Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN: Hoạt động đầu tư và họat động hỗ trợ đầu tư của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thủ đô ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (763.7 KB, 40 trang )






TIỂU LUẬN:

Hoạt động đầu tư và họat động hỗ trợ
đầu tư của Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển Nông thôn Thủ đô








Chương I:Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông Thôn Thủ Đô

1.Quá trình hình thành và phát triển:
Chi nhánh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Thủ Đô(NH
NN&PTNN) trước đây có tên là NH NN&PTNT Bùi Thị Xuân.Chi nhánh
NHNN&PTNT Bùi Thị Xuân là đơn vị thuộc NHNN&PTNT Việt Nam, bắt đầu từ
ngày 25/11/2008 căn cứ Điều lệ về tổ chức và hoạt động của NHNN&PTNT Việt
Nam.
Được thành lập theo Quyết định số 13.2008/QĐ-NHNN, theo đề nghị của
Tổng giám đốc NHNN&PTNT Việt Nam, chi nhánh Bùi Thị Xuân đổi tên thành
chi nhánh Thủ Đô.Chi nhánh NHNN&PTNT thủ đô đặt trụ sở giao dịch tại số
91,phố Huế,phường Ngô Thì Nhậm,quận Hai Bà Trưng,thành phố Hà Nội.


Với nguồn nhân sự lúc mới thành lập 40 người,cơ sở hạ tầng,thiết bị còn
chưa đầy đủ,chi nhánh trong những ngày đầu đi vào hoạt động gặp rất nhiều khó
khăn.Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ đô sớm phải hoạt động trong môi trường cạnh
tranh với các chi nhánh Ngân hàng đã có bề dày hoạt động kinh nghiệm và có
nhiều lợi thế hơn hẳn.
Nhận rõ trách nhiệm của mình trong sự nghiệp xây dựng và đổi mới đất
nước ,mà trọng tâm là phát triển kinh tế nông nghiệp,NHNN&PTNT Thủ Đô
nhanh chóng khai thác ,tận dụng triệt để các nguồn vốn huy động được để đầu tư
cho các thành phần kinh tế, trong đó ưu tiên cho lĩnh vực nông nghiệp.Nhờ có
những biện pháp linh hoạt,nhanh nhạy,kip thời nắm bắt được với thời cuộc ,tình
hình kinh tế Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung,phát huy tối đa những ưu
thế của mình,kiên quyết khắc phục những khó khăn :thiếu vốn,thiếu nhân lực
,…nên sau một thời gian ngắn, NHNN &PTNT Thủ Đô đã đủ nguồn vốn và nguồn
lực,thỏa mãn cơ bản nhu cầu cho khách hàng
Với những cố gắng nỗ lực, NHNo&PTNT Thủ Đô đã đi những bước vững
chắc với sự phát triển toàn diện trên các mặt huy động nguồn vốn, tăng trưởng đầu


tư và nâng cao chất lượng tín dụng, thu chi tiền mặt, mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, phát triển đa dạng hoá dịch vụ đặc biệt chi trả lương ngân sách qua thẻ
ATM và các hoạt động phong phú khác,các loại hình dịch vụ tiện ích như chuyển
tiền, bảo lãnh dự thầu, bào lãnh thực hiện hợp đồng, mở LC nhập khẩu, thẻ ATM,
thẻ tín dụng nội địa, thẻ ghi nợ, tự vấn trong thanh toán Quốc tế, thu tiền tại
nhà mở mang nhiều tiện lợi cho khách hàng và tăng thu dịch vụ cho Ngân hàng .
Mặc dù còn nhiều khó khăn trở ngại, song NHNo&PTNT Thủ Đô kiên quyết thực
hiện đổi mới trong cách nghĩ, cách làm, đặc biệt trong chỉ đạo điều hành, không
chú trọng đến chất lượng kinh doanh, đến nay trọng tâm hàng đầu mà mọi thành
viên của NHNo&PTNT Thủ Đô đều thực sự quan tâm là hiệu quả kinh doanh cuối
cùng.
Để chuẩn bị cho hội nhập trong khu vực và quốc tế NHNo&PTNT Thủ Đô

đã từng bước hiện đại hóa hoạt động Ngân hàng mà trọng tâm là công tác thanh
toán, chuyển tiền điện tử cho khách hàng, đến nay mọi nhu cầu chuyển tiền cho
khách hàng trong và ngoài hệ thống được thực hiện ngay trong ngày làm việc,
thậm chí chỉ trong thời gian rất ngắn với độ an toàn và chính xác cao.
Trong quá trình xây dựng và trưởng thành. NHNo&PTNT Thủ Đô luôn
luôn lấy đoàn kết nội bộ làm trọng tâm, phát huy sức mạnh của các tổ chức quần
chúng vừa mở rộng hoạt động kinh doanh, cán bộ viên chức NHNo&PTNT Thủ
Đô đã tích cực hưởng ứng các công tác xã hội nhu ủng hộ đồng bào bị thiên tai,
bão lụt, ủng hộ người nghèo, xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa.
Đứng trước yêu cầu đổi mới của nền kinh tế trong quá trình hội nhập,
Cùng với những cố gắng ,sự đoàn kết, phấn đấu của tập thể cán bộ,viên chức đông
thời phát huy những thành quả ,bài học,kinh nghiệm và sự giúp đỡ của các
cấp,ngành & NHNo&PTNT Thủ Đô sẽ phát triển bền vững và giành được nhiều
thành tích to lớn hơn nữa.
2.Mô hình tổ chức và chức năng,.nhiệm vụ chính của các phòng ban
tại chi nhánh NHNN&PTNT Thủ Đô:
2.1Mô hình tổ chức:


Chi nhánh NHNN&PTNT Thủ Đô là đơn vị trực thuộc NHNN&PTNT Việt
Nam,có con dấu ,bảng cân đối kế toán, đuợc tổ chức và hoạt động theo tổ chức và
quy chế của NHNN&PNNT Việt Nam.Chi nhánh hoạt động theo luật của tổ chức
tín dụng, có tư cách pháp nhân,có quyền tự chủ về tài chính ,tự chịu mọi trách
nhiệm về hoạt động kinh doanh.




























