Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUÂN CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 101 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
________________________

PHẠM THỊ YẾN

HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUÂN CẦU

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

HÀ NỘI, NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
________________________

PHẠM THỊ YẾN

HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU,
CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUÂN CẦU
Chuyên ngành: Kế toán, kiểm toán và phân tích
Mã số: 8 340 301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN

Người hướng dẫn khoa học:


TS. PHẠM XUÂN KIÊN

HÀ NỘI, NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, với sự hỗ trợ từ
người hướng dẫn khoa học TS. Phạm Xuân Kiên.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Việc sử dụng những dữ liệu có trong
luận văn được thu thập từ các nguồn thông tin khác nhau có ghi trong phần tài
liệu tham khảo.
Tác giả

Phạm Thị Yến


LỜI CẢM ƠN
Trước hết tơi xin được tỏ lịng biết ơn và gửi lời cảm ơn chân thành đến TS.
Phạm Xuân Kiên người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình chỉ bảo và hướng
tơi tìm ra hướng nghiên cứu, tiếp cận thực tế, tìm kiếm tài liệu, xử lý và phân tích số
liệu, giải quyết vấn đề. Nhờ đó tơi mới có thể hồn thành luận văn cao học của mình.
Ngồi ra, tơi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các Anh/ Chị đồng nghiệp tại
Công ty cổ phần Đầu tư Xuân Cầu đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi khảo
sát nghiên cứu thực tế để hoàn thành luận văn. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý
luận của bản thân cịn nhiều thiếu sót và hạn chế, kính mong nhận được sự chỉ dẫn của
các Thầy/ Cô giáo để Luận văn của tơi được hồn thiện hơn.
Tơi chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 08 năm 2020
Tác giả


Phạm Thị Yến


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU...................................................................1
CHƯƠNG 2.............................................................................................................. 7
LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ......................................7
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG
MẠI VÀ DỊCH VỤ..................................................................................................7
Kết luận Chương 2................................................................................................22
CHƯƠNG 3............................................................................................................23
THỰC TRẠNG KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ..................................23
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
XUÂN CẦU............................................................................................................23
Kết luận Chương 3................................................................................................50
CHƯƠNG 4............................................................................................................51
THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, CÁC GIẢI PHÁP VÀ KẾT LUẬN
HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XUÂN CẦU.........51
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................................1
PHỤ LỤC................................................................................................................. 2

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp


BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BTC

Bộ Tài chính

CKTTL

Các khoản trích theo lương

CPBH

Chi phí bán hàng


CPQLDN

Chi phí quản lý DN

DN

Doanh nghiệp


HĐKD

Hoạt động kinh doanh

KD

Kinh doanh

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

SXKD

SXKD

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

XĐKQKD


Xác định kết quả kinh doanh


DANH MỤC BẢNG, BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu tài chính của Cơng ty qua các nămError: Reference source
not found
Bảng 3.2: Quy trình kế tốn bán hàng....................Error: Reference source not found
Bảng 3.3. Hạch toán nghiệp vụ bán xe trả thẳng và trả sau....Error: Reference source
not found
Bảng 3.4 Quy trình thanh tốn hiện đang được sử dụng. .Error: Reference source not
found
Bảng 3.5 Tỷ lệ trích các khoản theo lương............Error: Reference source not found
Bảng 4.1: Tỷ lệ chiết khấu khách hàng mua xe lô..Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Tỷ lệ chiết khấu khách hàng Nguyễn Văn An..Error: Reference source not
found
Bảng 4.3 Ước tính số liệu trích lập chi phí............Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu. .Error:
Reference source not found
Sơ đồ 3.2: Mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu
..............................................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 3.3: Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính tại Cơng
ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu................Error: Reference source not found


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế nước ta hiện nay đa dạng hóa các lĩnh vực kinh tế, mơi trường

