CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Phịng Giáo dục và Đào tạo ..............
Số
TT
1
Họ và tên
Ngày/tháng/ Nơi cơng Chức
năm sinh
tác
vụ
..............
Tỷ lệ (%)
Trình độ
đóng góp
chun
vào việc tạo
mơn
ra sáng kiến
THCS .... Giáo
..........
viên
Đại học 100%
Hóa
Là tác giả đề nghị xét công nhận sáng kiến: Phân dạng và hướng dẫn học
sinh cách giải các dạng bài tốn Hóa học lớp 8 ở trường THCS.
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Khơng có.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến thuộc lĩnh vực chun mơn – mơn Hóa học lớp 8. Sáng kiến giải
quyết vấn đề, giúp các em học sinh có lực học yếu, kém phân dạng được các bài
tốn Hóa học lớp 8 để từ đó đưa ra những phương pháp giải bài tập một cách dễ
hiểu, ngắn gọn, rèn luyện cho học sinh kỹ năng giải nhanh một số dạng bài tốn
Hóa học.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử:
Được thực hiện trong năm học 2017 -2018 và HKI năm học 2018 -2019.
4. Mơ tả bản chất của sáng kiến:
4.1. Tính khoa học.
Theo công văn số: 4612/BGDDT-GDTrH V/v hướng dẫn thực hiện chương
trình giáo dục phổ thơng hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm
chất học sinh từ năm học 2017-2018 triển khai thực hiện một số công việc trong đó
có “ Đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học” là:
1
Tăng cường tập huấn, hướng dẫn giáo viên về hình thức, phương pháp, kỹ
thuật dạy học tích cực; xây dựng kế hoạch bài học theo hướng tăng cường, phát
huy tính chủ động, tích cực, tự học của học sinh thơng qua việc thiết kế tiến trình
dạy học thành các hoạt động học để thực hiện cả ở trên lớp và ngoài lớp học;
Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách
giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ
học tập đặt ra trong bài học; dành nhiều thời gian trên lớp cho học sinh luyện tập,
thực hành, trình bày, thảo luận, bảo vệ kết quả học tập của mình; giáo viên tổng
hợp, nhận xét, đánh giá, kết luận để học sinh tiếp nhận và vận dụng.
Việc phân dạng các bài toán Hoá học lớp 8 ở trường trung học cơ sở sẽ đạt
hiệu quả cao và sẽ là tiền đề cho việc phát triển năng lực trí tuệ của học sinh ở cấp
học cao hơn khi giáo viên sử dụng linh hoạt và hợp lí hệ thống các dạng bài tập
Hoá học theo các mức độ phù hợp với trình độ của từng đối tượng học sinh, tạo
điều kiện để tư duy phát triển, khi giải một bài toán Hoá học bắt buộc học sinh phải
phối hợp các phương pháp suy luận, quy nạp, diễn dịch…, giáo dục tư tưởng cho
học sinh vì giải bài tập Hố học là rèn luyện cho học sinh tính kiên nhẫn, trung
thực trong lao động học tập, tính năng động, sáng tạo khi xử lí các vần đề đặt ra.
Mặt khác, rèn luyện cho học sinh tính chính xác của khoa học và nâng cao lịng
u thích mơn học. Trong phạm vi bài viết của mình tơi chỉ có một tham vọng nhỏ
là trao đổi với đồng nghiệp kinh nghiệm giảng dạy của cá nhân tôi, tôi thành thật
mong nhận được sự trao đổi, góp ý của các đồng nghiệp để bản thân ngày một tiến
bộ hơn.
4.2. Nội dung của sáng kiến
a. Mục đích của sáng kiến
Qua sáng kiến này tơi muốn giúp các em học sinh học có lực học yếu, kém
mơn Hóa học củng cố vững chắc kiến thức về một số dạng bài tập cơ bản, hoàn
thiện kỹ năng phân tích đề, rèn luyện cho các em kỹ năng nhạy bén khi giải bài tập
2
hóa học. Từ đó sẽ tạo cho các em sự tự tin, hứng thú, say mê tìm hiểu mơn học, tạo
cơ sở vững chắc cho các em tiếp tục học mơn Hóa học ở các lớp trên tốt hơn.
b. Thực trạng
Trong q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là thế giới đang
trong cuộc cách mạng công nghệ 4.0, giáo dục phải phát triển đáp ứng được yêu
cầu về con người trong thời đại mới. Những kiến thức mơn Hố học cung cấp giúp
học sinh có hiểu biết cơ bản về thế giới vật chất xung quanh, giải thích hiện tượng
xảy ra trong cuộc sống. Cùng với các mơn khoa học khác giúp các em phát triển
tồn diện, ham học hỏi, hiểu biết và có được hệ thống kiến thức cơ bản, toàn diện
để vận dụng vào cuộc sống.
Tuy nhiên sau nhiều năm được nhà trường giao cho tơi trực tiếp giảng dạy
mơn Hóa học lớp 8, 9 tôi nhận thấy đa số các em học sinh đều nhiệt tình, ham học
hỏi, thích tìm tịi khám phá thế giới xung quanh thông qua môn học, nhưng một bộ
phận không nhỏ các em học sinh học yếu, kém chưa hứng thú với mơn học, cịn rụt
rè nêu ý kiến hoặc khả năng vận dụng kiến thức vào thực tế còn chưa cao. Học
sinh còn rất lúng túng về phương pháp giải bài tập, chưa nắm vững phương pháp
giải đối với từng dạng bài tập, cách trình bày cịn thiếu logic và chưa chặt chẽ.
