Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

62 kế TOÁN bán HÀNG và xác ĐỊNH kết QUẢ bán HÀNG tại CÔNG TY cổ PHẦN cơ GIỚI NÔNG NGHIỆP và xây DỰNG ANH THANH đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.03 MB, 127 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
----------

ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG
LỚP: CQ55/21.11

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI NƠNG NGHIỆP VÀ XÂY DỰNG
ANH-THANH- ĐƠ

Chun ngành
Mã số

: Kế tốn doanh nghiệp

: 21

NGƯỜI HƯỚNG DẪN: TS LÝ LAN YÊN

Hà Nội - 2021


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tơi, các số liệu, kết


quả nêu trong luận văn là trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của Cơng
ty Cổ phần Cơ giới Nông nghiệp và Xây dựng Anh- Thanh- Đô.
Tác giả luận văn

Đào Thị Quỳnh Trang

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

1

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN...............................................................................................i
MỤC LỤC.........................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH..................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu..............................................................1
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài.....................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
5. Kết cấu chính của luận văn............................................................................4
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP

THƯƠNG MẠI.................................................................................................5
1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
trong doanh nghiệp thương mại.........................................................................5
1.1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng................................................5
1.1.2. Vai trò của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng................7
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng.......................7
1.1.4. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng...................................................................................................................8
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại
doanh nghiệp thương mại................................................................................10
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế toán bán
hàng và xác định kết quả bán hàng..................................................................10
1.2.2. Những quy định từ chế độ kế toán đến kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng....................................................................................................12

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

2

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2.3. Kết luận chương 1.................................................................................40
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT
QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ GIỚI NÔNG NGHIỆP
VÀ XÂY DỰNG ANH- THANH- ĐÔ..........................................................41

2.1. Giới thiệu chung về công ty CP Cơ giới NN & XD Anh- Thanh- Đơ...........41
2.1.1.Q trình hình thành và phát triển cơng ty.............................................41
2.1.2.Đặc điểm hoạt động kinh doanh và quy trình hoạt động kinh doanh của
công ty CP Cơ giới NN & XD Anh- Thanh- Đô.............................................42
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tai công ty CP Cơ giới NN & XD
Anh- Thanh- Đô..............................................................................................45
2.1.4. Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn tại cơng ty Cổ phần Cơ giới Nơng
nghiệp & Xây dựng Anh- Thanh- Đơ..............................................................48
2.2. Thực trạng kế tốn bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cổ phần Cơ giới Nông nghiệp & Xây dựng Anh- Thanh- Đơ........................55
2.2.1. Kế tốn doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu.............55
2.2.2. Kế toán giá vốn hàng bán tại cơng ty....................................................70
2.2.3. Kế tốn tập hợp chi phí bán hàng...........................................................76
2.2.4. Kế tốn tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp......................................76
2.2.5. Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính và chi phí hoạt động tài chính tại
cơng ty.............................................................................................................82
2.3. Nhận xét, đánh giá thực trạng tổ chức Kế toán doanh thu bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty.................................................................99
2.3.1. Ưu điểm.................................................................................................99
2.3.2. Hạn chế................................................................................................100
2.4. Kết luận chương 2.................................................................................102

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

3

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN HỒN THIỆN KẾ TỐN DOANH THU
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CP
CƠ GIỚI NN&XD ANH- THANH- ĐƠ.......................................................103
3.1. Phương hướng hồn thiện tổ chức kế toán doanh thu bán hàng và xác
định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Cơ giới NN&XD Anh- ThanhĐô..................................................................................................................103
3.2. Một số ý kiến đề xuất nhằm hồn thiện tổ chức Kế tốn doanh thu bán
hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty Cổ Phần Cơ giới NN&XD
Anh- Thanh- Đô............................................................................................105
3.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.................................................................111
3.4. Kết luận chương 3..................................................................................112
KẾT LUẬN...................................................................................................113
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................115