kinh doanh biến đổi không ngừng. Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp (DN)
phải luôn năng động sáng tạo, tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh (SXKD) của đơn vị mình. Việc bảo toàn được nguồn vốn kinh
doanh và quan trọng hơn là kinh doanh có lãi là mục tiêu hàng đầu của DN. Hạch
tốn kế tốn với vai trị là một hệ thống quan sát, đo lường, tính tốn và ghi chép
các q trình kinh tế xã hội. Đảm nhiệm vai trị cung cấp thơng tin một cách chính
xác kịp thời và hữu ích cho nhà quản trị, nhà đầu tư ra quyết định kinh doanh hợp
lý. Thơng tin kế tốn được nhiều người quan tâm, sử dụng nhất để ra các quyết định
là doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh của một DN. Do đó, việc hồn
thiện cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại DN là
nhu cầu đặt ra với mỗi DN để phù hợp với những biến động không ngừng của nền
kinh tế. Trong thực tế hiện nay, việc xác định doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh còn rất nhiều bất hợp lý như hiện tượng” lãi giả, lỗ thật” hoặc “lỗ giả,
lãi thật”. Qua quá trình điều tra, khảo sát thực tế tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân
Cầu công tác hạch tốn kế tốn của DN cịn nhiều bất cập như chính sách kinh
doanh thay đổi liên tục khơng ổn định, theo dõi các khoản mục doanh thu, chi phí
khơng mã hóa chi tiết... Từ các lý do nêu trên, tơi lựa chọn đề tài“ Hồn thiện kế
tốn Doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
Đầu tư Xuân Cầu” để làm đề tài luận văn thạc sỹ với hy vọng có thể đóng góp và
hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại DN.
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Để tài nghiên cứu kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
không phải là một đề tài mới, đề tài này đã được rất nhiều tác giả nghiên cứu. Với
mỗi một góc độ nghiên cứu chúng ta sẽ thấy được các màu sắc khác nhau của đề tài
qua quan điểm, cách nhìn nhận vấn đề của tác giả để củng cố và hoàn thiện hơn vấn


2

đề cần nghiên cứu. Tác giả đã tìm hiểu và nghiên cứu một số cơng trình nghiên cứu

khoa học của các tác giả khác cùng đề tài như:
Tác giả Nguyễn Mạnh Hồng (2017) Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí tại
Cơng ty cổ phần Xây dựng & Thương mại Nam Sơn đã nghiên cứu về tổ chức kế
toán quản trị chi phí trong các DN xây dựng tại Việt Nam. Theo tác giả tổ chức kế
toán quản trị chi phí hiện nay chưa được coi trọng trong các doanh nghiệp xây
dựng. Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng cơng tác kế tốn quản trị chi phí của các
DN xây dựng, tác giả đã đưa ra giải pháp hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn quản
trị chi phí cho các DN xây dựng ở Việt Nam. Với đề tài này, tác giả mới chỉ đi sâu
vào nghiên cứu tổ chức kế toán quản trị CP trong các DN xây dựng.
Luận văn“ Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty cổ phần Cơng nghệ điều khiển và tự động hóa” Hồng Thu Hương (2016), đã hệ
thống hóa về mặt lý luận liên quan đến doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh. Luận văn cũng chỉ ra được những ưu điểm và bất cập của đơn vị nghiên cứu
từ đó thảo luận một số giải pháp để hoàn thiện. Hạn chế lớn nhất mà tác giả chỉ ra
trong nghiên cứu của mình là DN vi phạm một số nguyên tắc kế tốn về doanh thu,
chi phí được quy định theo quy định. Doanh thu và chi phí đơn vị nghiên cứu ghi
nhận vào thời điểm kế toán nhận hồ sơ lưu trữ chứng từ, không phải thời điểm phát
sinh các nghiệp vụ nên chỉ tiêu doanh thu và chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh
chưa phản ánh đúng kì báo cáo.
Đề tài “Hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh
tại Cơng ty TNHH Nghệ An MOTOR Huệ Lộc” của tác giả Nguyễn Thị Ly (2015),
đã làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài. Trên cơ sở đó đề tài đã khái quát và
đánh giá thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các
DN kinh doanh xe máy trên địa bàn Nghệ An. Với đặc thù ngành nghề của lĩnh vực
kinh doanh xe máy, đề tài đã đánh giá khách quan những ưu điểm cũng như những
tồn tại cần hoàn thiện đối với cơng tác doanh thu, chi phí và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại các Công ty. Nếu như các DN kinh doanh thương mại thông
thường quản lý doanh thu, chi phí theo mã danh mục sản phẩm, nhưng với đặc thù
kinh doanh xe máy phải quản lý đến đích danh từng xe của DN. Đây là điểm khác,



