Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Học viện tài chính luận văn tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.54 KB, 71 trang )

Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
--------------------

HỒ THỊ QUỲNH
CQ54/08.01

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGOÀI VÀO CÁC KHU CƠNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG

Ngành: Tài chính ngân hàng
Chun ngành: Tài chính quốc tế
Mã số: 165D3402011470
Giáo viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Hữu Hiểu

HÀ NỘI – 2020

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01
1


Học Viện Tài Chính



Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình hình
thực tế của đơn vị thực tập.
Sinh viên
Hồ Thị Quỳnh

MỤC LỤC

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01
2


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01
3


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

DANH MỤC VIẾT TẮT
CHỮ
TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

VIẾT TẮT
BTO

Build – Transfer - Operation

BOT

Build – Operation - Transfer

BT

Build - Transfer

Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao - kinh doanh
Hợp đồng xây dựng - kinh
doanh - chuyển giao
Hợp đồng xây dựng - chuyển
giao

DN


Doanh nghiệp

FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GRDP

Gross

Regional

Domestic Tổng sản phẩm quốc nội của

Product

khu vực

IMF

Quỹ tiền tệ quốc tế

International Monetary Fund

KCN

Khu công nghiệp
Organization for Economic

OECD

Co-operation

and

Development

Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

UBND

Ủy ban nhân dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Số lượng và quy mô dự án FDI

SV: Hồ Thị Quỳnh


Lớp: CQ54/08.01
4


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Bảng 2.2. Thực trạng đầu tư tại các KCN trên địa bàn tỉnh Hải Dương theo tỷ
lệ lấp đầy
Bảng 2.3. Cơ cấu FDI vào KCN tỉnh Hải Dương tính đến 31/12/2019
Bảng 2.4. Cơ cấu đầu tư vào các KCN luỹ kế đến cuối năm 2019 theo đối tác
đầu tư
Bảng 2.5. FDI đăng ký vào các KCN Hải Dương theo hình thức đầu tư tính
đến ngày 31/12/2019
Bảng 2.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài tại tỉnh Hải Dương theo lĩnh vực đầu tư
Hình 2.1. Tổng số vốn đầu tư FDI cấp mới vào các khu cơng nghiệp tỉnh Hải
Dương giai đoạn 2015 – 2019
Hình 2.2. Số dự án FDI chia theo KCN vào địa bàn tỉnh Hải Dương
Hình 2.3. Tỉ trọng vốn FDI đăng ký đầu tư vào các KCN trong địa bàn tỉnh
Hải Dương

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01
5


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Trong các nguồn lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế, vốn là

quan trọng, đôi khi nó chính là vấn đề quyết định. Thu hút đầu tư và sử dụng
nguồn vốn có hiệu quả chính là chìa khóa thành cơng cho mọi quốc gia, đặc
biệt là đối với nền kinh tế đang còn phát triển. Trong khi đó nền kinh tế thế
giới đang vận động phát triển khơng ngừng. Q trình tồn cầu hóa, hội nhập
quốc tế diễn ra một cách mạnh mẽ. Do đó, hoạt động đầu tư giữa các nước
cũng được đẩy mạnh hơn bao giờ hết. Trong đó, đầu tư trực tiếp nước ngồi
(FDI) trở thành một hoạt động chiếm vị trí ngày càng quan trọng đối với các
nước. Việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài ở các khu công nghiệp ở
Việt Nam thời gian qua đã đáp ứng những mục tiêu đề ra về thu hút vốn, giải
quyết việc làm, tăng năng suất lao động, tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm
quản lý.
Những kết quả ban đầu rất đáng khích lệ nhưng khơng ít yếu tố bất lợi
xảy ra đối với việc thu hút FDI vào các KCN như sự yếu kém về cơ sở hạ
tầng, trình độ nguồn nhân lực… Do đó hoạt động thu hút FDI vào các KCN ở
Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.
Cùng với các tỉnh thành khác trong cả nước, những năm qua tỉnh Hải
Dương đã có nhiều cố gắng trong hoạt động xúc tiến đầu tư, ban hành nhiều
cơ chế, tạo thuận lợi… nhằm thu hút vốn đầu tư. Từ đó mà vốn đầu tư từ nước
ngồi, đặc biệt là vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có sự gia tăng đáng
kể. Kết quả hoạt động các dự án của các nhà đầu tư đã góp phần tăng trưởng
và chuyển dịch cơ cấu kinh tế một cách có hiệu quả, đúng hướng, tuy nhiên

cịn nhỏ bé về cả số lượng và quy mô, chưa tương xứng với tiềm năng. Để các
khu cơng nghiệp của tỉnh có thể trở thành những khu cơng nghiệp điển hình
6

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

về thu hút vốn đầu tư nước ngồi FDI thì cần những biện pháp chiến lược để
tăng cường vốn đầu tư nước ngoài FDI vào các khu công nghiệp của tỉnh
trong thời gian tới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của việc đẩy mạnh thu hút nguồn
vốn đầu tư FDI vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương là một
vấn đề vơ cùng cấp thiết. Vì thế em mạnh dạn lựa chọn đề tài “Tăng cường
thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu cơng nghiệp tỉnh Hải
Dương” làm nội dung nghiên cứu và tìm hiểu của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu của đề tài
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và phân tích, đánh giá thực tiễn

hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các KCN tại tỉnh Hải
Dương. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào các KCN tại tỉnh Hải Dương.
3.


Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

Đối tượng nghiên cứu: Vốn FDI vào các KCN tại tỉnh Hải Dương
Phạm vi nghiên cứu:
4.

Về không gian: Các KCN tỉnh Hải Dương
Về thời gian: Giai đoạn 2015 – 2019
Phương pháp nghiên cứu:

Trong bài luận văn đã được nghiên cứu dựa trên các phương pháp sau:
+ Phương pháp thống kê: Trong bài nghiên cứu đã sử dụng số liệu điều tra,
thống kê của vụ quản lý các khu kinh tế và Bộ kế hoạch và đầu tư.
+ Phương pháp phân tích, tổng hợp: Dùng để tổng hợp và xử lý số liệu thống
kê theo từng mục đích nghiên cứu, tiến hành phân tích số liệu dựa trên số liệu
đã được xử lý.
7

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

+ Phương pháp so sánh: Dùng để đánh giá tác động của FDI vào ngành, vùng
vào các KCN của Hải Dương; đánh giá so sánh theo thời gian, theo lĩnh vực

và theo hình thức đầu tư của vốn FDI vào các KCN
5.

Kết cấu của bài luận văn

Ngoài lời mở đầu và kết thúc, phần nội dung chính gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công
nghiệp
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi vào các khu
cơng nghiệp tỉnh Hải Dương
Chương 3: Một số giải pháp tăng cường thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngồi vào các khu cơng nghiệp tỉnh Hải Dương

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC
NGỒI VÀO KHU CƠNG NGHIỆP
1.1 Tổng quan về đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của đầu tư trực tiếp

nước ngoài

8

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

1.1.1.1


Luận Văn Tốt Nghiệp

Khái niệm của đầu tư trực tiếp nước ngồi
Xuất phát từ nhiều khía cạnh, góc độ, quan điểm khác nhau, hiện nay

trên thế giới đã có nhiều khái niệm khác nhau về FDI:
-

Tổ chức Thương mại Thế giới đưa ra định nghĩa như sau về FDI: “Đầu
tư trực tiếp nước ngoài (FDI) xảy ra khi một nhà đầu tư từ một nước
(nước chủ đầu tư) có được tài sản ở một nước khác nước thu hút đầu tư)
cùng với quyền quản lý tài sản đó. Trong phần lớn trường hợp, cả nhà
đầu tư lẫn tài sản mà người đó quản lý ở nước ngồi là các cơ sở kinh
doanh. Trong những trường hợp đó, nhà đầu tư thường hay được gọi là
“công ty mẹ” và các tài sản được gọi là “công ty con” hay “chi nhánh

-

công ty”.
Theo quỹ tiền tệ quốc tế IMF, đầu tư trực tiếp nước ngoài được định
nghĩa là “Một khoản đầu tư với những quan hệ lâu dài, theo đó một tổ
chức trong một nền kinh tế (nhà đầu tư trực tiếp) thu được lợi ích lâu dài
từ một doanh nghiệp đặt tại một nền kinh tế khác. Mục đích của nhà đầu
tư trực tiếp là muốn có nhiều ảnh hưởng trong việc quản lý doanh

-

nghiệp đặt tại nền kinh tế khác đó “
Theo Luật Đầu tư chung năm 2014 tại Việt Nam “Đầu tư trực tiếp nước

ngoài là việc các tổ chức và cá nhân nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào được Chính phủ Việt Nam
chấp nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập
doanh nghiệp liên doanh hay doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi”.
Như vậy, mặc dù có rất nhiều quan điểm khác nhau khi đưa ra khái

niệm về FDI, song ta có thể đưa ra một khái niệm tổng quát nhất, đó là:
“Đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI) là hoạt động đầu tư dài hạn, trong đó chủ
đầu tư trực tiếp quản lý và điều hành hoạt động sử dụng vốn. Đồng thời, nhà

9

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

đầu tư cũng chịu trách nhiệm theo mức sở hữu về kết quả sản xuất kinh doanh
của dự án”
1.1.1.2

Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngồi

Xuất phát từ khái niệm, có thể rút ra một số đặc điểm của FDI như sau:
-


Thứ nhất, trong thời gian sử dụng vốn đầu tư, quyền sở hữu và quyền sử
dụng vốn luôn thuộc về chủ đầu tư. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm hoàn
toàn về kết quả đầu tư. Hiệu quả sử dụng vốn phụ thuộc chủ yếu vào

-

năng lực của chủ đầu tư.
Thứ hai, Các chủ đầu tư ngồi phải đóng góp một số vốn tối thiểu theo
quy định của Luật đầu tư. Mức độ góp vốn và hình thức đầu tư quyết
định vị trí của nhà đầu tư trong doanh nghiệp, quyết định địa vị pháp lý

