Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

733 Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 115 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THỊ THÙY TRANG

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành

: Kinh tế tài chính - Ngân hàng

Mã số : 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn Khoa học: TS. Đào Văn Tuấn

HÀ NÔI - 2011


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận
văn là trung thực và chưa được ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào
khác.
Hà nội, ngày ... tháng ... năm 2011
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thùy Trang




MỤC LỤC

MỤC LỤC..............................................................................................................................3
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT......................................................................................6
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU......................................................................................7

CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............................................................3
1.1. SẢN PHẨM DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI......3

1.1.1 Khái niệm dịch vụ phi tín dụng của NHTM................................3
1.1.2 Đặc trưng.....................................................................................5
1.1.3 Một số sản phẩm dịch vụ phi tín dụng cơ bản của NHTM.......6
1.1.4. Xu hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng của NHTM.............16
1.2. NỘI DUNG PHÁT TRIỂN CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG
CỦA NHTM....................................................................................................................... 18

1.2.1 Khái niệm phát triển dịch vụ phi tín dụng của Ngân hàng........18
1.2.2 Không ngừng đa dạng các loại dịch vụ phi tín dụng của
NHTM.......................................................................................19
1.2.3 Nâng cao chất lượng dịch vụ phi tín dụng của NHTM.............19
1.2.4 Các tiêu chí về phát triển dịch vụ phi tín dụng của NHTM......20
1.2.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ phi tín
dụng của ngân hàng thương mại...............................................23
1.3. KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI MỘT SỐ NHTM
TRÊN THẾ GIỚI VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM...............................27

1.3.1 Kinh nghiệm phát triển dịch vụ phi tín dụng tại một số

NHTM trên thế giới..................................................................27
1.3.2 Bài học kinh nghiệm................................................................. 28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
CN SỞ GIAO DỊCH 1 NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM........31


2.1. KHÁI QUÁT VỀ CN SỞ GIAO DỊCH 1 - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM..............................................................................................................31

2.1.1. Mơ hình hoạt động của Sở giao dịch 1 - Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam...............................................................32
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV.................................32
2.2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN VỀ DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH
SỞ GIAO DỊCH 1 - NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.................35

2.2.1.......................................................................... Dịch vụ thanh toán
......................................................................................................................... 35
2.2.2. Dịch vụ thanh toán quốc tế.......................................................39
2.2.3 Dịch vụ bảo lãnh....................................................................... 42
2.2.4 Kinh doanh ngoại tệ.................................................................. 44
2.2.5 Dịch vụ thẻ................................................................................ 46
2.2.6 Dịch vụ ngân hàng điện tử........................................................ 59
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI CN
SGD1 BIDV.........................................................................................................................64

2.3.1. Những kết quả đạt được............................................................64
2.3.2. Những hạn chế chủ yếu............................................................70
2.3.3 Nguyên nhân...............................................................................73
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI
CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1 BIDV.............................................................................79

3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA CN SỞ GIAO
DỊCH 1 BIDV......................................................................................................................79

3.1.1 Định hướng chung..................................................................... 79
3.1.2 Mục tiêu phát triển dịch vụ phi tín dụng:..................................79
3.2. CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH SỞ
GIAO DỊCH 1.....................................................................................................80

3.2.1. Khơng ngừng hồn thiện cả về số lượng và chất lượng các
dịch vụ phi tín dụng tại CN Sở Giao Dịch 1.............................80


3.2.2
3.2.3.
3.2.4.
3.2.5.

Tăng cường
DANH
đầu
SÁCH
tư, đổiCÁC
mới TỪ
cơngVIẾT
nghệ....................................
TẮT
85
Đa dạng hố kênh phân phối.................................................... 86
Nâng cao năng lực quản trị điều hành dịch vụ phi tín dụng.....87
Tăng cường số lượng, nâng cao chất lượng nguồn nhân

lực trong việc phát triển dịch vụ phi tín dụng........................... 88
3.2.6. Đẩy mạnh công tác marketing, tăng cường tiếp thị
khách hàng.................................................................................89

3.2.7. Mở rộng hợp tác, liên kết với các tổ chức tài chính phi
ngân hàng, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh để cung
ứng sản phẩm............................................................................92
3.3. KIẾN NGHỊ.............................................................................................93
3.3.1 Với Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam........................... 93
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước và các bộ,
ban ngành...................................................................................96
KẾT LUẬN.....................................................................................................99
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................100

STT

Tên viết tắt

1

ATM

2

BIDV

Ý nghĩa
Automated Teller Machinem - Máy rút
tiền tự động
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt

Nam

3.

