Tải bản đầy đủ (.docx) (71 trang)

Học viện tài chính GVHD: TS hoàng quang hàm luận văn tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (427.14 KB, 71 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
-------------------------

ĐỀ TÀI:

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI :
HỒN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN
HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TNHH
KIỂM TỐN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM (AVA)

Sinh viên : NGUYỄN VĂN TRỌNG
Lớp : CQ54/22.10
Chuyên ngành: Kiểm tốn
Mã số : 22
Giảng viên HD: TS. Hồng Quang Hàm

Hà Nội – 2020

LỜI CAM ĐOAN


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực


tập.

Sinh viên

NGUYỄN VĂN TRỌNG

2

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
2


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC……...............................................................................................................3
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHI PHÍ
BÁN HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1

Khái qt về Chi phí bán hàng trong kiểm tốnn BCTC


1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về Chi phí bán hàng
1.1.2 Đặc điểm hạch tốn chi phí bán hàng
1.1.3 Kiểm sốt nội bộ đối với chi phí bán hàng
1.2 Quy trình kiểm tốn chi phí bán hàng trong kiểm tốn báo cáo tài chính
1.2.1 Mục tiêu kiểm tốn chi phí bán hàng trong kiểm tốn BCTC
1.2.2 Căn cứ kiểm tốn khoản mục chi phí bán hàng.
1.2.3 Khảo sát kiểm sốt nội bộ chi phí bán hàng
1.2.4 Quy trình kiểm tốn Chi phí bán hàng trong kiểm tốn BCTC
1.3 Những sai phạm thường gặp trong trong kiểm tốn chi phí bán hàng
Kết luận chương 1 …………………………………………………………………36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC CHI PHÍ
BÁN HÀNG DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT
NAM (AVA) THỰC HIỆN 37
2.1 Khái quát chung về công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam37
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển37
2.1.2 Tổ chức bộ máy của Công ty
2.1.3 Đặc điểm hoạt động kinh doanh0
2.1.4 Đặc điểm tổ chức kiểm toán3
3

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
3


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp


2.2 Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục chi phí bán hàng trong kiểm tốn
báo cáo tài chính do cơng ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam thực
hiện
2.2.1 Thực trạng giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
2.2.2 Thực trạng giai đoạn thực hiện kiểm toán CPBH7
2.2.3 Thực trạng giai đoạn kết thúc kiểm toán
2.3 Đánh giá về thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục chi phí bán hàng trong
kiểm tốn BCTC do gơng ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam thực
hiện……………………………………………………………………………………76
2.3.1 Đánh giá về ưu điểm
2.3.2 Đánh giá về hạn chế
2.3.3 Nguyên nhân dẫn đến hạn chế0
2.3.4 Bài học rút ra từ thực trạng1
Kết luận chương 2……………………………………………………………...82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TỐN
KHOẢN MỤC CHI PHÍ BÁN HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ VIỆT NAM
(AVA) THỰC HIỆN3
3.1 Định hướng phát triển của AVA và sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm
tốn khoản mục chi phí bán hàng trong kiểm tốn báo cáo tài chính3
3.1.1 Định hướng phát triển của AVA trong những năm tới3
3.1.2. Sự cần thiết phải hồn thiện quy trình kiểm tốn CPBH trong kiểm toán
BCTC do AVA thực hiện ………………………………………………………..83
3.2. Những nguyên tắc và yêu cầu hoàn thiện85
3.2.1 Nguyên tắc hoàn thiện85
3.2.2 Yêu cầu hoàn thiện85
3.3. Giải pháp hoàn thiện86
3.3.1 Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán86
3.3.2 Giải pháp hồn thiện trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn88
4


Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
4


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

3.3.3 Giải pháp hoàn thiện trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn90
3.4 Điều kiện thực hiện các giải pháp.....................................................................90
3.4.1 Về phía Nhà nước và các cơ quan chức năng.................................... ……...90
3.4.2 Về phí Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Thẩm định giá Việt Nam91
3.4.3 Về phía kiểm tốn viên và khách hàng92
3.4.4 Về phía hiệp hội nghề
nghiệp……………………………………………….92
Kết luận chương 3…………………………………………………………...93
KẾT LUẬN94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO96

DANH MỤC VIẾT TẮT
AVA

Cơng ty TNHH Kiểm
tốn và Thẩm định giá
Việt Nam (AVA)

BBKT


Biên bản kiểm toán

BCKT

Báo cáo kiểm tốn

BCKQKD

Báo cáo kết quả kinh
doanh

BCTC

Báo cáo tài chính

CPBH

Chi phí bán hàng

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHXH

Bảo hiểm xã hội

KPCĐ


Kinh phí cơng đồn

KQKD

Kết quả kinh doanh

KTV

Kiểm tốn viên

KSNB

Kiểm sốt nội bộ
5

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
5


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

TSCĐ

Tài sản cố định

SXKD


Sản xuất kinh doanh

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tổng quát chi phí bán hàng
Sơ đồ 2.1 Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý của Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Thẩm
định giá Việt Nam (AVA)
Bảng 1.1. Hệ thống tài khoản chi phí bán hàng
Bảng 2.1 Doanh thu của cơng ty AVA giai đoạn 2016 - 2018
Bảng 2.2 Bảng ước lượng mức trọng yếu trên BCTC của công ty TNHH ABC
Biểu 2.1 Trích giấy tờ làm việc A120
Biểu 2.2 Trích giấy tờ làm việc A310
Biểu 2.3 Trích giấy tờ làm việc C310
Biểu 2.4 Trích giấy tờ làm việc G300
Biểu 2.5 Trích giấy tờ làm việc G330
Biểu 2.6 Trích giấy tờ làm việc G310
Biểu 2.7 Trích giấy tờ làm việc G340
Biểu 2.8 Trích giấy tờ làm việc G342