-

của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Thứ ba, lợi nhuận của các nhà đầu tư nước ngoài phụ thuộc vào kết quả
hoạt động kinh doanh: Sau khi trừ đi thuế và các khoản đóng góp cho
nước nhận đầu tư nhà đầu tư nước ngoài nhận được phần lợi nhuận theo
tỷ lệ vốn góp trong pháp định. Chủ đầu tư nước ngồi có thể tăng lợi
nhuận, tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường thế giới
do lợi dụng được các yếu tố lợi thế và tránh được hàng rào thương mại
của nước chủ nhà. Nhưng có thể gặp rủi ro vì q trình đầu tư chịu tác
động của những yếu tố biến động về kinh tế trên thị trường về yếu tố
biến động về chính trị - xã hội của nước chủ nhà. Chủ đầu tư sẽ lựa
chọn hình thức đầu tư phù hợp với điều kiện, trên cơ sở kỳ vọng vào lợi

-

ích tối đa khi đầu tư vốn.
Thứ tư, trên góc độ của nước nhận đầu tư: đây là dòng vốn kinh doanh,
có tính ổn định cao, thời hạn đầu tư dài, quá trình trao đổi vốn thường

gắn liền với chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý – kinh
doanh. Khai thác nguồn vốn này giúp khắc phục tình trạng thiếu vốn
đầu tư cho phát triển sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện khai thác tốt
10

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

hơn lợi thế trong nước, mở rộng cạnh tranh,…thúc đẩy sản xuất trong
nước phát triển, tăng thu cho ngân sách nhà nước và thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế.
Thứ năm, việc tiếp nhận FDI không ảnh hởng tới nợ Chính phủ, nên các

-

Chính phủ có xu hướng điều chỉnh luật pháp, tạo môi trường đầu tư
thuận lợi, khuyến khích hình thức đầu tư này để tăng nguồn lực cho phát
triển sản xuất trong nước.
1.1.2 Các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngồi
1.1.2.1
Hình thức doanh nghiệp liên doanh (Joint Venture JV)
Đây là hình thức đầu tư được thực hiện khá phổ biến ở các thị trường
mới nổi. Để thực hiện hình thức này, nhà đầu tư nước ngoài sẽ liên kết với
một hoặc một số đối tác của nước sở tại, cùng nhau góp vốn hình thành doanh

nghiệp mới để tiến hành sản xuất kinh doanh.
Doanh nghiệp liên doanh có các đặc điểm sau:
-

Về pháp lý: Doanh nghiệp liên doanh là một pháp nhân của nước nhận

-

đầu tư, hoạt động theo luật pháp của nước nhận đầu tư.
Về tổ chức: Hội đồng quản trị doanh nghiệp là quy mô chung cho mọi
doanh nghiệp liên doanh không phụ thuộc vào quy mô, lĩnh vực, ngành

-

nghề. Đây là cơ quan lãnh đạo cao nhất của doanh nghiệp liên doanh
Về kinh tế: Ln có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích giữa các bên trong

-

liên doanh và cả các bên đứng ở phía sau các liên doanh.
Về điều hành sản xuất kinh doanh: Quyết định sản xuất kinh doanh dựa
vào các quy định của pháp lý của nước nhận đầu tư về việc vận dụng

1.1.2.2

nguyên tắc nhất trí hay q bán.
Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (FDI Enterprise)
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là một thực thể kinh doanh quốc

tế có tư cách pháp nhân trong đó nhà đầu tư nước ngồi góp 100% vốn pháp

định, tự chịu trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.

11

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Hình thức này có đặc điểm:

- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là pháp nhân của nước nhận đầu
tư nhưng toàn bộ doanh nghiệp lại thuộc sở hữu của người nước ngoài.
Hoạt động sản xuất kinh doanh theo hệ thống pháp luật của nước nhận
đầu tư và điều lệ doanh nghiệp. Hình thức pháp lý của doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài là do nhà đầu tư nước ngồi lựa chọn trong
khn khổ pháp luật. Quyền quản lý doanh nghiệp do nhà đầu tư nước
ngoài hồn tồn chịu trách nhiệm.

- Mơ hình tổ chức của doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài là do nhà đầu
tư nước ngoài tự lựa chọn. Nhà đầu tư nước ngoài tự chịu trách nhiệm
về kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Phần kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp sau khi hồn thành nghĩa vụ tài chính với nước sở tại là
thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư nước ngoài.

- Nhà đầu tư nước ngoài tự quyết định các vấn đề trong doanh nghiệp và

các vấn đề liên quan để đạt hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ luật
pháp cho phép.

1.1.2.3 Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooporation
Contract)
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh là một văn bản được ký kết
giữa một chủ đầu tư nước ngoài và một chủ đầu tư nước chủ nhà để tiến hành
hoạt động sản xuất kinh doanh ở nước chủ nhà trên cơ sở quy định về trách
nhiệm và phân phối kết quả kinh doanh mà không thành lập pháp nhân mới.
Hình thức này có đặc điểm:
-

Hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định

-

trách nhiệm nghĩa vụ và quyền lợi.
Thời hạn hợp đồng do hai bên thỏa thuận với nhau.
12

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

-

Luận Văn Tốt Nghiệp


Vấn đề vốn kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong văn bản hợp

đồng.
1.1.2.4
Các hình thức đầu tư trực tiếp khác
Hợp đồng BOT (Build – Operation – Transfer) – Hợp đồng xây dựng –
kinh doanh – chuyển giao: Là hình thức đầu tư được ký giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyển nước chủ nhà và đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng.
Sau khi cơng trình hồn thành sẽ tiến hành kinh doanh khai thác trong một
thời hạn nhất định, đảm bảo thu hồi được vốn và có lợi nhuận hợp lý. Hết thời
hạn nhà đầu tư chuyển giao không bồi hồn cơng nghệ đó cho nhà nước sở
tại.