CN

Chi nhánh

4

NH

Ngân hàng

5.

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

6.

NHTM

Ngân hàng thương mại

ĩ.

NHBL


Ngân hàng bán lẻ

ĩ.

SGD ĩ

Sở giao dịch 1

9

VCB

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương Việt Nam


lõ.

POS

Point of Sale



DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh BIDV giai đoạn 2008-2010............33
Biểu 2.2: Tỷ trọng thu dịch vụ ròng trong tổng thu nhập...............................35
Biểu 2.3 : Kết quả hoạt động thu phí dịch vụ thanh tốn trong nước.............36
Biểu 2.4: Tỷ trọng doanh số thanh toán theo các kênh...................................36
Bảng 2.5: Doanh thu dịch vụ thanh toán quốc tế của CN SGD 1 BIDV.......41

Biểu 2.6: Kết quả dịch vụ thanh toán quốc tế của CN SGDl..........................42
Biểu 2.6: Kết quả hoạt động dịch vụ bảo lãnh................................................43
Biểu 2.7: Lợi nhuận kinh doanh ngoại tệ của sở giao dịch 1 BIDV...............45
Biểu 2.8: Một số kết quả kinh doanh dịch vụ thẻ ghi nợ nội địa....................50
Biểu 2.9: Thị phần thẻ nôi địa của SGD1 trong BIDV...................................51
Biểu 2.10: Doanh số POS qua các năm của CN sở giao dịch 1......................54
Biểu 2.11: Số lượng POS của BIDV so với một số đối thủ cạnh tranh..........54
Biểu 2.12: Một số kết quả về sản phẩm thẻ tín dụng quốc tế........................57
Biểu 2.13: Kết quả phát triển số lượng thẻ trong các thời kỳ........................57
Biểu 2.14: Doanh số giao dịch thẻ visa trong các thời kỳ.............................58
Biểu 2.15: Kết quả dịch vụ BSMS của CN SGD1........................................60
Biểu 2.16: Số lượng khách hàng sử dụng direct banking..............................62
Biểu 2.17: Kết quả triển khai dịch vụ BIDV- homebanking.........................64


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Dịch vụ ngân hàng ở nước ta đang phát triển nhanh chóng, đem lại
nhiều tiện ích cho người tiêu dùng, thúc đẩy chu chuyển vốn trong xã hội góp
phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Sự phát triển của công nghệ ngân hàng,
sự đòi hỏi ngày càng cao hơn của khách hàng. Về các sản phẩm dịch vụ ngân
hàng đã đặt ra nhiều cơ hội và thách thức cho các ngân hàng thương mại.
Chính sự cạnh tranh gay gắt trong ngành ngân hàng đòi hỏi mỗi ngân hàng
thương mại phải lựa chọn cho mình một hướng đi cụ thể mà hướng phát triển
dịch vụ phi tín dụng ngân hàng là một trong những lựa chọn đó.
Trong thời gian qua, Sở giao dịch 1 - Ngân hàng Đầu tư & Phát triển
Việt Nam đã phát triển với nhiều dịch vụ khác nhau phục vụ khách hàng cá
nhân và doanh nghiệp, từng bước thực hiện chiến lược tăng trưởng ngang và

đa dạng hóa. Tuy nhiên trên thực tế số lượng các dịch vụ còn hạn chế, sản
phẩm chủ yếu vẫn là sản phẩm truyền thống, chất lượng các dịch vụ vẫn còn
một số bất cập chưa tương xứng với tiềm năng và uy tín trên địa bàn, thách
thức vẫn cịn phía trước. Nhằm phát triển bền vững trong nền kinh tế thị
trường cạnh tranh cùng với chiến lược phát triển của Chi nhánh Sở Giao dịch
1 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Trong bối cảnh đó việc lựa
chọn đề tài: “Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng tại Sở
giao dịch 1 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm nội dung
nghiên cứu của luận văn thạc sỹ là cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Một là, làm rõ những vấn đề về dịch vụ phi tín dụng của NHTM, nội
dung phát triển dịch vụ phi tín dụng và xu hướng phát triển của dịch vụ này
trong hoạt động của ngân hàng thương mại nói chung.