Sơđồ:


Trong đó:
- Đồng chí Lưu Trung Vũ – Giám đốc Ngân hàng NN& PTNT Thủ
Đô
- Đồng chí Bùi Hữu Dũng– Phó Giám đốc Ngân hàng NN& PTNT
Thủ Đô
- Đồng chí Phạm Ngọc Hà - Trưởng phòng hành chính nhân sự

- Đồng chí Nguyễn Ngọc Kiên - Trưởng phòng kế hoạch kinh doanh
- Đồng chí Lê Thị Minh - Trưởng phòng kế toán ngân quỹ
GIÁM ĐỐC
PH
ÒNG

H
ÀNH

CHÍNH NHÂN
SỰ
PH
ÒNG

K


TOÁN – NGÂN
QUỸ
PHÓ GIÁM
ĐỐC
PH
ÒNG

DV&
MARKETING
PH
ÒNG

KH

KINH
DOANH

PH
ÒNG

KI

M
TRA KIỂM TOÁN
N
ỘI

B


PH
ÒNG

GD
TRỰC THUỘC
PHÓ GIÁM
ĐỐC


- Đồng chí Lê Hoàng Trung - Trưởng phòng kiểm tra - kiểm toán nội
bộ
- Đồng chí Bùi Quang Thái - Trưởng phòng Dịch vụ & Marketing



2.2.Chức năng nhiệm vụ:
2.2.1 Ban Giám đốc
Chịu trách nhiệm:
+ Chương trình, kế hoạch công tác chung
+ Chiến lược kinh doanh.
+ Công tác tổ chức.
+ Kiểm tra Kiểm toán Nội bộ.
+ Cộng tác màng lưới
+ Hoạt động của các phòng giao dịch trực thuộc
2.2.2. Phòng hành chính – nhân sự
Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về:Chiến lược phát triển nguồn nhân lực,
lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, quy hoạch , bổ nhiệm cán bộ
+ Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tổ chức cán bộ, lao động,
tiền lương, thi đua, khen thưởng, công tác hậu cần trong Chi nhánh
Nhiệm vụ:
+ Tư vấn Pháp luật trong việc thực thi các nhiệm vụ về ký kết Hợp đồng,
tham gia tố tụng để giải quyết các vấn đề có liên quan đến con người và tài sản của
Chi nhánh theo sự uỷ quyền của Giám đốc.
+ Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại Chi nhánh.
+ Tiếp nhận, luõn chuyển giấy tờ, công văn, ấn phẩm đi, đến đúng địa chỉ,
tuôn thủ mọi thủ tục về quản lý hành chính văn thư, in ấn tài liệu phục vụ cho hoạt
động của Chi nhánh.


+ Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa tài sản cố định, mua sắm
công cụ lao động.
+ Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo, tiếp thị theo chỉ
đạo của Ban Giám đốc.
+ Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm

hỏi ốm đau, hiếu hỷ đối với cỏn bộ công nhân viên.
+ Đề xuất bố trợ nguồn nhân lực của Chi nhánh vào các Phòng hợp lý, có
hiệu quả.
+ Trực tiếp quản lý hồ sơ cỏn bộ thuộc Chi nhánh, hoàn chỉnh hồ sơ cán bộ
nghỉ chế độ theo quy định chung của Nhà nước và của ngành Ngân hàng.
+ Thực hiện công tác thi đua Khen thưởng của Chi nhánh.
+ Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi
công tác, học tập trong và ngoài nước, tổng hợp theo dõi thường xuyên cỏn bộ
nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
2.2.3. Phòng kế hoạch kinh doanh:
Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Chiến lược, Kế hoạch phát triển Kinh
doanh, nghiên cứu áp dụng các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng tại Chi nhánh
+ Trực tiếp quản lý và tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về Kế hoạch, huy
động vốn, cấp tín dụng đối với khách hàng
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về chiến lược phát triển, theo dõi, quản lý
và tổ chức thực hiện các sản phẩm, dịch vụ : Kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán
Quốc tế, cho vay tài trợ xuất, nhập khẩu tại Chi nhánh
Nhiệm vụ:
+ Xây dựng Kế hoạch và tổ chức quyết toán kế hoạch quý, 6 tháng, năm
của Chi nhánh. Tổng hợp xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch quý, năm trình Giám đốc
giao cho các đơn vị trực thuộc.


+ Xây dựng chiến lược Khách hàng, Phân loại loại Khách hàng. Đề xuất
các chính sách thu hút Khách hàng nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
+ Nghiên cứu, đề xuất các hình thức huy động vốn, cấp tín dụng, mức lãi
suất huy động và cho vay, phí dịch vụ cho từng thời kỳ cho phù hợp.
+ Tiếp nhận và thực hiện các chương trình dự án thuộc nguồn vốn trong

nước. Trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, Bộ, Ngành khác
và các tổ chức kinh tế cá nhân trong nước.
+ Hướng dẫn, kiểm tra theo chuyên đề kế hoạch, huy động vốn, cấp tín
dụng, thông tin phòng ngừa rủi ro với các đơn vị trực thuộc Chi nhánh.
+ Thống kê tổng hợp, báo cáo chuyên đề theo quy định hiện hành của
NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Tổ chức kinh doanh Ngoại tệ, Thanh toán Quốc tế theo đúng qui đinh của
NHNN Việt Nam, NHNo&PTNT Việt Nam. Đầu mối đề xuất triển khai các sản
phẩm dịch vụ như: Thanh toán thẻ, thanh toán séc du lịch, chuyển tiền nhanh
+ Đầu mối tổ chức thực hiện các dự án uỷ thác của các tổ chức, cá nhân
nước ngoài
+ Thực hiện thẩm định, thiết lập hồ sơ đối với khách hàng mở L/C bằng
vốn tự có, ký quỹ 100%.
+ Thực hiện nhiệm vụ tiếp thị khách hàng (Kể cả khách hàng về nguồn
vốn) để không ngừng mở rộng kinh doanh. Tổng hợp báo cáo thống kê định kỳ,
đột xuất. Báo cáo chuyên đề hàng quý, hàng năm theo quy định.
2.2.4.Phòng kế toán – Ngân quỹ:
Chức năng:
+ Tham mưu cho Ban Giám đốc về: Quản lý, Tài chính, Kế toán, Ngân quỹ
trong Chi nhánh.
+ Trực tiếp triển khai thực hiện các nghiệp vụ về Tài chính, Kế toán, Ngân
qũy để quản lý và kiểm soát nguồn vốn và sử dụng vốn, quản lý Tài sản, Vật tư,