- Hợp đồng BTO (Build - Transfer - Operation) - (Hợp đồng xây dựng chuyển giao - kinh doanh: Là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà
nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng cơng
trình. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho
nhà nước sở tại. Chính Phủ sở tại dành cho nhà đầu tư quyền kinh doanh
cơng trình đó trong một thời hạn nhất định đủ để thu hồi vốn đầu tư và
lợi nhuận.

- Hợp đồng BT (Build – Transfer) - (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao):
Là hình thức đầu tư được kí giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền của
nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để đầu tư xây dựng cơng trình.
Sau khi xây dựng xong nhà đầu tư chuyển giao cơng trình đó cho nhà
nước sở tại. Chính phủ tạo điều kiện cho nhà đầu tư thực hiện dự án
khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi nhuận hoặc thanh toán cho nhà đầu tư
theo thỏa thuận trong hợp đồng BT.

- Hình thức cho thuê – bán thiết bị là hình thức nhà đầu tư sở hữu máy

móc thiết bị cho người nước ngoài thuê thiết bị trong phần lớn thời gian
sử dụng, sau đó sẽ bán thiết bị, theo giá rẻ hơn giá thị trường cho người
13

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

sử dụng nước ngồi, hoặc thực hiện theo hợp đồng cho thuê.

- Hình thức tham gia quản lý các công ty cổ phần là việc nhà đầu tư đóng
góp vốn hình thành cơng ty cổ phần hoặc mua cổ phần của công ty cổ
phần đến một giới hạn nhất định đủ để tham gia hoạt động quản lý công
ty (theo thông lệ quốc tế khoảng 10% tổng cổ phần).

1.2 Khu công nghiệp và sự cần thiết thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào khu cơng nghiệp

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm, vai trị của khu công nghiệp
1.2.1.1 Khái niệm về khu công nghiệp
Theo luật đầu tư 2005 định nghĩa:
“Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các
dịch vụ cho sản xuất cơng nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập
theo quy định của chính phủ”.
Theo nghị định 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của chính phủ quy

định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế như sau:
-

Khu cơng nghiệp là khu vực có ranh giới địa lý xác định, chuyên sản
xuất hàng công nghiệp và thực hiện dịch vụ cho sản xuất công nghiệp,
được thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định
này.

-

Khu cơng nghiệp gồm nhiều loại hình khác nhau, bao gồm: Khu chế
xuất, khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp sinh thái (sau đây gọi
chung là Khu cơng nghiệp, trừ trường hợp có quy định riêng đối với
từng loại hình).

14

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Như vậy có thể hiểu KCN là một vùng lãnh thổ xác định, được phát
triển có hệ thống, theo một kế hoạch tổng thể, nhằm cung cấp địa điểm cho
các ngành công nghiệp với hệ thống kết cấu hạ tầng, tiện ích cơng cộng và các
dịch vụ hỗ trợ phát triển ở mức độ khác nhau, được hưởng chính sách và cơ

chế quản lý thích hợp tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi
quốc gia trong từng giai đoạn cũng như mức độ hội nhập của quốc gia đó.

1.2.1.2 Đặc điểm của khu cơng nghiệp
- Khu cơng nghiệp là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp
cơng nghiệp trong một khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung
kết cấu hạ tầng như hệ thống cung cấp điện nước; chung hệ thống xử
lý nước thải, khí thải và các loại chất khác; chung giá thành sử dụng
cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan. Đầu ra các doanh nghiệp cịn
có thể gắn bó với nhau, như sản phẩm của nhà máy này còn là linh
kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là nguyên liệu
cho nhà máy kia; hoặc là nguyên liệu cho nhà máy kia… Vì vậy, các
xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm
cũng chính là tiết kiệm chi phí cho xã hội.

- Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng một số quy chế riêng của
Nhà nước và của địa phương nước sở tại, cho những ngành và doanh
nghiệp loại nào được khuyến khích phát triển.

- Nhà nước chỉ quy định những ngành và doanh nghiệp loại nào được
khuyến khích phát triển, và loại nào không được đặt trong khu do
yêu cầu bảo vệ mơi trường và quốc phịng an ninh.

- Khả năng hợp tác sản xuất giữa các doanh nghiệp trong khu cơng
nghiệp rất thuận lợi vì nằm trong một tiểu vùng.

- KCN có ban quản lý thống nhất, thực hiện quy chế sản xuất thích
15

SV: Hồ Thị Quỳnh


Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động hiệu
quả.

- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ
chế thị trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Do đó, cơ chế
quản lý kinh tế trong KCN lấy điều tiêt thị trường làm chính.

- KCN là mơ hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: Doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngồi dưới hình thức 100% vốn đầu tư nước ngồi, hợp
đồng, hợp tác kinh doanh, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp
100% vốn trong nước.

- Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân
trong và ngồi nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.