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

4

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHTN
BHXH

BHYT
CCDC
CP
GTGT
KKĐK
KKTX
KPCĐ
KQKD
NCTT
NVLTT
QLDN
TK
TNDN
TSCĐ
NN
XD

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Công cụ dụng cụ
Cổ phần
Giá trị gia tăng
Kiểm kê định kỳ
Kê khai thường xun
Kinh phí cơng đồn
Kết quả kinh doanh
Nhân cơng trực tiếp

Ngun vật liệu trực tiếp
Quản lý doanh nghiệp
Tài khoản
Thu nhập doanh nghiệp
Tài sản cố định
Nông nghiệp
Xây dựng

5

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH
Sơ đồ 1.1. Kế tốn Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.........................15
Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoảng giảm trừ doanh thu .......................................17
Sơ đồ 1.3. Kế toán giá vốn hàng bán...............................................................21
Sơ đồ 1.4. Kế toán giá vốn hàng bán...............................................................22
Sơ đồ 1.5. Kế tốn chi phí quản lý kinh doanh...............................................26
Sơ đồ 1.6. Kế tốn chi phí tài chính................................................................29
Sơ đồ 1.7. Kế tốn doanh thu hoạt động tài chính...........................................30
Sơ đồ 1.8. Kế tốn chi phí khác.......................................................................32
Sơ đồ 1.9. Kế toán thu nhập khác....................................................................33
Sơ đồ 1.10. Kế toán xác định kết quả kinh doanh...........................................35
Sơ đồ 1.11. Quy trình ghi sổ kế tốn máy.......................................................39
Sơ đồ 2.1. Quy trình mua hàng hố ................................................................43

Sơ đồ 2.2. Quy trình bán hàng hố..................................................................43
Sơ đồ 2.3. Quy trình sản xuất sản phẩm..........................................................44
Sơ đồ 2.5. Mơ hình bộ máy kế tốn tại cơng ty CP Cơ giới NN&XD............48
Hình 2.1. Màn hình hệ thống của phần mềm..................................................53
Hình 2.2. Màn hình làm việc của phần mềm...................................................53
Hình 2.3. Danh mục khách hàng.....................................................................54
Hình 2.4. Danh mục vật tư..............................................................................55
Hình 2.5. Màn hình nhập liệu hóa đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho...........64
Hình 2.6. Màn hình nhập liệu giấy báo có......................................................84

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

6

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước
chuyển mình mạnh mẽ. Tăng trưởng kinh tế ln ở mức cao, dịng vốn đầu tư
từ nước ngồi vào Việt Nam ngày càng tăng và kim ngạch hàng hóa xuất nhập
khẩu đạt kỉ lục. Với tinh thần “chủ động và tích cực” hội nhập, Việt Nam đã
kí kết hàng chục Hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa
phương thế hệ mới, tạo thuận lợi cho thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tạo thêm
việc làm, giảm đói nghèo và nâng cao chất lượng sống cho người dân. Tuy

nhiên, đây vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức lớn đối với nền kinh tế Việt
Nam, các doanh nghiệp trong nước nói chung và các doanh nghiệp thương
mại nói riêng. Một trong những thách thức lớn nhất mà các doanh nghiệp
thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt đó là sức ép cạnh tranh với các công ty
trong nước, quốc tế, đặc biệt là từ các tập đoàn đa quốc gia, những công ty
lớn mạnh cả về vốn, thương hiệu và trình độ quản lý đang ngày càng gia tăng
và trở nên gay gắt. Trước tình hình đó để tồn tại và phát triển đòi hỏi các
doanh nghiệp thương mại phải có những biện pháp thiết thực nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh ở tất cả các khâu, đặc biệt là khâu tiêu thụ - khâu quyết
định sự sống còn của doanh nghiệp. Bởi vì chỉ thơng qua bán hàng, tiêu thụ
sản phẩm doanh nghiệp mới có được doanh thu để trang trải chi phí đã bỏ ra
và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Một trong những biện pháp quan trọng nhất,
hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác bán hàng, tiêu thụ sản
phẩm, tận dụng các cơ hội và ra quyết định kịp thời nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Mà thông tin để làm cơ sở khơng thể khác hơn ngồi thơng tin kế tốn.
Chính vì vậy các doanh nghiệp muốn phát triển bền vững thì địi hỏi phải có
bộ máy kế tốn tốt, hiệu quả.