thu nhập, chi phí xác định kết quả hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNTT Thủ
Đô.Trực tiếp quản lý và triển khai công tác tin học trong toàn Chi nhánh.
Nhiệm vụ:
+ Thực hiện chế độ hạch toán Kế toán, hạch toán Thống kê theo Pháp lệnh
Kế toán Thống kê và quy định về hạch toán Kế toán của NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Xây dựng, quyết toán kế hoạch Tài chính, kế hoạch tiền lương của Chi

nhánh trình NHN0&PTNT Việt Nam phê duyệt.
+ Quản lý, giám sát và thực hiện tốt chế độ chi tiêu tại Chi nhánh
+ Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước.
+ Tổ chức công tác thu, chi tiền mặt trực tiếp tại địa chỉ theo yêu cầu của
khách hàng.
+ Nghiên cứu, tổ chức triển khai việc ứng dụng cụng nghệ tin học, công tác
điện toán, phục vụ kinh doanh trong Chi nhánh.
+ Thực hiện chế độ thông tin báo cáo theo quy định.
2.2.5 Phòng Kiểm tra, Kiểm toán nội bộ:
-Chức năng:
+ Phòng Kiểm tra Kiểm toán nội là bộ phận chuyên trách, hoạt động độc
lập với các Phòng nghiệp vụ khác, giúp Giám đốc điều hành đúng Pháp luật mọi
nghiệp vụ Ngân hàng; Hạn chế rủi ro trong kinh doanh, đảm bảo an toàn tài sản,
đảm bảo tính chuẩn xác của số liệu hạch toán. Trực tiếp triển khai tác nghiệp các
nghiệp vụ về Kiểm tra Kiểm toán.


- Nhiệm vụ:
+ Giám sát việc chấp hành Pháp luật, chấp hành các quy định của
NHNo&PTNT Việt Nam; Trực tiếp Kiểm tra các hoạt động nghiệp vụ trên tất cả
các lĩnh vực của Chi nhánh NHNo&PTNT Thủ Đô.
+ Kiểm toán toàn bộ hoạt động kinh doanh nhằm đánh giá chính xác kết
quả hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của NHNo&PTNT Thủ Đô.


+ Báo cáo kịp thời với Ban Giám đốc, Ban Kiểm tra Kiểm toán Nội bộ, kết
quả Kiểm tra Kiểm toán toàn nội bộ và nêu những kiến nghị khắc phục khuyết
điểm, tồn tại.
+ Làm đầu mối tiếp nhận các cuộc Thanh tra, Kiểm tra Kiểm toán của các
ngành, các cấp và của Thanh tra NHNN đối với NHNo&PTNT Thủ Đô.

+ Xem xét trình Giám đốc giải quyết các đơn thư khiếu lại, tố cáo có liên
quan đến NHNo&PTNT Thủ Đô trong phạm vi quyền hạn và chức năng quy định.
2.2.6 Phòng dịch vụ và Marketing:
- Chức năng:
+Tham mưu cho Ban Giám đốc về phát triển thiết kế ý tưởng sản phẩm
dịch vụ mới, chương trình quảng cáo tiếp thị, mở rộng phạm vi hoạt động, tìm
kiếm các khách hàng tiềm năng.Đảm bảo các nhiệm vụ: Thoã mãn nhu cầu khách
hàng;Chiến thắng trong cạnh tranh; Duy trì lợi nhuận lâu dài
+Trực tiếp tổ chức, lên kế hoạch, thực hiện kế hoạch Marketing của chi
nhánh
- Nhiệm vụ:
+ Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing : Dự báo và thích ứng với
những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của chi
nhánh.Tập hợp các thông tin thi trường để ra các quyết định Marketing hợp lý.
+ Mở rộng phạm vi hoạt động: Lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập
những thị trường mới của chi nhánh.
+ Phân tích môi trường và nghiên cứu Marketing : Dự báo và thích ứng với
những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến thành công hay thất bại của chi
nhánh.Tập hợp các thông tin thi trường để ra các quyết định Marketing hợp lý.
+ Mở rộng phạm vi hoạt động: Lựa chọn và đưa ra cách thức thâm nhập
những thị trường mới của chi nhánh.
+ Phân tích người tiêu dùng: Xem xét, đánh giá những đặc tính, yêu cầu của
khách hàng, lựa chọn các nhóm khách hàng để hướng để xây dựng chương trình
Marketing phù hợp.


+ Hoạch định sản phẩm : Phát triển và duy trì sản phẩm, dịch vụ.Có kế
hoạch với những sản phẩm dịch vụ mới; Loại bỏ những sản phẩm dịch vụ yếu
kém.
+ Thực hiện kiểm soát và đánh giá Marketing: Hoạch định, thực hiện và

kiểm tra các chương trình, chiến lược Marketing, đánh giá các rủi ro và các lợi ích
của các quyết định và tập trung vào chất lượng toàn diện.
2.2.7 Phòng giao dịch:
- Chức Năng:
+Các phòng giao dịch là đơn vị trực thuộc Chi nhánh NH No&PTNT Thủ
Đô, chịu sự điều hành của Giám đốc về mọi hoạt động trong lĩnh vực được giao,
được Giám uỷ quyền quản lý con người, mọi tài sản được giao tại Phòng, nhận và
thực hiện các chỉ tiêu Kế hoạch khoán tài chính do Giám đốc giao, thực hiện chế
độ hạch toán báo sổ, chấp hành đúng qui trình tác nghiệp về các chuyên đề chuyên
môn nghiệp vụ.
- Nhiệm vụ:
+ Thay mặt Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ đối nội, đối Ngoại với các cơ
quan, Chính quyền địa phương trên địa bàn Phòng phụ trách.
+ Huy động nguồn vốn, đầu tư tín dụng theo đúng qui định của Ngành,
Pháp luật của Nhà nước mang lại hiệu qủa cao cho Chi nhánh.
+ Thực hiện trung thực các báo cáo về Chi nhánh đúng thời gian qui định.
3.Ngành nghề kinh doanh:
3.1.Huy động vốn:
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng ,chiếm tỉ trọng lớn
trong tổng nguồn tiền của NH.NH mở các tài khoản tiền gửi để huy động được
tiền của các tổ chức,các doanh nghiệp và dân cư.NH có rất nhiều các hình thức
huy động khác nhau để có thể tăng lượng tiền gửi của NH mình như:tiền gửi có kì
hạn của các tổ chức xã hội,tiền gửi có tiết kiệm của dân cư,nguồn tiền gửi thanh
toán.Ngoài ra,NH có thể phát hành trái phiếu hoặc đi vay từ NHNN,các tổ chức
tín dụng để đảm bảo khả năng thanh khoản ,đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách


hàng khi cần thiết.Hoạt động huy động vốn đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và
khách hàng.