1.2.1.3 Vai trị của khu cơng nghiệp
Các khu cơng nghiệp được thành lập nhằm quy tụ các doanh nghiệp sản xuất
cơng nghiệp vào một khu vực nhất định, nơi có sẵn cơ sở hạ tầng và dịch vụ,
có sẵn bộ máy quản lý… đáp ứng được tính chất đặc thù của hoạt động sản
xuất công nghiệp. Qua thực tế cho thấy việc phát triển khu công nghiệp mang
lại nhiều lợi ích cho đất nước:

Thứ nhất: KCN là công cụ thực hiện thu hút vốn đầu tư có hiệu quả.
KCN được xây dựng cơng nghệ hạ tầng hồn chỉnh là nơi thu hút các cơ sở
sản xuất công nghiệp, với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện
đại, tạo ra sản phẩm công nghệ tiêu dùng và xuất khẩu với năng suất lao động
cao.
KCN tạo ra một cơ chế mới hấp dẫn đới với nhà đầu tư nước ngoài, đồng thời
việc xây dựng các KCN đảm bảo cho việc tổ chức, quản lý dễ dàng, xây dựng
16

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

có cơ sở hạ tầng tiết kiệm hơn. Do các nhà máy đượv xây dựng theo quy
hoạch và các KCN được trang bị hạ tầng đồng bộ nên các nhà đầu tư sec giảm
được nhiều chi phí ngồi doanh nghiệp. Việc các doanh nghiệp được xây
dựng tập trung vào một khu vực còn giúp các doanh nghiệp phát triển các
quan hệ liên kết, hợp tác. Vấn đề ô nhiễm môi trường được hạn chế do có hệ
thống xử lý chung và được kiểm sốt chặt chẽ.
Thứ hai: Đầu tư nước ngoài vào KCN là nguồn vốn bổ sung quan trọng
cho nguồn vốn phát triển kinh tế.
Thứ ba: KCN là nơi thu hút vốn đầu tư khoa học cơng nghệ, kĩ thuật
cao trong và ngồi nước. Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng là mục đích mà
các nước đang và chưa phát triển rất quan tâm. Trong các KCN người ta chủ
yếu thực hiện sản xuất hàng tiêu dùng, gia công, lắp ráp xong q trình

chuyển giao cơng nghệ vẫn diễn ra dưới nhiều hình thức: đào tạo cơng nhân
nước chủ nhà sử dung máy móc, cơng nghệ sản xuất. Ngồi ra chúng ta còn
học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm quản lý của nước ngồi.
Thứ tư: Đầu tư vào khu cơng nghiệp thúc đẩy quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa hiện đại hóa.
Thứ năm: Mở rộng hợp tác quốc tế
Ngày nay, trên thế giới không chỉ diễn ra sự cạnh tranh của các nước tiếp
nhận đầu tư mà còn diễn ra cuộc cạnh tranh quyết liệt giữa các nước đi đầu tư.
Xu hướng đa cực trong đầu tư trực tiếp nước ngoài đã tạo điều kiện cho các
nước thực hiện đường lối mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế giữa các nước chủ
nhà với các nước, lãnh thổ của chủ đầu tư.

1.2.2 Sự cần thiết thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào khu công
nghiệp

17

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đầu tư nước ngồi là yếu tố quan trọng để thúc đẩy phát triển kinh tế,
Việt Nam luôn coi đầu tư trực tiếp nước ngoài là một bộ phận cấu thành quan
trọng của nền kinh tế, được khuyến khích phát triển lâu dài, bình đẳng với các
thành phần kinh tế khác.

Khu cơng nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi ngày càng khẳng định vai
trị quan trọng trong nền kinh tế - xã hội. Trước hết, FDI là nguồn vốn bổ sung
quan trọng vào tổng đầu tư xã hội và góp phần cải thiện cán cân thanh tốn
trong giai đoạn vừa qua. Khu cơng nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi đã đóng
góp một phần hết sức quan trọng vào GDP đất nước nói chung và thành phố
nói riêng với tỷ trọng ngày càng tăng.
FDI có vai trị quan trọng trong chuyển giao cơng nghệ và các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi tạo sức ép buộc các doanh nghiệp trong
nước phải tự đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sản xuất. Các dự án FDI
cũng có tác dụng tích cực tới việc nâng cao năng lực quản lý và trình độ của
người lao động làm việc trong các dự án FDI.

- Tạo thêm nguồn lực kinh tế: Nguồn lực đầu tư cho sản xuất bao
gồm: vốn, công nghệ đất đai và lao động. Đầu tư FDI là việc nhà đầu
tư nước ngoài đưa vào nước nhận đầu tư vốn bằng tiền hoặc bất kỳ
tài sản nào để tiến hành hoạt động đầu tư, vậy nguồn vốn FDI làm
tăng lượng vốn, công nghệ cho nhà đầu tư sản xuất của nước nhận
đầu tư nói chung và địa phương nhận đầu tư nói riêng.

- Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế: FDI chỉ rõ thị trường đang cần
cái gì và nước chủ nhà có thể sản xuất cái gì để đáp ứng nhu cầu thị
trường thế giới. Nhờ đó FDI đã đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa thơng qua đầu tư trực tiếp nước ngồi,
18

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

nhiều lĩnh vực mới đã được hình thành ở nơi tiếp nhận đầu tư

- Giải quyết công ăn việc làm, nâng cao mức sống của dân cư: Ở các
nước đang phát triển giải quyết công ăn việc làm luôn là vấn đề được
quan tâm, vì vậy đây ln là chỉ tiêu được xét đến khi cấp giấy đầu
tư cho các dự án FDI. Các dự án FDI với quy mô vốn lớn thường
chiếm tỷ trọng cao trong tổng vốn đầu tư và đã có đóng góp khơng
nhỏ giải quyết cơng ăn việc làm cho người lao động.

- Góp phần cải thiện mơi trường: Quan trọng nhất là FDI thúc đẩy
phát triển kinh tế, cải thiện điều kiện sống, do đó dẫn tới khả năng
chi ngân sách cho lĩnh vực môi trường được nhiều hơn. Người dân
có mức sống cao hơn nên có ý thức hơn về môi trường, đặc biệt là
môi trường sống được quan tâm hơn, điều đó đồng nghĩa với giảm
thiểu ơ nhiễm mơi trường do đói nghèo. Bên cạnh đó có thể tiếp thu
được công nghệ tiên tiến hơn, nhất là cơng nghệ sạch sẽ tác động tích
cực, trực tiếp đến bảo vệ môi trường.

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào khu công nghiệp

1.2.3.1 Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên ngồi
 Tình hình chính trị ổn định
Sự ổn định chính trị an ninh là yếu tố cơ bản đảm bảo cho q trình đầu tư lâu
dài. Vì vậy chính là yếu tố đầu tiên khiến các nhà đầu tư quan tâm khi có ý

định đầu tư vào một quốc gia. Đây là điều kiện ảnh hưởng đến mức độ rủi ro
của đồng vốn mà nhà đâu tư nước ngoài bỏ ra. Những bất ổn chính trị - xã hội
sẽ ảnh hưởng tới khả năng sản xuất và tiêu dùng. Nó làm cho dịng vốn từ
nước ngồi đổ vào từ trong nước đổ ra nhằm tìm cơ hội đầu tư tốt hơn.
19

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Những bất ổn định kinh tế chính trị khơng chỉ làm cho dịng vốn này bị
chững lại, thu hẹp mà còn làm cho dòng vốn này từ trong nước chảy ngược ra
nước ngồi, tìm đến nơi trú ẩn mới an toàn và hấp dẫn hơn. Các nhà đầu tư
hoạt động theo mục đích riêng, không theo định hướng chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội của nước nhận đầu tư. Do đó hiệu quả sử dụng vốn FDI rất
thấp.

 Nhân tố kinh tế
Mức độ phát triển kinh tế bao gồm tỷ lệ tăng trưởng kinh tế, GDP/đầu
người có ảnh hưởng lớn tới quyết định đầu tư của nhà đầu tư.
Quy mơ và tính chất thị trường tiềm năng. Yếu tố này qui định qui mơ
và tính chất của hoạt động sản xuất và hướng đầu tư vào các sản phẩm và lĩnh
vực mà thị trường có nhu cầu. Vì vậy nhà đầu tư thường tìm đến thị trường
lớn để đầu tư.


 Hệ thống chính sách khuyến khích Đầu tư nước ngồi
Chính sách thương mại cần thơng thống theo hướng tự do hóa để bảo
đảm khả năng xuất – nhập khẩu các máy móc, thiết bị, nguyên liệu sản xuất
cũng như sản phẩm, tức bảo đảm sự thuận lợi, kết nối liên tục các công đoạn
hoạt động đầu tư của các nhà đầu tư nước ngồi.
Chính sách tiền tệ phải giải quyết được các vấn đề chống lạm phát và
ổn định tiền tệ. Chính sách lãi suất và tỷ giá tác động trực tiếp đến dòng chảy
của FDI, là yếu tố quyết định giá trị đầu tư và mức lợi nhuận thu được tại một
thị trường xác định. Việc xem xét sự vận động của vốn đầu tư nước ngoài ở
các nước trên thế giới cho thấy, dòng vốn đầu tư dài hạn, nhất là FDI đổ vào
một nước thường tỷ lệ thuận với sự gia tăng lòng tin của chủ đầu tư, đồng thời
lại tỷ lệ nghịch với độ chênh lệch lãi suất trong nước, ngoài nước, trong khu
vực, ngoài khu vực. Một tỷ giá hối đối linh hoạt, phù hợp với tình hình phát
20

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

triển kinh tế ở từng giai đoạn thì khả năng thu lợi nhuận từ xuất khẩu càng
lớn, sức hấp dẫn với vốn nước ngoài càng lớn.

 Thủ tục hành chính
Bộ máy hành chính hiệu quả quyết định sự thành công không chỉ thu
hút vốn nước ngồi mà cịn của tồn bộ q trình huy động, sử dụng vốn cho

đầu tư phát triển của mỗi quốc gia, mỗi địa phương.