Khi chưa áp dụng sáng kiến này, chất lượng bộ mơn Hóa học lớp 8 năm
học 2016- 2017 cụ thể như sau:
Tỉ lệ
Lớp 8A (31 HS)
Lớp 8B (32 HS)
Lớp 8C (33 HS)
Giỏi
3HS= 9,7%
2HS= 6,3%
3HS= 9,1%
Khá
TB
Yếu
7HS=22,5% 17HS=54,8% 4HS= 13%
6HS=18,7% 20HS=62,5% 4HS=12,5%
7HS=21,2% 18HS=54,5% 5HS=15,2%
Kém
0%
0%
0%
Qua gần gũi tìm hiểu các em học sinh có lực học yếu, kém thì các em cho
biết: nhiều em muốn học nhưng chưa biết cách học, đang còn học một cách thụ
động, các em chưa biết phân tích để tìm ra phương pháp giải cho mỗi dạng bài tập
cơ bản. Lí do là các em mới được tiếp xúc với mơn Hóa học nên nhiều khái niệm
các em còn chưa hiểu rõ, đầy đủ ý nghĩa, thời gian để các em rèn luyện làm bài tập
còn hạn chế.
3
Do vậy tôi nhận thấy ngay từ khi bắt đầu học mơn Hóa học lớp 8 mình cần
định hướng cho học sinh phương pháp học tập đúng đắn. Việc phân dạng và đưa ra
phương pháp giải các dạng bài toán hóa học dành cho học sinh yếu, kém là hết sức
cần thiết, vừa lơi cuốn được các em tích cực tham gia các hoạt động tìm tịi lĩnh hội
kiến thức một cách chủ động vừa vận dụng kiến thức đã học được trên lớp vào
thực tiễn cuộc sống và giúp các em sẽ tự tin hơn.
c. Tính mới của sáng kiến
Thực hiện sự chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục về việc dạy học theo chuẩn
kiến thức kỹ năng, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới phương pháp kiểm tra,
đánh giá theo định hướng phát triển năng lực của học sinh. Do đó người học phải
tích cực, chủ động, sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức mới, giáo viên chỉ là người
định hướng để giúp học sinh giải quyết vấn đề. Khi áp dụng sáng kiến này tơi thấy
chất lượng bộ mơn đã có nhiều thay đổi đáng kể so với những năm trước. Trong
những năm học trước khi chưa áp dụng nội dung sáng kiến này vào các giờ học thì
mức độ nhận thức của các em học sinh yếu, kém chỉ đạt khoảng 30-40% kiến thức,
chất lượng giờ dạy không đạt hiệu quả cao, phải dành nhiều thời gian cho các em
học sinh yếu, kém hơn. Đặc biệt là kết quả các bài kiểm tra một tiết, kiểm tra học
kỳ thì số lượng học sinh có điểm số dưới trung bình chiếm tỉ lệ cao. Khi áp dụng
sáng kiến vào trong năm học 2017 - 2018 tơi nhận thấy những khó khăn, vướng
mắc của học sinh khi giải các bài tốn hóa học như trước đã được giải quyết. Hầu
hết các em học sinh yếu, kém sau khi đọc đầu bài thì đều biết phân tích xem bài
tập thuộc dạng bài tốn nào, cách giải cụ thể cho từng bài là gì. Từ đó các em
khơng cịn lo sợ mỗi khi cơ giáo u cầu làm bài tập nữa, các em chuẩn bị tốt kiến
thức theo kịp các bạn trong lớp, tích cực xây dựng bài mới, tiết học trở nên sôi nổi,
rất nhẹ nhàng với giáo viên, chất lượng dạy và học đạt hiệu quả cao. Và điều đặc
biệt mà tôi nhận thấy đó là khi các em học sinh này học lên lớp 9 thì tơi khơng cịn
phải mất nhiều thời gian để hướng dẫn lại các dạng bài tập cho các em nữa, các em
đã chủ động được kiến thức đã học nên sẽ có nhiều thời gian hơn cho việc giải các
4
bài tập trong sách bài tập và các dạng bài tập nâng cao, liên hệ với thực tế và giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh. Đây cũng là điểm mới so với những năm học
trước.
d. Giải pháp thực hiện.
Để cho sáng kiến có tính thực tiễn hơn, trong phần nội dung thực hiện tôi đưa
ra các dạng bài tập cụ thể như sau:
I. Bài toán vận dụng quy tắc hoá trị
1. Dạng 1: Xác định hóa trị của 1 nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử trong hợp
chất khi biết hóa trị của nhóm ngun tử hoặc ngun tố cịn lại.
a
b
1.1. Phương pháp: Xét hợp chất có cơng thức tổng qt là A x B y
Trong đó:
A, B: kí hiệu hóa học của nguyên tố hoặc nhóm nguyên tử.
x, y: lần lượt là chỉ số của A, B.
a, b: lần lượt là hóa trị của A,B.
Ta có mối quan hệ: a.x = b.y.
Chú ý: Nếu x, y là hai số nguyên tố cùng nhau thì a = y; b= x
1.2. Vận dụng: Xác định hóa trị của Al và Cu trong các hợp chất
a. AlCl3, biết Cl có hóa trị I.
b. CuSO4, biết (SO4) hóa trị II.
Giải
a. Al 1Cl 3 . Ta có a.1 = I.3 → n = III. Vậy Al có hóa trị III.
a
I
a
II
b. Cu (SO 4 ) . Ta có a.1 = II.1 → n = II. Vậy Cu có hóa trị II.
2. Dạng 2: Lập cơng thức hóa học của hợp chất gồm 2 nguyên tố hoặc hợp
chất gồm 1 nguyên tố với 1 nhóm nguyên tử khi biết hóa trị của chúng.
a
b
2.1. Phương pháp: Xét hợp chất có cơng thức tổng qt là A x B y
Trong đó:
A, B: kí hiệu hóa học của ngun tố hoặc nhóm nguyên tử.
x, y: lần lượt là chỉ số của A, B.
a, b: lần lượt là hóa trị của A, B.
5
x
b
b'
Ta có mối quan hệ: y a a' (trong đó a’, b’ là hai số nguyên tố cùng nhau)
khi đó x = b’ , y = a’
*Chú ý: Nếu a = b x = y = 1.
Nếu a , b là hai số nguyên tố cùng nhau x = b ; y = a
2.2. Vận dụng: Lập cơng thức hóa học của hợp chất gồm
a) Ca (II) và Cl (I).
b) Cu (II) và (SO4) (II).
c) S (IV) và O (II).
