Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Học viện tài chính luận văn tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 122 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

SINH VIÊN: ĐẶNG MINH NGỌC
LỚP: CQ54/22.05

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ
BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH
ERNST & YOUNG VIỆT NAM THỰC HIỆN

Chuyên ngành

: Kiểm toán

Mã số

: 22

Giáo viên hướng dẫn: PGS.TS.Thịnh Văn Vinh

Hà Nội - 2020


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp



LỜI CAM ĐOAN

“Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các s ố li ệu
đã nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát t ừ tình hình th ực t ế t ại đ ơn v ị
thực tập”
Sinh viên thực hiện

Đặng Minh Ngọc

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

i

Lớp : CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................1
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU...............................................................vi
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1......................................................................................................4
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CPBH
VÀ CPQLDN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH......................4
1.1.


KHÁI QT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN....4

1.1.1. Khái niệm CPBH và CPQLDN...............................................................4
1.1.2. Hạch toán kế toán đối với khoản mục CPBH và CPQLDN....................6
1.1.3. Đặc điểm của CPBH và CPQLDN ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tốn
BCTC

........................................................................................................9

1.1.4. Kiểm sốt nội bộ đối với CPBH và CPQLDN trong doanh nghiệp......10
1.2 . KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPBH VÀ
CPQLDN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH......................11
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục CPBH và CPQLDN............................11
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN...............................13
1.2.3. Các sai phạm thường gặp trong quá trình kiểm tốn khoản mục CPBH và
CPQLDN.............................................................................................................
15
1.3.

QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN

TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH........................................16
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn và soạn thảo chương trình kiểm toán.............16
1.3.2. Thực hiện kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN..........................24
1.3.3. Kết thúc kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN............................29
Kết luận chương 1..........................................................................................30
Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

ii


Lớp : CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

CHƯƠNG 2....................................................................................................31
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC........................31
CPBH VÀ CPQLDN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TNHH ERNST & YOUNG VIỆT NAM......................................31
2.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH EY VIỆT NAM......31

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy trong Công ty TNHH EY Việt Nam................34
2.1.3. Đặc điểm hoạt động của cơng ty...........................................................36
2.1.4. Quy trình chung kiểm tốn BCTC tại cơng ty.................................39
2.1.5. Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn của cơng ty TNHH EY Việt Nam......42
2.1.6. Hồ sơ kiểm tốn....................................................................................45
2.2. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN CPBH VÀ CPQLDN
TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH EY VIỆT NAM THỰC
HIỆN...................................................................................................................
48
2.2.1. Lập kế hoạch kiểm toán........................................................................48
2.2.2 Thực hiện kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN........................57
2.2.3 Kết thúc kiểm tốn.................................................................................67
2.3 . ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN

MỤC CPBH VÀ CPQLDN DO CƠNG TY TNHH EY VIỆT NAM
THỰC HIỆN..................................................................................................67
2.3.1. Những ưu điểm......................................................................................68
2.3.2. Những hạn chế......................................................................................70
2.3.3. Nguyên nhân.........................................................................................73
Kết luận chương 2..........................................................................................75
CHƯƠNG 3.....................................................................................................76
Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

iii

Lớp : CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN
CPBH VÀ CPQLDN TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH
EY VIỆT NAM THỰC HIỆN.........................................................................76
3.1.

ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA EY VIỆT NAM TRONG

NHỮNG NĂM TỚI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI HỒN THIỆN QUY
TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN TRONG
KIỂM TOÁN BCTC.....................................................................................76
3.1.1. Định hướng phát triển của EY Việt Nam trong những năm tới............76
3.1.2. Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm tốn CPBH và CPQLDN 77

3.2.

NGUN TẮC VÀ U CẦU HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM

TỐN KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN TRONG KIỂM TỐN BCTC 78
3.3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HỒN THIỆN QUY TRÌNH VÀ

PHƯƠNG PHÁP KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN
TRONG KIỂM TỐN BCTC DO CƠNG TY TNHH EY VIỆT NAM
THỰC HIỆN......................................................................................................
78
3.3.1. Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn lập kế hoạch...............................79
3.3.2. Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn...................79
3.3.3. Giải pháp hồn thiện trong giai đoạn kết thúc kiểm toán......................81
3.4.

ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP..................................81

3.4.1. Về phía các cơ quan Nhà nước..............................................................81
3.4.2. Về phía KTV và các Cơng ty kiểm tốn...............................................82
3.4.3. Về phía Hội nghề nghiệp.......................................................................83
3.4.4. Về phía khách hàng được kiểm tốn.....................................................83
Kết luận chương 3..........................................................................................84
KẾT LUẬN.....................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................86
Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

iv


Lớp : CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

Luận Văn Tốt Nghiệp

v

Lớp : CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN

Chi phí quản lý doanh nghiệp

BCTC


Báo cáo tài chính

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

KSNB

kiểm sốt nội bộ

RRTT

Rủi ro tiềm tàng

RRKS

Rủi ro kiểm soát

RRPH

Rủi ro phát hiện

KTV

Kiểm toán viên

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


KQKD

Kết quả kinh doanh

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

TK

Tài khoản

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

vi

Lớp : CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Các chỉ tiêu phát triển của Công ty TNHH EY Việt Nam...........33
Bảng 2.2: Quy trình kiểm tốn được áp dụng của Cơng ty TNHH EY Việt
Nam.................................................................................................................39
Bảng 2.3: Mơ hình tổ chức kiểm toán GAM (Global Audit Methods).........41
Bảng 2.4: Hệ thống phần hành kiểm tốn....................................................46
Bảng 2.5: Các tiêu chí thiết lập PM của EY toàn cầu..................................54