3

điểm khó của loại hình kinh doanh này nhưng thực tế DN vẫn chưa đáp ứng được.
Luận văn “ Kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần thế giới số Trần Anh” Vũ Quốc Dương (2015), đã hệ thống hóa, làm rõ những
vấn đề lý luận cơ bản của đề tài, từ đó đánh giá thực trạng kế tốn doanh thu, chi
phí và xác định kết quả kinh doanh tại các DN dưới hai góc độ của kế tốn tài chính
và kế tốn quản trị. Tác giả đã trình bày khách quan những ưu điểm cũng như
những tồn tại cần phải hoàn thiện đối với cơng tác doanh thu, chi phí và xác định
kết quả hoạt động kinh doanh tại Cơng ty.
“ Hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Công ty cổ
phần may Hùng Vương” Nguyễn Hồi Giang (2014) đã hệ thống hóa được những lý
luận về chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh trong DN. Với đặc thù là
DN gia công dệt may cơng tác kế tốn sẽ phụ thuộc vào nhiều hợp đồng, đơn đặt
hàng của đối tác. Do đó, tổ chức cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh tại DN phức tạp, trải qua nhiều quy trình. Trên cơ sở đó, đề tài đưa
ra những thành tựu và hạn chế, yêu cầu của việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn
doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty trong thực tế.
Luận văn “Hồn thiện kế tốn chi phí, doanh thu và xác định kết quả dịch vụ
viễn thông tại các đơn vị thuộc Tổng công ty viễn thông Quân đội Viettel” tác giả
Đàm Thị Kim Oanh (2009) đã có những nghiên cứu, phân tích rất cụ thể, sâu sắc về
bản chất doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp viễn
thông, đồng thời chỉ ra những đặc điểm cơ bản của các sản phẩm trong ngành dịch
vụ viễn thông sẽ ảnh hưởng thế nào đến kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết
quả kinh doanh về mặt lý luận và thực tiễn. Trên cơ sở đánh giá thực trạng cơng tác
kế tốn doanh nghiệp dưới góc độ kế tốn tài chính và kế tốn quản trị, tác giả đã
chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm, nguyên nhân còn tồn tại các nhược điểm và đưa
nhiều giải pháp khả thi.
Hiện tại chưa có đề tài nào thực hiện hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và

xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xn Cầu, do đó có thể
khẳng định đề tài hồn tồn độc lập và khơng trùng lặp với các cơng trình nghiên


4

cứu trước đây về lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng.
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chính của đề tài là đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế tốn
chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân
Cầu. Từ những mục tiêu chung, có thể chi tiết thành các mục tiêu cụ thể sau:
- Hệ thống hóa những cơ sở lý luận về cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và
xác định kết quả kinh doanh.
- Đánh giá thực trạng cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Từ mục tiêu chính của đề tài, câu hỏi nghiên cứu chính là những giải pháp
phù hợp nào để hoàn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu. Để đạt được mục tiêu trên luận văn
cần trả lời được các câu hỏi nghiên cứu đặt ra:
- Thứ nhất, cơ sở lý luận của kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả
kinh doanh trong DN thương mại và dịch vụ là gì?
- Thứ hai, thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu hiện nay ra sao?
- Thứ ba, những giải pháp gì để hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu?
1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và kết quả

kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu và hoàn thiện kế tốn doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh về phương diện kế tốn tài chính tại Cơng ty Cổ phần
Đầu tư Xuân Cầu.


5

- Thời gian: Luận văn nghiên cứu thực tế năm 2018, 2019 tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Xuân Cầu.
1.6 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Dữ liệu phục vụ đề tài nghiên cứu của tác
giả được thu thập qua các nguồn dữ liệu. Một là nguồn dữ liệu thứ cấp như: Các văn
bản quy phạm, hướng dẫn, Thông tư, Nghị định, Luật của Quốc Hội, Chính phủ, Bộ
ban ngành về kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Tài liệu
nội bộ của DN: Tài liệu giới thiệu DN, tầm nhìn, định hướng, sứ mệnh, chính sách
phát triển DN, hệ thống sổ sách chứng từ báo cáo kế toán liên quan đến cơng tác kế
tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh. Hai là nguồn dữ liệu sơ cấp:
Trực tiếp khảo sát cơng tác kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu để thu thập thơng tin, đảm bảo tính
xác thực cho cơng trình nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê, so sánh: Các dữ liệu đã thu thập sẽ được sàng lọc,
kiểm tra sau đó sẽ phân tích, so sánh rút ra các kết luận làm cơ sở đề xuất phương
hướng và giải pháp hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xn Cầu.
- Trong q trình phân tích các vấn đề về kế tốn doanh thu, chi phí, kết quả
kinh doanh, luận văn còn sử dụng các bảng biểu để làm tăng tính trực quan và sức
thuyết phục của đề tài.
1.7 Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý luận: Đề tài phân tích và làm sáng tỏ cơ sở lý luận Kế tốn doanh

thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại các DN.
Về mặt thực tiễn: Trên cơ sở lý luận tổng quan và nghiên cứu thực trạng kế
tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư
Xuân Cầu, đề tài đã phân tích rõ những ưu, nhược điểm từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm hồn thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công
ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu.


6

1.8 Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn được kết cấu thành bốn chương:
Chương 1: Giới thiệu về đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Lý luận về kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh trong doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
Chương 3: Thực trạng kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty Cổ phần Đầu tư Xuân Cầu.
Chương 4: Thảo luận kết quả nghiên cứu, các giải pháp và kết luận hồn
thiện kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Cơng ty Cổ phần
Đầu tư Xuân Cầu.