2

Hai là, phân tích đánh giá về sự phát triển dịch vụ phi tín dụng của Chi
nhánh SGD1- BIDV trong giai đoạn 2008 - 2010, mức độ đáp ứng yêu cầu
khách hàng về số lượng dịch vụ, chất lượng dịch vụ, đóng góp của dịch vụ
trong tổng thu nhập của ngân hàng..
Thứ ba, đề xuất giải pháp nhằm phát triển dịch vụ phi tín dụng của CN
SGD1 BIDV trong bối cảnh xu hướng hiện nay.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ phi tín dụng ngân hàng (khơng bao
gồm hoạt động tín dụng và huy động vốn).
- Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu hoạt động dịch vụ tại CN SGD1
BIDV giai đoạn 2008 - 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp với thống kê

để làm rõ nội dung nghiên cứu mà đề tài đặt ra.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh
mục bảng, biểu đồ, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày với ba chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân
hàng của ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng tại Sở
giao dịch 1 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển dịch vụ phi tín dụng ngân hàng tại Sở
giao dịch 1 - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam


3

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ PHI TÍN
DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Theo Luật Các tổ chức tín dụng do Quốc hội thơng qua vào ngày
16/06/2010 sẽ có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011, định nghĩa: “Ngân
hàng thương mại (NHTM) là loại hình ngân hàng được thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của
Luật
này nhằm mục tiêu lợi nhuận”, và định nghĩa :“Hoạt động ngân hàng là việc
kinh doanh, cung ứng thường xuyên một hoặc một số các nghiệp vụ sau đây:
Nhận tiền gửi, Cấp tín dụng, Cung ứng dịch vụ thanh tốn qua tài khoản”.
Việc xác định đúng các dịch vụ mà xã hội có nhu cầu và thực hiện tốt
các dịch vụ đó sẽ góp phần đem lại thành cơng cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
1.1. SẢN PHẨM DỊCH VỤ PHI TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI


1.1.1 Khái niệm dịch vụ phi tín dụng của NHTM
Đứng trên giác độ tồn bộ nền kinh tế , hoạt động của ngân hàng là hoạt
động dịch vụ, nên sản phẩm của nó được thể hiện dưới dạng dịch vụ. Theo
thông lệ quốc tế dịch vụ ngân hàng là khái niệm rất rộng, bao gồm tất cả các
hoạt động ngân hàng của một tổ chức cung ứng dịch vụ ngân hàng trên thị
trường vì mục tiêu lợi nhuận.
Ở Việt Nam cịn có một số quan điểm khác nhau về khái niệm dịch vụ
ngân hàng. Tổng hợp tất cả các ý kiến lại khái niệm dịch vụ ngân hàng được
hiểu trên hai khía cạnh rộng và hẹp.
Theo nghĩa rộng: sản phẩm dịch vụ ngân hàng là tất cả các hoạt động
nghiệp vụ hoạt động tiền tệ, hoạt động tín dụng, thanh tốn , ngoại hối ... của
một ngân hàng thương mại đều được coi là hoạt động dịch vụ. Ngân hàng


4

(NH) là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ, cung cấp dịch vụ cho
khách hàng.
Theo nghĩa hẹp: các hoạt động sinh lời của ngân hàng thương mại ngoài
hoạt động cho vay thì được gọi là hoạt động dịch vụ. Hay cịn gọi là dịch vụ
phi tín dụng ngân hàng, là hoạt động mà không làm phát sinh các nghiệp vụ
liên quan đến việc cung cấp và thu hồi vốn của khách hàng. Quan điểm này
phân định rõ hoạt động tín dụng, một hoạt động truyền thống. Trong thời gian
qua của các NHTM Việt Nam tập trung chủ yếu hoạt động này.
Như vậy nếu hiểu theo nghĩa rộng thì toàn bộ hoạt động của ngân hàng
đều là dịch vụ và lợi nhuận mang lại là lãi suất, phí và chênh lêch giá... cịn
nếu hiểu theo nghĩa hẹp thì dịch vụ ngân hàng hay chính là các dịch vụ phi tín
dụng là các hoạt động mang lại cho ngân hàng nguồn thu là phí dịch vụ. ( hoa
hồng, phí , chênh lệch giá).