3.2.Hoạt động cho vay:
Hoạt động cho vay là hoạt động sinh lời ,đem lại thu nhập chủ yếu cho các
ngân hàng ,quyết định sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng.Các NHTM hiện
nay đã đưa ra nhiều hình thức cho vay khác nhau để đáp ứng được tối đa nhu cầu
của khách hàng bao gồm:cho vay tiêu dùng,cho vay kinh doanh,cho vay xây dựng
nhà cửa, Nhìn chchung đối tượng mà các NHTM cho vay là các doanh nghiệp và
các tổ chức kinh tế.
3.3.Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ :
Bao gồm mở tài khoản ,cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước
,thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và nước ngoài ,thực hiện dịch vụ thanh
toán trong nước và quốc tế,thực hiện dịch vụ thu hộ.chi hộ ,thực hiện dịch vụ thu
và phát tiền mặt ,ngân phiếu thnh toán cho khách hàng.
3.4.Một số ngành nghề kinh doanh khác:
 .Hoạt động bảo lãnh:
Bảo lãnh là một hình thức tài trợ của Ngân hàng cho khách hàng,qua đó
khách ahfng có thể tìm nguồn tài trợ mới,mua được hàng hóa hoặc thực hiện được
các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận .Thông qua hoạt động bảo
lãnh ngân hàng thu được khoản phí bảo lãnh của khách hàng,ngân hàng có thể yêu
cầu khách hàng ký quỹ , tạo nguồn tiền thanh toán cho ngân hàng với mức lãi suất
rất thấp.Bảo lãnh cũng góp phần mở rộng các dịch vụ khác như kinh doanh ngoại
tệ,tư vấn ,thanh toán,
 .Thuê mua:
Rất nhiều ngân hàng tích cực cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn
thuê các thiết bị,máy móc cần thiết thông qua hợp dồng thuê mua,trong đó ngân
hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.Hợp đồng cho thuê thuờng phải đảm
bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới hơn 2/3 giá trị của tài sản cho thuê.


 .Hoạt động trung gian thanh toán:
Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa,dịch vụ thay cho khách

hàng.Để việc thanh toán trở nên nhanh chóng ,thuận tiện,tiết kiệm chi phí đối với
khách hàng ,ngân hàng đưa cho khách hàng nhiều hình thức thanh toán như thanh
toán bằng séc,ủy nhiệm chi,nhờ thu,các loại thẻ, cung cấp mạng lưới thanh toán
điện tử,kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần.
Ngoài ra còn có một số hoạt động khác như:thực hiện các nghiệp vụ mua
bán giấy tờ có giá bằng VNĐ và ngạoi tệ,kinh doanh ngoại hối và vàng,
4.Một số hoạt động chi nhánh không có:
4.1.Phương pháp lập và quản lí dự án đầu tư:
NHNN&PTNT VN chi nhánh Thủ Đô với hoạt động chính là huy động vốn
và cho vay vốn.Ngân hàng không trực tiếp đứng ra lập dự án đầu tư vậy nên không
có hệ thống phương pháp lập dự án đầu tư.
4.2.Tình hình hợp tác với đầu tư nước ngoài:
Hoạt động đầu tư của chi nhánh chủ yếu với các doanh nghiệp cá nhân
trong nước,chi nhánh không hợp tác đầu tư phát triển với nước ngoài.
4.3.Công tác đấu thầu và quản lí đấu thầu:
Chi nhánh Thủ Đô là một bộ phận của NHNN&PTNT Việt Nam với khả
năng và tiềm lực vốn còn hạn chế,hoạt động dưới sự quản lí của NHNN&PTNT
Việt Nam,vì vậy công tác đấu thầu do NHNN&PTNT Việt Nam thực hiện ,chi
nhánh không tham gia.
4.4.Hoạt động đầu tư chứng khoán:
NHNN&PTNT Thủ Đô là một chi nhánh của NHNN&PTNT Việt Nam,chi
nhánh với quy mô vốn và cơ sở còn nhỏ chủ yếu tham gia hoạt động đầu tư phát
triển ,đầu tư cho vay các dự án,không tham gia đầu tư vào thị trường chứng khoán.
5.Các sản phẩm chủ yếu của Chi nhánh:
-Sản phẩm tín dụng:căn cứ theo mục đích sử dụng vốn vay thì hiện tại sản
phẩm tín dụng của chi nhánh bao gồm:Cho vay tiêu dùng(mua xe,mua nhà trả
bằng lương,bằng thu nhập, mua sắm vật dụng gia đình, ),cho vay kinh doanh bất


động sản ,cho vay kinh doanh chứng khoán,cho vay du học,cho vay đi lao động

nước ngoài,cho vay bổ sung vốn lưu động sản xuất kinh doanh,cho vay lưu vụ,cho
vay tài trợ xuất nhập khẩu,cho vay mua sắm tài sản cố định,đầu tư dự án.
-SẢn phẩm huy động vốn:tiền gửi không kì hạn,tiền gửi thanh toán
-Tiền gửi tiết kiệm(Tiền gửi tiết kiệm đảm bảo bằng vàng,tiền gửi tiết kiệm
bậc thang),chứng chỉ tiền gửi có kỳ hạn,Tài khoản tiền gửi có kỳ hạn ,Tiền gửi của
ngân hàng khác.
-Sản phẩm bảo lãnh trong nước bao gồm:Bảo lãnh dự thầu ,Bảo lãnh thực
hiện hợp đồng ,Bảo lãnh thanh toán,Bảo lãnh hoàn thanh toán,Bảo lãnh bảo hành
công trình,thiết bị,Bảo lãnh vay vốn ,Bảo lãnh khác.
-Sản phẩm thanh toán quốc tế:mở L/C,Ủy nhiệm chi,Ủy nhiệm thu,Nhờ
thu,Chuyển tiền,Chiết khấu bộ chứng từ.
-Sản phẩm dịch vụ:Dịch vụ kiều hối,Dịch vụ chi trả Western Union,Dịch
vụ thẻ,Dịch vụ thu,chi hộ,Dịch vụ trả lương qua thẻ,Dịch vụ chuyển tiền trong
nước ,Dịch vụ séc,Dịch vụ ngân quỹ,Dịch vụ tài khảon,Dịch vụ thanh toán đa
biên, Dịch vụ mua bán ngoại tê.
-SẢn phẩm ngân hàng điện tử bao gồm:SMS banking,Atransfer,Vntopup.