7

CHƯƠNG 2
LÝ LUẬN VỀ KẾ TỐN DOANH THU, CHI PHÍ VÀ
XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ
2.1 Khái quát về doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong
doanh nghiệp thương mại và dịch vụ

2.1.1 Khái quát doanh thu và các khoản thu nhập khác
2.1.1.1 Khái niệm, đặc điểm
Doanh thu là đối tượng kế tốn chính yếu, là một yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
tới việc xác định kết quả kinh doanh. Chỉ tiêu doanh thu cung cấp cho các đối tượng
sử dụng thơng tin cái nhìn trực tiếp về kết quả hoạt động kinh doanh của DN trong
một giai đoạn nhất định để từ đó ra các quyết định đúng đắn. Do đó, kế tốn phải
làm rõ phạm vi và bản chất của doanh thu. Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa, quan
điểm về doanh thu như sau:
• Theo Hội đồng Chuẩn mực Kế tốn quốc tế (IASC) thì: “Doanh thu là tổng giá
trị các lợi ích DN thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động SXKD thơng
thường của DN, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu nhưng khơng bao gồm khoản góp
vốn của các chủ sở hữu vốn”- Chuẩn mực Kế toán Quốc tế số 18 (IAS18).
• Theo Chuẩn mực Kế tốn Mỹ thì “Doanh thu là một dòng vào DN của tiền,
các khoản phải thu khách hàng hay giá trị hàng đổi được từ phía các khách hàng
để đổi lấy việc sử dụng, được cung cấp các dịch vụ hay sản phẩm từ phía DN”
• Chuẩn mực Kế tốn Việt Nam (VAS) số 14 nêu rõ định nghĩa doanh thu
“Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế DN thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của DN, góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu.” và doanh thu được xác định như sau:
- Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc sẽ thu.
- Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa DN với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ tương


8

tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.

Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác
khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra doanh thu.
Trường hợp này doanh thu được xác định bằng gía trị hợp lý của hàng hóa hoặc
dịch vụ nhận về, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm. Khi không xác định được giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
nhận về thì doanh thu được xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ
đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản tiền hoặc tương đương tiền trả thêm
hoặc thu thêm
Theo Điều 78 Thơng tư 200/2014/TT-BTC do Bộ Tài chính ban hành ngày
22 tháng 12 năm 2014 quy định Nguyên tắc kế toán các khoản doanh thu cụ thể như
sau: “Doanh thu là lợi ích kinh tế thu được làm tăng vốn chủ sở hữu của DN ngoại
trừ phần đóng góp thêm của các cổ đông”. Doanh thu được ghi nhận tại thời điểm
giao dịch phát sinh, khi chắc chắn thu được lợi ích kinh tế, được xác định theo giá
trị hợp lý của các khoản được quyền nhận, không phân biệt đã thu tiền hay sẽ thu
được tiền.
Theo quan điểm Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) do Quốc hội ban
hành ngày 03 tháng 06 năm 2008, trên cơ sở xác định doanh thu chịu thuế TNDN thì
“Doanh thu là tồn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ bao gồm cả
trợ giá và phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Với điều kiện DN đã
phát hành hóa đơn hoặc dịch vụ cung cấp đã hồn thành”
Hiện nay, ở Việt Nam tuy có nhiều quan điểm khác nhau về doanh thu nhưng
về bản chất chúng đều giống nhau và có thể thấy rằng VAS số 14 về “Doanh thu và
thu nhập khác” là đầy đủ nhất.
Tùy từng loại hình SXKD mà doanh thu có thể bao gồm:
Doanh thu bán hàng thuần: Là khoản chênh lệch giữa doanh thu bán hàng và
các khoản giảm trừ doanh thu như các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Doanh thu tài chính: Là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận
được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.



9

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là toàn bộ số tiền thu được hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch như bán hàng hóa... bao gồm các khoản phụ thu và phí
thu thêm ngồi giá bán (nếu có).
Thu nhập khác: Là các khoản thu nhập khác, các khoản doanh thu ngoài hoạt
động sản xuất, kinh doanh của DN. Bao gồm: Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý
TSCĐ; Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hố, tài sản cố định đưa đi góp
vốn liên doanh, đầu tư vào Công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; Thu nhập từ
nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản; Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp
đồng; Thu các khoản nợ khó địi đã xử lý xoá sổ…
Điều kiện ghi nhận doanh thu:
Theo VAS số 14, doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn
tất cả (5) điều kiện sau:
Thứ nhất, DN đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền ở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua.
DN phải xác định thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu hàng hóa cho người mua trong từng trường hợp cụ thể. Trong hầu
hết các trường hợp, thời điểm chuyển giao phần lớn rủi ro trùng với thời điểm
chuyển giao lợi ích gắn liền với quyền sở hữu hợp pháp hoặc quyền kiểm sốt hàng
hóa cho người mua.
Trường hợp DN vẫn còn chịu phần lớn rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hóa
thì giao dịch khơng được coi là hoạt động bán hàng và doanh thu không được ghi
nhận. Nếu DN chỉ còn phải chịu một phần nhỏ rủi ro gắn liền với quyền sở hữu
hàng hóa thì việc bán hàng được xác định và doanh thu được ghi nhận. Ví dụ DN
cịn nắm giữ giấy tờ về quyền sở hữu hàng hóa chỉ để đảm bảo sẽ nhận được đủ các
khoản thanh tốn.
Thứ hai, DN khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu

hàng hóa.
Thứ ba, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Điều kiện này nhằm thực hiện nguyên tắc thận trọng theo quy định của
chuẩn mực số 01 “Chuẩn mực chung” (Ban hành và công bố theo Quyết định số
165/2002/QĐ- BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính):


10

Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về khả năng
thu được lợi ích kinh tế, còn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng chứng về khẳ
năng phát sinh chi phí.
Thứ tư, DN đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ việc giao dịch
bán hàng.
Doanh thu bán hàng được ghi nhận chỉ khi đảm bảo là DN nhận được lợi ích
kinh tế từ giao dịch. Trường hợp khi lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng cịn phụ
thuộc yếu tố khơng chắc chắn thì chỉ ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc
chắn này đã xử lý xong (ví dụ, khi DN khơng chắc chắn là chính phủ nước sở tại có
chấp nhận chuyển tiền bán hàng ở nước ngồi về hay khơng). Nếu doanh thu đã
được ghi nhận trong trường hợp chưa thu được tiền thì khi xác định khoản tiền nợi
phải thu này là khơng thu được thì phải hạch tốn vào chi phí sản xuất, kinh doanh
trong kỳ mà khơng được ghi giảm doanh thu. Khi xác định các khoản thu là khơng
chắc chắn thu được (Nợ phải thu khó địi) thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó địi
mà khơng ghi giảm doanh thu mà lại tăng chi phí. Các khoản nợ phải thu khó địi
khi xác định thực sự là khơng địi được thì được bù đắp bằng nguồn dự phịng nợ
phải thu khó địi.
Thứ năm, xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
Doanh thu và chi phí liên quan tới cùng một giao dịch phải được ghi nhận
đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Các chi phí, bao gồm cả chi phí phát sinh sau
ngày giao hàng (như chi phí bảo hành và chi phí khác), thường được xác định chắc

chắn khi các điều kiện ghi nhận doanh thu được thỏa mãn. Các khoản tiền nhận
trước của khách hàng không được ghi nhận là doanh thu mà chỉ được ghi nhận là
một khoản nợ phải trả tại thời điểm nhận tiền trước của khách hàng. Khoản nợ phải
trả về số tiền nhận trước của khách hàng chỉ được ghi nhận là doanh thu khi đồng
thời thỏa mãn (5) điều kiện quy định trên.
Thời điểm ghi nhận doanh thu:
Theo VAS số 14 doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi đồng thời
thỏa mãn tất cả bốn điều kiện sau:
Thứ nhất, doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
Thứ hai, có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch
vụ đó.


11

Doanh thu cung cấp dịch vụ chỉ được ghi nhận khi đảm bảo là DN nhận được
lợi ích kinh tế từ giao dịch. Khi không thể thu hồi được khoản doanh thu đã ghi
nhận thì phải hạch tốn vào chi phí mà khơng được ghi giảm doanh thu. Khi khơng
chắc chắn thu hồi được một khoản mà trước đó đã ghi vào doanh thu (Nợ phải thu
khó địi) thì phải lập dự phịng nợ phải thu khó địi mà khơng ghi giảm doanh thu.
Khoản nợ phải thu khó địi khi xác định thực sự là khơng địi được thì được bù đắp
bằng nguồn dự phịng nợ phải thu khó địi.
Thứ ba, xác định được phần cơng việc đã hồn thành vào ngày lập Bảng cân
đối kế toán.
Thứ tư, xác định được chi phí phát sinh do giao dịch và chi phí để hồn thành
giao dịch cung cấp dịch vụ đó.
2.1.2 Khái quát chi phí
Theo IASC định nghĩa về chi phí như sau: “Chi phí là yếu tố làm giảm các
lợi ích kinh tế trong niên độ kế tốn dưới hình thức xuất đi hay giảm giá trị tài sản
hay làm phát sinh các khoản nợ, kết quả làm giảm nguồn vốn chủ sở hữu mà không