6

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
6


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Trong nền kinh tế chuyển đổi không chỉ có những thuận lợi mà còn có rất nhiều
những vấn đề mà từng ngày chúng ta cần phải giải quyết để hạn chế những mặt tiêu
cực của cơ chế thị trường, đưa nền kinh tế Việt Nam ngày càng lớn mạnh. Một trong
những vấn đề mà nước ta không ngừng quan tâm, chú trọng đó là làm trong sạch nền
tài chính nói chung và làm trung thực, minh bạch các kết quả hoạt động của các tổ
chức kinh tế trong nền kinh tế nói riêng. Trong xu thế hội nhập và phát triền đó nhu
cầu sử dụng các dịch vụ kiểm toán ngày một gia tăng. Kiểm toán có vai trò hết sức
quan trọng, giúp các nhà quản lý quản lý tốt hơn, các nhà đầu tư đầu tư một cách hiệu
quả, giúp cho các ngân hàng có chính sách tín dụng hợp lý.
Kiểm tốn ra đời và phát triển như là một nhu cầu tất yếu và khách quan.
Không chỉ giúp các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn trung thực nhất, tổng qt
nhất về tình hình phát triển kinh tế của một đất nước, mà còn tạo nên niềm tin cho
người quan tâm đến thơng tin tài chính của đơn vị, giúp cho đơn vị hoạt động hiệu
quả, thực hiện đúng theo luật pháp Việt Nam quy định và các chuẩn mực kế toán đã
ban hành. Một trong những dịch vụ quan trọng hàng đầu mà các cơng ty kiểm tốn
cung cấp cho khách hàng phải kể đến dịch vụ kiểm toán báo cáo tài chính.

CPBH tuy chỉ là chi phí gián tiếp đối với quá trình sản xuất nhưng lại là nhân tố
cấu thành nên giá thành tiêu thụ của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, ảnh hưởng một cách
trực tiếp và thường tạo rủi ro đến việc xác định thu nhập chịu thuế trên BCKQKD của
doanh nghiệp. Vì vậy CPBH có vai trò hết sức quan trọng và ảnh hưởng nhất định đến
cuộc kiểm toán BCTC. Đòi hỏi phải có sự chú trọng khi tiến hành kiểm toán khoản
mục này.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm toán BCTC đặc biệt là khoản
mục CPBH cùng với quá trình thực tập được làm quen với thực tế kiểm tốn BCTC tại

cơng ty TNHH Kiểm toán và 344Thẩm định giá Việt Nam (AVA), em đã lựa chọn đề
tài “Hồn thiện quy trình kiểm tốn chi phí bán hàng trong kiểm tốn BCTC tại
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Thẩm định giá Việt Nam (AVA)” làm luận văn cuối
khóa của mình.

7

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
7


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI

Việc nghiên cứu đề tài với mục đích hệ thống hóa những lý luận cơ bản về quy
trình kiểm tốn chi phí bán hàng trong kiểm tốn báo cáo tài chính; phân tích, đánh giá
làm rõ thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục chi phí bán hàng tại Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Thẩm định giá Việt Nam (AVA). Từ đó, đưa ra giải pháp nhằm hồn
thiện quy trình kiểm tốn khoản mục chi phí bán hàng trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do Cơng ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam (AVA) thực hiện.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH trong
kiểm toán BCTC.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là quy trình kiểm tốn khoản mục CPBH trong

kiểm tốn BCTC tại cơng ty TNHH Kiểm tốn và Thẩm định giá Việt Nam (AVA) với
tư cách là một khoản mục trong cuộc kiểm tốn BCTC kết thúc kiểm tốn khơng lập
BCKT mà chỉ lập BBKT.
Thời gian nghiên cứu: BCTC được kiểm toán năm 2019.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Phương pháp chung: Phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử để nghiên cứu các vấn đề, đảm bảo tính tồn diện, tính hệ thống,
tính logic và tính thực tiễn.
- Phương pháp cụ thể: Phương pháp phân tích tài liệu, phương pháp chọn mẫu,
ước lượng khả năng sai sót, nghiên cứu tổng hợp, đối chiếu so sánh tài liệu và thực
tiễn. Phương pháp toán học, logic... kết hợp với các phương pháp, kỹ thuật kế toán,
kiểm toán khác.
5. NỘI DUNG KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Nội dung kết cấu của đề tài ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục từ viết tắt,
phần nội dung chính của đề tài được kết cấu thành 3 chương như sau:
- Chương 1: Những lý luận cơ bản về quy trình kiểm tốn chi phí bán hàng
-

trong kiểm tốn BCTC
Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm tốn khoản mục chi phí bán hàng trong
kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam
(AVA) thực hiện.

8

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
8



Học viện Tài chính
Hàm
-

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

Chương 3: Giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn chi phí bán hàng trong
kiểm tốn BCTC do cơng ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Việt Nam
(AVA) thực hiện.