Vậy khái niệm chung về dịch vụ phi tín dụng của ngân hàng như sau:
“Dịch vụ phi tín dụng là loại hình các sản phẩm NHTM cung ứng cho khách
hàng trực tiếp tại các điểm giao dịch, thông qua các phương tiện điện tử viễn
thông và công nghệ thông tin. Dịch vụ mang lại cho ngân hàng nguồn phí,
hoa hồng, chênh lệch giá hoặc đơn giản chỉ là nâng cao uy tín của ngân hàng”
Như vậy khả năng để sáng tạo và cung ứng các dịch vụ phi tín dụng cho
thị trường hiện nay của ngân hàng là rất lớn, nó khơng cịn bị bó hẹp trong
một số dịch vụ truyền thống như thanh toán, bảo lãnh, ngân quỹ.mà ngày
càng có nhiều dịch vụ mới ra đời dựa trên thành tựu của tiến bộ công nghệ
nhất là công nghệ thông tin và các nhu cầu đa dạng, phong phú của khách
hàng.
Trong luận văn này, sản phẩm dịch vụ phi tín dụng của NHTM được
xem xét theo nghĩa hẹp, là tất cả các sản phẩm dịch vụ mà NHTM cung ứng
cho khách hàng để thu phí, hoa hồng như dịch vụ thanh toán và các dịch vụ


5

khác theo yêu cầu, uỷ nhiệm của khách hàng; không bao gồm hoạt động cho
vay và huy động vốn.
1.1.2 Đặc trưng
Giống như các dịch vụ ngân hàng nói chung, các dịch vụ phi tín dụng
của NHTM có nhiều đặc điểm riêng biệt của dịch vụ ngân hàng, cụ thể:
- Là dịch vụ với mục tiêu trực tiếp làm tăng thu nhập của ngân hàng
thơng qua việc thu phí, chênh lệch giá, hoa hồng... như phí chuyển tiền, phí
tài trợ thương mại, mở L/C, chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, phí phát hành thẻ.
Nhưng cũng có những dịch vụ khơng làm tăng thu nhập cho ngân hàng mà chỉ
nhằm lôi kéo khách hàng, tăng sức cạnh tranh hoặc thông qua dịch vụ đó để
làm tăng thu nhập cho các dịch vụ khác.
- Các dịch vụ phi tín dụng có đặc điểm khơng hiện hữu: nó cũng được

biểu lộ qua một số yếu tố, đó chính là phương tiện chuyển giao dịch vụ cho
khách hàng như địa điểm cung ứng, thái độ, trình độ của giao dịch viên, thời
gian xử lý cơng việc...
- Các dịch vụ phi tín dụng dễ bị bắt trước: Khi một ngân hàng có một
loại dịch vụ nào đó mang lại hiệu quả tốt thì ngay lập tức các ngân hàng khác
cũng có thể triển khai dịch vụ đó nếu muốn.
- Sản phẩm, dịch vụ phi tín dụng ngày càng có tính chất của sản phẩm
hàng hóa: khoa học kỹ thuật hiện đại đã làm thay đổi tính chất truyền thống
của dịch vụ, khiến dịch vụ có tính chất hàng hóa nhiều hơn, vừa lưu trữ và
vận chuyển được đến mọi nơi,vừa có thể sử dụng được trong thời gian dài,
thậm chí gần như vơ hạn. Nhờ có internet, các sản phẩm dịch vụ tri thức như
trang web đã vượt xa tính chất của hàng hóa thơng thường là có thể truy cập
vơ số lần mà khơng bị hao mịn. Đặc biệt hơn q trình sản xuất và cung ứng
dịch vụ ngân hàng ngày càng giống như quá trình sản xuất hàng hóa. Các
ngân hàng nhận yếu tố đầu vào là thông tin, tài sản thế chấp.rồi cung cấp


6

các sản phẩm đầu ra như thẻ tín dụng, bảo lãnh, tư vấn và nhiều loại hình
khác theo trinh tự và tiêu chuẩn, chất lượng nhất định.
- Các dịch vụ phi tín dụng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Sự ra đời
của dịch vụ này là cơ sở cho sự ra đời và phát triển của dịch vụ kia. Các dịch
vụ tín dụng và dịch vụ phi tín dụng đều có mối quan hệ với nhau tạo thành
một chu trình. Các mối quan hệ này tạo ra một hệ thống hỗ trợ lẫn nhau trong
sự phát triển các dịch vụ ngân hàng. Nhờ đó ngân hàng có được sự phát triển
dịch vụ bền vững, phát huy tính hệ thống của dịch vụ và có thể cung cấp các
dịch vụ trọn gói cho khách hàng.
- Phụ thuộc nhiều vào môi trường công nghệ: dưới sự tác động mạnh mẽ
của cách mạng khoa học kỹ thuật, công nghệ ngân hàng có những bước tiến