1.2.3.2 Các nhân tố thuộc môi trường đầu tư bên trong khu công nghiệp
 Cơ sở hạ tầng trong khu công nghiệp
Để tăng cường hoạt động đầu tư địi hỏi các nước phải có kết cấu hạ
tầng tương xứng. Một hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật hoàn chỉnh (bao gồm
cả hệ thống đường bộ, đường sắt, đường hàng không, mạng lưới cung cấp
điện, nước, bưu chính viễn thơng và các dịch vụ tiện ích khác) là điều mong
muốn đối với mọi nhà đầu tư nước ngoài. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật hiện đại bên
trong khu chế xuất là quan trọng nhưng yếu tố nguồn nhân lực phục vụ cho
khu cơng nghiệp, vị trí địa lý và cơ chế chính sách khác cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến sự thành công của các khu công nghiệp. Nói đến cơ sở hạ tầng
kỹ thuật khơng chỉ nói đến đường sá, cầu cống, kho tàng, bến bãi… mà còn
phải kể đến các dịch vụ hỗ trợ khác như hệ thống ngân hàng, các cơng ty
kiểm tốn, tư vấn… sự có mặt của các ngành cơng nghiệp này sẽ tăng tính
hấp dẫn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Hệ thống cơ sở hạ tầng phát triển
sẽ hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài, việc nâng cấp cơ sở hạ tầng là một
nhân tố quan trọng thúc đẩy tiến trình đầu tư

 Chất lượng nguồn nhân lực
Đội ngũ nhân lực có kỹ thuật cao là điều kiện hàng đầu để một nước và
địa phương vượt qua được những hạn chế về tài nguyên và trở nên hấp dẫn
21

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

các nhà đầu tư. Việc thiếu các nhân lực kỹ thuật lành nghề, các nhà lãnh đạo
quản lý cấp cao, các doanh nghiệp tài ba và sự lạc hậu về trình độ kho học –
cơng nghệ trong nước sẽ khó long đáp ứng được các yêu cầu của nhà đầu tư,
làm chậm và thu hẹp lại dịng vốn nước ngồi chảy vào trong nước và địa
phương.

 Các yếu tố liên quan đến quản lý nhà nước và thủ tục hành chính
Thời gian giải quyết các thủ tục hành chính rất quan trọng. Để doanh
nghiệp nhanh chóng tiến hành sản xuất kinh doanh thì thời gian phê duyệt
quyết định cấp giấy phép đầu tư, cũng như thời gian thẩm định thiết kế kỹ
thuật, thẩm định môi trường cho các dự án trong KCN phải nhanh chóng.

 Các vấn đề liên quan đến dịch vụ trong khu cơng nghiệp
Vị trí các KCN hầu như nằm ngoại ô thành phố, vì vậy muốn thu hút
nhà đầu tư vào KCN cần một hệ thống bưu điện thông tin liên lạc viễn thơng
với các phương tiện nghe, nhìn hiện đại, có thể nối mạng thống nhất tồn
quốc và liên thơng tồn cầu, hệ thống điện nước và hệ thống cung cấp các loại
dịch vụ khác ( y tế, giáo dục, giải trí, hành chính…) phát triển rộng khắp, đa
dạng và chất lượng cao.

1.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào khu công nghiệp
Để đo lường hoạt động thu hút FDI vào KCN có nhiều chỉ tiêu đánh giá
Một số chỉ tiêu cơ bản là

 Số sự án FDI bình quân trên 1 ha đất
Chỉ tiêu này cho biết số dự án FDI bình qn thu hút được trên 1ha đất

cơng nghiệp có thể cho thuê. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ hấp dẫn và hiệu
quả trong việc thu hút FDI của từng KCN. Chỉ tiêu càng cao thì hiệu quả càng
22

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

tốt

 Vốn FDI bình quân trên 1 ha đất
Chỉ tiêu này cho biết vốn FDI đăng ký thực hiện bình qn trên 1ha đất
cơng nghiệp có thể cho thuê. Chỉ tiêu này cũng thể hiện mức độ hấp dẫn và
hiệu quả trong việc thu hút FDI của từng KCN. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả càng tốt.

 Tỷ lệ vốn FDI thực hiện/ vốn FDI đăng ký trong KCN
Chỉ tiêu này cho biết tỉ lệ giữa lượng vốn FDI mà nhà đầu tư nước
ngoài đã tiến hành giải ngân thực hiện so với lượng vốn FDI mà họ đăng ký
thực hiện khi tiến hành đầu tư.

 Số quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án FDI trong KCN
Chỉ số này cho biết số các quốc gia và vùng lãnh thổ có nhà đầu tư tiến
hành FDI. Chỉ tiêu này thể hiện mức độ hấp dẫn về thu hút đầu tư của nước sở
tại. Sự đa dạng về các đối tác tiến hành FDI chứng tỏ mơi trường đầu tư của

KCN có tính cạnh tranh cao và đáp ứng được các yêu cầu của đầu tư quốc tế.

 Số lĩnh vực mà dự án FDI hoạt động trong KCN
Chỉ tiêu này cho biết số lượng các lĩnh vực mà dự án FDI tiến hành
hoạt động trong KCN. Chỉ tiêu này giúp cho cơ quan quản lý nhà nước đánh
giá được tình hình thu hút FDI theo các lĩnh vực để thấy được xu hướng đầu
tư của các nhà đầu tư nước ngoài vào KCN. Từ đó, cơ quan quản lý nhà nước
có thể có những thay đổi, điều chỉnh trong chính sách của mình cho phù hợp
với mục tiêu thu hút FDI.