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

1

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Một cơng cụ đắc lực giúp các nhà quản lý thực hiện mục tiêu đó chính là

kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng. Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng giữ vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế tốn chủ yếu
trong cơng tác kế toán của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả
năng thu hồi vốn, cung cấp thơng tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác phục
vụ việc quản lý và ra quyết định tổ chức quá trình kinh doanh tiếp theo. Từ đó
giúp doanh nghiệp phân tích đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư hiệu
quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức kế toán bán hàng và kết
quả bán hàng, vận dụng những kiến thức đã được học và nghiên cứu tại
trường em đã đi sâu nghiên cứu về quá trình bán hàng và kết quả bán hàng tại
công ty. Với sự giúp đỡ của các cán bộ, nhân viên trong cơng ty nói chung,
các nhân viên phịng kế tốn nói riêng và sự hướng dẫn tận tình của cô TS. Lý
Lan Yên, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Cơ giới Nơng nghiệp và Xây dựng
Anh-Thanh- Đơ”.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn
mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty cổ phần cơ giới NN&XD Anh- Thanh- Đô.
- Nghiên cứu và mô tả thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết
quả bán hàng tại Công ty cổ phần Cơ giới Nông nghiệp & Xây dựng AnhThanh- Đơ.
- Phân tích, đánh giá và đề xuất phương hướng nhằm hồn thiện kế tốn
bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại công ty cổ phần Cơ giới Nông
nghiệp & Xây dựng Anh- Thanh- Đô.

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

2

LỚP: CQ55/21.11



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận trên
cơ sở các chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán hiện hành,…và thực trạng kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Cơ giới Nông
nghiệp & Xây dựng Anh- Thanh- Đô.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Về nội dung: Tập trung nghiên cứu thực trạng về nội dung cơng tác kế
tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Cơ giới Nông
nghiệp & Xây dựng Anh- Thanh- Đô ở cả hai khía cạnh KTTC và KTQT.
 Về khơng gian: Nghiên cứu về mảng bán các loại máy móc thiết bị cơ
giới nông nghiệp lớn và nhỏ, máy cày đa chức năng, máy chế biến nông sản,
máy thu hoạch, máy vận tải nông sản tại Công ty cổ phần Cơ giới Nơng
nghiệp & Xây dựng Anh- Thanh- Đơ tại Xóm 11, Xã Đà Sơn, Huyện Đô
Lương, Tỉnh Nghệ An.
 Về thời gian: Nghiên cứu các vấn đề lý luận và khảo sát tài liệu thực
trạng tại công ty cổ phần Cơ giới Nông nghiệp & Xây dựng Anh- Thanh- Đô
trong năm 2019.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận: Nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Vận dụng kết hợp các phương
pháp về nghiên cứu lý thuyết, khảo sát thực tế, phỏng vấn, tham khảo ý kiến
chuyên gia, thống kê số liệu, phân tích, so sánh để thu thập tài liệu và xử lý tài
liệu thể hiện:

 Thu thập tài liệu sơ cấp: Thực hiện hỏi, xin ý kiến trực tiếp các cán bộ
kế toán và các nhân viên khác tại công ty cổ phần Cơ giới Nông nghiệp &

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

3

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Xây dựng Anh- Thanh- Đơ. Bên cạnh đó, tham khảo thêm ý kiến của giáo
viên hướng dẫn và các chuyên gia lĩnh vực kế toán.
 Thu thập tài liệu thứ cấp: Tham khảo các giáo trình, sách tham khảo,
bài báo, tạp chí, các luận văn, luận án,…viết về đề tài kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng. Thu thập tài liệu thứ cấp về thực trạng bằng phương
pháp quan sát, nghiên cứu về chứng từ, sổ sách kế toán, báo cáo tài chính của
Cơng ty cổ phần Cơ giới Nơng nghiệp & Xây dựng Anh- Thanh- Đô từ năm
2017 đến nay và ngồi ra cịn có thể thu thập các thơng tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng, các tài liệu khác.
 Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, phân tích định tính, so sánh
thực trạng và cơ sở lý luận hoặc chế độ kế toán để suy diễn, quy nạp và trình
bày kết quả nghiên cứu.
5. Kết cấu chính của luận văn
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận, luận văn chia làm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng trong doanh nghiệp thương mại