nhảy vọt và có khuynh hướng quốc tế hoá, trở thành nguồn lực nội tại của mỗi
NHTM về tư duy kinh doanh, tạo ra các sản phẩm thích ứng với thị trường.
Do vậy, hoạt động của NHTM không thể tách rời với công nghệ ngân hàng.
Trên đây là một số đặc điểm cơ bản của dịch vụ phi tín dụng. Ngồi ra
mỗi loại dịch vụ cịn có những đặc điểm riêng. Mỗi dịch vụ phi tín dụng đều
được phản ánh thông qua sự kết hợp với nhau của các đặc tính nói trên, có thể
thiên về đặc tính này hay đặc tính khác. Hiểu rõ được các đặc điểm của dịch
vụ phi tín dụng sẽ giúp các ngân hàng có thể khai thác, đang dạng hố dịch vụ
của mình, từ đó có thể làm thoả mãn nhu cầu của khách hàng, nâng cao khả
năng cạnh tranh của mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
1.1.3 Một số sản phẩm dịch vụ phi tín dụng cơ bản của NHTM
1.1.3.1 Dịch vụ thanh toán trong nước
Dịch vụ thanh toán là một trong những dịch vụ quan trọng nhất của ngân
hàng bên cạnh các nghiệp vụ nhận tiền gửi và cho vay. Với chức năng trung
gian thanh toán, các ngân hàng là cầu nối giữa các chủ thể kinh tế. Thanh toán
qua ngân hàng mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt. Nếu như thanh


7

toán bằng tiền mặt gặp phải nhiều nhược điểm như bị hạn chế về mặt không
gian và thời gian (nếu các chủ thể ở cách xa nhau), có khả năng gặp rủi ro lớn
(như mất mát, tiền thừa, thiếu...). Dịch vụ thanh toán qua ngân hàng đã khắc
phục tất cả những hạn chế đó và đem lại nhiều tiện ích cho người sử dụng như
nhanh chóng, an tồn, chính xác, tiết kiệm chi phí.. .từ đó góp phần rút ngắn
thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho doanh nhân. Thêm vào đó đối
với một quốc gia, dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng cịn góp phần thực hiện
chính sách tiền tệ của quốc gia đó. Với sự phát triển của dịch vụ thanh toán đã
kéo theo sự ra đời và phát triển nhiều dịch vụ khác như dịch vụ mở tài khoản
thanh tốn. Bên cạnh đó cơng nghệ thông tin phát triển cũng thúc đẩy sự ra

đời và phát triển nhiều hình thức thanh tốn khác nhau như: Nhờ thu, uỷ
nhiệm chi, L/C, thẻ thanh toán.. .Những dịch vụ này giúp cho nền kinh tế hoạt
động một cách linh hoạt và sôi động hơn. Vậy thúc đẩy thị trường khơng dùng
tiền mặt trong nền kinh tế thì việc phát triển hệ thống thanh toán là rất quan
trọng.
Hiện nay có rất nhiều kênh chuyển tiền trong nước như kênh thanh toán
bù trừ, thanh toán từng lần qua NHNN, thanh toán song phương và thanh toán
điện tử liên ngân hàng. Khi NHNN phát triển hệ thống thanh toán điện tử liên
ngân hàng giai đoạn 2 từ cuối năm 2008, hoạt động chuyển tiền giữa các ngân
hàng khác nhau ngày càng được thực hiện nhanh chóng và đơn giản hơn. Một
số ngân hàng hiện nay đã phát triển hệ thống nối mạng trực tuyến giữa các chi
nhánh với Hội sở chính và việc thực hiện giao dịch chuyển tiền trong cùng
một hệ thống ngân hàng chỉ mất vài phút là khách hàng có thể nhận được tiền
ngay lập tức. Ngịai ra để phục vụ khách hàng tốt hơn, các ngân hàng cịn tiến
hành ký kết các thỏa thuận thanh tốn song phương để có thể chuyển tiền cho
khách hàng nhanh nhất với mức phí hấp dẫn. Khơng chỉ ký kết hợp đồng
chuyển tiền với các ngân hàng, một số ngân hàng có bắt tay với các Tập đồn
hoặc các cơng ty khác để mở rộng kênh thanh toán trong nước như VNPOST,