do việc phân phối lợi nhuận cho các bên chủ sở hữu”.
Theo Nguyên lý Kế tốn Mỹ:“ Chi tiêu có thể làm giảm vốn chủ sở hữu
Công ty mà chúng thường phát sinh do việc chi tiêu hoặc sử dụng tài sản nhằm tạo
ra thu nhập cho Cơng ty”.
Như vậy bản chất của chi phí trong hoạt động của DN được xác định là
những phí tổn (hao phí) về vật chất, lao động và phải gắn liền với mục đích kinh
doanh. Để định lượng được chi phí cần căn cứ vào hai đặc trưng cơ bản là: Chi phí
của DN phải được đo lường bằng tiền trong một khoảng thời gian xác định và độ
lớn của chi phí phụ thuộc vào nhân tố chủ yếu, khối lượng các yếu tố sản xuất đã
tiêu hao trong kỳ và các giá cả của một đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Trong q trình hoạt động SXKD, DN phải sử dụng, huy động các nguồn lực
như lao động, vật tư, tiền vốn để thực hiện việc sản xuất, chế tạo sản phẩm thực
hiện các công việc lao vụ, ln chuyển lưu thơng hàng hóa, thực hiện hoạt động đầu
tư. Điều đó có nghĩa là DN phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa cho hoạt động SXKD.
Trong quản lý, người ta thường quan tâm đến việc DN đã chỉ ra trong kỳ
những loại chi phí nào và với số lượng là bao nhiêu để đạt được mức doanh thu nào


12

đó đảm bảo cho hoạt động SXKD của DN có hiệu quả.
Theo VAS số 01 “Chi phí là tổng giá trị các khoản làm giảm lợi ích kinh tế
trong kỳ kế tốn duới hình thức các khoản tiền chi ra, các khoản khấu trừ tài sản
hoặc phát sinh các khoản nợ làm giảm vốn chủ sở hữu không bao gồm các khoản
phân phối cho cổ đông hoặc chủ sở hữu.”
Theo quan điểm của Kế tốn tài chính:“Chi phí là những khoản phí tổn phát
sinh gắn liền với hoạt động của DN để tạo ra sản phẩm, dịch vụ nhất định, chi phí
được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống, lao động vật hóa...
trên cơ sở lý luận chắc chắn, như khi xuất kho vật tư dùng vào hoạt động SXKD là sự

giảm đi của giá trị hàng tồn kho, chi phí này gắn liền với SXKD và được chứng minh
bằng chứng từ chăc chắn.”
Như vậy khái niệm chi phí gắn liền với việc sử dụng thước đo tiền tệ để đo
lường các khoản hao phí đã tiêu hao trong quá trình hoạt động SXKD của DN, chi
phi ln gắn liền với một mục đích nhất định, đó là mục đích kiếm lời của DN, chi
phí luôn gắn liền với một thời kỳ SXKD nhất định, chi phí thực tế chi ra cho hoạt
động SXKD.
Chi phí gắn liền với phạm vi hoạt động của DN bao gồm: chi phí mua hàng,
chi phí sản xuất, chi phí bán hàng, chi phí quản lý DN, chi phí tài chính, chi phí
khác, chi phí thuế TNDN.
2.1.3 Khái quát kết quả kinh doanh
Kết quả kinh doanh là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất
kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của DN trong một thời gian nhất
định (tháng, quý, năm), biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ thường được tiến hành vào
cuối kỳ kinh doanh, có thể là cuối tháng, cuối quý hoặc cuối năm tùy thuộc vào
từng đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng DN.
Xác định kết quả kinh doanh là việc xác định giá trị chênh lệch giữa chi phí
kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn
hơn chi phí thì kết quả kinh doanh là có lãi, nếu thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết
quả kinh doanh là lỗ.
Theo Thông tư 200/TT-BTC: Kết quả hoạt động kinh doanh của DN bao
gồm: Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính và kết
quả hoạt động khác. Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa


13

doanh thu thuần và trị giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN;
Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữu thu nhập của hoạt động tài chính
và chi phí tài chính và Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa các khoản thu

nhập khác và các khoản chi phí khác và chi phí thuế TNDN.
2.2 Kế tốn doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh trong doanh
nghiệp mại và dịch vụ dưới góc độ kế tốn tài chính
2.2.1 Kế tốn doanh thu và các khoản thu nhập khác
2.2.1.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ kinh doanh
Doanh thu bán hàng là toàn bộ số tiền thu được, hoặc sẽ thu được từ các giao
dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa do DN sản xuất
ra hoặc do DN mua về. Nếu là DN dịch vụ thì Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ: là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp lao vụ,
dịch vụ cho khách hàng.
Tại Điều 81 Thông tư 200/2014/TT-BTC quy định Tài khoản 521 – Các
khoản giảm trừ doanh thu, dùng để phản ánh các khoản được điều chỉnh giảm trừ
vào doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ, gồm: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại. Tài khoản này không phản
ánh các khoản thuế được giảm trừ vào doanh thu như thuế GTGT đầu ra phải nộp
tính theo phương pháp trực tiếp.
Chứng từ sử dụng:
Tùy theo phương thức, hình thức bán hàng, phương thức thanh toán, kế toán
bán hàng sử dụng các chứng từ kế tốn sau:
- Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)
- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 – GTGT- 3LL)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh tốn, ủy
nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng...)
- Chứng từ liên quan khác: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho hàng trả lại..
- Bảng kê hóa đơn chứng từ hàng hóa, dịch vụ bán ra
- Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 14 – BH)
Tài khoản sử dụng
Theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC để hạch tốn doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ, kế toán sử dụng Tài khoản 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của DN trong một kỳ kế