Bảng 2.6 Bảng giá trị các ước tính mức độ trọng yếu của KTV đối với
khoản mục CPBH và CPQLDN....................................................................56
Bảng 2.7 Bảng Tổng hợp tài khoản của phần hành CPBH và CPQLDN
(Leadsheet_LS)...............................................................................................60

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

vii

Lớp : CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kinh tế thị trường là nền kinh tế được vận hành dưới sự chi phối của quy luật
thị trường trong mơi trường cạnh tranh nhằm mục đích sinh lời. Đó là một nền kinh
tế diễn biến phức tạp và khó lường với rất nhiều thơng tin tài chính. Thơng tin tài
chính đóng vai trị rất quan trọng, nó giúp doanh nghiệp đưa ra những lựa chọn, giải
pháp đúng đắn trong hoạt động sản xuất kinh doanh; giúp Nhà nước đưa ra những
chính sách quy chế thích hợp để điều tiết vĩ mô nền kinh tế và giúp những chủ đầu
tư, những người có liên quan đưa ra quyết định tối ưu. Theo đó dẫn tới yêu cầu
những thông tin được cung cấp phải đảm bảo trung thực, kịp thời và đáng tin cậy.
Chính vì vậy hoạt động kiểm toán, đặc biệt là kiểm toán độc lập trở thành một nhu
cầu tất yếu đối với hoạt động kinh doanh, với những người quan tâm như chủ đầu
tư, các nhà quản lý, nhà cung cấp, người lao động... Hoạt động kiểm tốn độc lập đã
góp phần cơng khai, minh bạch thơng tin kinh tế - tài chính của đơn vị được kiểm

tốn, làm lành mạnh mơi trường đầu tư cũng như phát hiện kịp thời những sai
phạm, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành kinh tế, tài chính của Nhà
nước và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Đi cùng với sự phát triển của nền kinh tế, việc mở rộng quy mô hoạt động
sản xuất kinh doanh, tối thiểu hóa chi phí, tối đa hóa lợi nhuận, tăng khả năng cạnh
tranh trên thị trường, từng bước hội nhập và thích nghi nhanh chóng với những biến
động của tình hình kinh tế trong nước lẫn quốc tế là những mục tiêu sống còn của
các doanh nghiệp. Trong BCTC thì Chi phí bán hàng và Chi phí quản lý doanh
nghiệp là một khoản mục quan trọng có ảnh hưởng lớn đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị và có mối quan hệ mật thiết với các chỉ tiêu khác như
lợi nhuận, tiền và tương đương tiền, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, các
khoản phải trả.... Các nghiệp vụ liên quan tới CPBH và CPQLDN phát sinh thường

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

1

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

xuyên trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nên kiểm toán khoản
mục này ln chiếm vị trí quan trọng trong mỗi cuộc kiểm tốn BCTC.
Đối với cơng ty kiểm tốn, việc thực hiện tốt kiểm toán khoản mục CPBH và
CPQLDN đồng nghĩa với việc nâng cao chất lượng và hiệu quả tồn cuộc kiểm
tốn. Đối với đơn vị khách hàng, kết quả kiểm tốn sẽ đưa ra những thơng tin đáng
tin cậy giúp họ thấy được những điểm bất hợp lý trong cơng tác kế tốn cũng như

trong cơng tác quản lý chi phí, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh.
Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục CPBH và CPQLDN, em
chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục Chi phí bán hàng và
Chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn Báo cáo tài chính do Cơng ty
TNHH Ernst & Young Việt Nam thực hiện” làm đề tài nghiên cứu cho bài luận
văn thực tập tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích của đề tài
Thứ nhất, nhằm hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về quy trình kiểm

tốn khoản mục CPBH và CPQLDN trong kiểm tốn BCTC.
Thứ hai, tìm hiểu và đánh giá thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục
CPBH và CPQLDN tại công ty TNHH EY Việt Nam.
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm toán khoản
mục CPBH và CPQLDN trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH EY Việt Nam
thực hiện.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH

và CPQLDN trong kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH và
CPQLDN trong kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn Ernst & Young Việt
Nam với tư cách là một khoản mục trong cuộc kiểm toán BCTC.

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc


2

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính
4.
4.1.

Luận Văn Tốt Nghiệp

Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp chung
Phương pháp nghiên cứu chung là sử dụng phương pháp luận duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử.
4.2.

Phương pháp cụ thể
Luận văn sử dụng các phương pháp so sánh, đối chiếu, tổng hợp, phân tích

kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật kế toán, kiểm toán khác.
5.

Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết cấu luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN
trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH và CPQLDN trong

kiểm toán Báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH EY Việt Nam thực hiện.
Chương 3: Giải pháp nhằm hồn thiện quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH và
CPQLDN trong kiểm tốn BCTC do Cơng ty TNHH EY Việt Nam thực hiện.

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

3

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp
CHƯƠNG 1

LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CPBH VÀ
CPQLDN TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. KHÁI QT CHUNG VỀ KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN
1.1.1. Khái niệm CPBH và CPQLDN
 Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến q trình bán
sản phẩm hàng hóa và cung cấp dịch vụ. Theo Chế độ kế toán doanh nghiệp được
ban hành theo Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, CPBH được phản ánh ở TK 641 - ‘Chi phí bán hàng’
Nội dung của chi phí bán hàng gồm các yếu tố:
Chi phí nhân viên bán hàng: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả cho nhân
viên bán hàng, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển, đi
tiêu thụ và các khoản trích theo lương
Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi về vật liệu, bao bì đóng gói, bảo quản
sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa TSCĐ dùng trong quá trình bán

hàng, nhiên liệu dùng trong vận chuyển sản phẩm hàng hóa
Chi phí dụng cụ, đồ dùng: Là chi phí về cơng cụ, dụng cụ, đồ dùng để đo
lường, tính tốn ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao của TSCĐ phục vụ cho q trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như chi phí khấu hao của nhà kho,
cửa hàng, phương tiện vận tải, bốc dỡ...
Chi phí bảo hành sản phẩm: Là các khoản chi bỏ ra để sửa chữa, bảo hành sản
phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành
Chi phí dịch vụ mua ngồi: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ
cho q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ như: Chi phí thuê tài
sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ vận chuyển, tiền hoa hồng, đại lý ,...

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

4

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong q trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ nằm ngồi chi phí kể trên như: chi
phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, ...
 Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ các chi phí liên quan đến hoạt động
sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính chất chung
tồn doanh nghiệp. CPQLDN được hạch tốn tài khoản 642 ‘Chi phí quản lý doanh
nghiệp’, bao gồm:

Chi phí nhân viên quản lý: Gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho Ban giám đốc,
nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích theo lương nhân viên
quản lý theo tỷ lệ quy định
Chi phí vật liệu quản lý: Là giá trị thực tế của các loại vật liệu, nhiên liệu sản
xuất dùng trong hoạt động quản lý của Ban giám đốc và các phòng ban nghiệp vụ
của doanh nghiệp, cho việc sửa chữa TSCĐ, ... dùng chung cho doanh nghiệp
Chi phí đồ dùng văn phịng: Là chi phí về cơng cụ, đồ dùng văn phịng dùng
trong cơng tác quản lý chung của doanh nghiệp
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là chi phí khấu hao của những TSCĐ dùng chung cho
doanh nghiệp như văn phịng làm việc, vật kiến trúc, ...
Thuế, phí, lệ phí: Là các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài, ... và các
khoản phí, lệ phí giao thơng, cầu phà, ...
Chi phí dự phịng: Là khoản trích lập dự phịng phải thu khó địi, dự phịng phải
trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục vụ
chung cho toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ, chi phí trả
cho nhà thầu, …
 Chi phí bằng tiền khác là: Là các khoản chi phí khác bằng tiền ngồi các
khoản đã kể trên như chi hội nghị tiếp khách, cơng tác phí, chi cho đào tạo cán bộ,

Ngoài ra tùy thuộc vào hoạt động sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý, từng
đơn vị có thể mở thêm một số tài khoản 641 và 642 theo nội dung chi phí.

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

5

Lớp: CQ54/22.05



Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.2. Hạch tốn kế toán đối với khoản mục CPBH và CPQLDN
1.1.2.1 Các nguyên tắc kế toán quy định việc hạch toán CPBH và CPQLDN
Việc hạch toán CPBH và CPQLDN phải tuân thủ theo các nguyên tắc và yêu
cầu kế toán cơ bản trong việc ghi nhận các yếu tố trên BCTC để đảm bảo BCTC đã
phản ánh trung thực, hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp. Cụ thể, đối với
việc hạch tốn CPBH và CPQLDN thì cần chú trọng các ngun tắc sau:
Thứ nhất: Nguyên tắc giá gốc: Giá trị của CPBH và CPQLDN phát sinh được
phản ánh theo giá tại thời điểm phát sinh chi phí đó.
Thứ hai: Ngun tắc phù hợp: Ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với
nhau tức là khi ghi nhận một khoản doanh thu thì đồng thời ghi nhận một khoản chi
phí liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
Thứ ba: Nguyên tắc nhất quán: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một năm/kỳ tài chính
như chính sách khấu hao, chính sách phân bổ.
Thứ tư: Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, có các
phán đốn cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong điều kiện khơng chắc chắn.
Như vậy, kế tốn phải phản ánh ngay chi phí khi có bằng chứng về khả năng phát
sinh chi phí và khơng được phản ánh thấp hơn hay cao hơn giá trị thực của khoản
chi phí đó.
Thứ năm: Ngun tắc trọng yếu: Thơng tin được coi là trọng yếu trong trường
hợp nếu thiếu thông tin đó hoặc thơng tin thiếu độ chính xác có thể làm sai lệch
đáng kể thơng tin trình bày trên BCTC, làm ảnh hưởng quyết định của người sử
dụng thông tin trên BCTC.
Thứ sáu: Nguyên tắc dồn tích: Mọi nghiệp vụ liên quan đến CPBH và
CPQLDN phải hạch toán vào sổ kế tốn vào thời điểm thực tế phát sinh, khơng căn
cứ vào thực tế chi tiền hoặc tương đương tiền.

