Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Tài liệu TIỂU LUẬN:Quản lý học tập ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (808.14 KB, 35 trang )

TIỂU LUẬN:

Quản lý học tập


Lời Mở đầu

Trong trường học công tác quản lý học tập của sinh viên đóng một vai trị hết
sức quan trọng, nó phản ánh chất lượng dạy và học ở các trường đó là q trình
theo dõi và đánh giá kết quả lao động của thầy và trò. Nếu đánh giá đúng đó sẽ
giúp cho Ban giám hiệu chỉ đạo một cách hiệu quả và kích thích được phong trào
thi đua dạy, thi đua học, ngược lại nếu đánh giá khơng đúng nó sẽ ảnh hưởng tiêu
cực đến chất lượng giảng dạy của thầy và kết quả học tập của trò. Hiện nay, ở các
trường bộ phận quản lý điểm và quản lý hồ sơ, phải xử lý một lượng khá lớn đống
sổ sách giấy tờ và cơng việc tính toán điểm của sinh viên nhưng đều làm bằng
phương pháp thủ cơng đơn thuần vì vậy nó chiếm rất lớn thời gian và công sức của
đội ngũ này. Mặc dù công sức bỏ ra lớn nhưng hiệu quả công việc lại khơng cao
và sai sót lớn. Do vậy dẫn đến tình trạng khơng cơng bằng trong đánh giá giữa các
học sinh với nhau và ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng học tập của học sinh và
chất lượng giảng dậy của nhà trường. Để hạn chế những thiếu sót trên, phần mền
quản lý học tập này giúp bộ phận quản lý khắc phục, giải quyết công việc một
cách thuận lợi, nhanh chóng và tránh được các sai sót trong quá trình xử lý điểm
của học sinh góp một phần bé nhỏ vào việc ứng dụng tin học vào trường học phục
vụ cho công tác quản lý của nhà trường.


Chương I
Tìm hiểu đề tài quản lý học tập

1- tầm quan trọng của tin học trong quản lý
Cùng với sự phát triển của xã hội thì cơng nghệ thơng tin đã và đang triển khai


các ứng dụng trên địa bàn tồn quốc, dần tiến tới tin học hố tất cả các hoạt động
trong mọi lĩnh vực của các ngành nghề. Máy tính thực sự là cơng cụ đáng tin cậy
khơng thể thiếu được trong mọi hoạt động của xã hội trong thời đại thơng tin hiện
nay. Chính vì vậy việc quản lý học tập ở các trường phải được tin học hố tồn bộ,
khơng cịn phải làm theo lối thủ công để quản lý sổ sách, giấy tờ chậm chạp trong
việc khai thác thông tin và chiếm nhiều thời gian lưu trữ.
2- Mục đích của việc xây dựng đề tài này là:
- Giảm bớt thời gian ghi chép, không gây nhầm lẫn, thiếu chính xác.
- Thực hiện tìm kiếm, sửa dữ liệu rất thuận tiện
- Tận dụng tối đa khả năng tính đã có
- Mọi cơng việc cập nhật, điều chỉnh, tìm kiếm, tra cứu đều được thực hiện
nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm thời gian
- Cơng việc của cán bộ khơng cịn vất vả mà hiệu xuất cơng việc lại cao.
3- phạm vi đề tàI :
Do thời gian hạn hẹp mà khối lượng công việc rất lớn nên đề tài này khơng thể giải
quyết được tồn bộ u cầu của công tác quản lý học tập. Trong phạm vi đề tài này
chỉ giải quyết những yêu cầu sau :
a. Cập nhật thông tin :
-

Cập nhật thông tin về sinh viên

-

Cập nhật thông tin về môn học

-

Cập nhật điểm .


b. Lưu thông tin :
-

Lưu thông tin về học sinh : mã học sinh, tên học sinh, ngày sinh, phân vào lớp

-

Lưu thông tin về môn học : mã môn học , tên mơn học , số học trình ,…

-

Lưu thơng tin về điểm


-

Lưu thông tin về lớp học- năm học : MSLH, tên lớp học, năm học.

c. Tìm kiếm thơng tin :
-

Tìm kiếm theo mã học sinh .