8

BANKNET, VIETPAY, ONCE PAY để thực hiện các giao dịch thanh toán
song phương đến tận các huyện, xã hoặc thực hiện thanh tốn các dịch vụ như
hóa đơn, tiền vé máy bay...
1.1.3.2 Thanh toán quốc tế
Là việc thực hiện chi trả bằng tiền, liên quan đến các dịch vụ mua bán
hàng hóa hay cung ứng lao vụ khơng mang tính chất hàng hóa giữa tổ chức,
cá nhân nước này với tổ chức hay cá nhân nước khác hay giữa một quốc gia
với tổ chức quốc tế thông qua quan hệ giữa các ngân hàng của các nước liên

quan. Hiện nay dịch vụ thanh toán quốc tế được các ngân hàng thực hiện
thông qua kênh SWIFF, kiều hối, chuyển tiền WU, thanh tốn séc và
Bankdraft, trong đó kênh SWIFF là hình thức chuyển tiền quốc tế phổ biến
hiện nay của hầu hết các ngân hàng. Chuyển tiền WU là một kênh chuyển tiền
và nhận tiền rất nhanh chóng thơng qua chương trình được nối mạng tồn cầu.
Một số ngân hàng hiện nay đã tận dụng mạng lưới của mình để phát triển đại lý
phụ cho ngân hàng thực hiện dịch vụ WU và hưởng phí hoa hồng.

Thanh tốn quốc tế gồm có các hình thức sau:
- Thư tín dụng (L/C- Letter of credit): là một thoả thuận dù được đặt tên
hay mơ tả như thế nào, theo đó một ngân hàng (ngân hàng phát hành) thực
hiện theo yêu cầu và chỉ dẫn của khách hàng (người xin mở thư tín dụng)
hoặc xuất phát từ chính bản thân họ:
Thanh tốn bằng L/C là hình thức phổ biến hiện nay trong thanh tốn
quốc tế. Đây thực chất là sự thoả thuận giữa ngân hàng với ngân hàng phục
vụ người mua hoặc ngân hàng phục vụ người bán đảm bảo với người xuất
khẩu sẽ được thanh toán tiền hàng khi người hưởng lợi L/C thực hiện việc
giao hàng và xuất trình với ngân hàng bộ chứng từ hạch toán phù hợp với các
điều kiện, điều khoản của L/C quy định. Thanh toán bằng L/C thường được sử
dụng khi hai bên mua bán chưa thật tin tưởng lẫn nhau. Thư tín dụng gồm có:


9

+ Thư tín dụng xuất khẩu: Thơng báo kiểm tra chứng từ, mở L/C, thanh
tốn L/C.
+ Thư tín dụng nhập khẩu: Kiểm tra chứng từ, mở L/C, thanh toán L/C.
- Bảo lãnh nhận hàng (Shipping Guarantee): là nghiệp vụ theo đó ngân
hàng phát hành một bảo lãnh cho bên nhận bảo lãnh, cam kết với bên nhận
bảo lãnh rằng bên được bảo lãnh là người nhận lô hàng một cách hợp pháp.

Trong trường hợp có tranh chấp về người nhận lơ hàng nói trên thì ngân hàng
bảo lãnh phải thực hiện các nghĩa vụ cam kết trong bảo lãnh đã phát hành.
- Ký hậu vận đơn (Advance Endorsement): là nghiệp vụ theo đó ngân
hàng ký vào mặt sau của vận đơn đường biển để chuyển quyền nhận lô hàng
theo vận đơn đường biển đó cho một bên khác.
- Thơng báo thư tín dụng (Inward L/C Advising): là nghiệp vụ theo đó
ngân hàng kiểm tra tính chân thực và thơng báo trực tiếp hoặc gián tiếp thông
qua một ngân hàng thông báo khác tới người thụ hưởng thư tín dụng do một
ngân hàng phát hành theo đề nghị của ngân hàng phát hành đó hoặc theo đề
nghị của một ngân hàng thông báo khác.
- Nhờ thu hàng nhập (IB Collection): là nghiệp vụ theo đó ngân hàng
thơng báo và xử lý các phát sinh liên quan đến bộ chứng từ đòi tiền hàng nhập
theo hình thức nhờ thu theo chỉ dẫn của ngân hàng/khách hàng nhờ thu.
- Nhờ thu hàng xuất (OB Collection): là nghiệp vụ theo đó ngân hàng
gửi và xử lý các phát sinh liên quan đến bộ chứng từ địi tiền hàng xuất theo
hình thức nhờ thu hoặc theo hình thức thư tín dụng theo u cầu của khách
hàng và/hoặc ngân hàng phát hành.
- Mua chiết khấu bộ chứng từ: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng kiểm tra
tồn bộ chứng từ địi tiền hàng xuất theo thư tín dụng do khách hàng xuất
trình và ứng trước cho khách hàng một khoản tiền nhất định theo thoả thuận
giữa ngân hàng và khách hàng trên cơ sở hạn mức chiết khấu của khách hàng