14

tốn, bao gồm cả doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho Công ty
mẹ, Công ty con trong cùng tập đồn.
Tài khoản 511 khơng có số dư cuối kỳ, có 6 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 5111 – Doanh thu bán hàng hóa
- Tài khoản 5112 – Doanh thu bán các thành phẩm
- Tài khoản 5113 – Doanh thu cung cấp dịch vụ
- Tài khoản 5114 – Doanh thu trợ cấp, trợ giá
- Tài khoản 5117 – Doanh thu kinh doanh BĐSĐT
- Tài khoản 5118 – Doanh thu khác
Tài khoản 521 khơng có số dư cuối kỳ, có 3 tài khoản cấp 2
- Tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại
- Tài khoản 5212 – Hàng bán bị trả lại
- Tài khoản 5213 – Giảm giá hàng bán
- Phương pháp kế toán
Các giao dịch kinh tế phát sinh liên quan tới doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ. (Xem Phụ lục 2.1)
2.2.1.2 Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản thu về lãi liên quan đến hoạt
động tài chính và hoạt động kinh doanh về vốn khác của DN như: thu lãi, thu nhập
từ hoạt động cho thuê tài sản, thu nhập về hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán
từ cổ tức, lợi nhuận được chia, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ, chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn.
Chứng từ kế tốn sử dụng:
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có

- Các chứng từ khác có liên quan
Tài khoản sử dụng:
Tại Điều 80 Thơng tư 200/2014/TT-BTC, quy định thì Tài khoản 515 –
Doanh thu hoạt động tài chính, dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền,
cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của DN.
Phương pháp kế toán
Các giao dịch kinh tế phát sinh liên quan tới doanh thu hoạt động tài chính.
(Xem Phụ lục 2.2)
2.2.1.3 Kế toán thu nhập khác


15

Theo VAS số 14 “Doanh thu và thu nhập khác“ thì thu nhập khác bao gồm
các khoản thu từ hoạt động xảy ra khơng thường xun, ngồi các hoạt động tạo ra
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu tài chính, gồm:
-

Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ

-

Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng

-

Thu tiền bảo hiểm được bồi thường

-


Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước

-

Khoản nợ phải trả nay mất chủ được ghi tăng thu nhập

-

Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại

-

Các khoản thu khác ( các loại tài sản tiền, phí tiền từ viện trợ, biếu tặng)
Khoản thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ là tổng số tiền đã thu và sẽ

thu được của người mua hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ. Các chi phí về
thanh lý, nhượng bán TSCĐ được ghi nhận là chi phí để xác định kết quả kinh
doanh trong kỳ.
Thu được các khoản nợ phải thu khó địi đã xóa sổ tính vào chi phí của kỳ
trước là khoản nợ phải thu khó địi, xác định là không thu hồi được, đã xử lý xóa
sổ và tính vào chi phí để xác định kết quả kinh doanh trong các kỳ trước nay thu
hồi được.
Khoản nợ phải trả vô chủ là không xác định được chủ nợ hoặc chủ nợ không
tồn tại.
Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Hóa đơn bán hàng
- Biên bản vi phạm hợp đồng
- Biên lai nộp thuế, nộp phạt
Tài khoản sử dụng: TK kế toán sử dụng: TK 711- Thu nhập khác

Phương pháp kế toán
Các giao dịch kinh tế phát sinh liên quan tới thu nhập khác. (Xem Phụ lục 2.3)
2.2.2 Kế tốn chi phí
2.2.2.1 Kế tốn giá vốn hàng bán
Giá vốn hàng bán: là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hóa