d. Báo cáo thống kê :
-

In bảng đểm

-


In danh sách học sinh thi lại

4- Tìm hiểu nghiệp vụ bàI tốn :
1. Cách tính điểm và tiêu chuẩn xếp loại trung bình về học lực
Cách tính điểm:
+ Điểm trung bình học kỳ (ĐTBHK)

ĐTBHK =

(ĐTB mơn * Số học
trình)

+ Điểm trung bình tồn khố (ĐTBTK):

ĐTBTK =

(ĐTBHK / Số học kỳ) +
Điểm thi TN

Các điểm trung bình chỉ lấy đến 1 chữ số thập phân
2. Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại
Sử dụng kết quả đánh giá xếp loại xét cho học sinh có phải thi lại hay
không.
Trường hợp phải thi lại
-

Kết quả điểm thi hết môn dưới 5 điểm. Học sinh phải đăng ký môn thi lạii cho
nhà trường chậm nhất 7 ngày trước khi tổ chức thi lại.



Chương II
Phân tích Và THIếT Kế Hệ THốNG

A. Phân tích hệ thống về chức năng
Hệ thống quản lý học tập của sinh viên được phân thành 4chức năng:
Chức năng cập nhật học sinh
Chức năng cập nhật danh mục môn học
Chức năng cập nhật điểm
Chức năng báo cáo thống kê
1- Chức năng cập nhật học sinh : Chức năng này gồm 5 chức năng con.
- Chức năng nhập học sinh :là chức năng cho phép nhập mã học sinh, tên học sinh
,ngày sinh ,lớp của các học sinh. Chức năng này còn cho phép ta nhập thêm những
sinh viên mới . Người sử dụng có thể chọn lựa để nhập theo từng lớp hay từng
khoá.
- Chức năng chỉnh sửa: Khi những thơng tin về sinh viên vì một lý do nào đó
trong q trình học tập có thể bị thay đổi người thực hiện sẽ sử dụng chức năng
này để cập nhật những thông tin mới nhất về họ. Thông tin hiện lên bao gồm toàn
bộ các mục như trong chức năng nhập dữ liệu, những thông tin này cho phép thay
đổi, cập nhật mới. Những thông tin mới sẽ được ghi lại và tra cứu về sau.Chức
năng chỉnh sửa được thiết kế ở các form nhập, để tiện cho việc sửa những thông
tin mà người sử dụng cần thay đổi.
- Chức năng xem : chức năng này sẽ hiện toàn bộ những thông tin về học sinh .
- Chức năng xoá :Chức năng này sẽ xoá tên học sinh khỏi danh sách học sinh.
- Chức năng tìm kiếm : chức năng này sẽ thực hiện việc tìm kiếm khi biết mã học
sinh.
2- Chức năng cập nhật danh mục môn học: Chức năng này gồm 4 chức
năng con
- Chức năng nhập mơn học : ta có thể nhập mã mơn học , tên mơn học ,
số học trình , năm học .



- Chức năng xem : chức năng này sẽ hiện tồn bộ những thơng tin về mơn học .
- Chức năng xố : Chức năng này sẽ xố mơn học khỏi danh mục môn
học.
- Chức năng sửa : chức năng này để cập nhật những thay đổi liên quan đến môn
học.
3- Chức năng cập nhật điểm: Chức năng này cập nhật đầy đủ các thông tin về
điểm của từng bộ môn và điểm tổng kết. Chức năng này gồm các chức năng con:
- Chức năng cập nhật điểm thi:Chức năng này để nhập , xem, sửa , xoá điểm
của từng môn học.
- Chức năng cập nhật điểm thi lại: sau khi học sinh đã thi lại thì chức năng này
sẽ cập nhật điểm .

4-Chức năng báo cáo thống kê: Chức năng này gồm các chức năng con sau:
- Chức năng in bảng điểm trung bình học kỳ :sau khi đã có điểm của tất
cả các mơn học thì hệ thống sẽ tính điểm trung bình sau đó sẽ in ra.
- Chức năng in bảng điểm tồn khố : Chức năng này sẽ in ra điểm của tồn
khố học.
- Chức năng in bảng kết quả học tập cá nhân : Chức năng này sẽ in ra bảng
điểm chi tiết của từng học sinh.
- Chức năng in danh sách học sinh thi lại: Những học sinh có đểm thi dưới
sẽ được in ra.