Chương 2: Thực trạng về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty cổ phần Cơ giới Nông nghiệp & Xây dựng Anh- Thanh- Đô.
Chương 3: Một số ý kiến nhằm hồn thiện kế tốn bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần Cơ giới Nông nghiệp & Xây dựng AnhThanh- Đơ.
Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do trình độ nhận thức còn nhiều hạn chế
nên chuyên đề của em khơng tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy em rất mong
nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo trong Học viện cũng như các
anh chị trong phịng kế tốn của Cơng ty cổ phần Cơ giới Nông nghiệp & Xây
dựng Anh- Thanh- Đô để luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

4

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ
TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
1.1.1. Khái niệm bán hàng và kết quả bán hàng
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng
Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa gắn với phần

lớn lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh tốn
hoặc chấp nhận thanh tốn. Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là q trình hàng
hóa của doanh nghiệp được chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái
tiền tệ (tiền)
Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp
thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:
- Có sự trao đổi thỏa thuận giữa người mua và người bán, người bán
đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.
- Có sự chuyển đổi quyền sở hữu về hàng hóa: người bán mất quyền sở
hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong q trình tiêu
thụ hàng hóa, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng
hóa và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh
thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.
1.1.1.2. Khái niệm kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng là số lãi (hay lỗ) từ hoạt động bán hàng được tính bằng
số chênh lệch giữa doanh thu thuần về bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, doanh
thu thuần về BĐS đầu tư với các khoản chi phí kinh doanh liên quan đến quá
trình bán hàng, bao gồm trị giá vốn của hàng hóa, chi phí bán hàng, chi phí

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

5

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán, chi phí kinh doanh BĐS
đầu tư.
Trong quá trình bán hàng, doanh nghiệp phải chi ra những khoản tiền
phục vụ cho việc bán hàng gọi là chi phí bán hàng. Tiền hàng thu được tính
theo giá bán chưa có thuế GTGT gọi là doanh thu bán hàng (gồm doanh thu
bán hàng ra bên ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ). Ngoài doanh thu bán
hàng, trong doanh nghiệp cịn có các khoản thu nhập của các hoạt động tài
chính, hoạt động khác gọi là doanh thu hoạt động tài chính và doanh thu khác.
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, để đẩy mạnh bán ra, thu hồi nhanh
chóng tiền hàng, doanh nghiệp cần có chế độ khuyến khích đối với khách
hàng. Nếu khách hàng mua với khối lượng hàng hóa lớn sẽ được doanh
nghiệp giảm giá, nếu khách hàng thanh toán sớm tiền hàng sẽ được chiết
khấu, cịn nếu hàng hóa của doanh nghiệp kém chất lượng thì khách hàng có
thể khơng chấp nhận thanh toán hoặc yêu cầu doanh nghiệp giảm giá. Các
khoản tiền trên sẽ ghi vào chi phí hoạt động tài chính hoặc giảm trừ trong
doanh thu bán hàng ghi trên hóa đơn.
Trong q trình hoạt động, doanh nghiệp phải tính được kết quả kinh
doạnh trên cơ sở so sánh giữa doanh thu và chi phí của các hoạt động.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
sản xuất còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị
quyết định đơn vị đó có hoạt động hiệu quả và mang lại lợi ích kinh tế cho
chủ đầu tư hay khơng . Do đó, giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
có mối liên hệ mật thiết. Kết quả kinh doanh là mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp, cịn bán hàng là phương tiện chính để đạt được mục đích đó.