Trong q trình nghiên cứu đề tài tại Cơng ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định
giá Việt Nam, em đã nhận được sự chỉ bảo, hướng dẫn tận tình của Giảng viên hướng
dẫn – TS. Hoàng Quang Hàm cùng các Thầy giáo, Cơ giáo Bộ mơn Kiểm tốn – Khoa
Kế tốn – Học viện Tài Chính. Em gửi lời cảm ơn đến các thầy cô và em cũng xin
chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị phòng nghiệp vụ 9- Cơng ty TNHH
Kiểm tốn và Thẩm định giá Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong q trình
thực tập và hồn thiện luận văn này. Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế
chưa nhiều nên bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận
được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên

NGUYỄN VĂN TRỌNG

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH
KIỂM TỐN CHI PHÍ BÁN

9

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10

HÀNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
9


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

1.1 Khái qt về Chi phí bán hàng trong kiểm tốnn BCTC
1.1.1 Khái niệm, đặc điểm về Chi phí bán hàng
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của các chi phí về lao động
sống, lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản suất kinh doanh
trong một thời kì nhất định (tháng, q, năm).
Chi phí bán hàng là tồn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ. Chi phí bán hàng được theo dõi chi tiết theo từng nội
dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao
TSCĐ, bảo hành, dịch vụ mua ngồi, chi phí bằng tiền khác.
Chi phí bán hàng bao gồm 7 loại:
- Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân
viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa,… bao gồm tiền lương tiền
ăn giữa ca, tiền cơng và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí cơng đồn,…
- Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh chi phí vật liệu, bao bì xuất dung cho việc
giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm,

hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản
phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,
… dung cho các bộ phận bán hàng.
- Chi phí dụng cụ, đồ dung: Phản ánh chi phí về cơng cụ, dụng cụ phục vụ cho
quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương tiện tính tốn,
phương tiện làm việc,…
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo
quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển,
phương tiện tính tốn, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng…
10

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
10


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

- Chi phí bảo hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng
hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành cơng trình xây lắp phản ánh ở TK 627 “ Chi
phí sản xuất chung” mà khơng phản ánh ở TK này.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngồi phục vụ
cho bán hàng như chi phí th ngồi sửa chữa TSCĐ phục phụ trực tiếp cho khâu bán
hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa đi
bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu,…
- Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong
khâu bán hàng ngồi các chi phí đã kể trên nhue chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng

chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách
hàng…
1.1.2 Đặc điểm hạch tốn chi phí bán hàng
Nguyên tắc và yêu cầu kế toán cơ bản trong việc ghi nhận các yếu tố trên báo
cáo tài chính là trung thực, hợp lý và hợp pháp. Đối với việc hạch tốn Chi phí bán
-

hàng thì cần chú trọng các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc nhất quán: Các nguyên tắc và phương pháp doanh nghiệp áp dụng phải
thống nhất ít nhất trong vòng một năm tài chính như chính sách khấu hao, chính sách

-

phân bổ.
Nguyên tắc thận trọng: Thận trọng là việc xem xét, cân nhắc, phán đoán cần thiết để
lập các ước tính kế tốn trong điều kiện khơng chắc chắn. Như vậy, kế toán phải phản
ánh ngay chi phí khi có bằng chứng về khả năng phát sinh chi phí và khơng được phản

-

ánh thấp hơn hay cao hơn giá trị thực của khoản chi phí đó.
Nguyên tắc phù hợp: Ghi nhận doanh thu, chi phí phải phù hợp với nhau tức là khi ghi
nhận một khoản doanh thu thì đồng thời ghi nhận một khoản chi phí liên quan đến việc

-

tạo ra doanh thu đó.
Nguyên tắc trọng yếu: Thông tin được coi là trọng yếu trong trường hợp nếu thiếu
thơng tin đó hoặc thiếu chính xác của thông tin đó làm sai lệch đáng kể thông tin trình


-

bày trên BCTC, làm ảnh hưởng quyết định của người sửa dụng thơng tin trên BCTC.
Ngun tắc kì kế tốn: Chi phí phát sinh trong kì nào thì hạch tốn vào kì đó.
11

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
11


Học viện Tài chính
Hàm
-

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

Ngun tắc chi phí: Chi phí bán hàng hoạch tốn theo chi phí thực tế mà doanh

nghiệp chi ra, khơng phụ thuộc vào giá thị trường, chú ý phân bổ chi phí giữa các kì.
 Hệ thống tài khoản
Theo chế độ kế toán hiện hành, tài khoản 641 được chia thành các tiểu khoản
sau:
Bảng 1.1: Hệ thống tài khoản chi phí bán hàng
Số hiệu

Tên tài khoản

641


Chi phí bán hàng

6411

Chi phí nhân viên

6412

Chi phí vật liệu – bao bì

6413

Chi phí dụng cụ - đồ dùng

6414

Chi phí khấu hao TSCĐ

6415

Chi phí bảo hành

6417

Chi phí dịch vụ mua ngồi

6418

Chi phí bằng tiền khác


Ngồi ra có các tài khoản liên quan để phán ánh Chi phí bán hàng như: TK111, 112,
141, 142, 242, 331, 334…

Chứng từ sử dụng
Chứng từ sử dụng để hạch toán Chi phí bán hàng liên quan đến nhiều phần
hành khác nhau.
-

Chứng từ về tiền: Phiếu thu, phiếu chi, giấy báo nợ, giấy báo có, biên bản xác nhận,

-

các quyết định đi kèm…
Chứng từ phân bổ chi phí trả trước: Chính sách phân bổ chi phí, bảng tính việc phân

-

bổ, các chứng từ khác liên quan đến việc hình thành chi phí…
Chứng từ về hàng tồn kho: Các phiếu nhập – xuất hàng hóa, bảng kê mua hàng
Chứng từ tài sản cố định: Chứng từ và quyết định mua sắm liên quan đến việc hình
thành TSCĐ, bảng tính phân bổ khấu hao, biên bản bàn giao, biên bản thanh lý
TSCĐ…

12

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
12


Học viện Tài chính

Hàm
-

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

Chứng từ về lương nhân viên: Bảng chấm công, bảng thanh tốn tiền lương và các
khoản trích theo lương…
- Tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, TK 641 có thể
được mở thêm một số tiểu tài khoản khác để theo dõi các khoản chi phí thuộc
về quản lý doanh nghiệp.
Sơ đồ hạch toán CPBH
Khi hạch toán chi phí bán hàng thì cần đảm bảo một số ngun tắc:


-

Kế tốn chi phí phải tính tốn ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác
các khoản chi phí thuộc chi phí bán hàng. Qua đó kiểm tra việc thực các kế hoạch chi

-

phí nhằm đảm bảo chi đúng, chi có hiệu quả
Tập hợp và phân bổ đúng đắn các khoản chi phí phát sinh theo đúng đối tương chi phí.
Tổ chức hợp lý kế tốn chi tiết chi phí bán hàng đáp ứng yêu cầu của chế độ hạch tốn
chi phí kinh doanh và tiết kiệm chi phí.