Từ việc phân tích trên ta có biểu đồ phân cấp chức năng sau:

Quản lý học
tập

5



Cập nhật
học sinh

Cập nhật
danh mục

Cập nhật
điểm

Báo cáo
thống kê

Nhập

Nhập

Cập nhật điểm
lần 1

Điểm TB học kỳ

Sửa

Xem

Cập nhật điểm
thi lại

Điểm TB tồn

khố

Xố

Sửa

Bảng KQHT cá
nhân

Tìm kiếm

Xố

Danh sách HS
thi lại

Xem

1 - Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu
1.1- Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu Khung Cảnh
Các thông tin quản lý đi từ học sinh và giáo viên , luồng thơng tin từ học sinh,
giáo viên lên phịng đào tạo.Tại đây các thông tin được xử lý tổng hợp báo cáo về
nơi quản lý hệ thống và thông tin . Riêng thông tin về học sinh , bất cứ học sinh
nào vào học đều phải cung cấp cho phòng đào tạo một số chi tiết như : họ tên ,
ngày sinh,…phịng đào tạo tổ chức lưu, gửi các thơng tin này về các ban nơi học
sinh đó học.
Căn cứ vào đầu vào , đầu ra ta có sơ đồ sau:


Giáo viên

Học sinh

Kết
quả
học
tập


lịc
h
Hệ Thống
Quản Lý
Học Tập

Danh
mục
mơn
học

Kế
t
qu


Phịng đào tạo

Sơ đồ trên cho ta thấy mục đích của việc lập ra một hệ thống quản lý học
tập là một việc làm rất cần thiết.
1.2 - Biểu Đồ Luồng Dữ Liệu Mức Đỉnh
Cụ thể hoá các chức năng ta xây dựng luồng dữ liệu mức đỉnh của hệ thống .

Khi học sinh vào học thì chức năng cập nhật học sinh sẽ lưu thông tin về học sinh
vào kho dữ liệu hồ sơ học sinh . Phịng đào tạo gửi danh mục mơn học cho bộ


phận cập nhật danh mục môn học và danh mục môn học sẽ được đưa vào kho dữ
liệu danh mục môn học. Bộ phận cập nhật đểm thi sẽ đọc thông tin từ kho hồ sơ
học sinh và danh mục môn học để lưu vào kho đểm thi. Chức năng báo cáo thống
kê sẽ đọc thông tin từ kho đểm thi và kho danh mục môn học để in ra danh sách
các học sinh phải thi lại và in ra điểm .

Học sinh

Phịng đào
tạo
Danh mục
mơn học


lịch
Kết
quả
học
tập

Cập
nhật
học
sinh

Cập

nhật
danh
mục mơn

u
cầu

Phịng đào
tạo

Báo cáo
thống

Hồ sơ học
sinh

Điểm thi

Cập
nhật
điểm

Danh mục
môn


Giáo viên
DS điểm các môn học





Kho dữ liệu danh mục môn học lấy trong danh mục môn học



1.3

Kho dữ liệu hồ sơ học sinh lấy trong sơ yếu lý lịch

Kho dữ liệu đểm thi lấy từ danh sách đểm các môn học

Biểu đồ phân rã mức dưới đỉnh:

1.3.1 Biểu đồ phân rã chức năng cập nhật học sin

Yêu cầu sửa

Học sinh
HS
mới
vào
lớp


lịch

Sửa

Nhập

mới

Xem
Hồ sơ học
sinh

Tìm
kiếm

Xố


u
cầu
xố

Phịng đào
tạo


Kho dữ liệu hồ sơ học sinh lấy trong sơ yếu lý lịch

1.3.2 Biểu đồ phân rã chức năng cập nhật danh mục môn học:


Phịng đào
tạo

Danh mục
mơn học


Xố

Nhập
mới

Danh mục mơn
học

Xem

Sửa


1.3.3 Biểu đồ phân rã chức năng cập nhật điểm:

Hồ sơ học sinh

Cập
nhật
điểm
lần 1

Danh mục môn
học

Điểm thi

Điểm thi


DS điểm các
môn học

Giáo viên



Cập
nhật
điểm
thi lại

Điểm thi lại

Kho dữ liệu hồ sơ học sinh lấy trong sơ yếu lý lịch




Kho dữ liệu danh mục môn học lấy trong danh mục môn học



Kho dữ liệu điểm thi lấy từ danh sách đểm các môn học



Kho dữ liệu điểm thi lại lấy từ danh sách điểm thi lại các môn học

1.3.4 Biểu đồ phân rã chức năng báo cáo thống kê:


Phòng đào
tạo

u
cầ

Kq
họ
c
tậ

Kq
họ
c
tậ


u
cầ


Hồ sơ học sinh

Điểm TB
học kỳ

Điểm TB
tồn
khố


Điểm thi

Danh
sách
thi lại

Bảng KQ
học tập
cá nhân

Kq
họ
c
tậ


u
cầ
Hồ sơ học sinh

Học sinh



Kho dữ liệu hồ sơ học sinh lấy trong sơ yếu lý lịch



Kho dữ liệu danh mục môn học lấy trong danh mục môn học




Kho dữ liệu điểm thi lấy từ danh sách đểm các môn học


B. Phân tích hệ thống về dữ liệu
1. Mơ hình thực thể liên kết

Học
sinh

Lớp học

Môn học


MSHS

MSLH

MSMH

MSLH

Tên lớp

Tên môn

Tên hs


Năm học

SHT

Ngày
sinh

Học kỳ
Năm học

Điểm
thi
MSHS

Kết
quả
học

MSLH

MSHS

MSMH

MSLH

Điểm
thi


ĐTBHK1
ĐTBHK2
ĐTBCN


Trong mơ hình trên ta có:
+ Liên kết giữa lớp học và học sinh là liên kết 1-N vì mỗi lớp học gồm nhiều
học sinh cịn mỗi học sinh thì chỉ học một lớp
+ Liên kết giữa học sinh và đểm thi là liên kết 1-N vì mỗi một học sinh có
nhiều đểm thi
+ Liên kết giữa lớp học và kết quả học tập là liên kết 1-N vì một lớp học có
nhiều kết quả học tập khác nhau
+ Liên kết giữa học sinh và kết quả học tập là liên kết 1-N vì có nhiều kết quả
học tập của học sinh
+ Liên kết giữa môn học và kết quả học tập là liên kết 1-N vì một mơn học có
nhiều kết quả học tập
+ Liên kết giữa mơn học và điểm thi là liên kết 1-N vì mỗi một mơn có nhiều
điểm thi .

2. Chuẩn hố dữ liệu
Mơ hình liên kết những khái niệm chuẩn hố của nó sẽ cung cấp một lý thuyết
chặt chẽ về việc xây dựng cơ sở dữ liệu. Chuẩn hoá sẽ được dùng để bổ sung,
củng cố các mơ hình thực thể liên kết và bảo đảm rằng mọi thực thể kết hợp với
các thuộc tính đúng đắn của nó, nhằm tránh sai sót trước khi chuyển mơ hình sang
các bảng vật lý.
Nếu mơ hình được triển khai cẩn thận thì các bảng trong thiết kế sẽ ở dạng
chuẩn hoặc gần với dạng chuẩn. Trong trường hợp đó cơng việc chuẩn hố chỉ đơn
giản là việc kiểm tra lại các cơng việc trước đó. Ngược lại nếu có lỗi trong mơ
hình liên kết thì việc chuẩn hoá sẽ phát hiện chúng trước khi đi vào cài đặt và thi
hành mơ hình.



Việc kiểm tra chuẩn hoá là giai đoạn cuỗi cùng của thiết kế và phân tích logíc.
Một mơ hình có thể chuyển thành đặc tả vật lý mà nó có thể được thực hiện bởi
việc sử dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu nào đó.
Mỗi thực thể trong mơ hình trở thành một bảng. Mỗi dịng trong bảng tương
ứng với thể hiện của một thực thể. Các dịng có thể theo một thứ tự bất kỳ. Các cột
của bảng tương ứng với các thuộc tính của thực thể. Một cột chứa tất cả các dữ
liệu về một thuộc tính đơn.