Chương II: Hoạt động đầu tư và họat động hỗ trợ đầu tư của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Thủ đô

I.Hoạt động đầu tư nâng cao năng lực của Chi nhánh:
1.Đầu tư cho tài sản cố định:
Chi nhánh đã có định hướng đúng đắn về phát triển mở rộng mạng lưới
.Việc NHNH& PTNT Việt Nam quyết định chuyển địa điểm giao dịch của Chi
nhánh từ 40 Bùi Thị Xuân sang 91 Phố Huế có vị trí thuận lợi hơn trong việc giao
dịch với khách hàng cũng như quảng bá hình ảnh Agribank.Trong 2009,chi nhánh
đã đầu tư mở được thêm02 phòng giao dịch,tính đến nay Chi nhánh đã có tất cả04
phòng giao dịch( phòng giao dịch Ngô Quyền,Phòng giao dịch Bùi Thị

Xuân,Phòng giao dịch Đồng Xa,Phòng giao dịch Hai Bà Trưng),đã và đang đi vào
hoạt động có hiệu quả.Hệ thống cơ sở vật chất khang trang,hiện đại tạo điều kiện
thuận lợi cho môi trường làm việc cho cán bộ công nhân viên.Trang thiết bị đầy
đủ,hiện đại đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa cho ngân hàng.
(đơn vị:VNĐ)
25/12/2009 31/12/2009
Chi mua sắm
CCLĐ
493,404,786 500,788,416
Chi bảo dưỡng 210,202,585 377,652,018
Trong năm 2009,từ 25/12->31/12:chi mua sắm CCLĐ tăng 101,49%,chi
phí bảo dưỡng tăng 179%.
Sở dĩ có sự gia tăng như vậy do Ban Gíam đốc chi nhánh nhận thức được
tầm quan trọng của việc đầu tư vào cơ sở vật chất, công nghệ .Trong quá trình hoạt
động chi nhánh đã áp dụng hàng loạt các dự án công nghệ có tầm quan trọng như:
dự án IPCAS ,dự án kết nối thẻVISA,MASTERCARD,BANKNETVN,cung cấp
dịch vụ SMS,dự án tư vấn chiến lược phát triển công nghệ thông tin và sản phẩm
dịch vụ tới năm 2015,đồng thời phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên
tiến:gửi một nơi,rút tiền nhiều nơi,thẻ quốc tế,VNtopup,


Một số dự án quan trọng khác như:hệ thống xác thực tập trungPKI, hệ
thống đào tạo trực tiếp E-learning,phát hành thẻ chip theo chuyển EMV cũng được
triển khai,Telephone Banking,Internet Banking,
2 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực:
Trong năm 2007,NHNH&PTNT Việt Nam đã ký hợp đồng đầo tạo lại trị
giá 5 triệu Euro bằng nguồn vốn do Cơ quan Phát triển Pháp(AFD) tài trợ nhằm
tập trung đào tạo kỹ năng quản lý cho đội ngũ cán bộ chủ chốt trong toàn hệ thống
.Qua đó,chất lượng nhân sự của Chi nhánh không ngừng được nâng cao ,nhạy bén
với những thay đổi của ngành,năng động sáng tạo.

Về công tác quản trị điều hành,bổ nhiệm các chức danh điều hành gồm các
Trưởng phòng, Phó phòng phù hợp vói trình độ chuyên môn,nghiệp vụ,khả năng
đáp ứng công việc của từng người,tạo nên sức mạnh tổng hợp để hoàn thành
nhiệm vụ chung.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành thực hiện phân
công,phân nhiệm rõ người rõ việc,đảm bảo sự đoàn kết nhất trí cao trong nội
bộ,xây dựng được ý thức ,phong cách mới đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ,lao động có
nề nếp và kỷ cương,kinh doanh an toàn và hiệu quả.
Giao chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh, phòng giao dịch gắn liền với chỉ tiêu thi
đua,góp phần thúc đẩy khuyến khích động viên cán bộ trong chi nhánh hoàn thành
tốt nhiệm vụ chung.
Trong năm 2009,tổng số tiền lương và phụ
cấplương:4,619,250,000.00VNĐ.
-Chi ăn ca:326,362,965.00VNĐ
-Chi làm thêm:1,198,011,582.00VNĐ
-Nộp BHXH:9,491,82 VNĐ
-Nộp BHYT:1265,576 VNĐ
Để tạo động lực cho kinh doanh,Giám đốc đã từng bước giao quyền tự chủ
,ủy quyền phán quyết cho các Phòng giao dịch nhằm nâng cao tinh thần trách
nhiệm của các đơn vị trực thuộc,tự quyết định và tự chịu trách nhiệm về quyết


định của mình trong quyền hạnh cho phép.Từng bước giao khoán cho các phòng
nghiệp vụ và các phòng giao dịch ,thực hiện giao chỉ tiêu khoán cho từng cán bộ
công nhân viên,thực hiện trả lương theo mức độ hoàn thành công việc.
Để khích lệ động viên tinh thần làm việc nhiệt tình và có hiệu quả ,Ban
giám đốc đã động viên khen thưởng kịp thời ,quan tâm đào tạo,giúp đỡ những cán
bộ còn yếu kém về nghiệp vụ,từ đó tạo ra sự đoàn kết,thống nhất trong toàn chi
nhánh.
Tổ chức tốt các phong trào do Ngân hàng nN&PTNT việt Nam và chi