Thứ bảy: Ngun tắc kỳ kế tốn: Chi phí phát sinh trong kỳ nào thì hạch tốn
vào đúng kỳ đó.
Ngồi ra, việc hạch toán CPBH và CPQLDN tuân thủ các nguyên tắc chung về hạch
tốn các khoản chi phí theo Thơng tư 200/2014/TT-BTC:

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

6

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Thứ nhất: Chi phí là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế của doanh nghiệp, được
ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ
phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa.
Thứ hai: Việc ghi nhận chi phí ngay cả khi chưa đến kỳ hạn thanh tốn nhưng có khả
năng chắc chắn sẽ phát sinh nhằm đảm bảo nguyên tắc thận trọng và bảo tồn vốn. Chi phí
và khoản doanh thu do nó tạo ra phải được ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp.
Tuy nhiên trong một số trường hợp, nguyên tắc phù hợp có thể xung đột với ngun tắc
thận trọng trong kế tốn, thì kế toán phải căn cứ vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để
phản ánh giao dịch một cách trung thực, hợp lý.
Thứ ba: Mỗi doanh nghiệp chỉ có thể áp dụng một trong hai phương pháp kế toán
hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên hoặc kiểm kê định kỳ. Doanh nghiệp khi đã lựa chọn
phương pháp kế tốn thì phải áp dụng nhất quán trong một năm tài chính. Trường hợp áp
dụng phương pháp kiểm kê định kỳ, cuối kỳ kế toán phải kiểm kê để xác định giá trị hàng
tồn kho cuối kỳ.

Thứ tư: Kế toán phải theo dõi chi tiết các khoản chi phí phát sinh theo yếu tố, tiền
lương, nguyên vật liệu, khấu hao TSCĐ, chi phí bằng tiền khác...
Thứ năm: Các khoản chi phí khơng được coi là chi phí tính thuế TNDN theo quy
định của Luật thuế nhưng có đầy đủ hóa đơn chứng từ và đã hạch toán đúng theo Chế độ
kế toán thì khơng được ghi giảm chi phí kế tốn mà chỉ điều chỉnh trong quyết toán thuế
TNDN để làm tăng số thuế TNDN phải nộp.
Thứ sáu: Các tài khoản phản ánh chi phí khơng có số dư, cuối kỳ kế tốn phải kết
chuyển tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ để xác định KQKD.
1.1.2.2. Chứng từ kế toán
Chứng từ sử dụng để hạch toán CPBH và CPQLDN liên quan đến nhiều
phần hàng trên BCTC:
-

Sổ cái các tài khoản 641, 642
Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ/Có, các bảng kê chi tiết đính kèm, …
Bảng phân bổ chi phí trả trước, Bảng lương, bảng chấm cơng, bảng tính các

-

khoản trích theo lương, Phiếu nhập – xuất kho, …
Quyết định mua sắm tài sản cố định, bảng tính khấu hao TSCĐ, …

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

7

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

-

Luận Văn Tốt Nghiệp

Các tài liệu kỹ thuật có liên quan, ....

1.1.2.3. Tài khoản kế tốn
Để kế toán các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN kế toán sử dụng
một số tài khoản:
-

Tài khoản 641 “Chi phí bán hàng”
Tài khoản 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp”
Ngồi các tài khoản trên, kế tốn cịn sử dụng một số tài khoản khác có liên

quan như TK 214, TK 242, TK 152, TK 153, TK 229, TK 352, ...
1.1.2.4. Sơ đồ hạch toán kế toán
Sau đây là sơ đồ hạch toán kế toán một số trường hợp phổ biến của CPBH và
CPQLDN:
TK 641, 642
TK 334, 338

TK 911
(1)

(6)

TK 152,153,154, …
(2)
TK 214, 242

(3)
TK 352, 229
(4)
TK 331, 111, 112
(5)
TK 133
(1)

Chi phí lương và các khoản trích theo lương bộ phận BH và QLDN

(2)

Chi phí nguyên vật liệu, CCDC, thành phẩm xuất kho cho BPBH và QLDN

(3)

Chi phí phân bổ và khấu hao TSCĐ

(4)

Chi phí dự phịng phải trả/ nợ phải thu khó địi

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

8

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

(5)

Chi phí mua ngồi

(6)