Ví dụ:
Họ và tên



học Ngày

Lớp

sinh

sinh

Nguyễn Tú Anh

Hs0101

1985

T2003A2


Trần Tùng Linh

Hs0106

1985

T2003A2

Trần Văn Lương

Hs0103

1985

T2003A1

Lê Văn Thành

Hs0105

1985

T2003A3

Phạm Như Nguyệt

Hs0109

1984


T2003A1

C. Thiết kế hệ thống

Thiết kế các tệp cơ sở dữ liệu
a) Học sinh(hocsinh.mdb)
ý nghĩa:thể hiện cho học sinh

Tên trương

Kiểu dữ liệu

Kích cỡ

ý nghĩa

MSMH

Text

8

Mã số học sinh

TEN HS

Text

25


Họ và tên


MSLH

Text

4

Mã số lớp học

Ngaysinh

Date/time

dd/mm/yyyy

Ngày sinh

b) Lớp học(lophoc.mdb)
ý nghĩa:thể hiện cho lớp học

Tên trương

Kiểu dữ liệu

Kích cỡ

ý nghĩa


MSLH

Text

4

Mã số lớp học

TENLOP

Text

8

Tên lớp

HOCKY

Text

2

Học kỳ

NAMHOC

Text

9


Năm học (yyyy - yyyy)

c) ĐIÊM THI(DIEMTHI.mdb)
ý nghĩa:thể hiện cho điểm thi
Tên trương

Kiểu dữ liệu

Kích cỡ

ý nghĩa

MSHS

Text

8

Mã số học sinh

MSMH

Text

5

Mã số môn học

MSLH


Text

5

Mã số lớp học

DIEMTHI

Number

Sing

Điểm thi


d) KQHT(KQHT.mdb)
ý nghĩa: Thể hiện cho kết quả học tập của học sinh
Tên trương

Kiểu dữ liệu

Kích cỡ

ý nghĩa

MSLH

Text


5

Mã số lớp học

MSHS

Text

8

Mã số học sinh

ĐTBHK1

Number

Sing

Trung bình các mơn học kỳ 1

ĐTBHK2

Number

Sing

Trung bình các mơn học kỳ 2

ĐTBCN


Number

Sing

Điểm trung bình mơn của cả
năm

Hocluc

Text

Sing

Học lực cả năm

e) Môn học(monhoc.mdb)
ý nghĩa:Thể hiện cho môn học

Tên trường

Kiểu dữ liệu

Kích cỡ

ý nghĩa

MSMH

Text


5

Mã số mơn học

TENMON

Text

30

Tên mơn

Number

Byte

Số học trình

SHT


Chương III

Cơng cụ lập trình

cài đặt và hướng dẫn sử dụng chương trình
I - Ngơn ngữ Visual Basic
1 - Giới thiệu về ngôn ngữ VisualBasic
Khi tung ra VisualBasic 1.0 BillGates, chủ tịch kiêm Tổng giám đốc
Microsoft đã mô tả một đó là sản phẩm “đáng nể”. Trải qua gần 10 năm và 6 phiên