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch tốn tổng quát chi phí bán hàng
TK 334, 338


TK 641

Chi phí lương và các khoản trích

TK 111, 112, 338

Các khoản giảm trừ

theo lương của nhân viên bán hàng

CPBH
TK 911

TK 152, 153, (611), 111…
Chi phí vật liệu, bao bì, CCDC

KC CPBH để XĐ
KQKD

TK 214
Khấu hao TSCĐ phục vụ bán hàng

13

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
13


Học viện Tài chính
Hàm


GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

TK 154, 335
Chi phí bảo hành

TK 111, 112, 331

Chi phí dịch vụ mua ngoài

 Đặc điểm của CPBH ảnh hưởng đến cơng tác kiểm tốn
CPBH có một đặc điểm quan trọng. Đây là khoản mục chi phí phát sinh khơng
trực tiếp liên quan đến quá trình sản xuất sản phẩm nhưng lại là một chỉ tiêu trực tiếp
tham gia vào việc xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Chính vì đặc điểm đó mà
nảy sinh nhiều vấn đề trong công tác kế toán cũng như kiểm toán đối với các khoản
mục này.
CPBH ảnh hưởng trọng yếu đến Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
CPBH bị phản ánh sai lệch sẽ làm thay đổi lợi nhuận trước thuế, thuế, lợi tức và lợi
nhuận sau thuế, dẫn đến số liệu trên BCKQKD phản ánh không trung thực kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
CPBH cũng ảnh hưởng tới các khoản mục trên Bảng cân đối kế toán. Một sự
thay đổi lớn về CPBH sẽ làm thay đổi số dư của tài khoản lợi nhuận chưa phân phối,
thuế và các khoản phải nộp Nhà nước,...
CPBH phát sinh thường liên quan đến các khoản phải trả ngắn hạn hay các
khoản phải trả ngay là những yếu tố có khả năng tồn tại gian lận cao.
14

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
14



Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

CPBH là một trong các cơ sở để xác định thu nhập chịu thuế do đó luôn đòi hỏi đơn
vị hạch toán tuân thủ theo đúng quy định. Điều này đòi hỏi các KTV phải thận trọng
khi kiểm toán khoản mục này.
CPBH liên quan mật thiết tới khâu tiêu thụ trong một doanh nghiệp , nó bao
gồm cả những chi phí rất nhạy cảm, tùy thuộc vào đặc điểm của từng doanh nghiệp.
Do vậy, kiểm tra tính đúng đắn trong việc phân loại, ghi nhận CPBH không chỉ giúp
KTV đưa ra ý kiến nhận xét, tư vấn góp phần nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh
nghiệp mà còn là cơ sở để KTV đánh giá độ tin cậy đối với BCTC của doanh nghiệp
Như vậy, CPBH có vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Từ đó CPBH cũng có những ảnh hưởng nhất định đến một cuộc kiểm toán.

1.1.3 Kiểm soát nội bộ đối với Chi phí bán hàng
Doanh nghiệp xây dựng, ban hành và thực hiện các quy định về quản lý nói
chung và kiểm sốt nội bộ nói riêng cho các cơng việc cụ thể trong hoạt động bán hàng
như:
- Quy định về chức năng, trách nhiệm, quyền hạn và nghĩa vụ của người hay bộ
phận có liên quan đến xử lý công việc trong hoạt động bán hàng (như quy định về
chức năng, trách nhiệm, quyền hạn của người hay bộ phận kiểm tra và phê duyệt
CPBH; các quy định cụ thể về ghi nhận và xử lý các hoạt động bán hàng đối với từng
nhân viên trong phòng kế toán,...)
- Quy định về trình tự, thủ tục kiểm sốt nội bộ quan trọng thơng qua việc quy
định trình tự, thủ tục thực hiện, xử lý các công việc trong hoạt động bán hàng (như thủ

tục kiểm tra, phê duyệt các khoản chi phí; các quy định về cơng tác phí, hoa hồng, tiếp
thị; các quy định về chi phí bảo hành,…)
Sau đó, doanh nghiệp tổ chức triển khai và thực hiện các quy định về quản lý và
kiểm sốt nói trên, thơng qua việc tổ chức phân cơng, bố trí nhân sự; phổ biến quán
15

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
15


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

triệt về chức năng nhiệm vụ; kiểm tra đôn đốc thực hiện các quy trình về KSNB; xử lý
các hành vi vi phạm các chính sách và quy chế KSNB mà đơn vị đã ban hành…
Các bước công việc trong hoạt động bán hàng được tổ chức thực hiện hợp lý và
được kiểm soát chặt chẽ sẽ góp phần quan trọng trong việc giảm thiếu chi phí, tăng lợi
nhuận cho doanh nghiệp, đồng thời góp phần đảm bảo cho các thông tin tài chính có
liên quan được tin cậy hơn.
1.2 Quy trình kiểm tốn Chi phí bán hàng trong kiểm tốn BCTC
1.2.1 Mục tiêu kiểm tốn Chi phí bán hàng trong kiểm toán BCTC
Mục tiêu tổng quát của kiểm toán BCTC là KTV và cơng ty kiểm tốn đưa ra ý
kiến xác nhận rằng BCTC có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện
hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan và có phản ánh trung thực
và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không. Đối với mỗi cuộc kiểm toán cụ thể,
mục tiêu này được phân loại thành mục tiêu kiểm toán chung và mục tiêu kiểm toán cụ
thể.