16

(hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối với
DN thượng mại), hoặc là giá thành thực tế lao vụ, dịch vụ hoàn thành và đã được
xác định là tiêu thụ và các khoản phí liên quan trực tiếp khác phát sinh được tính
vào giá vốn hàng bán để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.
Các phương pháp tính giá vốn hàng bán
Các phương pháp xác định giá vốn hàng xuất bán: Theo VAS số 02 “Hàng
tồn kho“ việc tính giá trị hàng tồn kho được áp dụng theo một trong các phương
pháp sau:
 Theo phương pháp tính theo giá đích danh: phương pháp tính theo giá
đích danh được áp dụng đối với DN có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và
nhận diện được. Theo phương pháp này, khi xuất kho mặt hàng nào thì lấy theo giá
của chính mặt hàng đó.
 Theo phương pháp bình qn gia quyền: theo phương pháp bình quân gia
quyền, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại
hàng tồn kho tương tự đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất
trong kỳ. Gía trị trung bình có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lơ
hàng về, phụ thuộc vào tình hình của DN. Giá đơn vị bình qn có thể được tính theo
một trong hai cách sau:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ: theo phương pháp này, cuối kỳ kế tốn
mới đi xác định giá bình qn từ đó mới xác định được giá trị xuất từng ngày
trong kỳ

Giá
Đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ

Trị giá hàng tồn
đầu kỳ

+

Trị giá hàng nhập
trong kỳ

Số lượng hàng tồn
đầu kỳ

+

Số lượng hàng nhập
trong kỳ

=

+ Giá đơn vị bình qn liên hồn: theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế
toán phải xác định đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập đó theo cơng thức:

(2.1)


17


Đơn giá bình
qn sau mỗi
lần nhập

Trị giá hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập
=

(2.2)
Lượng hàng hóa tồn kho sau mỗi lần nhập

 Phương pháp nhập trước - xuất trước (FIFO): áp dụng dựa trên giả định
là hàng tồn kho được mua trước hoặc xuất trước thì được xuất trước, và hàng tồn
kho còn lại cuối kỳ là hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.
Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lơ hàng nhập
kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho được tính theo giá
của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Chứng từ kế toán
-

Các chứng từ dùng để hạch toán giá vốn hàng bán bao gồm:
Phiếu xuất kho (02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (03 PXK-3LL).
Phiếu xuất kho hàng gửi đại lý (04 HDL-3LL).
Bảng kê thanh toán hàng đại lý ký gửi (01-BH).
Và một số chứng từ khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng
Tại Điều 89 Thơng tư 200/2014/TT-BTC quy định, thì Tài khoản 632 – Giá

vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, bất
động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với DN xây lắp) bán

trong kỳ. Ngoài ra, tài khoản này cịn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi phí sửa chữa;
chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt động
(trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư.
Phương pháp kế toán
Các giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan tới giá vốn hàng bán theo phương
pháp kiểm kê định kỳ (Xem Phụ lục 2.4)
2.2.2.2 Kế tốn chi phí tài chính
Chi phí tài chính: Là tồn bộ các khoản chi phí phát sinh trong kỳ hạch toán
liên quan đến các hoạt động về vốn, hoạt động đầu tư tài chính và các nghiệp vụ
mang tính chất tài chính của DN.
Tài khoản sử dụng

Nguồn: Đặng Thị Loan (2012)
Sơ đồ 2.10b: Kế toán giá vốn hàng bán (Theo phương pháp kê
khai
Nếu chờ phân
bổ

thường xuyên)


18

Tại Điều 90 Thơng tư 200/2014/TT-BTC quy định, thì Tài khoản 635 – Chi
phí tài chính, tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao
gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài
chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển
nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khốn; Dự phịng giảm
giá chứng khốn kinh doanh, dự phịng tổn thất đầu tư vào đơn vị khác, khoản lỗ

phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái…
Phương pháp kế toán
Các giao dịch kinh tế chủ yếu liên quan tới chi phí tài chính (Xem Phụ lục 2.5)
2.2.2.3 Kế tốn chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp
Chi phí bán hàng: Là tồn bộ chi phí có liên quan đến việc tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa của DN, bao gồm: chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển; chi
phí chào hàng, giới thiệu, quảng cáo; chi phí hoa hồng đại lý, chi phí bảo hành sản
phẩm; chi phí nhân viên bán hàng; chi phí dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ phục
vụ bán hàng; chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác...
Chi phí quản lý DN: là các chi phí có liên quan tới tồn bộ hoạt động quản lý
điều hành chung của DN, bao gồm: các chi phí nhân viên quản lý DN; chi phí vật liệu
văn phịng, cơng cụ lao động; khấu hao tài sản cố định phục vụ quản lý văn phịng; các
khoản thuế, phí, lệ phí; dịch vụ mua ngồi và các chi phí bằng tiền khác...
Chứng từ sử dụng
-

Hóa đơn bán hàng
Hóa đơn GTGT
Bảng lương và các khoản trích theo lương
Phiếu chi
Giấy thanh tốn tạm ứng
Các chứng khác có liên quan.
Tài khoản sử dụng
Tại Điều 91 Thơng tư 200/2014/TT-BTC, quy định thì Tài khoản 641 – Chi

phí bán hàng dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong q trình bán
sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu
sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm,



×