Giải
II
I
a. Ca x Cl y . Ta có a, b là hai số nguyên tố cùng nhau
x=b=1;y=a=2
Vậy CTHH của Ca(II) và Cl(I) là CaCl2
II
II
b. Cu x (SO 4 ) y . Ta có a = b = II x = y = 1
Vậy CTHH của Cu(II) và SO4(II) là CuSO4
x
II
1
IV
II
c. Sx O y . Ta có y IV 2 x = 1, y = 2
Vậy CTHH của S(IV) và O(II) là SO2
II. Bài tốn vận dụng định luật bảo tồn khối lượng
1. Kiến thức cần nhớ: Trong 1 phản ứng hoá học tổng khối lượng của các
chất sản phẩm bằng tổng khối lượng của các chất tham gia
2.Vận dụng: Trong 1 phản ứng có n chất, nếu biết khối lượng của (n-1) chất
thì ta tính được khối lượng chất cịn lại.
Sắt oxit.
Ví dụ: Sắt cháy trong oxi theo phản ứng hoá học sau: Sắt + Oxi
Biết khối lượng sắt là 56g, sắt oxit là 100g. Hãy tính khối lượng oxi đã dùng?
Giải:
Theo định luật bảo tồn khối lượng ta có: msắt + moxi = msắt oxit
56 + moxi = 100 moxi = 100 – 56 = 44 (g).
III. Cân bằng phương trình hố học.
1. Dạng 1: Cân bằng từng ngun tố ở 2 vế
1.1. Phương pháp: Cân bằng từng nguyên tố ở 2 vế.
6
1.2. Vận dụng: Cân bằng các phương trình hóa học sau
t
a. Na + Cl2
NaCl
o
t
b. Fe + O2
Fe3O4
o
Giải
t
a. Na + Cl2
NaCl
o
t
Na + Cl2
2 NaCl
o
t
2 Na + Cl2
2 NaCl
o
t
b. Fe + O2
Fe3O4
o
t
3 Fe + O2
Fe3O4
o
t
3 Fe + 2 O2
Fe3O4
o
2. Dạng 2: Cân bằng theo nhóm nguyên tử
2.1. Phương pháp: Cân bằng theo nhóm ngun tử (khơng tách các nhóm
nguyên tử ra để cân bằng từng nguyên tố trong nhóm nguyên tử).
2.2. Vận dụng: Cân bằng các phương trình hóa học sau
a. CaCl2 + NaOH
Ca(OH)2 + NaCl
Fe(OH)3 + Na2SO4
b. Fe2(SO4)3 + NaOH
Giải
Ca(OH)2 + NaCl
a.CaCl2 + NaOH
CaCl2 + 2 NaOH
Ca(OH)2 + NaCl
Ca(OH)2 + 2 NaCl
CaCl2 + 2 NaOH
b. Fe2(SO4)3 + NaOH
Fe(OH)3 + Na2SO4
2 Fe(OH)3+ Na2SO4
Fe2(SO4)3 + NaOH
Fe2(SO4)3 + NaOH
2 Fe(OH)3 + 3 Na2SO4
2 Fe(OH)3 + 3 Na2SO4
Fe2(SO4)3 + 6 NaOH
3. Dạng 3: Cân bằng bằng phương pháp chẳn – lẻ
Nếu trong 1 phương trình hóa học, cùng 1 ngun tố nhưng ở cơng thức hóa
học này chỉ số là số chẳn cịn cơng thức hóa học kia chỉ số là số lẻ thì ta cân bằng
bằng phương pháp chẳn – lẻ.
3.1. Phương pháp:
7
Đặt hệ số 2 trước công thức của nguyên tố có chỉ số lẻ, sau đó cân bằng cho
những nguyên tố cịn lại.
3.2. Vận dụng: Cân bằng các phương trình hóa học sau
t
a. SO2 + O2
SO3
o
t
b. FeS2 + O2
Fe2O3 + SO2
o
Giải
t
a. SO2 + O2
SO3
o
SO2
t
+ O2
2 SO3
o
t
2 SO2 + O2
2 SO3
o
t
b. FeS2 + O2
Fe2O3 + SO2
o
t
FeS2 + O2
2 Fe2O3 + SO2
o
t
4 FeS2 + O2
2 Fe2O3 + SO2
o
t
4 FeS2 + O2
2 Fe2O3 + 8 SO2
o
t
4 FeS2 + 11 O2
2 Fe2O3 + 8 SO2
o
4. Dạng 4: Cân bằng bằng phân số
4.1. Phương pháp: Dùng phân số để cân bằng sau đó qui đồng khử mẫu.
4.2. Vận dụng: Cân bằng các phương trình hóa học sau
t
P + O2
P2O5
o
Giải
t
P + O2
P2O5
o
t
2 P + O2
P2O5
o
t
2 P + 5 O2
P2O5
o
2P +
(Qui đồng khử mẫu)
5
2
t
O2
P2O5
o
t
4 P + 5 O2
2 P2O5
o
IV. Bài toán về Mol và chuyển đổi giữa khối lượng, thể tích và lượng
chất.
1. Phương pháp:
8
Cần nắm vững các cơng thức tính số mol, khối lượng chất, thể tích chất khí.
Đồng thời nắm vững ý nghĩa cũng như đơn vị của từng đại lượng trong cơng thức.
1.1. Tính số mol:
m
M
- Theo khối lượng chất: n
- Theo thể tích chất khí:
V
- Ở điều kiện tiêu chuẩn (ở 00C và áp suất 1 atm): n 22, 4
- Ở điều kiện thường (ở 200C và áp suất 1 atm): n
V
24
1.2. Tính khối lượng chất: m = n.M.
1.3. Tính thể tích chất khí:
- Ở điều kiện tiêu chuẩn: V = n.22,4.
- Ở điều kiện thường: V = n.24.
1.4. Tính tỉ khối chất khí:
- Khí A so với khí B: dA/B =
MA
MB
- Khí A so với khí khơng khí: dA/KK =
MA
29
2. Vận dụng:
2.1. Dạng 1: Tính số mol của:
a. 5,6g Fe.
b. 2,24 l CO2 (ở đktc).
c. 4,8 l O2 (ở đk thường).