 Mục tiêu kiểm toán chung:

Phù hợp với mục tiêu kiểm toán chung của kiểm toán BCTC là xác nhận về
mức độ tin cậy của BCTC được kiểm toán, mục tiêu kiểm toán CPBH là thu thập đầy
đủ các bằng chứng kiểm tốn thích hợp, từ đó đưa ra lời xác nhận về mức độ tin cậy
của CPBH. Đồng thời những bằng chứng mà KTV thu thập được thơng qua kiểm
tốn CPBH còn cung cấp những thông tin, tài liệu có liên quan làm cơ sở tham chiếu
khi kiểm toán các phần hành có liên quan khác.
 Mục tiêu kiểm toán cụ thể:

- Kiểm tra xem các chi phí được hạch tốn vào chi phí bán hàng đảm báo có căn
cứ hợp lý, tính tốn đánh giá đúng và ghi sổ kế tốn kịp thời, đầy đủ, đúng khoản mục
hay khơng.
- Kiểm tra việc tính và phân bổ chi phí bán hàng cho các đối tượng chịu chi phí
có đúng đắn, hợp lý và nhất quán hay không.
16

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
16


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

- Kiểm tra việc trình bày và cơng bố chi phí bán hàng trên BCTC có phù hợp,
đúng đắn hay khơng.
Ngồi ra trong q trình kiểm tốn chi phí bán hàng, kiểm tốn viên cũng rất

quan tâm đến tính tn thủ trong việc hạch tốn các khoản mục chi phí này. Với mục
tiêu này kiểm toán viên phải thu thập đủ bằng chứng để chứng minh việc hạch tốn chi
phí hoạt động tại doanh nghiệp đúng hoặc chưa đúng theo quy định của Nhà nước
cũng như các quy định do doanh nghiệp đề ra.
1.2.2. Căn cứ kiểm tốn Chi phí bán hàng
Mọi hoạt động của đơn vị nói chung và chi phí nói riêng đều đặt dưới sự quản
lý chung và kiểm sốt nội bộ của đơn vị. Các thơng tin tài chính liên quan đến CPBH
được hình thành trên cơ sở các q trình kế tốn xử lý nghiệp vụ kinh tế dựa trên cơ
sở chuẩn mực, chế độ kế toán và các quy định có liên quan.
Các nguồn tài liệu cụ thể để kiểm toán rất phong phú, đa dạng về hình thức,
nguồn gốc và nội dung. Các nguồn tài liệu này bao gồm:


Các tài liệu quy định định mức, kế hoạch, dự toán chi cho các hoạt động thường
xuyên trong doanh nghiệp do doanh nghiệp ban hành, các kế hoạch bán hàng, chiến
lược kinh doanh,...



Các chứng từ gốc, các sổ kế toán tổng hợp, các sổ kế toán chi tiết tài khoản 641 và
các tài khoản có liên quan, bảng cân đối số phát sinh các tài khoản.



Các BCTC có liên quan như BCKQKD (chỉ tiêu CPBH), Thuyết minh BCTC (báo
cáo các thơng tin chi tiết về CPBH).



Các chứng từ kế toán ghi nhận nghiệp vụ liên quan đến CPBH đã phát sinh và là căn

cứ để ghi vào sổ kế toán: Phiếu chi, hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế,...



Tài liệu về định mức, kế hoạch, dự tốn CPBH.



Nguồn tài liệu để đánh giá về tính hiệu lực của hệ thống kiểm sốt nội bộ.



Tài liệu thơng tin có liên quan khác.

1.2.3 Khảo sát KSNB Chi phí bán hàng trong kiểm toán BCTC
17

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
17


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

Mục tiêu khảo sát
Mục tiêu cụ thể và chủ yếu của khảo sát KSNB là để hiểu rõ cơ cấu KSNB đối



với khoản mục CPBH; đánh giá mức độ rủi ro kiểm toán.Trên cơ sở kết quả khảo sát
về KSNB, KTV xác định phạm vi kiểm toán và thiết kế các khảo sát cơ bản thích hợp.
• Nội dung khảo sát
Khảo sát KSNB đối với khoản mục CPBH trong kiểm toán BCTC cũng được
xem xét trên 2 khía cạnh:
-Về mặt thiết kế: Tìm hiểu, đánh giá về các chính sách, các quy định về kiểm
soát khảo sát nội bộ đối với khoản mục CPBH. Các thủ tục kiểm soát có được thiết kế
hợp lý khơng, có đảm bảo tính chặt chẽ, tính hiệu lực hay khơng.
-Về mặt vận hành: kiểm tốn viên xem xét việc vận dụng các thủ tục kiểm soát
vào trong thực tế có được đơn vị tiến hành tốt hay khơng.
Thơng qua khảo sát về kiểm sốt nội bộ kiểm toán viên có thể đánh giá được hệ
thống kiểm soát nội bộ của đơn vị là tốt, trung bình hay là khơng tốt, qua đó kiểm tốn
viên quyết định phạm vi các thử nghiệm cơ bản. Phạm vi các thư nghiệm cơ bản có
mối quan hệ ngược chiều với mức độ đánh giá về hệ thống kiểm soát nội bộ, cụ thể
nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị là tốt thì phạm vị thử nghiệm sẽ được
thu hẹp và ngược lại nếu KTV đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị là trung bình hoặc
yếu thì phạm vi kiểm tốn sẽ được mở rộng