nhánh Thủ Đô phát động như phong trào thi đua:huy động tiết kiệm dự thưởng
trong CBNV,tham gia tích cực các phong tròa thi đua,các phong trào thể dục thể
thao,văn nghệ,…Tham gia đóng góp các quỹ:quỹ đền ơn đáp nghĩa,quỹ vì người
nghèo,
3.Đầu tư cho hoạt động marketing:
Theo số liệu báo cáo thống kê,năm 2009,chi nhánh đã bỏ ra 20 triệu đồng
để triển khai hoạt động marketing,tăng 181% so với năm 2008,và tăng 216% so
với năm 2007.
Nhận thức được sự quan trọng và cần thiết của hoạt động marketing,chi
nhánh đã thực hiện một số chương trình khuyến mãi hấp dẫn::huy động tiết kiệm
có kỳ hạn rút gốc linh hoạt ,giao dịch gửi ,rút tiền nhiều nơi,huy động tiền gửi tiết
kiệm dự thưởng chào mừng 20 năm thành lập Agribank đợt III.Phát hành kỳ phiếu
dự thưởng mừng xuân Canh Dần ,huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự
điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam, Bên cạnh
đó,Ngân hàng còn cung cấp một số dịch vụ sản phẩm chất lượng cao: SMS
Banking, Vn Topup, Thẻ tín dụng quốc tế, Thẻ ghi nợ quốc tế, giao dịch Thẻ ghi
nợ nội địa qua thiết bị POS, kết nối khách hàng là các Tổng công ty, công ty….
Luôn duy trì tốt các khách hàng có mối quan hệ như:người thân,người
nhà,họ hàng,bạn bè, của nhân viên,cán bộ trong chi nhánh .Tiếp cận với các
nguồn vốn ủy thác đầu tư của các dự án thuộc bộ ,ngành(Bộ y tế,Bộ giáo dục,các


chương trình quốc gia:Nước sạnh vệ sinh môi trường, )là một trong những chiến
lược hoạt đọng marketing của chi nhánh.
Việc chuyển địa điểm từ 40 Bùi thị xuân về 91 Phố Huế ,cũng thể hiện sự
quan tâm tới việc quảng bá hình ảnh của chi nhánh nói riêng và NHNN&PTNT
Việt Nam nó chung.Có sự nghiên cứu trong trang trí,các phòng giao dịch cũng như
các phòng làm việc đều được bày biện sạch sẽ,ấm cúng,tạo cảm giác tin tưởng cho
khách hàng về hình ảnh một ngân hàng hoạt động hiệu quả,có thương hiệu từ lâu
và đúng như câu phương châm:”Khách hàng là thượng đế”,”Agribank tạo sự tin

cậy vững chắc cho khách hàng, ” cùng với thái độ phục vụ tận tình củaNgân hàng.
II.Hoạt động hỗ trợ đầu tư của Chi nhánh:
1Huy động và cho vay các dự án đầu tư:
Tổng nguồn vốn đến ngày 31/12/2009:1.216 tỷ đồng, tăng 326 tỷ ,
đạt136% so với năm2008, đạt 90% so với kế hoạch năm 2009.
Bảng 1:Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh năm 2008-2009:

KH2008 31/12/08 KH2009 31/12/09 %KH
Tổng nguồn vốn 393.908 890.179 1.355.100 1.216.784

90%
1.Phân theo đồng
tiền huy động
-Nguồn nội tệ

-Nguồn ngoại tệ

394.908

327.000

67.908

890.179

799.108

91.071

1.355.100


1.200.000

155.100

1.216.784

858.030

358.754

90%

71%

231%
2.Theo kì hạn gửi:

-TG KKH

-TG KH<12T


890.170

11.376

106.236
1.216.774


148.806

306.595




-TG KH
12T<24T

-TG KH>=24T

10.896


761.671

30.836


730.538
3.Theo TP Kinh tế

-TG dân cư

-TG các TCKT

-TG các TCTD
394.908



257.140
890.179


277.630

562.549

50.000
1.355.100


499.433


1.216.784


425.906

718.196

72.683
90%


85.2%





(nguồn :báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh)
♣ Cơ cấu nguồn vốn theo đồng tiền huy động :
- Nguồn vốn nội tệ đạt :858 tỷ đồng tăng hơn so với cùng kỳ năm 2008 là
7.3% tương đương 59 tỷ đồng.
- Nguồn ngoại tệ đạt : 359 tỷ đồng tăng hơn so với cùng kỳ năm 2008 là
294% tương đương 268 tỷ đồng.
♣ Cơ cấu nguồn vốn theo thành phần kinh tế :
- Nguồn tiền gửi dân cư tính đến hết ngày 31/12/2009 đạt 426 tỷ đồng,
chiếm 35% tổng nguồn vốn ,tăng hơn so với cùng kỳ năm 2008 là 148 tỷ đồng.
- Nguồn tiền gửi các tổ chức kinh tế tính đến hết ngày 31/12/2009 đạt 718
tỷ đồng,chiếm 59% tổng nguồn vốn ,tăng hơn so với cùng kỳ năm 2008 là 156 tỷ
đồng (trong đó chủ yếu đồng tiền Việt Nam còn lại 11.042.000 USD)
- Nguồn vốn các tổ chức tín dụng tính đến hết ngày 31/12/2009 đạt 73 tỷ
đồng ,chiếm 6% tổng nguồn vốn ,tăng hơn so vói cùng kỳ năm 2008 là 23 tỷ đồng.
♣ Cơ cấu nguồn vốn theo kỳ hạn gửi:
- Tiền gửi không kỳ hạn :149 tỷ đồng,chiếm 8.5% tổng nguồn vốn.


- Tiền gửi có kỳ hạn<12 tháng :307 tỷ đồng,chiếm 17.4% tổng nguồn vốn.
- Tiền gửi có kỳ hạn >12 tháng : 761 tỷ đồng ,chiếm 43.3% tổng nguồn
vốn.
Thực hiện chiến lược kinh doanh được tổng giám đốc kết luận tại Hội nghị
triển khai hoạt động sản phẩm dịch vụ và công nghệ thông tin được diễn ra vào
tháng 3 năm 2009 :lấy sản phẩm truyền thống ,cấp tín dụng và huy động vốn làm
nền tảng ,là cơ sở cho sự phát triển của Agribank nói chung và chi nhánh Thủ Đô
nói riêng .Kết hợp giữa sản phẩm truyền thống với sản phẩm mới tạo bước đi vững
chắc của một ngân hàng hiện đại.Nhận thức được điều đó ,Chi nhánh luôn xác
định nguồn vốn có ý nghĩa tương đối quan trọng quyết định đến kết quả hoạt động