Giải
a. nFe =
mFe
M Fe
=
5,6
56
= 0,1 (mol).
VCO2
2, 24
b. nCO = 22,4 = 22, 4 = 0,1 (mol).
2
c. nO 2 =
VO2
4,8
=
= 0,2 (mol).
24 24
2.2. Dạng 2: Tính khối lượng của:
a. 0,5 mol Cu.
b. 2,24 l CO2 (ở đktc).
9
Giải
a. mCu = nCu.MCu = 0,5.64 = 32(g).
VCO2
2, 24
b. nCO 2 = 22, 4 = 22, 4 = 0,1 (mol)
mCO 2 = nCO 2 .MCO 2 = 0,1.44 = 4,4 (g).
2.3. Dạng 3: Tính thể tích của:
a. 0,1 mol H2 (ở đktc).
b. 0,2 mol SO2 (ở đk thường)
c. 16g O2 (ở đktc).
Giải
a. VH 2 = nH 2 .22,4 = 0,1.22,4 = 2,24 (l).
b. VSO 2 = nSO 2 .24 = 0,2.24 = 4,8 (l) .
c. nO
2
mO2
=
16
M O = 32 = 0,5 (mol).
2
VO 2 = nO 2 .22,4 = 0,5.22,4 = 11,2 (l).
2.4. Dạng 4: Tính tỉ khối của khí O2 so với:
a. Khí H2.
b. Khơng khí.
Giải
M O2
32
a. d O 2 / H 2 = M = 2 = 16
H
2
b. d O 2 / KK =
M O2
32
= 29 = 1,1.
29
V. Tính theo cơng thức hố học
1. Dạng 1: Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố
trong hợp chất.
1.1.Phương pháp:
Nếu biết công thức của hợp chất ta có thể tính thành phần phần trăm theo khối
lượng của các nguyên tố trong hợp chất đó theo các bước sau:
10
- Bước 1: Tính khối lượng mol của hợp chất.
- Bước 2: Xác định số mol nguyên tử của từng nguyên tố có trong 1 mol hợp
chất (là chỉ số ở chân của mỗi nguyên tố trong công thức của hợp chất).
- Bước 3: Tính phần trăm theo khối lượng của từng nguyên tố theo công thức:
%A =
nA .M A
M HC
.100% .
*Chú ý: Ta có thể tính phần trăm của nguyên tố còn lại bắng cách lấy 100% % các nguyên tố kia.
1.2. Vận dụng: Tính thành phần phần trăm theo khối lượng của các nguyên tố
trong hợp chất sau:
a. SO2 .
b. Fe2(SO4)3.
Giải
a. Khối lượng mol của SO2 là: 32 + 16.2 = 64 (g).
Trong 1 mol SO2 có 1 mol S và 2 mol O.
Thành phần phần trăm theo khối lượng của các ngyên tố trong hợp chất là:
n .M
1.32
S
S
.100% = 50%.
%S = M .100% =
64
SO
2
n .M
2.16
O
O
.100% = 50%.
%O = M .100% =
64
SO
2
Hoặc %O = 100% - %S = 100% - 50% = 50%.
b. Khối lượng mol của Fe2(SO4)3 là: 56.2 + (32 + 16.4).3 = 400 (g).
Trong 1 mol Fe2(SO4)3 có 2 mol Fe, 3 mol S và 12 mol O.
Thành phần phần trăm theo khối lượng của các ngyên tố trong hợp chất là:
n .M
Fe
Fe
.100% = 2.56 .100% = 28%.
%Fe = M
400
Fe ( SO )
2
4 3
n .M
S
S
.100% = 3.32 .100% = 24%.
%S = M
400
Fe ( SO )
2
4 3
n .M
O
O
.100% = 12.16 .100% = 48 %.
%O = M
64
Fe ( SO )
2
4 3
Hoặc %O = 100% - (%Fe + %S) = 100% - (28% + 24%) = 48 %.
11
2. Dạng 2: Lập cơng thức hóa học của hợp chất khi biết phần trăm khối lượng
của từng nguyên tố trong hợp chất và khối lượng mol của hợp chất.
2.1. Phương pháp:
Khi biết phần trăm về khối lượng của các nguyên tố trong hợp chất và khối
lượng mol của hợp chất, ta có thể lập cơng thức hóa học của hợp chất theo các
bước sau:
-Bước 1: Tính khối lượng của từng ngun tố có trong 1 mol hợp chất
theo cơng thức:
mA =
M HC .% A
100%
-Bước 2: Tính số nguyên tử của từng nguyên tố có trong 1 mol hợp chất theo
công thức:
mA
Số nguyên tử A = M
A
-Bước 3: Lập công thức hóa học của hợp chất dựa vào số nguyên tử của từng
nguyên tố vừa tìm được.
*Chú ý: nếu đề khơng cho khối lượng mol của hợp chất thì ta thực hiện như
sau:
x: y:z
a
b
c
:
:
.
M X MY M z
Trong đó: x, y, z: lần lượt là số nguyên tử của các nguyên tố trong hợp chất.
a, b, c: lần lượt là phần trăm về khối lượng của các nguyên tố trong hợp
chất.
MX, MY, MZ: lần lượt là khối lượng mol của các nguyên tố trong hợp chất.
2.2. Vận dụng: Lập cơng thức hóa học của các hợp chất :
a. A gồm 80% Cu và 20% O, biết khối lượng mol của A là 80g.
b. B gồm 40% Cu, 20% S và O, biết khối lượng mol của B là 160g.
c. C gồm 45,95% K; 16,45% N và 37,6% O.
Giải
a. Khối lượng của Cu và O có trong 1 mol A là:
12
mCu =
mO =
M A .%Cu
100%
M A .%O
100%
=
=
80.80%
= 64 (g).
100%
80.20%
100%
= 16 (g).
Hoặc mO = 80 – 64 = 16(g).
Số nguyên tử Cu và O có trong 1 mol A là:
mCu
64
Số nguyên tử Cu = M =
=1
64
Cu
mO
16
Số nguyên tử O = M =
=1
16
O
Vậy công thức của A là CuO.
b. Phần trăm khối lượng của O là:
%O = 100% -(%Cu + %S) = 100% - (40% + 20%) = 40%.