Phương pháp khảo sát

Việc nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm sốt nội bộ được thực hiện thơng
qua các thủ tục kiểm soát. Đối với khảo sát về mặt thiết kế thì KTV yêu cầu đơn vị
cung cấp các văn bản quy định về KSNB có liên quan như: Quy định về chính sách
phân bổ, quy định về chính sách khấu hao TSCĐ, quy chế lương….Đối với khảo sát về
mặt vận hành, KTV đánh giá sự hiện hữu, tính thường xuyên liên tục trong vận hành
của các quy chế kiểm soát. Cách thức thu thập bằng chứng rất đa dạng: phỏng vấn
người có liên quan trong đơn vị về sự hiện hữu, tình thường xuyên liên tục; kiểm tra
18


Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
18


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

các tài liệu và dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục kiểm soát nội bộ đã thực hiện. Các
sai sót trong vận hành của KSNB thường dẫn đến sự thiếu tin cậy của các thơng tin tài
chính liên quan đã ghi nhận. Bên cạnh việc khảo sát mặt thiết kế và vận hành các quy
chế kiểm soát nộ bộ, KTV cũng cần kiểm tra tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ
chức hoạt động kiểm soát nội bộ
Khảo sát về KSNB là một công việc cần thiết nhưng cũng tốn nhiều cơng sức
và thơì gian, đòi hỏi KTV phải có nhận thức đúng đắn và dành thời gian công sức phù
hợp. Nếu làm tốt khâu khảo sát nội bộ sẽ tạo điều kiện cho bước thực hiện các khảo sát
cơ bản đúng trọng tâm với quy mô hợp lý, tiết kiệm chi phí kiểm tốn mà hiệu quả sẽ
cao.
Q trình khảo sát
- Lập định mức về chi phí: Định mức cho các khoản chi phí dựa trên cơ sở phân


tích hoạt động kinh doanh, nghiên cứu những năm trước,…
- Phân tích biến động trong kỳ: Dựa vào thơng tin chi phí thực tế và so sánh với
định mức đã thiết lập, doanh nghiệp xác định được sự khác biệt giữa chi phí thực tế và
định mức đã đề ra, từ đó để nhận thấy những nơi chi phí biến động.
- Điều tra nguyên nhân biến động chi phí: Khi đã biết được nơi có biến động chi

phí lớn, doanh nghiệp tiến hành xác minh nguyên nhân là do nguyên nhân nào? Chủ
quan hay khách quan? Đồng thời tìm cách giải quyết vấn đề.
Ngoài ra bên cạnh những thủ tục trên, tùy từng loại hình doanh nghiệp và quy
định mỗi doanh nghiệp sẽ thiết lập các thủ tục khác nhau và bỏ đi những thủ tục không
hiệu quả để phù hợp hơn.
1.2.4 Quy trình kiểm tốn CPBH trong kiểm tốn BCTC
Kiểm tốn CPBH là một phần hành trong quy trình kiểm tốn BCTC do đó tn
theo quy trình BCTC, cũng bao gồm ba bước: lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và
kết thúc kiểm toán.
1.2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán

19

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
19


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

Lập kế hoạch kiểm sẽ đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành hiệu quả, KTV
và cơng ty kiểm tốn chủ động về cơng việc trong suốt q trình kiểm tốn, giúp các
KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán một cách đầy đủ và chất lượng. Việc lập kế
hoạch kiểm toán được quy định trong chuẩn mực kiểm toán số 300 đòi hỏi “cơng tác
kiểm tốn phải được lập kế hoạch đầy đủ và các trợ lý nếu có phải được giám sát
đúng đắn”. Như vậy thì giai đoạn chuẩn bị kiểm toán rất quan trọng bởi nó chi phối
tới chất lượng và hiệu quả cuộc kiểm toán.

Trước khi tiến hành lập kế hoạch cho một cuộc kiểm toán. KTV tiến hành xử lý
thư mời kiểm toán và bước đầu thu thập những thông tin ban đầu về doanh nghiệp
được kiểm toán.
1.2.4.1.1 Xử lý thư mời kiểm toán, thu thập thông tin khách hàng
- Điều tra công ty khách hàng để có những thơng tin cần thiết như vị trí của
công ty khách hàng trong giới kinh doanh, qua đó có thể tìm hiểu thêm về hoạt động
tiêu thụ sản phẩm; tình trạng ổn định về mặt tài chính; các mối quan hệ của công ty
đó với công ty kiểm toán trước kia, lý do kiểm toán...
- Quyết định có chấp nhận lời mời kiểm tốn hay khơng (nếu có thì sẽ tiếp tục
các bước sau).
- Làm hợp đồng kiểm toán.
- Lựa chọn nhân sự cho cuộc kiểm toán.
 Thu thập thông tin liên quan đến CPBH

- Ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh hiện tại của doanh nghiệp; những đặc thù về
bộ máy quản lý (cơ cấu, việc phân quyền, phân cấp trong quản lý), tìm hiểu về hoạt
động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp trên thị trường (cách thức bán hàng, các hoạt
động về quảng cáo, khuyến mại... phục cụ cho tiêu thụ sản phẩm); những hoạt động
này sẽ làm phát sinh chi phí bán hàng.
20