bản, VisualBasic như một “công cụ dễ và mạnh để phát triển các ứng dụng
Windows trong Basic ”. Điều đó hình như chưa đủ để chứng thực những phô
chương trên cho đến khi bạn thực sự thấy rằng, hiện nay đang có hàng chục triệu
người sử dụng và phát triển ứng dụng MS Windows.
VisualBasic đã nhanh mạnh hơn và dễ sử dụng hơn VisualBasic 1.0,
VisualBasic 3.0 tăng thêm các cách thức đơn giản để điều khiển những cơ sở dữ
liệu mạnh nhất sắn có. VisualBasic 4.0 hỗ trợ sự phát triển 32 Bit và bắt đầu tiến
trình chuyển VisualBasic thành 1 ngơn ngữ lập trình hướng đối tựng đầy đủ.
VisualBasic thêm khả năng tạo tập tin thi hành (.exe) thực sự và có khả năng lập
các điêù khiển riêng cho bạn.
Phiên bản 6.0 mới nhất của VisualBasic kế tục truyền thống này: những
ứng dụng Windows 95/98 và Windows NT giờ đây được phát triển chỉ cần rất ít
thời gian so với trước đây. Các lỗi lập trình (mối rối - bugs) khơng cịn thường
xun xẩy ra nữa và nếu có cũng dễ phát hiện và sửa chữa hơn. Nói đơn giản là
với VisualBasic, việc lập trình dưới Windows trở nên hiệu quả hơn mà còn lý thú
hơn.
Đặc biệt VisualBasic cho phép bổ sung các menu, hộp văn bản, nút lệnh,
nút tuỳ chọn, các hộp kiểm tra, các hộp danh sách, thanh cuộn và các hộp tập tin,
thư mục cho các của sổ trống. Người dùng có thể dùng các lưới (Gird) để quản lý
dữ liệu trên bảng. Chúng ta có thể truyền thơng với các ứng dụng Windows khác
và có thể là quan trọng nhất có phương phát dễ dàng để người dùng điều khiển và
truy cập các cơ sở dữ liệu (những thành phần đó được VisualBasic gọi là các điều
khiển Control)


Có thể có nhiều cửa sổ trên màn hình. Các cửa sổ này có tồn quyền truy
cập clipboard vào các thông tin trong hầu hết các ứng dụng Windows khác. Chúng
ta có thể dùng VisualBasic để truyền thơng với các ứng dụng khác đang chạy dưới
Windows.
a. Tổ chức của Mirosoft Visual Basis

- Project: Là sản phẩm lập trình trong mơi trường Microsoft được tổ chức
thành một Project bao gồm:
- MDI form: Một Project có thể có một màn hình làm theo chế độ Multi
Document Interfaccce.
Form: Các màn hình làm việc của Project.
-

Form: Các màn hình làm việc của Project.

- Module: Được sử dụng để khai báo các Sub, Function, Type, Constant
tổng quát trong Proect.
-

Class Module: khai báo đối tượng trong Project.

-

Controls:

Các đối tượng được sử dụng trong form Prọject là các thư viện kiểu
VBX hoặc OCX. Mỗi đối tượng được đặc trưng Properties và các Events.
Các đối tượng của Microsoft Visual Basic có thể phân chia thành các nhóm
sau:
-

Các control chuẩn của hệ điều hành Windows.

- Các đối tượng do Microsoft cung cấp ( Data control, Rich Text Control...).
-


Các đối tượng do hãng phần mềm thứ ba hỗ trợ.

b. Lập trình trên Mirosoft Visual Basis
Mirosoft Visual Basis hỗ trợ sử dụng Query trong chương trình của mình.
Do vậy việc xử lí dữ liệu có nhiều thuận lợi, đặc biệt CSDL của Access. Trong khi
viết chương trình có một số vấn đề quan trọng cần chú ý đó là lỗi và xử lí lỗi.


Cơng cụ gỡ rối: Khi chạy thử chương trình có thể sử dụng công cụ gỡ rối
khá mạnh của Mirosoft Visual Basis ( Debug ). Công cụ này cho phép hiệu chỉnh
phần câu lệnh ngay trong khi thực hiện chương tình đối với các lơĩ khơng quan
trọng.
Để thiết kế cơ sở dữ liệu có thể sử dụng một trong các công cụ sau:
 Sử dụng phiên bản Micosofft Access tương ứng với phiên bản của cuả Mirosoft
Visual Basis.
 Sử dụng chương trình DataManager được cung cấp kèm theo Visual Basic
- Thiết kế báo cáo: Để thiết kế mẫu biểu báo cáo có thể sử dụng một trong
các cơng cụ sau:
- Sử dụng phiên bản DataEnviroment tương ứng trong Microsoft Visual
Basic
- Sử dụng DataReport được cung cấp kèm theo.
c. Lý Do Chọn VisualBasic :
Bất kể làm một việc gì chúng ta cũng đều bắt đầu từ những cái hiện có mà
đi lên, không phải trở về con số không rồi mới bắt đầu.
Chúng ta từng làm việc trên máy tính, và ít nhất là thao tác trên Windows,
tạo ra những văn bản trên word, vậy chúng ta thấy những gì? có phải đó là những
giao diện màn hình (màn hình tương tác với người sử dụng) gồm các dẫy thực đơn
(Menu), hộp thoại (dialog box), các nút lựa chọn (Option button), các nút kiểm tra
(Check button), các nút lệnh (OK) (Cancel) nếu phải học viên lập trình từ đầu, có
thể nói chưa chắc chúng ta đã tạo ra những đề mục trên sau 1 đến 2 năm học. Nhưng