Khối lượng của Cu, S và O có trong 1 mol B là:
mCu =
mS =
mO =
M B .%Cu
100%
M B .% S
100%
M B .%O
100%
=
=
=
160.40%
100%
160.20%
100%
160.40%
100%
= 64 (g).
= 32 (g).
= 64 (g).
Hoặc mO = 160 – (64 + 32) = 64 (g).
Số nguyên tử Cu, S và O có trong 1 mol B là:
mCu
64
Số nguyên tử Cu = M =
=1
64
Cu
mS
32
mO
64
Số nguyên tử S = M =
=1
32
S
Số nguyên tử O = M =
=4
16
O
Vậy công thức của B là CuSO4.
c. Vì %K + %N + %O = 100% nên C chỉ chứa K, N, O.
Gọi công thức của C là KxNyOz ta có:
13
x: y:z
% K % N %O 45,95 16, 45 37, 6
:
:
:
:
= 1,17 : 1,17 : 2,34 1 : 1 : 2.
M K M N MO
39
14
16
Vậy cơng thức hố học cần tìm là KNO2.
VI. Tính theo phương trình hố học
1. Phương pháp: thực hiện theo các bước sau
- Bước 1: Viết phương trình hóa học.
- Bước 2: Đổi khối lượng hoặc thể tích chất đề bài cho số liệu ra số mol theo
công thức: n
V
m
V
hoặc n 22, 4 hoặc n
M
24
- Bước 3: Lí luận theo phương trình hóa học, sử dụng qui tắc đường chéo để
tìm số mol chất đề bài yêu cầu tính khối lượng hoặc thể tích.
- Bước 4: Tính khối lượng hoặc thể tích chất đề bài yêu cầu tính dựa vào số
mol vừa tìm được theo cơng thức:
+ Khối lượng: m = n.M.
+ Thể tích chất khí: V = n.22,4 (đktc) hoặc V = n.24 (điều kiện thường).
2. Vận dụng: Nung 50 g CaCO3 thu được CaO và CO2. Tính:
a) Khối lượng CaO thu được?
b) Tính thể tích CO2 thu được (ở đktc) ?
Giải
a. nCaCO =
3
m
50
= 0,5 (mol).
M 100
t
Phương trình hóa học: CaCO3
CaO + CO2
o
Theo phương trình:
1 mol
1mol
Theo đề bài:
0,5 mol
x?mol.
0,5.1
Số mol CaO thu được: nCaO = x =
= 0,5 (mol).
1
Khối lượng CaO thu được là: mCaO = n.M = 0,5.56 = 28 (g).
b.
t
CaCO3
CaO + CO2
o
Theo phương trình: 1 mol
1mol
Theo đề bài:
y?mol.
0,5 mol
14
Số mol CO2 thu được:
nCO2 = y =
0,5.1
= 0,5 (mol).
1
Thể tích CO2 thu được là: VCO 2 = nCO 2 . 22,4 = 0,5. 22,4 = 11,2 (l).
VII. Bài toán về hiệu suất phản ứng
1.Phương pháp: cần nắm vững công thức tính hiệu suất phản ứng
H
LTT
.100% . Trong đó: H: hiệu suất phản ứng.
LLT
LTT: lượng thực tế.
LLT: lượng lý thuyết.
2.Vận dụng
2.1. Dạng 1: Tính hiệu suất phản ứng
Ví dụ: Nung 10g CaCO3 thu được 4,76g CaO. Tính hiệu suất của phản ứng
nung vơi?
Giải:
CaCO3
o
t
CaO +
Theo phương trình:
100g
56g
Theo đề bài:
10g
x?g
CO2 .
Lượng CaO thu được khi nung 10g CaCO3 (lượng lý thuyết) là:
mCaO x
10.56
5, 6( g ) .
100
Mà thực tế khi nung 10g CaCO3 chỉ thu được 4,76g CaO (lượng thực tế).
LTT
4, 76
Vậy hiệu suất của phản ứng nung vôi là: H LLT .100% 5, 6 .100% 85% .
2.2. Dạng 2: Tính theo phương trình hố học mà đề cho hiệu suất phản
ứng
Ví dụ: Dùng khí hiđro khử 8g CuO. Tính khối lượng kim loại thu được (giả
sử hiệu suất phản ứng khử đạt 80%)?
Giải:
t
CuO + H2
Cu + H2O
o
Theo phương trình:
80g
64g
15
Theo đề bài:
8g
x?g
Khối lượng Cu thu được (lượng lý thuyết) khi khử 8g CuO là:
mCuO x
8.64
6, 4( g ) .
80
Mà hiệu suất phản ứng khử chỉ đạt 80%. Nên khối lượng Cu thu được là:
mCu
H .LLT 80%.6, 4
5,12( g ) .
100%
100%
VIII. Các loại phản ứng hoá học
1.Loại 1: Phản ứng hoá hợp
1.1. Cách nhận dạng dạng: Phản ứng hoá học từ 2 hay nhiều chất tạo ra 1
chất.
1.2. Ví dụ:
t
2H2 + O2
2H2O
o
CaO + H2O
Ca(OH)2
2. Loại 2: Phản ứng phân huỷ
2.1. Cách nhận dạng: Phản ứng hoá học từ 1 chất tạo ra 2 hay nhiều chất.
2.2. Ví dụ:
t
CaCO3
CaO + CO2
o
t
2KMnO4
K2MnO4 + MnO2 + O2 .
o
*Chú ý: Phản ứng hoá hợp và phản ứng phân huỷ là 2 phản ứng trái ngược
nhau.
3. Loại 3: Phản ứng thế
3.1. Cách nhận dạng: Phản ứng hoá học
- Giữa đơn chất và hợp chất.
- Nguyên tử đơn chất thay thế nguyên tử của 1 nguyên tố trong hợp chất.
3.2. Ví dụ:
ZnCl2 + H2.
Zn + 2HCl
Fe + CuSO4
FeSO4 + Cu.