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

6


LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.1.2. Vai trị của hoạt động bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trị vơ cùng quan trọng
khơng chỉ đối với doanh nghiệp mà cịn đối với tồn bộ nền kinh tế quốc dân.
Đối với bản thân doanh nghiệp có bán được hàng thì mới có thu nhập để bù
đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng
cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Việc xác định chính xác kết quả bán hàng là cơ sở xác định chính xác hiệu
quả hoạt động của các doanh nghiệp đối với nhà nước thông qua việc nộp
thuế, phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử
dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu được để giải quyết hài hịa giữa các lợi
ích kinh tế, Nhà nước, tập thể và các cá nhân người lao động.
1.1.3. Yêu cầu quản lý quá trình bán hàng và kết quả bán hàng
Như đã khẳng định, bán hàng và xác định kết quả bán hàng có ý nghĩa
sống cịn đối với doanh nghiệp. Kế toán trong các doanh nghiệp với tư cách là
một công cụ quản lý kinh tế, thu nhận, xử lý và cung cấp tồn bộ thơng tin về
tài sản và sự vận động của tài sản đó trong doanh nghiệp nhằm kiểm tra, giám
sát toàn bộ hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp, có vai trị quan
trọng trong việc phục vụ quản lý bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
doanh nghiệp đó. Quản lý bán hàng là quản lý kế hoạch và thực hiện kế hoạch
tiêu thụ đối với từng thời kì, từng khách hàng, từng hợp đồng kinh tế.
Yêu cầu đối với kế toán bán hàng là phải giám sát chặt chẽ hàng hóa tiêu
thụ trên tất cả các phương diện: số lượng, chất lượng, giá trị…Tránh hiện
tượng mất mát hư hỏng hoặc tham ơ lãng phí, kiểm tra tính hợp lý của các

khoản chi phí đồng thời phân bổ chính xác cho đúng hàng bán để xác định kết
quả kinh doanh. Phải quản lý chặt chẽ tình hình thanh tốn của khách hàng
u cầu thanh tốn đúng hình thức và thời gian tránh mất mát ứ đọng vốn.

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

7

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.1.4. Vai trị, nhiệm vụ của kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng
1.1.4.1. Vai trị của kế tốn bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Tiêu thụ là khâu quan trọng của hoạt động thương mại doanh nghiệp, nó
thực hiện mục đích của sản xuất và tiêu dùng đó là đưa sản phẩm từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Tiêu thụ hàng hóa là khâu trung gian là cầu nối giữa
sản xuất và tiêu dùng.
Qua tiêu thụ mới khẳng định được năng lực kinh doanh của doanh
nghiệp. Sau tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được tổng chi phí bỏ
ra mà cịn thực hiện được một phần giá trị thặng dư. Phần thặng dư này chính
là phần quan trọng đóng góp vào ngân sách nhà nước, mở rộng quy mơ kinh
doanh.
Cũng như các q trình khác, q trình tiêu thụ hàng hóa cũng chịu sự
thay đổi và quản lý của nhà nước, của người có lợi ích trực tiếp hoặc gián
tiếp. Đó là chủ doanh nghiệp, các cổ đông, bạn hàng, nhà tài trợ, các cơ quan

quản lý nhà nước…Hiện nay trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp
thương mại đã sử dụng nhiều biện pháp để quản lý cơng tác tiêu thụ hàng hóa.
Với chức năng thu thập số liệu, xử lý và cung cấp thông tin, kế tốn được coi
là một trong những cơng cụ góp phần giải quyết những vấn đề phát sinh trong
doanh nghiệp. Cụ thể kế toán đã theo dõi số lượng, chất lượng, giá trị của
tổng lô hàng từ khâu thu mua đến khâu tiêu thụ hàng hóa. Từ đó doanh nghiệp
mới điều chỉnh đưa ra những phương án, các kế hoạch tiêu thụ hàng hóa
nhằm thu được hiệu quả cao nhất.
Doanh nghiệp thương mại thực hiện tốt nghiệp vụ này thì sẽ đáp ứng tốt,
đầy đủ, kịp thời nhu cầu của khách hàng, góp phần khuyến khích tiêu dùng,
thúc đẩy sản xuất, tăng doanh thu bán ra, mở rộng thị phần, khẳng định được
uy tín doanh nghiệp trong các mối quan hệ với chủ thể khác…Đồng thời động