Kết chuyển xác định KQKD

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.1.3. Đặc điểm của CPBH và CPQLDN ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tốn
BCTC
- Thứ nhất, CPBH và CPQLDN là những chi phí gián tiếp, phát sinh khơng trực
tiếp liên quan đến q trình sản xuất sản phẩm, tuy nhiên chiếm tỷ trọng khá lớn
trong chi phí sản xuất kinh doanh của của doanh nghiệp, được trình bày trên
BCKQHĐKD với mã số 24 (chi phí bán hàng) và 25 (chi phí quản lý doanh nghiệp)
- Thứ hai, CPBH và CPQLDN liên quan đến nhiều chỉ tiêu trên BCTC (lợi
nhuận, thuế TNDN, thuế và các khoản phải nộp Nhà nước, lợi nhuận chưa phân
phối và một số chỉ tiêu khác trên BCTC), tham gia trực tiếp vào việc xác định kết
quả kinh doanh trong doanh nghiệp, ảnh hưởng có tính chất dây chuyền tới BCTC.
- Thứ ba, CPBH và CPQLDN bao gồm nhiều khoản mục hợp thành, phát sinh
bao gồm nhiều loại chi phí có tính chất nhạy cảm, phức tạp và khó xác định như
tiền lương của Ban Giám đốc, các khoản chi phí hội họp, tiếp khách, ...
- Thứ tư, giá trị các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN tuy không quá
lớn nhưng cường độ phát sinh thường xuyên trong suốt năm tài chính và liên quan
đến nhiều phần hành khác trong doanh nghiệp nên ảnh hưởng tới cơng tác kế tốn,
kiểm tốn. Ví dụ kế toán tiền lương, kế toán nguyên vật liệu, kế toán TSCĐ, ...
- Thứ năm, việc quản lý CPBH và CPQLDN rất phức tạp, có rất nhiều các quy
định liên quan đến việc quản lý các chi phí này như định mức chi, thẩm quyền xét
duyệt, quy định về môi giới bán hàng, quy chế về chi tiếp khách, quảng cáo,...

Tóm lại, CPBH và CPQLDN là một bộ phận trên BCKQHĐKD, có mối
quan hệ chặt chẽ với các khoản mục khác, tác động đến các chỉ tiêu lợi nhuận, chi
phí và kết quả kinh doanh trên BCTC hàng năm của đơn vị.
Với đặc điểm của CPBH và CPQLDN như đã trình bày ở trên, kiểm tốn
khoản mục này có vai trị quan trọng trong kiểm tốn BCTC. Thơng qua kiểm tốn,
KTV có thể xem xét, đánh giá việc quản lý, sử dụng chi phí và đưa ra kiến nghị

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

9

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

giúp cho doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý, sử dụng
chi phí một cách hiệu quả.
Kiểm tốn khoản mục CPBH và CPQLDN không chỉ nhằm phát hiện các sai
sót trong các nghiệp vụ liên quan đến chi phí sản xuất kinh doanh mà cịn nhằm
mục đích góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý chi phí ở doanh nghiệp và
tham chiếu cho các phần hành khác, từ đó đưa ra kết luận cho BCTC.
1.1.4. Kiểm sốt nội bộ đối với CPBH và CPQLDN trong doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, việc sử dụng nguồn vốn và chi phí một cách hiệu
quả ln là vấn đề được quan tâm hàng đầu trong điều kiện nguồn lực có hạn và nhu
cầu thì khá lớn. Vì vậy, để đạt được mục tiêu đó thì cơng tác kiểm tra, kiểm sốt là rất
quan trọng đặc biệt với các chi phí phát sinh thường xuyên trong hoạt động của đơn vị.
Hệ thống KSNB là tồn bộ các chính sách, thủ tục mà thủ trưởng đơn vị thiết

lập và duy trì nhằm đạt được các mục tiêu:
-

Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp

-

Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin
- Bảo đảm hiệu quả các hoạt động và năng lực quản lý
- Đảm bảo doanh nghiệp tuân thủ các luật lệ và quy định hiện hành. Hệ thống

kiểm soát nội bộ với CPBH và CPQLDN tại doanh nghiệp được thể hiện ở 2 mặt:
thiết kế và vận hành. Các quy định này phải đảm bảo những nguyên tắc: phân công
phân nhiệm, bất kiêm nhiệm, phê chuẩn - ủy quyền.
 Về thiết kế
Đơn vị xây dựng và ban hành các quy định về quản lý và KSNB cho từng
phần hành, nghiệp vụ. Những quy định này chia thành 2 loại:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay
bộ phận có liên quan đến xử lý công việc như: Quy định về chức năng, quyền hạn,
trách nhiệm và nghĩa vụ của người được giao nhiệm vụ xét duyệt các khoản chi,

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

10

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

chẳng hạn như định mức chi. Những quy định này vừa thể hiện trách nhiệm công
việc chuyên môn nhưng đồng thời cũng thể hiện trách nhiệm về góc độ kiểm sốt.
- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm sốt nội bộ thơng qua trình tự, thủ tục thực
hiện xử lý cơng việc như: Trình tự, thủ tục xét duyệt các loại chi phí; thẩm quyền xét
duyệt quy định rõ cấp nào, bộ phận nào của doanh nghiệp thực hiện.
 Về vận hành
Đơn vị tổ chức triển khai thực hiện các quy định về quản lý và kiểm sốt nói
trên gắn với từng khâu cơng việc như:
-

Tổ chức phân cơng, bố trí nhân sự tham gia vào từng việc của doanh nghiệp

-

Phân chia rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, cá nhân khi thực hiện
công việc.