kinh doanh.Do vậy đã quán triệt ,xây dựng quy chế khoán huy động vốn tới từng
cán bộ,từng phòng giao dịch trực thuộc ,chủ động tiếp cận khách hàng là dân cư
,các tổ chức tín dụng.Triển khai tiếp thị huy đọng vốn đến từng khách hàng và
nhân dân quanh khu vực.Kết hợp mở rộng mạng lưới tại những khu đô thị mới có
dân cư đông đúc (khu Đồng Xa-Mai Dịch),mở rộng các hình thức thanh toán
chuyển tiền điện tử ,kết nối với khách hàng ,chất lượng dịch vụ thẻ đáp ứng kịp
thời nhu cầu đa dạng của khách hàng
Tiếp cận với một số các ban quản lí dự án như :Ban quản lí dự án giao
thông đô thị Hà nội nhằm thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư trong việc chi
trả tiền đền bù.Chi nhánh Ngân hàng NN&PTNT Thủ Đô đã thường xuyên bám
sát thị trường ,các yếu tố cạnh tranh ,để đưa ra các sản phẩm dich vụ với lãi suất
và mức phí phù hợp.Làm tốt công tác tiếp thị tới khách hàng nhất làm các điểm
mới mở ban đầu đã thu hút được sự chú ý của nhiều cá nhân và doanh nghiệp đến
mở tài khoản và gửi tiền tiết kiệm tăng lên đáng kể.
Thực hiện tốt các đợt chỉ đạo huy động vốn như :huy động tiết kiệm có kỳ
hạn rút gốc linh hoạt ,giao dịch gửi ,rút tiền nhiều nơi,huy động tiền gửi tiết kiệm
dự thưởng chào mừng 20 năm thành lập Agribank đợt III.Phát hành kỳ phiếu dự
thưởng mừng xuân Canh Dần ,huy động tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất tự
điều chỉnh tăng theo lãi suất cơ bản của ngân hàng Nhà Nước Việt Nam,


Theo dõi biến động lãi suất huy động trên thị trường để có định hướng điều
chỉnh lãi suất kip thời phù hợp hơn.
Không những thế,,Chi nhánh còn thường xuyên phát động phong trào thi
đua huy động vốn với các tiêu chí cụ thể,khen thưởng kịp thời đến từng Phòng
nghiệp vụ,Phòng giao dịch và trực tiếp đến từng cán bộ tăng trưởng được nguồn
vốn.
Bên cạnh đó, chi nhánh còn Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền ,tiếp
thị khách hàng ,coi trọng việc triển khai các sản phẩm dịch vụ mới hiện đại trên cơ
sở khai thác tốt nền tảng công nghệ thông tin,cung cấp tối đa tiện ích cho khách

hàng ,đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong xu thế hội nhập
2.Công tác thẩm định dự án đầu tư :
2.1.Quy trình thực hiện:
2.1.1.Quy trình chung:
Bước1 : KH có nhu cầu vay,cánbộ tín dụng yêu cầu khách hàng cung cấp
các loại hồ sơ và thong tin cần thiết theo quy định,lập báo cáo thẩm định,nêu rõ
quan điểm của mình về việc đồng ý hay không đồng ý cho vay,trình Trưởng
phòng tín dụng,Trưởng phòng giao dịch.Trưởng phòng tín dụng ghi ý kiến đồng ý
hay không đòng ý cho vay và chịu trách nhiệm trước ý kiến của mình ,sau đó bàn
giao hồ sơ cho Phòng Thẩm định để thẩm định.
Bước2:Nhận được hồ sơ do Phòng tín dụng chuyển đến,Trưởng phòng
Thẩm định rà soát nếu đầy đủ thì kí nhận hồ sơ nếu thiếu thì đề nghị bổ sung.
Bước3:Trưởng phòng Thẩm định phân công cán bộ thực hiện thẩm định và
vào sổ theo dõi.
Bước4:Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các nội dung theo quy
định,lập báo cáo thẩm định đề xuất cho vay hay không cho vay.Nếu đồng ý thì đề
xuất mức cho vay,thời hạn ,lãi suất và các nội dung có liên quan khác,nếu không
đồng ý cho vay thì phải nêu rõ lí do không cho vay.
Bước 5:


Trưởng phòng thẩm định kiểm tra lại các báo cáo thẩm định của cán bộ
thẩm định, tính hợp pháp của hồ sơ vay vốn,ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý
cho vay,trình giám đốc chi nhánh phê duyệt.Sau khi Giám đốc phê duyệt thì
chuyển hồ sơ cho Phòng tín dụng/Phòng Giao dịch để hoàn chỉnh các công việc
tiếp theo để giải ngân ,trường hợp khong cho vay được thì phải nêu rõ lí do.
Bước6:Lưu trữ hồ sơ và thục hiện kiểm tra trong và sau khi cho vay theo
quy định.
2.1.2.Đối với khoản vay vượt quyền phán quyết của Giám đốc Chi nhánh
phải trình lên NHNN&PTNT TW:

Bước1:Nhận đuợc hố sơ và phiếu yêu cầu thẩm định do ngân hàng
NN&PTNT TW hoặc Giám đốc,Phó Giám đốc giao,Trưởng phòng thẩm định
phân công cán bộ thẩm định và vào sổ theo dõi.
Bước2:Cán bộ thẩm định tiến hành thẩm định các nội dung theo quy
định,lập báo cáo thẩm định đề xuất cho vay hay không cho vay.Nếu đồng ý cho
vay thì đề xuất mức cho vay,thời hạn,lãi suất và các nội dung có liên quan
khác,nếu không đồng ý cho vay phải nêu rõ lí do không cho vay.
Bước3:Trưởng Phòng Thẩm định kiểm tra lại báo cáo thẩm định của cán bộ
thẩm định,tính hợp pháp của hồ sơ vay vốn,ghi ý kiến đồng ý hay không đồng ý
cho vay,trình Giám đốc chi nhánh xem xét quyết định,sau khi Giám đốc phê duyệt
thì thiết lập hồ sơ trình NHNH&PTNT TW.Sau khi đọc ,NHNN&PTNT phê duyệt
thì chuyển hồ sơ và văn bản phê duyệt của NHNH&PTNT Việt Nam cho Phòng
Tín dụng/Phòng Giao dịch thực hiện các bước tiếp theo để giải ngân.
Buớc4:Lưu trữ hồ sơ và thực hiện kiểm tra trong và sau khi cho vaytheo
quy định.
Thời gian thực hiện:Trong phạm vi 5 ngày làm việc đối vớicho vay ngắn
hạn,15 ngày làm việc đối với cho vay trung dài hạn kể từ khi nhận đủ hồ sơ và
thong tin cần thiết khác về khách hàng,Phòng Thẩm định phải có báo cáo trình
Giám Đốc.
2.1.3Cách thức tiến hành thẩm định:


Để làm tôt công tác thẩm định,trong và sau khi thẩm định,cán bộ trực tiếp
thẩm định phải thực hiện:
-Khi tiếp nhận được hồ sơ xin vay,cán bộ thẩm định phải trực tiếp tiếp xúc
với khách hàng xin vay và tiến hành xem xét thực tế nơi tổ chức thực hiện dự án
để xem xét tính pháp lí của doanh nghiệp ,người vay vốn ,đánh giá và phân tích
tình hình tài chính của đơn vị ,tình hình thị trường ,công nghệ,hiệu quả tài chính
của dự án,năng lực quản lí ,biện pháp bảo đảm nợ vay ,khả năng trả nợ,rủi ro của
dự án,các thông tin cần thiết có liên quan và các điều kiện tín dụng khác,

-Sai khi thẩm định (trong và sau khi giải ngân),tùy từng trường hợp nếu cần
thiết thì trình Giám đốc cho thực hiện việc kiểm tra thực trạng viejc triển khai thực
hiện dự án,đánh giá khả năng triển vọng của dự án và những khó khăn vướng mắc
phát sinh để giúp lãnh đạo chỉ đạo điều hành kịp thời.
2.1.4Những nội dung cơ bản cần thẩm định:
 Những hồ sơ có liên quan:
Tùy từng loại hình doanh nghiệp ,từng khách hàng vay vốn mà xem xét các
tài liệu sau:
+Quyết định thành lập doanh nghiệp(áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà
Nước)
+Điều lệ doanh nghiệp (trừ doanh nghiệp tư nhân)
+Quyết định bổ nhiệm chủ tịch HĐQT,Tổng GĐ,GĐ,kế toán trưởng.
+Đăng kí kinh doanh.
+Giấy phép hành nghề(đối với những ngành nghề quy định phải có)giấy
phép đầu tư(đối vói doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài).
+Biên bản góp vốn ,danh sách thành viên(Công ty cổ phần,công ty
TNHH,công ty hợp danh).
+Biên bản họp hội đồng cổ đông ,hội đồng thành viên về việc thống nhất
vay vốn ngân hàng(công ty cổ phần,công ty TNHH).
+Các thủ tục kế toán theo quy định của ngân hàng.
+Kế hoạch sản xuất kinh doanh.


+Báo cáo kết quả thực hiện sản xuất kinh doanh kỳ gần nhất.
+Dự án phương án sản xuất kinh doanh
+Các chứng từ có liên quan khác
+Hồ sơ đảm bảo tiền vay theo quy định
+Giấy đề nghị vay vốn
 Nội dung thẩm định:
*Thẩm định về năng lực pháp lý của khách hàng:

Trong báo cáo thẩm định không cần nêu những nội dung mà Phòng Tín
dụng đã thẩm định,nếu có ý kiến gì khác với thẩm định của Phòng tín dụng thì
nêu,nếu không thì ghi nhận xét có đủ năng lực pháp lý hay không.
*Thẩm định về tình hình tài chính của khách hàng:
Trong báo cáo thẩm định khong cần nêu những nội dung mà Phòng tín
dụng đã thẩm định chỉ cần đi sâu phân tích các yếu tố chính như:
+Kết quả kinh doanh lỗ,lãi
+Các hệ số tài chính cần quan tâm,xếp loại khách hàng theo
quy định của NHNN&PTNT Việt Nam.
+Tình hình công nợ:Trong đó nợ vay các ngân hàng thương
mại,nợ quá hạn,
+Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà Nước
*Thẩm định các vấn đề liên quan trực tiếp đến dự án:
-Cơ sở pháp lý của dự án
-Địa điểm tổ chức thực hiện dự án.Những vấn đề liên quan đến đất đai.
-Quy mô và sản phẩm của dự án.
-Vấn đề thị trường:
+Thị trường đầu vào
+Thị trường đầu ra
+Những thuận lợi khó khăn về phương diện thị trường.
+Các dự báo về thị trường trong tương lai.
-Tình hình tài chính của dự án:


+Nhu cầu vốn
+Nguồn vốn:*vốn tự có
*vốn vay(trong đó vay ngân hàng nông nghiệp)
*hiệu qủa tài chính của dự án
*Khả năng trả nợ
-Công nghệ máy móc thiết bị

-Môi sinh môi trường phòng cháy chữa cháy
-Tổ chức quản lí điều hành
-Những rủi ro mà dựa án có thể gặp phải.Những rủi ro về cơ chế,chính
sách,rủi ro về giá cả,tỷ giá,thị trường,kỹ thuật ,môi trường xã hội.
-Biện pháp bảo đảm tiền vay.
 Nhận xét, đánh giá và đề xuất cán bộ thẩm định:
-Nhận xét tổng quan qua thẩm định
-Đề xuất cho vay hay không cho vay
+Không cho vay lý do vì sao
+cho vay,nêu rõ mức vay,thời hạn cho vay,kỳ hạn nợ,lãi suất
-Biện pháp bảo đảm tiền vay
-Các đề xuất khác nếu có.
Các nội dung thẩm định phải độc lập thành báo cáo thẩm định theo cơ chế
tín dụng hiện hành.
cao chất lượng hoạt động kinh doanh.
 Đánh giá: Trong thời gian vừa qua,chi nhánh đã thẩm định và quyết
định cho vay vốn nhiều dự án đầu tư quan trọng của một số doanh nghiệp,ví dụ
như:CTy TNHH Long Vân ,mục đích xây dựng khách sạn 15 tầng với tổng vốn
đầu tư 145 tỷ đồng với số tiền chi nhánh cho vay:75 tỷ đồng,CTy TNHH sợi Vinh
Phát ,mục đích đầu tư:nhà máy sản xuất sợi với tổng vốn đầu tư:96 tỷ đồng trong
đó chi nhánh cho vay với số tiền:60 tỷ đồng,
 Trong công tác tín dụng,với phương châm tăng trưởng vững chắc,
hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra,NHNN&PTNT Thủ Đô đã từng bước tiếp cận thị

×