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

8

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

viên người lao động, nâng cao mức sống cho họ và đặc biệt là doanh nghiệp
sẽ thu hồi được khoản lợi nhuận mong muốn, góp phần xây dựng nền kinh tế
quốc dân.
1.1.4.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ sản phẩm và xác
định kết quả tiêu thụ sản phẩm. Kế tốn có những nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự
biến động của từng loại thành phẩm, hàng hóa theo chỉ tiêu số lượng, chất
lượng, chủng loại và giá trị.
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh
thu, các khoản giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong
doanh nghiệp, đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
- Phản ánh và tính tốn chính xác kết quả của hoạt động bán hàng. Kiểm
tra, giám sát tình hình thực hiện kết quả bán hàng và tình hình thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước.
- Cung cấp thơng tin chính xác, trung thực và đầy đủ về tình hình bán
hàng và kết quả bán hàng phục vụ cho việc lập BCTC và định kì phân tích
hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình bán hàng phục vụ cho công tác quản
lý doanh nghiệp.
Như vậy ta thấy kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng đóng vai
trị quan trọng trong doanh nghiệp nhằm xác định số lượng và giá trị của hàng
hóa bán ra cũng như doanh thu, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Song
để thực hiện tốt những nhiệm vụ trên kế toán bán hàng và xác định kết quả
bán hàng cần chú ý một số điểm sau:
- Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

9

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH


LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

thanh tốn với khách hàng chi tiết theo từng hợp đồng kinh tế…nhằm giám
sát chặt chẽ hàng hóa bán ra, đơn đốc thanh tốn, nộp tiền bán hàng vào quỹ.
- Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp và hợp lệ. Tổ chức hệ
thống chứng từ bán đầu và trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học,
tránh sự trùng lắp, bỏ sót, chậm chễ.
- Xác định đúng và tập hợp đầy đủ giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh trong kì. Phân bổ chính xác các chi phí đó cho
hàng tiêu thụ.
1.2. Nội dung cơ bản của kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng tại doanh nghiệp thương mại
1.2.1. Các nguyên tắc cơ bản và chuẩn mực kế toán chi phối đến kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng.
 Nguyên tắc cơ sở dồn tích: Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp liên quan đến tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu, doanh
thu, chi phí phải được ghi sổ kế tốn vào thời điểm phát sinh, không
căn cứ vào thời điểm thực tế thu hoặc thực tế chi tiền hoặc tương đương
tiền. Báo cáo tài chính lập trên cơ sở dồn tích phản ảnh tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong q khứ, hiện tại và tương lai.
 Nguyên tắc hoạt động liên tục: Báo cáo tài chính phải được lập trên cơ
sở giả định là doanh nghiệp đang hoạt động liên tục và sẽ tiếp tục hoạt
động kinh doanh bình thường trong tương lai gần, nghĩa là doanh
nghiệp khơng có ý định cũng như không buộc phải ngừng hoạt động
hoặc phải thu hẹp đáng kể quy mơ hoạt động của mình. Trường hợp
thực tế khác với giả định hoạt động liên tục thì báo cáo tài chính phải
lập trên một cơ sở khác và phải giải thích cơ sở đã sử dụng để lập báo
cáo tài chính.


SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

10

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

 Nguyên tắc giá gốc: Tài sản phải được ghi nhận theo giá gốc. Giá gốc
của tài sản được tính theo số tiền hoặc khoản tương đương tiền đã trả,
phải trả hoặc tính theo giá trị hợp lý của tài sản đó vào thời điểm tài sản
được ghi nhận. Giá gốc của tài sản khơng được thay đổi trừ khi có quy
định khác trong chuẩn mực kế toán cụ thể.
 Nguyên tắc phù hợp: Việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một
khoản chi phí tương ứng có liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó. Chi
phí tương ứng với doanh thu gồm chi phí của kỳ tạo ra doanh thu và chi
phí của các kỳ trước hoặc chi phí phải trả nhưng liên quan đến doanh
thu của kỳ đó.
 Ngun tắc nhất qn: Các chính sách và phương pháp kế toán doanh
nghiệp đã chọn phải được áp dụng thống nhất ít nhất trong một kỳ kế
tốn năm. Trường hợp có thay đổi chính sách và phương pháp kế tốn
đã chọn thì phải giải trình lý do và ảnh hưởng của sự thay đổi đó trong
phần thuyết minh báo cáo tài chính.
 Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán
đoán cần thiết để lập các ước tính kế tốn trong các điều kiện khơng
chắc chắn. Ngun tắc thận trọng địi hỏi:

1/ Phải lập các khoản dự phịng nhưng khơng lập q lớn;
2/ Khơng đánh giá cao hơn giá trị của các tài sản và các khoản thu nhập;
3/ Không đánh giá thấp hơn giá trị của các khoản nợ phải trả và chi phí;
4/ Doanh thu và thu nhập chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng chắc chắn về
khả năng thu được lợi ích kinh tế, cịn chi phí phải được ghi nhận khi có bằng
chứng về khả năng phát sinh chi phí.
Ngun tắc trọng yếu: Thơng tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu
thiếu thơng tin hoặc thiếu chính xác của thơng tin đó có thể làm sai lệch đáng

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

11

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

kể báo cáo tài chính, làm ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng
báo cáo tài chính. Tính trọng yếu phụ thuộc vào độ lớn và tính chất của thơng
tin hoặc các sai sót được đánh giá trong hồn cảnh cụ thể. Tính trọng yếu của
thơng tin phải được xem xét trên cả phương diện định lượng và định tính.
1.2.2. Những quy định từ chế độ kế toán đến kế toán bán hàng và xác
định kết quả bán hàng.
1.2.2.1. Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2.1.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
 Khái niệm doanh thu
Theo chuẩn mực kế toán số 17 của TT133/2016/TT-BTC doanh thu là

tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát
sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của Doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu
Tùy theo từng loại hình doanh nghiệp doanh thu bao gồm:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi tức được chia
- Doanh thu kinh doanh Bất động sản
- Thu nhập khác
 Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều
kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp khơng cịn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người
sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm sốt hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

12

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch
bán hàng

- Xác định được các chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
 Xác định doanh thu
Doanh thu được xác định theo giá trị hợp lý của các khoản đã thu hoặc
sẽ thu được.
Doanh thu phát sinh từ giao dịch được xác định bởi thỏa thuận giữa
doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng
giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các
khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá
trị hàng bán bị trả lại.
Đối với các khoản tiền hoặc tương đương tiền khơng được nhận ngay thì
doanh thu được xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản
sẽ thu được trong tương lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu
theo tỷ lệ lãi suất hiện hành.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
tương tự về bản chất và giá trị thì việc trao đổi đó khơng được coi là một giao
dịch tạo ra doanh thu.
Khi hàng hóa hoặc dịch vụ được trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ
khác khơng tương tự thì việc trao đổi đó được coi là một giao dịch tạo ra
doanh thu.
1.2.2.1.2. Chứng từ và tài khoản sử dụng
- Chứng từ sử dụng:
+ Hóa đơn GTGT
+ Hóa đơn bán hàng
+ Các bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi
+ Sổ chi tiết bán hàng

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

13


LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán, bao gồm cả doanh thu bán hàng
hoá, sản phẩm và cung cấp dịch vụ cho cơng ty mẹ, cơng ty con trong cùng
tập đồn.
Tài khoản này phản ánh doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra, bán hàng hoá
mua vào và bán BĐS đầu tư;
+ Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng
trong một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch,
cho thuê TSCĐ theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu hợp đồng
xây dựng....
+ Doanh thu khác.
Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, có 4 tài khoản
cấp 2:
+ Tài khoản 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
+ Tài khoản 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm
+ Tài khoản 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ Tài khoản 5118 - Doanh thu khác