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
20


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp


- Những văn bản, quy định của Nhà nước về CPBH mà doanh nghiệp đang áp
dụng.
- Những thông tin ghi trong điều lệ công ty liên quan đến hoạt động bán hàng.
- Tìm hiểu kết quả kiểm tốn CPBH lần trước.
KTV có thể có nhận định xem CPBH sẽ phát sinh ở những khâu nào và mức độ
hợp lý của số tiền chi phí phát sinh so với hiệu quả của hoạt động bán hàng.
Những hiểu biết về các tài liệu này sẽ giúp KTV giải thích bằng chứng kiểm
tốn về CPBH có liên quan trong suốt cuộc kiểm toán và đảm bảo có những công
khai đúng đắn trong các BCTC.
 Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng

Các thông tin về nghĩa vụ pháp lý nhằm mục đích giúp kiểm tốn viên nắm bắt
được các quy trình mang tính chất pháp lý có ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh
của khách hàng, những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với ban
giám đốc của khách thể kiểm toán, các báo cáo kiểm tốn của các năm trước. Ngồi
ra còn có các biên bản họp cổ đông, hội đồng quản trị, các hợp đồng và các cam kết
quan trọng.
1.2.4.1.2 Thực hiện thủ tục phân tích
Thủ tục phân tích trong giai đoạn lập kế hoạch được thực hiện là nhằm tìm hiểu
về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng, đánh giá tính liên tục hoạt động và
xác định các sai phạm trọng yếu có thể tồn tại trên BCTC.Thực hiện thủ tục phân tích
trong giai đoạn lập kế hoạch rất có ý nghĩa đối với việc xác định các thủ tục kiểm toán
chi tiết cần thực hiện.
Đối với khoản mục CPBH, việc thực hiện các thủ tục phân tích cho phép KTV
có hiểu biết về tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng; khả năng hoạt động
liên tục của khách hàng; xác định các sai phạm trọng yếu có thể tồn tại trên BCTC.
21

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10

21


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

Tùy đặc điểm từng doanh nghiệp, mức chi phí kiểm tốn và thời gian kiểm toán
mà KTV có thể lựa chọn thực hiện một hoặc một số kỹ thuật phân tích sau:
- So sánh CPBH kỳ này với kỳ trước hoặc số kế hoạch, số dự toán đã điều chỉnh
theo sản lượng tiêu thụ, doanh thu... mọi sự biến động cần được tìm hiểu ngun
nhân cụ thể để xem xét tính hợp lý hay những nghi ngờ về khả năng sai phạm.
- So sánh tỷ trọng CPBH trên doanh thu và thu nhập khác giữa kỳ này với kỳ
trước hoặc với số kế hoạch, số dự toán (có thể là số bình quân ngành) để xem xét có
khả năng biến động bất thường hay không.
- Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH giữa các tháng
trong năm hoặc giữa các kỳ này với kỳ trước để phát hiện biến động bất thường; nếu
có, cần tìm hiểu nguyên nhân cụ thể để kết luận.
- So sánh CPBH trên BCTC kỳ này với số ước tính của KTV về CPBH kỳ này
(ước tính dựa trên CPBH kỳ trước và tỷ lệ tiêu thụ, doanh thu bán hàng của kỳ này
so với kỳ trước) nhằm phát hiện biến động hợp lý nếu có.
KTV cũng cần phân tích các thơng tin phi tài chính có liên quan trong mối quan
hệ với sự biến động của CPBH để có thể xét đoán rủi ro và đưa ra định hướng kiểm
tra chi tiết cho phù hợp.
Tùy thuộc vào từng doanh nghiệp được kiểm tốn mà thủ tục phân tích cần
được sử dụng một cách linh hoạt nhằm có sự đánh giá một cách đúng đắn về CPBH.
1.2.4.1.3 Đánh giá tính trọng yếu và rủi ro



Đánh giá rủi ro
Khi lập kế hoạch kiểm toán, KTV thực hiện xem xét, đánh giá về bản chất, đặc

điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng và của nghiệp vụ để đánh giá và xác định
rủi ro tiềm tàng. Tiếp đó, KTV tiến hành tìm hiểu hệ thống kế toán và HTKSNB để
đánh giá rủi ro kiểm soát.
22

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
22


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

Việc xác định được rủi ro có sai sót trọng yếu (bao gồm rủi ro tiềm tàng và rủi
ro kiểm soát) sẽ giúp KTV xác định được tỷ lệ tiêu chí được lựa chọn để xác định
mức trọng yếu ở bước cơng việc tiếp theo.
Ngồi ra, việc đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát ở giai đoạn lập kế
hoạch giúp KTV dự kiến mở rộng hay thu hẹp phạm vi áp dụng các thử nghiệm cơ
bản ở giai đoạn thực hiện kiểm toán, nhưng vẫn đảm bảo rủi ro kiểm tốn ở mức có
thể chấp nhận được.


Xác định mức trọng yếu
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: “Trọng yếu là khái niệm chỉ tầm


cỡ (quy mô) và bản chất của các sai phạm (kể cả bỏ sót) của các thơng tin tài chính
hoặc là đơn lẻ, hoặc là từng nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thơng tin
này để xét đốn thì khơng thể chính xác hoặc là sẽ rút ra những kết luận sai lầm”.
Việc xác định tính trọng yếu mang tính tương đối làm cơ sở cho KTV đưa ra
những kết luận và nhận xét là các thông tin về các chỉ tiêu trên BCTC có sai phạm
nghiêm trọng khơng. Việc xác định tính trọng yếu mà KTV có thể tập trung kiểm tra
chi tiết một số nghiệp vụ, tránh phải kiểm tra số lớn, khơng tập trung.
Q trình xác định tính trọng yếu đối với khoản mục CPBH:
Thứ nhất, ước lượng sơ bộ về tính trọng yếu tổng thể với BCTC: Là sai số tối đa
mà KTV tin rằng tại mức đó các BCTC có chứa đựng sai sót nhưng chưa ảnh hưởng
tới quyết định của người sử dụng BCTC. Việc ước tính này chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm và trình độ của KTV, kết hợp với kết quả đánh giá rủi ro.
Thứ hai, phân bổ ước lượng ban đầu về mức trọng yếu cho khoản mục
CPBH.Việc phân bổ này giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng cần phải
thu thập cho từng khoản mục với chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng
hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng
yếu.
23