-

Giám sát, kiểm tra, đôn đốc quá trình thực hiện các quy định.
Thực hiện tốt các nguyên tắc kiểm soát giữa các chức năng sẽ tránh được

tình trạng thơng đồng, gian lận vì mục đích tư lợi trong quản lý và sử dụng chi phí.
1.2 . KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.2.1. Mục tiêu kiểm tốn khoản mục CPBH và CPQLDN
Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 200: “Mục đích của kiểm
tốn báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài

chính, thơng qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có
được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày
báo cáo tài chính được áp dụng hay khơng?”.
Mỗi cuộc kiểm tốn BCTC nói chung và đối với khoản mục CPBH và
CPQLDN nói riêng cần đạt được hai mục tiêu kiểm tốn tổng qt, đó là:
Thứ nhất: Mục tiêu kiểm toán tổng quát về xác định rủi ro kiểm toán và đánh
giá hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm toán.

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

11

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Để đạt được mục tiêu này, KTV thực hiện xác định và đánh giá rủi ro có sai
sót trọng yếu đối với khoản mục CPBH và CPQLDN do gian lận hoặc nhầm lẫn,
dựa trên sự hiểu biết về đơn vị được kiểm toán và mơi trường của đơn vị, kể cả
kiểm sốt nội bộ của đơn vị.
Việc thực hiện mục tiêu này giúp KTV đưa ra ý kiến về những tồn tại, sai sót ở
hệ thống KSNB của đơn vị, qua đó giúp đơn vị khắc phục các tồn tại đó và nâng
cao chất lượng thơng tin tài chính của đơn vị.
Thứ hai: Mục tiêu kiểm toán tổng quát về xác nhận mức độ trung thực, hợp lý
của các thơng tin có liên quan ở khoản mục CPBH và CPQLDN.
Để đạt được mục tiêu này, KTV tiến hành thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm
tốn thích hợp để xác nhận các thơng tin của khoản mục CPBH và CPQLDN được

doanh nghiệp trình bày trên BCTC, thông qua việc thiết kế và thực hiện các biện
pháp xử lý phù hợp đối với rủi ro đã đánh giá.
Việc thực hiện mục tiêu này giúp KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý kiến xác
nhận rằng khoản mục CPBH và CPQLDN trên BCTC của khách hàng có được phát
ánh trung thực và hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu, trên cơ sở phù hợp với
khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được đối với khoản mục này được
áp dụng hay không?
Bên cạnh các mục tiêu kiểm toán tổng quát, KTV cần đạt được các mục tiêu
chi tiết, để làm cơ sở thực hiện mục tiêu kiểm toán tổng quát:
Thứ nhất: Xác định và đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu ở cấp độ báo cáo tài
chính và cấp độ cơ sở dẫn liệu của các nhóm giao dịch, số dư tài khoản và thông tin
thuyết minh.
Thứ hai: Đánh giá việc thiết kế và vận hành của HTKSNB trong việc ngăn
ngừa, phát hiện và sử lý các gian lận, sai sót trên 2 khía cạnh: thiết kế và vận hành.

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

12

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

Đối với mục tiêu này, KTV đi trả lời các câu hỏi: Đơn vị đã tiến hành thiết kế
hệ thống KSNB cho các hoạt động chưa? Hệ thống KSNB của đơn vị đã được thiết
kế đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị? Và,
hệ thống KSNB này có được vận hành hiệu lực, hiệu lực liên tục chưa?

Thứ ba: Xác nhận các thông tin nghiệp vụ của khoản mục CPBH và CPQLDN
được doanh nghiệp trình bày trên BCTC dựa vào các yêu cầu của cơ sở dẫn liệu.
Mục tiêu sự phát sinh: Nghiệp vụ kinh tế của CPBH và CPQLDN đã được ghi
chép vào hệ thống sổ kế toán và phản ánh trên BCTC của đơn vị thì phải thực sự
phát sinh và liên quan đến kỳ báo cáo.
Mục tiêu tính tốn và đánh giá: Một khoản chi phí phải được ghi chép theo giá
trị thích hợp dựa trên cơ sở ngun tắc kế tóan, hoặc các chuẩn mực kế toán hiện
hành hoặc được chấp nhận phổ biến. Các số liệu và phép toán khi thực hiện phải thể
hiện tính chính xác về mặt số học, khơng có sai sót.
Mục tiêu phân loại và hạch tốn (đầy đủ, đúng đắn, đúng kỳ): Tồn bộ CPBH
và CPQLDN đã xảy ra và có liên quan đến kỳ báo cáo phải được ghi chép đầy đủ
vào hệ thống sổ kế toán và phản ánh đầy đủ trên BCTC (Tính đầy đủ). Các khoản
chi phí phải được phân loại một cách đúng đắn theo yêu cầu của chuẩn mực và chế
độ kế toán; và được ghi nhận, phản ảnh theo đúng các trình tự, sơ đồ tai khoản,
phương pháp kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận phổ biến (Tính đúng đắn).
Một nghiệp vụ kinh tế của CPBH và CPQLDN phát sinh, phải được ghi nhận theo
nguyên tắc kế tốn dồn tích, tức là được ghi nhận vào kỳ kế tốn mà chúng thự sự
phát sinh mà khơng dưa trên căn cứ dịng tiền (Tính đúng kỳ).
Mục tiêu tổng hợp và công bố: Số liệu cộng dồn trên TK641 và TK642 và sổ
kế tốn phải được tính tốn một cách chính xác, việc luân chuyển số liệu giữu các
sổ phải đảm bảo khơng có sai sót, số liệu trên sổ kế tốn của các tài khoản có liên