4. Loại 4: Phản ứng oxi hoá – khử
16
4.1. Cách nhận dạng: Phản ứng hố học trong đó xảy ra đồng thời sự oxi hoá
và sự khử (hay có sự chuyển dịch electron giữa các chất trong phản ứng).
- Sự oxi hoá: là sự tác dụng của 1 chất với oxi (hay sự nhường electron).
- Sự khử: là sự tách oxi ra khỏi hợp chất (hay sự nhận electron).
- Chất khử: là chất chiếm oxi của chất khác (hay chất nhường electron).
- Chất oxi hoá: là chất nhường oxi (hay chất nhận electron).
4.2. Ví dụ: Xét các phản ứng sau
a.
Sự khử CuO
t
CuO
+
H2
Cu
Chất oxi hoá Chất khử
+
H2O
C +
MgO
o
Sự oxi hoá H2
Sự khử CO2
b.
CO2 +
Chất oxi hoá
t
Mg
Chất khử
o
Sự oxi hố Mg
*Chú ý:
-Một phản ứng hố học có thể thuộc nhiều loại phản ứng hố học.
t
Ví dụ: CuO + H2
Cu + H2O: vừa là phản ứng thế vừa là phản ứng oxi
o
hoá khử.
t
2Na + Cl2
o
2NaCl: vừa là phản ứng hoá hợp, vừa là phản ứng
oxi hoá khử.
-Cách xác định số oxi hoá, sự nhường e, sự nhận e, chất khử và chất oxi hoá:
+ Xác định số oxi hoá:
Đơn chất: số oxi hoá là 0.
Trong hợp chất: Số oxi hoá của O là 2-; H là +.
Một số ngun tố chỉ có 1 hố trị thì hố trị là số oxi hố và thơng thường thì
số
17
oxi hoá của kim loại là dương (+) và phi kim là âm(-).
Những ngun tố có nhiều hố trị thì xác định số oxi hoá dựa vào nguyên tắc
“Tổng số oxi hoá của các nguyên tố trong hợp chất phải bằng 0”
+ Xác định sự nhường e, sự nhận e:
Xác định số oxi hoá của từng nguyên tố trong phản ứng.
Dựa vào sự thay đổi số oxi hoá, nếu:
Số oxi hoá sau phản ứng giảm là sự nhận e.
Số oxi hoá sau phản ứng tăng là sự nhường e.
+ Xác định chất khử, chất oxi hố:
Chất có số oxi hố giảm là chất khử.
Chất có số oxi hố tăng là chất oxi hố.
t
Ví dụ: Xét phản ứng 2Na + Cl2
2NaCl. Hãy xác định:
o
a.Số oxi hoá của các chất trong phản ứng?
b.Sự oxi hoá, sư khử, chất oxi hoá, chất khử?
Giải:
0
0
t
a. 2 Na Cl2
2 Na Cl
b.
Sự nhường e (sự oxi hoá)
0
2 Na
o
0
+ Cl2
o
t
2 Na Cl
Chất khử Chất oxi hoá
Sự nhận e(Sự khử)
IX. Bài toán về nồng độ dung dịch
1. Nồng độ phần trăm của dung dịch
1.1. Phương pháp: cần nắm vững cơng thức tính nồng độ phần trăm, khối
lượng dung dịch và chuyển đổi giữa chúng.
C%
Trongđộđó:
C%: nồng
phần trăm của dung dịch
mc tan
.100% (%).
mdd
mdd = mctan + mdmôi
mctan: khối lượng chất tan (g).
mdd: khối lượng dung dịch (g).
mdmôi: khối lượng dung môi (g).
18
1.2. Vận dụng:
1.2.1. Dạng 1: Tính nồng độ phần trăm của dung dịch.
Ví dụ: Hồ tan 15g HCl vào 45g nước. Tính nồng độ phần trăm của dung dịch
thu được?
Giải:
Khối lượng dung dịch HCl thu được là: mddHCl = 15 + 45 = 60 (g).
Nồng độ phần trăm của dung dịch HCl thu được là: C %
15
.100% 25% .
60
1.2.2. Dạng 2: Bài toán liên quan đến nồng độ phần trăm của dung dịch.
Ví dụ 1: Tính khối lượng H2SO4 có trong 150g dung dịch H2SO4 14%?
Giải:
Khối lượng dung dịch H2SO4 có trong 150g dung dịch H2SO4 14 % là:
C%
mc tan
C %.mdd 14%.150
.100% mH SO
21( g )
2
4
mdd
100%
100%
Ví dụ 2: Hồ tan 25g đường vào nước được dung dịch nồng độ 50%. Tính:
a. Khối lượng dung dịch đường pha chế được?
b. Khối lượng nước cần dùng cho sự pha chế?
Giải:
a. Khối lượng dung dịch đường pha chế được là:
C%
mc tan
m
25
.100% mdd c tan .100%
.100% 50( g )
mdd
C%
50%
b. Khối lượng nước cần dùng cho sự pha chế là:
mdd = mctan + mdmôi mnước = mdd – mctan = 50 – 25 = 25(g).
2. Nồng độ mol của dung dịch
2.1. Phương pháp: cần nắm vững cơng thức tính nồng độ mol, khối lượng
dung dịch theo khối lượng riêng và chuyển đổi giữa chúng
CM: nồng độ mol của dung dịch (Mol/l hay
n
CM
M).
Vdd
Trong đó: n: số mol chất (mol).
Vdd: thể tích dung dịch (lít).
mdd =
mdd: khối lượng dung dịch (g).
d.Vdd
d: khối
19lượng riêng của dung dịch (g/ml).
2.2. Vận dụng:
2.2.1. Dạng 1: Tính nồng độ mol của dung dịch:
Ví dụ: Trong 200ml dung dịch NaOH có hồ tan 4g NaOH. Tính nồng độ mol
của dung dịch?
Giải:
Số mol NaOH có trong 4g NaOH là: nNaOH
m
4
0,1( mol ) .