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
23


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp


1.2.4.1.4 Tìm hiểu sơ bộ hệ thống kiểm sốt nội bộ của khách hàng đối với
CPBH
Khảo sát hệ thống KSNB nhằm xác định độ tin cậy đối với hệ thống KSNB để
đánh giá hiệu năng, hiệu lực của hệ thống này, giúp cho KTV lựa chọn phù hợp
phương pháp kiểm toán và lập kế hoạch kiểm toán đối với BCTC.
Đối với kiểm tốn CPBH, cần tìm hiểu một số thơng tin sau về hệ thống KSNB.


Mơi trường kiểm sốt và thủ tục kiểm sốt
- Tìm hiểu triết lý kinh doanh, phong cách điều hành của ban quản lý: quan
điểm, đường lối trong chiến lược lâu dài về hoạt động kinh doanh của đơn vị được
kiểm toán cách thức điều hành quan liêu hay tỉ mỉ, chủ quan hay duy ý chí, cơ cấu tổ
chức quyền lực.
- Cơ chế kiểm soát, kiểm tra hệ thống KSNB. Cơ chế ủy ban kiểm tra hay kiểm
toán nội bộ, kiểm toán nội bộ được tổ chức như thế nào: kiểm toán nội bộ có tổ chức
kiểm tra độc lạp sẽ tạo môi trường KSNB ổn định hơn.
- Thái độ, sự ủng hộ của công nhân viên trong đơn vị hoặc từ các tổ chức đối
tác cũng có ảnh hưởng tới mơi trường kiểm sốt.



Hệ thống kế toán
- Hoạt động kế toán của đơn vị được tổ chức như thế nào, theo hình thức sổ kế
tốn gì? Sự phát triển hệ thống kế tốn quản trị đến đâu, chế độ kế toán áp dụng.
- Những quy định của doanh nghiệp về hạch toán CPBH: Quy định hạch toán
lương, thưởng cho bộ phận bán hàng.
- Quy định về phê duyệt chứng từ, luân chuyển chứng từ. Việc hạch toán CPBH
đi từ chứng từ gốc vào các sổ nào...
Tóm lại, dựa trên sự hiểu biết về hệ thống kế tốn và hệ thống KSNB, KTV và
cơng ty kiểm toán sẽ đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với cơ sở dữ liệu cho

từng khoản mục, từng loại nghiệp vụ kinh tế chủ yếu khi kiểm tốn CPBH.
1.2.4.1.5 Thiết kế chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm toán tổng thể BCTC thường được thiết kế theo 3 phần:
+ Thử nghiệm kiểm sốt
+ Thủ tục phân tích
+ Thủ tục kiểm tra chi tiết
24

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
24


Học viện Tài chính
Hàm

GVHD: TS. Hồng Quang
Luận văn tốt nghiệp

Chương trình kiểm tốn CPBH là chương trình kiểm tốn cụ thể nằm trong
chương trình kiểm tốn tổng thể cả BCTC. Chương trình kiểm tốn khoản mục CPBH
có trong chương trình kiểm toán mẫu do Hội Kiểm Toán Viên Hành Nghê Việt Nam
(VACPA) ban hành năm 2010.
1.2.4.2 Thực hiện kiểm toán CPBH
1.2.4.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát đối với CPBH
Thử nghiệm kiểm sốt chỉ được thực hiện khi tìm hiểu về hệ thống kiểm soát
nội bộ với đánh giá ban đầu là có hiệu lực.
Nội dung thực hiện thử nghiệm kiểm sốt đối với CPBH:




- Xem xét các chính sách, quy định của khách hành đối với việc hạch toán động
thời kiểm tra việc thực hiện các quy định, kế hoạch CPBH năm nay so với các năm
trước trong thực tế, đánh giá hiệu quả của các quy định đó.
- Quan sát thực tế và xác minh tính hiệu quả của các thủ tục về bán hàng trên
các chứng từ và báo cáo kế toán.
- Đối với các khoản chi như chi phí hóa hồng đại lý, chi phí tiếp khách, chi phí
mua ngồi,… cần kiểm tra dấu hiệu sự phê duyệt, đó là: có đầy đủ chứng từ gốc, hóa
đơn, các chứng từ đầy đủ dấu, chữ ký, hợp lý hợp lệ. Kiểm tra xem có hay không sự
kiểm sốt định kỳ đối với các chi phí như: chi phí vận chuyển hàng bán, các chi phí do
nhân viên tự quyết định để đảm bảo số tiền chi ra là hợp lý và trong định mức của đơn
vị.
- Khi khảo sát CPBH, KTV thường kết hợp cùng với khảo sát chi phí khấu hao
TSCĐ, khảo sát chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương, khảo sát chi phí
nguyên vật liệu, khảo sát tiền,… ở các chu kỳ khác:
+ Kiểm tra xem những TSCĐ đang được trích khấu hao có thật sự được dùng
cho bộ phận bán hàng khơng, phương pháp trích khấu hao có nhất qn và đã được
đăng ký với cơ quan thuế hay chưa.
25

Sinh viên: Nguyễn Văn Trọng Lớp niên chế: CQ54/22.10
25


×