với VisualBasic bạn đã có thể tạo ra được tất cả chúng, mà chỉ trong 1 đến 3 tháng
mà thơi. Nói cách khác tất cả những gì chúng ta thấy phần mềm trong Windows
chúng ta có thể tạo ra từ VisualBasic. Tuy nhiên khơng nói đến mặt trái của
Visualbasic, thì cũng khơng thật khách quan khoa học. VisualBasic tuỳ thuộc hoàn
toàn vào Windows, chúng ta không thể chạy các ứng dụng của VisualBasic trên một
ứng dụng khác mà không phải là Windows.
2 - Visual Basic & Microsoft Access


Visual Basic là ngơn ngữ lập trình hướng đối tượng, nó giải quyết được mọi
bài tốn. Visual Basic cũng giải quyết được các bài toán quản lý như Access hay
Foxpro, đó là những đặc trưng riêng của Visual Basic mà các ngơn ngữ khác
khơng có. Để phát huy hết khả năng của Visual Basic và Access chúng ta phải
hiểu thật rõ cơ chế xử lý dữ liệu ( Jet Engine), Jet Engine cho phép làm việc với
nhiều dạng thức dữ liệu khác nhau và cung cấp giao diện lập trình hướng đối
tượng để làm việc với CSDL. Jet Engine là thành phần cốt lõi của hệ quản trị
CSDL Access do đó để có thể trở thành một nhà lập trình chuyên nghiệp với
Visual Basic thì đầu tiên cần nghin cứu là jet Engine.
Visual Basic 6.0 cho phép người lập trình nhúng các đối tượng hay sử dụng
các hàm trong thư viện DLL một cách dễ dàng. VB 6.0 dùng ADO Control thay
Data Control của VB 5.0, công cụ cải tiến truy nhập tới CSDL theo định hướng
mạng và phổ quát hơn để có thể truy nhập đến nhiều dạng dữ liệu của các hãng
khác nhau cung cấp. VB 6.0 có điều khiển ActiveX phong phú hơn các phiên bản
khác, các điều khiển mới của VB 6.0 ADO Data, Coolbar, Datalist. DataCombo,
DataRepeater, DataTimePicker, FlatSrollbar, HierarchicalFlexGrid, Inagecombo,
MonthView thay cho một số điều khiển của VB5.0.
3 - Mối liên hệ giữa Access và Visual basic
Microsoft có 2 hệ quản trị CSDL (Visual Foxpro và Access). Access do
Microsoft phát triển từ đầu và trở thành một trong những sản phẩm thành công
nhất. Visual Basic dùng kết nối Database Engine của Access để xử lý dữ liệu,

Visual Basic không phải là một hệ quản trị CSDL mà là một ngôn ngữ vạn năng.
Với Visual Basic, ta có thể phát triển nhiều loại ứng dụng khác nhau.
Nó bao gồm cả trình biên dịch, cho phép nhà phát triển sinh ra các tập tin
.EXE chạy độc lập (cần có thêm các thư viện .DLL, VBX, OCX). Cịn Access
hồn tồn là một hệ quản trị CSDL. Access khơng có trình biên dịch như Visual
Basic. Tuy nhiên Microsoft cung cấp thêm bộ Access Runtime để chạy các ứng
dụng mà không cần cài đặt Access.
Cách thiết kế trực quan (Visual) và cách lập trình hướng sự kiện được áp
dụng trong Access và Visual Basic. Access tỏ ra mạnh hơn kho cho phép quản lý


×