M 40
n
0,1
Nồng độ mol của dung dịch NaOH là: CM V CM 0, 2 0,5M .
dd
2.2.2. Dạng 2: Bài tốn có liên quan đến nồng độ mol của dung dịch.
Ví dụ 1: Hãy tính khối lượng chất tan có trong 1 lít dung dịch NaCl 0,5M?
Giải:
Số mol NaCl có trong 1 lít dung dịch NaCl 0,5M là:
CM
n
nNaCl = CM.Vdd = 0,5.1 = 0,5 (mol).
Vdd
Khối lượng NaCl có trong 0,5 mol NaCl là:
mNaCl = n.M = 0,5.58,5=29,25 (g).
Ví dụ 2: Trộn 2 lít dung dịch đường 0,5M với 3 lít dung dịch đường 1M. Tính
nồng độ mol của dung dịch đường sau khi trộn?
Giải:
Số mol đường có trong 2 lít dung dịch đường 0,5M là: n1 = 0,5.2 = 1 (mol).
Số mol đường có trong 3 lít dung dịch đường 1M là:
n2 = 1.3 = 3 (mol).
Thể tích dung dịch được sau khi trộn là: V = 2 + 3 = 5 (l).
n
1 3
Nồng độ mol của dung dịch đường sau khi trộn là: CM V 5 0,8 (M).
dd
3. Pha chế dung dịch
3.1. Dạng 1: Pha chế 1 dung dịch theo nồng độ phần trăm cho trước
3.1.1. Phương pháp: thực hiện theo các bước sau
-Bước 1: Tìm khối lượng chất tan theo công thức: mc tan
20
C %.mdd
100%
-Bước 2: Tìm khối lượng dung mơi theo cơng thức: mdmơi = mdd – mctan.
-Bước 3: Sau đó tiến hành pha chế.
Vận dụng: Từ muối NaCl, nước cất và những dụng cụ cần thiết. Hãy tính tốn
và giới thiệu cách pha chế 60g dung dịch NaCl 20%.
Giải:
Khối lượng NaCl có trong 60g dung dịch NaCl 20% là:
mNaCl
C %.mddNaCl 20%.60
12 (g).
100%
100%
Khối lượng nước cần dùng để pha chế là:
mnước = mdd –mctan = 60–12 = 48 (g).
Cách pha chế:
Cân lấy 12g NaCl khan cho vào cốc có dung tích 100ml.
Cân lấy 48g (hoặc đong lấy 48ml) nước cất đổ dần vào cốc và khuấy nhẹ.
Được 60g dung dịch NaCl 20%.
3.2. Dạng 2: Pha chế 1 dung dịch theo nồng độ mol cho trước.
3.2.1. Phương pháp: thực hiện theo các bước sau
-Bước 2: Tìm số mol chất tan theo cơng thức: n = CM.V (V đơn vị là lít).
-Bước 2: Tìm khối lượng chất tan dựa vào số mol vừa tìm được theo cơng
thức: m = n.M
-Bước 3: Sau đó tiến hành pha chế.
3.2.2.Vận dụng: Từ muối CuSO4, nước cất và những dụng cụ cần thiết. Hãy
tính tốn và giời thiệu cách pha chế 60 ml dung dịch CuSO4 nồng độ 2M.
Giải:
Số mol chất tan CuSO4 có trong 60 ml dung dịch CuSO4 nồng độ 2M là:
nCuSO4 CM .V = 2.0,06 = 0,12 (mol).
Khối lượng CuSO4 có trong 0,12 mol CuSO4 là:
mCuSO4 n.M = 0,12.160 = 19,2 (g).
Cách pha chế:
21
Cân lấy 19,2 g CuSO4 cho vào cốc thuỷ tinh có dung tích 100ml. Đổ dần dần
nước cất vào cốc và khuấy nhẹ cho đủ 60 ml dung dịch. Ta được 60 ml dung dịch
CuSO4 nồng độ 2M.
3.2.3 Bài tập tự luyện tập:
Từ muối CuCl2, nước cất và những dụng cụ cần thiết. Hãy tính tốn và giời
thiệu cách pha chế 100 ml dung dịch CuCl2 nồng độ 1M.
3.3. Dạng 3: Pha loãng 1 dung dịch theo nồng độ phần trăm cho trước.
3.3.1. Phương pháp: thực hiện theo các bước sau
-Bước 1: Tìm khối lượng chất tan có trong dung dịch sau pha chế theo công
thức:
mc tan
C %.mdd
100%
-Bước 2: Tìm khối lượng dung dịch ban đầu dựa vào khối lượng chất tan vừa
tìm được theo cơng thức: mdd
mc tan .100%
C%
-Bước 3: Tìm khối lượng nước cần dùng pha chế theo công thức:
mnước = mdd sau – mdd đầu.
-Sau đó giới thiệu cách pha chế.
3.3.2.Vận dụng: Từ nước cất và những dụng cụ cần thiết. Hãy tính tốn và
giới thiệu cách pha chế 150g dung dịch HCl 4% từ dung dịch HCl 20%.
Giải:
Khối lượng HCl có trong 150g dung dịch HCl 4% là:
mHCl
C %.mddHCl 4%.150
6 (g).
100%
100%
Khối lượng dung dịch HCl 20% có chứa 6g HCl là:
mddHCl
mHCl .100% 6.100%
30 (g).
C%
20%
Khối lượng nước cần dùng là: mnước = mdd sau – mdd đầu = 150 – 30 = 120 (g).
Cách pha chế:
Cân lấy 30g dung dịch HCl 20% ban đầu, đổ vào cốc dung tích 200ml.
22
Cân lấy 120g (hoặc đong lấy 120 ml) nước cất, sau đó đổ vào cốc đựng dung
dịch HCl nói trên. Khuấy đều, ta được 150g dung dịch HCl 4%.
3.4. Dạng 4: Pha loãng 1 dung dịch theo nồng độ mol cho trước.
3.4.1. Phương pháp: thực hiện theo các bước sau
-Bước 1: Tìm số mol chất tan có trong dung dịch sau pha chế theo công thức:
n = CM.V
( V đơn vị là lít).