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

13

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính


Luận Văn Tốt Nghiệp

quan phải phù hợp (Mục tiêu tổng hợp). Chỉ tiêu CPBH và CPQLDN trên BCTC
phải được xác định, trình bày và cơng bố theo đúng yêu cầu của chuẩn mực.
1.2.2. Căn cứ kiểm toán khoản mục CPBH và CPQLDN
Các căn cứ khi kiểm toán khoản mục CPQLDN bao gồm:
Thứ nhất: Nhóm căn cứ kiểm tốn làm cơ sở để thực hiện cơng việc kiểm tốn
Nhóm căn cứ này bao gồm các quy định của pháp luật và quy định, phương
pháp của công ty kiểm tốn dùng để điều chỉnh cơng việc của KTV khi tham gia
cuộc kiểm tốn BCTC. Nội dung nhóm căn cứ này quy định về nội dung, mục tiêu,
nguyên tắc, phương pháp và các nguyên tắc về đạo đức nghề nghiệp cần tuân thủ
cho các bước công việc và để đạt được mục tiêu cuối cùng của cuộc kiểm toán là
“thu thập đầy đủ bằng chứng để đưa ra nhận xét về việc BCTC của khách hàng đã
được trình bày trung thực, hợp lý trên mọi khía cạnh trọng yếu?”
Các quy định của pháp luật bao gồm: Luật kiểm toán; Chuẩn mực kiểm toán
Việt Nam (VSA); Hồ sơ Kiểm toán mẫu cho tồn bộ cuộc kiểm tốn BCTC nói
chung, Hồ sơ G430_Kiểm toán khoản mục CPQLDN áp dụng riêng cho khoản mục
CPQLDN; Chuẩn mực về đạo đức nghề nghiệp kiểm toán; …
Quy định của cơng ty kiểm tốn được thể hiện qua Chương trình kiểm tốn
mẫu GAM do EY Global ban hành dùng để điều chỉnh công việc của KTV khi tham
gia cuộc kiểm tốn BCTC.
Thứ hai: Nhóm căn cứ kiểm tốn làm cơ sở để đánh giá thơng tin
Nhóm căn cứ này bao gồm các quy định của pháp luật về kế tốn, thuế, tài
chính, …trực tiếp quy định việc đánh giá, ghi nhận, trình bày các thơng tin trên
BCTC. Nhóm căn cứ này làm cơ sở giúp KTV xác nhận liệu thơng tin tài chính đã
được trình bày trung thực hợp lý chưa?
Các quy định về kế toán bao gồm: Luật kế toán doanh nghiệp; Chuẩn mực kế
toán Việt Nam; Chế độ kế tốn Việt Nam nói chung, Thơng tư 200/2014/TT-BTC và


Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

14

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

các thơng tư hướng dẫn liên quan nói riêng; Chuẩn mực kế tốn quốc tế (nếu có)…
Các quy định này, cung cấp lý luận chung về CPBH và CPQLDN, nguyên tắc và
phương pháp hạch tốn, sơ đồ hạch tốn ….Thơng tin tài chính của khách hàng phải
được trình bày trên sự tuân thủ đối với các quy định trên.
Các quy định khác cũng cần được xem xét là quy định về thuế, tài chính…để
xem xét bản chất và tính tn thủ của các thơng tin tài chính được trình bày.
Thứ ba: Nhóm căn cứ kiểm tốn làm cơ sở để thu thập bằng chứng
Nhóm căn cứ này được thể hiện thông qua các bằng chứng kiểm toán. KTV
trước hết, xác định các bằng chứng kiểm toán cần thu thập để phục vụ việc ra ý
kiến. Dựa vào các đặc điểm của bằng chứng đó (nguồn, hình thức, độ tin cậy…),
KTV sẽ thực hiện các thủ tục thu thập bằng chứng phù hợp. Đây là nhóm căn cứ
kiểm tốn quan trọng nhất, vì nó trực tiếp làm cơ sở cho việc đưa ra ý kiến kiểm
tốn (tức là đạt được mục tiêu kiểm tốn).
Ví dụ, khi KTV muốn thu thập bằng chứng để xác minh nghĩa vụ phải thanh
toán tiền mua dịch vụ của khách hàng đối với nhà cung cấp, KTV cần có được thư
xác nhận từ phía nhà cung cấp (Nguồn: bên thứ ba độc lập cung cấp, hình thức: văn
bản). Từ các yếu tố đã xác định, thủ tục kiểm toán cần thực hiện là lập, gửi thư và
nhận lai thư xác nhận về số dư công nợ phải trả từ nhà cung cấp.
1.2.3. Các sai phạm thường gặp trong quá trình kiểm toán khoản mục CPBH và