1.3 Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi vào các khu cơng nghiệp
23

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3.1 Kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các khu
công nghiệp của tỉnh Bắc Ninh
Nằm trong Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, những năm qua tỉnh Bắc
Ninh đã trở thành điểm đến của nhiều nhà đầu tư nước ngoài. Lũy kế đến hết
tháng 12/2019, Bắc Ninh đã thu hút hơn 1.000 dự án đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) với tổng số vốn đầu tư đăng ký đạt gần 17 tỷ USD. Ðể nâng cao
chất lượng dòng vốn FDI, tỉnh Bắc Ninh đang tập trung chuyển hướng mạnh

mẽ sang thu hút các dự án đầu tư sử dụng cơng nghệ cao, cơng nghệ sạch, sử
dụng ít đất và lao động.
Nhiều kết quả tích cực
Năm 2019, khu vực FDI đóng góp vào ngân sách của tỉnh Bắc Ninh
8.055 tỷ đồng, chiếm 28,7% tổng thu ngân sách của tỉnh. Thu nhập bình quân
đầu người khu vực FDI năm 2019 là 11,2 triệu đồng, gấp khoảng 1,5 lần khu
vực tư nhân trong nước. Hiểu được vai trò của dòng vốn FDI, những năm qua,
tỉnh Bắc Ninh đã chủ động tập trung xây dựng mơi trường đầu tư thơng
thống, hấp dẫn, đặc biệt có nhiều sáng kiến được cộng đồng doanh nghiệp
(DN) ghi nhận và đánh giá cao như: trung tâm hành chính cơng cấp tỉnh,
huyện; đối thoại DN nhỏ và vừa; mơ hình Bác sĩ DN; cơng bố Bộ chỉ số đánh
giá năng lực điều hành cấp sở, ban, ngành và địa phương thuộc tỉnh (Chỉ số
DDCI)... Nhờ vậy, Bắc Ninh luôn là tỉnh nằm trong tốp đầu cả nước về thu
hút FDI. Lũy kế đến hết tháng 6-2019, Bắc Ninh đã thu hút được hơn 1.000
dự án FDI đến từ 34 quốc gia và vùng lãnh thổ với tổng vốn đầu tư đạt gần 17
tỷ USD (đứng thứ sáu cả nước về thu hút FDI).
Thực hiện tiêu chí “ba cao” và “hai ít”
Sự phát triển nhanh chóng của các khu cơng nghiệp đã tạo việc làm cho
hàng trăm nghìn lao động trong tỉnh và ngồi tỉnh. Tính đến thời điểm hiện
24

SV: Hồ Thị Quỳnh

Lớp: CQ54/08.01


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp


tại, các khu cơng nghiệp ở Bắc Ninh đã tạo việc làm cho hơn 282 nghìn lao
động. Trong đó, các DN FDI sử dụng hơn 257 nghìn lao động, DN trong nước
hơn 24 nghìn lao động. Riêng Công ty Samsung Việt Nam đã sử dụng hơn
100 nghìn lao động vào các dây chuyền sản xuất chính và ở các cơng ty vệ
tinh. Thực tế, dòng vốn FDI đã làm thay đổi cơ cấu kinh tế và thúc đẩy nhanh
q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh theo hướng bổ sung nguồn
vốn, chuyển giao công nghệ và tạo việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, cũng như tăng nguồn thu cho ngân sách và thúc đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Tuy nhiên, hiện nay mối liên kết giữa DN FDI và
khu vực kinh tế tư nhân trong nước còn hạn chế, chưa thật sự là đòn bẩy thúc
đẩy các DN trong nước phát triển. Tỷ lệ nội địa hóa cịn thấp, DN FDI có xu
hướng nhập khẩu cao và bộc lộ một số bất cập.
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Ninh Nguyễn Tử Quỳnh cho rằng, xuất phát
từ những hạn chế nêu trên, nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả thu hút FDI,
trong thời gian tới, tỉnh sẽ chuyển hướng thu hút đầu tư FDI theo tiêu chí “ba
cao” là công nghệ cao, môi trường cao, ngân sách cao và “hai ít” là sử dụng ít
đất, ít lao động. Theo đó, tỉnh sẽ ưu tiên thu hút đầu tư nước ngồi vào các
ngành có cơng nghệ cao, cơng nghệ nguồn, gia tăng xuất khẩu. Phát triển
công nghiệp hỗ trợ; các dự án sản xuất sản phẩm, dịch vụ có sức cạnh tranh;
dự án xây dựng kết cấu hạ tầng. Trong đó, các ngành được khuyến khích đầu
tư sẽ là công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, công nghệ sinh học. Cùng với
đó, tỉnh sẽ thu hút DN đầu tư vào các ngành công nghiệp hỗ trợ, du lịch, y tế,
giáo dục - đào tạo, dịch vụ giải trí... Ðể đồng hành cùng DN, tỉnh Bắc Ninh sẽ
tăng cường ứng dụng cơng nghệ thơng tin, rà sốt, đơn giản hóa thủ tục hành
chính. Các ngành, các cấp căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao và phân
công theo dõi các chỉ số thành phần thực hiện tốt cải thiện môi trường kinh
doanh, tập trung xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu, gây
25

SV: Hồ Thị Quỳnh


Lớp: CQ54/08.01


×