10

đã được ngân hàng phê duyệt, tình trạng bộ chứng từ và khả năng hoàn trả
của ngân hàng phát hành. Khách hàng phải hoàn trả tiền gốc và lãi chiết khấu
cho ngân hàng khi nhận được tiền từ bộ chứng từ hoặc sau một thời gian nhất
định do ngân hàng quy định nên việc địi tiền nói trên khơng thực hiện được.
- Thông báo bảo lãnh (BG Advising): là nghiệp vụ theo đó ngân hàng

kiểm tra tính chân thực và thông báo, trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua một
ngân hàng thông báo khác, tới người thụ hưởng bảo lãnh do một ngân hàng
phát hành theo đề nghị của ngân hàng phát hành đó hoặc theo đề nghị của một
ngân hàng thơng báo khác.
1.1.3.3 Dịch vụ bảo lãnh
Do uy tín và khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng là
rất lớn và do ngân hàng nắm giữ một khối lượng tiền gửi tương đối lớn của cá
nhân, tổ chức xã hội vì vậy ngân hàng có thể bảo lãnh cho khách hàng của
mình. Bảo lãnh là sự đảm bảo gián tiếp có 3 bên tham gia. Bảo lãnh ngân
hàng là cam kết bằng văn bản của NHTM (bên bảo lãnh) với bên có quyền
(bên nhận bảo lãnh) việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng
(bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khi đó khách hàng phải
nhận nợ và hoàn trả cho ngân hàng cả gốc và lãi số tiền đã được trả thay.
Các loại bảo lãnh hiện nay gồm: Bảo lãnh thanh toán; Bảo lãnh dự thầu;
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh vay vốn; Bảo lãnh tiền ứng trước; Bảo
lãnh đảm bảo chất lượng; Các loại bảo lãnh khác.
Các hình thức bảo lãnh gồm: Phát hành bảo lãnh bằng thư, điện (telex,
swift); Phát hành bảo lãnh đối ứng; Xác nhận bảo lãnh; Ký xác nhận bảo lãnh
trên các hối phiếu, lệnh phiếu; Các hình thức khác theo quy định của pháp
luật.
Xét về tính chất, bảo lãnh là loại dịch vụ lưỡng tính vừa tín dụng vừa
phi tín dụng. Trong giao dịch bảo lãnh nếu chưa phát sinh nghĩa vụ của bên


11

bảo lãnh với bên thứ nhất thì giao dịch này được coi là phi tín dụng. Tuy
nhiên khi nghĩa vụ này được bên bảo lãnh thực hiện cũng có nghĩa là bên
được bảo lãnh có nghĩa vụ đối với ngân hàng về khoản tiền, vật chất mà ngân