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG


14

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.1. Kế toán Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
TK 111/112/131

TK 511 – Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

Các khoản giảm trừ doanh thu

TK 111/112/131

Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ

TK 333
Các khoản thuế phải nộp khi bán
hàng, CCDV (TH chưa tách ngay
khoản thuế phải nộp tại thời điểm
ghi nhận DT)
Các khoản thuế phải nộp khi bán hàng, CCDV
(TH tách ngay khoản thuế phải nộp tại thời
điểm ghi nhận DT)


SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

15

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2.2.2. Kế tốn các khoản giảm trừ doanh thu
1.2.2.2.1. Khái niệm các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản phát sinh được điều chỉnh
làm giảm doanh thu bán hàng hoá, sản phẩm và cung ứng dịch vụ của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán. Bao gồm: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán
và hàng bán bị trả lại.
- Chiết khấu thương mại: Được dùng để phản ánh khoản tiền mà doanh
nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng (sản phẩm, hàng
hoá), dịch vụ với khối lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng
- Giảm giá hàng bán: Được dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt
giá của việc bán hàng trong kỳ. Doanh nghiệp giảm giá hàng bán khi hàng của
doanh nghiệp gần hết date, doanh nghiệp muốn tiêu thụ hết hàng tồn kho …
- Hàng bán bị trả lại: Được dùng để phản ánh doanh số của số sản phẩm,
hàng hóa … đã tiêu thụ bị khách trả lại mà nguyên nhân thuộc về lỗi của
doanh nghiệp như: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng, hàng bị mất, kém
phẩm chất…
-Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng, Hóa đơn

bên mua xuất trả lại hàng, phiếu thu, giấy báo có, hợp đồng bán hàng, các
chứng từ kế toán liên quan khác, …
-Tài khoản sử dụng: TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.2.2.2. Trình tự kế tốn

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

16

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Sơ đồ 1.2. Kế toán các khoảng giảm trừ doanh thu
TK TK
111/112/131
111/112/131

TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
V TK 111/112/131

Khi phát sinh các khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng Doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ
bán bị trả lại
TK 333

TK 333
Các khoản
thuế phải nộp
Giảm các
khoản thuế
phải nộp

Kế tốn nhận lại sản phẩm, hàng hóa
TK 156

TK 632

Khi nhận lại hàng hóa

TK 632

Giá trị hàng hóa đưa đi tiêu thụ

(Phương pháp KKTX)

TK 611/631
Khi nhận lại hàng hóa

Giá trị hàng hóa được xác định là tiêu
thụ trong kỳ

(Phương pháp KKĐK)

Hạch tốn chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại:
TK 111/112/141/334


Khi phát sinh chi phí liên quan đến
hàng bán bị trả lại

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

TK 911

TK 642
Kết chuyển chi phí bán hàng

17

LỚP: CQ55/21.11


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.2.2.3. Kế tán giá vốn hàng bán
1.2.2.3.1. Phương pháp xác định giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hồn thành khơng
nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm
xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hồn thành, có 4
phương pháp tính:
a) Phương pháp tính theo giá đích danh:
Theo phương pháp này, sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lơ
hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phương
án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế tốn, chi phí thực tế phù

hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh theo
đúng giá trị thực tế của nó.
Tuy nhiên, việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có
giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có
thể áp dụng được phương pháp này. Cịn đối với những doanh nghiệp có
nhiều loại hàng thì khơng thể áp dụng được phương pháp này.
b) Phương pháp nhập trước, xuất trước:
Theo phương pháp này, sản phẩm, vật tư, hàng hóa xuất kho thuộc lơ
hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lơ hàng đó để tính. Đây là phương
án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế tốn, chi phí thực tế phù
hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với
doanh thu mà nó tạo ra. Hơn nữa, giá trị hàng tồn kho được phản ánh theo
đúng giá trị thực tế của nó.

SV: ĐÀO THỊ QUỲNH TRANG

18

LỚP: CQ55/21.11


×