-Bước 2: Tìm thể tích dung dịch ban đầu dựa vào số mol vừa tìm được theo
cơng thức:
V
n
(V đơn vị là lít, sau đó ta đổi sang ml).
CM
-Bước 3: Sau đó giới thiệu cách pha chế.
3.4.2.Vận dụng: Từ nước cất và những dụng cụ cần thiết. Hãy tính toán và
giới thiệu cách pha chế 100 ml dung dịch NaOH 0,5M từ dung dịch NaOH 2M.
Giải:
Số mol NaOH có trong 100 ml dung dịch NaOH 0,5M là:
n = CM.V = 0,5.0,1 = 0,05 (mol).
Thể tích dung dịch NaOH 2M trong đó có chứa 0,05 mol NaOH là:
VddNaOH
n
0, 05
0, 025 (l) = 25 (ml).
CM
2
Cách pha chế:
Đong lấy 25 ml dung dịch NaOH 2M cho vào cốc thủy tinh chia độ có dung
tích 200 ml.
Thêm từ từ nước cất vào cốc đến vạch 100 ml và khuấy đều, ta được 100 ml
dung dịch NaOH 0,5M.
Trên đây là những dạng bài tốn hóa học mà tơi đã áp dụng để giảng dạy cho
các em học sinh yếu, kém trong năm học 2017-2018 và năm học 2018- 2019. Tôi
hy vọng rằng với nhũng chia sẻ trên sẽ giúp giáo viên và học sinh sẽ có những giờ
học bổ ích và đạt hiệu quả cao.
4.3. Khả năng áp dụng của sáng kiến
23
Qua việc áp dụng sáng kiến ở khối lớp 8 trường THCS .............. - ..............
- .............. năm học 2017 - 2018, sau một năm học tôi nhận thấy khả năng phân
dạng và đưa ra phương pháp giải bài tập hóa học của học sinh yếu, kém đã nhanh
hơn, kỹ năng giải bài tập tiến bộ rõ rệt, mức độ nắm và khai thác kiến thức mới tốt
hơn, giáo viên giảm được tối thiểu phương pháp thuyết trình trong khi lên lớp. Các
em có hứng thú trong học tập, chủ động tích cực trong mỗi giờ học và vận dụng
kiến thức vào thực tiễn tốt hơn từ đó chất lượng học tập của bộ môn cũng được
nâng cao lên.
Dựa vào sự phân loại bài tập, giáo viên có thể dạy nâng cao được nhiều đối
tượng học sinh.
Kết quả có được như trên là do tính khả thi của sáng kiến. Vì vậy sáng kiến
này có thể áp dụng cho học sinh khối 8 trường THCS .............. nói riêng và học
sinh THCS trên tồn huyện nói chung. Ngồi ra với mục tiêu chung là đổi mới căn
bản toàn diện hệ thống giáo dục, theo tơi sáng kiến cũng có thể áp dụng với một số
môn khoa học thực nghiệm khác như môn Tốn, Sinh học, Vật lí với đối tượng học
sinh tồn trường. Hay đưa vào các buổi sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên
cứu bài học ở cấp độ tổ, nhóm chuyên môn.
Với học sinh trường THCS .............., sáng kiến đã mang lại lợi ích thiết thực,
có hiệu quả kinh tế khi biết áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống.
5. Những thông tin cần được bảo mật: Khơng có
6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Để duy trì các hoạt động học tập trong một tiết học mơn Hóa học, cũng như
tạo điều kiện thuận lợi để học sinh có thể tham gia tích cực vào các hoạt động tìm
tịi, khám phá kiến thức thì việc trang bị một hệ thống cơ sở vật chất cho các
trường là hết sức cần thiết như tivi, máy chiếu, hệ thống máy tính, sách tham khảo,
phịng học bộ môn.
24
Để duy trì các hoạt động học tập trong một tiết học mơn Hóa học, để phù hợp
với việc đổi mới phương pháp dạy học như hiện nay, đồng thời tạo điều kiện cho
việc dạy và học đạt hiệu quả. Theo tôi, cần đảm bảo những điều kiện sau:
* Đối với nhà trường:
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang bị cho trường phịng thí nghiệm riêng, thiết bị
thí nghiệm, hóa chất, đồ dùng dạy học cho giáo viên và học sinh.Yêu cầu đồ dùng,
hóa chất có chất lượng.
- Tổ chức nhiều chuyên đề có chất lượng, có giờ dạy minh họa để giáo viên
học tập, rút kinh nghiệm nhằm áp dụng cho việc dạy học đạt kết quả tốt hơn.
- Tổ chức các buổi ngoại khóa để các em học sinh trao đổi về cách học tập
của mình, phổ biến cách học của mình cho các bạn khác tham khảo.
- Do mơn Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm nên đòi hỏi nhiều thời
gian chuẩn bị đồ dùng thí nghiệm.
Vì vậy tơi rất mong được BGH nhà trường tiếp tục quan tâm tạo điều kiện
giúp đỡ về thời gian cũng như người chuẩn bị đồ dùng thiết bị dạy học để cho
chúng tơi có thời gian hơn trong khâu tìm tịi, nghiên cứu soạn giảng.
- Đối với ban giám hiệu nhà trường thì việc phân cơng chun môn cũng cần
sắp xếp cho phù hợp với đặc thù bộ môn. Không nên để một giáo viên dạy mãi một
khối lớp mà nên có sự luân phiên thay đổi để giáo viên có thể nắm bắt tình hình
học sinh tốt hơn, từ đó có những phương pháp phù hợp với từng đối tượng học
sinh và việc truyền đạt kiến thức sẽ có hiệu quả hơn.
- Ngồi giờ học chính khóa buổi sáng thì nhà trường cũng cần tạo điều kiện
sắp xếp thêm các buổi học phụ đạo dành cho các em học sinh yếu, kém để các em
bổ sung kiến thức kịp thời, không để cho các em bị rỗng kiến thức.
* Đối với giáo viên: Phải tự học, tự bồi dưỡng tham khảo nhiều tài liệu, luôn
học tập các bạn đồng nghiệp để không ngừng nâng cao chuyên môn và nghiệp vụ
cho bản thân.
25