CPQLDN
Thứ nhất, sai phạm xảy ra dẫn đến chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách
thấp hơn chi phí thực tế phát sinh:
- Một số khoản thực tế đã chi nhưng khoản chi này khơng được hạch tốn vào
chi phí trong kỳ (ngun nhân do chưa có chứng từ, hóa đơn từ nhà cung cấp, thất
lạc chứng từ, hạch toán sai kỳ kế toán, hạch tốn sai loại tài khoản chi phí…);

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

15

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

- Doanh nghiệp khơng phân bổ các chi phí phát sinh từ kỳ trước nhưng được
phân bổ trong nhiều kỳ;
- Kế tốn có sự nhầm lẫn trong việc tính tốn, ghi sổ, do đó đã làm cho chi phí
ghi trong sổ sách, báo cáo kế toán giảm đi so với phản ánh trên chứng từ kế tốn;
- Căn cứ, phương pháp thực hiện tính tốn các ước tính kế tốn có liên quan
đến CPBH và CPQLDN không nhất quán, chưa hợp lý, hoặc chưa tuẩn thủ quy định
tại thông tư, chuẩn mực liên quan (Các khoản dự phịng phải thu khó địi, dự phịng
bảo hành sản phẩm, thời gian trích khấu hao TSCĐ, thời gian phân bổ chi phí trả
trước sử dụng cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý …).
Thứ hai, sai phạm xảy ra dẫn đến chi phí phản ánh trên báo cáo, sổ sách
cao hơn chi phí thực tế phát sinh:
- Kế tốn có sự nhầm lẫn trong việc tính tốn, ghi sổ, do đó đã làm cho chi phí

ghi trong sổ sách, báo cáo kế tốn tăng lên so với phản ánh trên chứng từ kế toán;
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH và CPQLDN cả những khoản chi
thực tế chưa phát sinh trong kỳ kế toán, hoặc ghi vào kỳ này những khoản trích
trước thực tế chưa chi hết như: trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, chi phí bảo
hành sản phẩm, chi phí lãi vay, hoặc hạch toán tăng CPBH và CPQLDN cho các chi
phí khơng có bản chất là CPBH và CPQLDN;
- Doanh nghiệp đã hạch toán vào CPBH và CPQLDN trong kỳ những khoản
thực tế đã chi nhưng do nội dung, tính chất hoặc độ lớn của các khoản chi nên theo
quy định các khoản chi này cần được phân bổ vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh;
- Căn cứ thực hiện tính tốn các ước tính kế tốn có liên quan đến CPBH và
CPQLDN không nhất quán, chưa hợp lý, hoặc chưa tuẩn thủ quy định tại thông tư,
chuẩn mực liên quan (Các khoản dự phịng phải thu khó địi, bảo hành sản phẩm,
hoa hồng cho đại lý, thời gian trích khấu hao TSCĐ, thời gian phân bổ chi phí trả
trước sử dụng cho bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý …).

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

16

Lớp: CQ54/22.05


Học Viện Tài Chính

Luận Văn Tốt Nghiệp

1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC CPBH VÀ CPQLDN TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Kiểm tốn CPQLDN là một phần hành trong quy trình kiểm tốn BCTC do đó tn
theo quy trình BCTC, cũng bao gồm 3 giai đoạn:

-

Lập kế hoạch kiểm toán
Thưc hiện kiểm toán
Kết thúc kiểm toán

1.3.1. Lập kế hoạch kiểm tốn và soạn thảo chương trình kiểm tốn
Lập kế hoạch kiểm toán sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành hiệu quả,
KTV và cơng ty kiểm tốn chủ động về cơng việc trong suốt q trình kiểm tốn,
giúp các KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và chất lượng.
Việc lập kế hoạch kiểm toán được quy định trong chuẩn mực kiểm toán số 300 địi
hỏi “cơng tác kiểm tốn phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý nếu có phải
được giám sát đúng đắn”. Như vậy, giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn rất quan trọng
bởi nó chi phối tới chất lượng và hiệu quả của cuộc kiểm toán.
Sơ đồ 1.2 Các bước công việc trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm tốn
Xử lý thư mời kiểm tốn

Thu thập thơng tin liên quan
CPQLDN

Thu thập thông tin khách hàng

Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp
lý của khách hàng

Thực hiện thủ tục phân tích

Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro

Mơi trường và thủ tục kiểm sốt


Tìm hiểu sơ bộ hệ thống KSNB của
Thiếtđơn
kế chương
trình
kiểm tốn
vị đối với
CPQLDN

Hệ thống kế tốn của khách hàng

Sinh viên: Đặng Minh Ngọc

17

Lớp: CQ54/22.05
Thiết kế thủ tục kiểm sốt
Thiết kế thủ tục phân tích
Thiết
kế thủ
chikiểm
tiết
Xác định
nhân
sựkiểm
cho
cuộc
thờitụcgian
chotra
cuộc

kiểmtốn
tốn


×