, 331
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
* Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí vật tư, lao động và chi phí bằng
tiền trực tiếp cho quá trình sử dụng máy thi công của đơn vị.
Công ty có máy thi công và không tổ chức thành đội máy thi công.



- Khi xuất kho nguyên liệu, nhiên liệu sử dụng máy thi công
Nợ TK 623
Có TK 152
- Căn cứ bảng tính toán lương phải trả công nhân phục vụ và điều khiển máy thi
công
Nợ TK 623
Có TK 152
- Căn cứ bảng tính khấu hao xe, máy thi công
Nợ TK 623
Có TK 214
- Cuối kỳ kế toán lập bảng phân bố chi phí sử dụng máy tính cho từng công trình,
hạng mục công trình ghi.
Nợ TK 154
Có TK 623
* Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình hoạt
động sản xuất xây lắp ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi
phí máy thi công.
Để tập hợp chi phí và phân bố chi phí sản xuất chung kế toán phải sử dụng TK
627 "chi phí sản xuất chung"
Căn cứ vào nội dung kinh tế của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh kế toán ghi.
Nợ TK 627
Có các tài khoản có liên quan
- Cuối kỳ kế toán phân bổ, kết chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình
Nợ TK 154
Có TK 627
b. Tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn thành bàn giao
và Công ty tính giá thành theo phương pháp trực tiếp.



Giá thành công tác
xây lắp hoàn thành
bàn giao
=

Chi phí sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+

Chi phí sản xuất
phát sinh trong kỳ

-

Chi phí sản phẩm
dở dang cuối kỳ
Sau khi tính được giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn thành
bàn giao cùng với bút toán ghi doanh thu kế toán ghi.
Nợ TK 632
Có TK 154
2.3. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
Chứng từ sử dụng: hoá đơn GTGT, phiếu thu, báo có, các chứng từ về nghiệm
thu, quyết toán bàn giao công trình và các chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng: TK 511, TK 134, TK 632 và khác tài khoản khác có liên
quan.
Khi bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình hoàn thành cho chủ đầu tư kế
toán ghi:
Nợ TK 131

Có TK 333
Đồng thời kết chuyển giá thành thực tế của công trình, hạng mục công trình hoàn
thành đã bàn giao.
Nợ TK 632
Có TK 154
- Khi thanh toán với chủ đầu tư công trình, khách hàng
Nợ TK 111, 112
Có TK 131
2.4. Kế toàn tài sản cố định
Kế toán tăng tài sản cố định
Khi tăng tài sản cố định kế toán ghi
Nợ TK 211
Nợ TK 1332 (nếu có)
Có TK 111, 112, 331, 411


- Kế toán giảm TSCĐ
Căn cứ vào giá bán TSCĐ của Công ty, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 721
Có TK 333
Khi giảm TSCĐ kế toán ghi
Nợ TK 821 giá trị còn lại
Nợ TK 214 giá trị hao mòn
Có TK 211 nguyên giá TSCĐ
- Kế toán khấu hao TSCĐ
TSCĐ của Công ty được khấu hao theo phương pháp đường thẳng và mức khấu
hao được xác định theo công thức:
Mức khấu hao trong tháng =
Nguyên giá TSCĐ

12 x s
ố n
ăm s
ử dụng


Cuối tháng căn cứ vào bảng tính và phân bố khấu hao TSCĐ kế toán ghi
+ TSCĐ sử dụng để sản xuất kinh doanh
Nợ TK 627
Có TK 214
2.5. Kế toán tiền lương và các khoản bảo hiểm
Cơ sở để tính lương là bảng chấm công theo dõi thời gian làm việc trong tháng
của từng cán bộ công nhân viên trong Công ty, các xí nghiệp. Cuối tháng các xí nghiệp,
phòng ban nộp bảng này cho phòng TCHC kiểm tra. Rồi chuyển sang phòng KTTC để
tính và phát lương cho cán bộ công nhân viên. Trước khi trả lương bảng tính lương phải
được duyệt và kế toán lương viết phiếu chi để vào sổ.
- Khi thanh toán lương và các khoản phải trả cho cán bộ công nhân viên căn cứ
vào các chứng từ phiếu cho tiền mặt.
Nợ TK 334
Có TK 111,122


- Hàng tháng kế toán tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy
định và ghi:
Nợ TK 334
Có TK 334
2.6. Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các
khoản chi phí mà doanh nghiệp xây lắp đã chi ra phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản

phẩm xây lắp. Để tập hợp và phân bổ chi phí bán hàng. Công ty sử dụng TK 641 và các
TK khác có liên quan.
- Trong kỳ tính lương phải trả cho nhân viên phục vụ quá trình tiêu thụ sản phẩm,
các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ kế toán ghi.
Nợ TK 641
Có TK 334, 338
- Hàng tháng trích khấu hao TSCĐ tại bộ phận bảo quản và bán hàng.
Nợ TK 641
Có TK 214
Đồng thời ghi Nợ TK 009
- Các chi phí khác phát sinh phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm kế toán ghi
Nợ TK 641
Có TK các tài khoản liên quan
- Cuối kỳ tính toán và phân bổ chi phí bán hàng
Nợ TK 911
Có TK 641
Đối với các công trình xây lắp có thời gian thi công dài trong kỳ không có sản
phẩm xây lắp tiêu thụ thì chi phí bán hàng kết chuyển sang TK 1422
Nợ TK 1422
Có TK 641
Khi có sản phẩm xây lắp bàn giao

×