hàng đã trả cho bên thứ nhất thì giao dịch này lại có tính chất tín dụng. Đây
chính là lý do trong Luật các tổ chức tín dụng xếp bảo lãnh là một hình thức
cấp tín dụng.
1.1.3.4 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ
Kinh doanh ngoại tệ là một trong những nghiệp vụ chủ yếu của NHTM.
Đó là việc một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền
khác và hưởng phí dịch vụ thơng quan chênh lệch tỷ giá. Dịch vụ kinh doanh
ngoại tệ nhằm đáp ứng các nhu cầu của:
- Các doanh nghiệp (đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu) nhằm
phục vụ nhu cầu thanh toán L/C, thanh tốn tiền hàng hóa dịch vụ với nước
ngồi, trả nợ vay ngân hàng...Dịch vụ mua bán ngoại tệ phục vụ các khách
hàng là doanh nghiệp thường gồm 2 mảng chủ yếu: mua ngoại tệ phục vụ
xuất khẩu và bán ngoại tệ phục vụ nhập khẩu.
- Với các cá nhân phục vụ cho các mục đích: học tập, chữa bệnh, cơng
tác, du lịch nước ngồi một cách hợp pháp.
* Một số sản phẩm kinh doanh ngoại tệ được sử dụng phổ biến hiện nay:
- Giao dịch hối đoái giao ngay (Spot): là giao dịch hai bên thực hiện
mua, bán một lượng ngoại tệ theo tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và
kết thúc thanh tốn trong vịng 2 ngày làm việc tiếp theo. Có 3 loại Spot:
Value today (ngày thanh toán trùng với ngày giao dịch), Value tomorrow
(ngày thanh toán sau ngày giao dịch 1 ngày- ngày mai) và Value spot (ngày
thanh toán sau ngày giao dịch 2 ngày).
- Giao dịch kỳ hạn (Forward): là giao dịch trong đó hai bên cam kết sẽ
mua, bán một lượng ngoại tệ theo một tỷ giá xác định và việc thanh toán sẽ


12

được thực hiện vào một thời điểm xác định trong tương lai. Các hợp đồng kỳ
hạn có thời hạn từ 3 đến 365 ngày (dưới 3 ngày thì đó là giao dịch giao ngay).

- Hợp đồng quyền chọn (Option): là giao dịch giữa bên mua quyền và
bên bán quyền, trong đó bên mua quyền có quyền nhưng khơng có nghĩa vụ
mua hoặc bán một lượng ngoại tệ xác định ở một mức tỷ giá xác định trong
một khoảng thời gian thỏa thuận trước, bên mua quyền sẽ phải trả một khoản
phí gọi là phí quyền chọn. Nếu bên mua quyền lựa chọn thực hiện quyền của
mình, bên bán quyền có nghĩa vụ bán hoặc mua lượng ngoại tệ trong hợp
đồng theo tỷ giá thỏa thuận trước.
- Hợp đồng tương lai (Future): Về cơ bản hợp đồng tương lai có đặc
điểm giống như hợp đồng kỳ hạn tuy nhiên có một số điểm khác là được giao
dịch trên các thị trường có tổ chức (CME, CBOT) và được giao dịch dưới
dạng các hợp đồng được chuẩn hoá về số tiền giao dịch và thời gian giao dịch.
- Giao dịch hoán đổi (Swap): là giao dịch đồng thời mua và bán cùng
một lượng ngoại tệ (chỉ có 2 ngoại tệ được sử dụng trong giao dịch), trong đó
kỳ hạn thanh tốn của hai giao dịch là khác nhau và tỷ giá của 2 giao dịch
được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
1.1.3.5 Dịch vụ thẻ
Dịch vụ thẻ là một sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại đang được sử
dụng rất phổ biến hiện nay. Chúng mang lại tiện ích cao cho khách hàng và
được khách hàng ưa chuộng.
- Hầu hết các ngân hàng đều phát hành hai loại thẻ cơ bản là thẻ ghi nợ
và thẻ tín dụng quốc tế.
+ Thẻ ghi nợ: Là một loại thẻ ngân hàng phát hành cho khách hàng theo
đó khách hàng sẽ phải nộp tiền vào tài khoản thẻ và được chi tiêu trong số dư
của tài khoản. Nhằm gia tăng tiện ích của chủ thẻ, các ngân hàng đều cung
cấp các dịch vụ gia tăng đi kèm như dịch vụ vấn tin qua điện thoại, dịch vụ


13

thanh tốn hóa đơn qua ATM, dịch vụ chuyển tiền qua máy ATM, dịch vụ

vấn tin.
+ Thẻ tín dụng quốc tế: khách hàng có thể sử dụng thẻ của ngân hàng
trong nước để rút tiền tại các nước trên thế giới tham gia liên minh thẻ. Với
thẻ tín dụng quốc tế, khách hàng có thể chi tiêu vượt quá số dư trên tài khoản,
hạn mức tín dụng được ngân hàng xác định và cấp cho từng khách hàng trên
cơ sở phân tích năng lực tài chính và uy tín của từng khách hàng. Chủ thẻ
được ngân hàng cấp một hạn mức khơng phải trả lãi (nếu chủ thẻ hồn trả số
tiền đúng kỳ hạn) để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cửa hàng, cơ sở
kinh doanh, khách sạn... chấp nhận loại thẻ này.
- Phát triển dịch vụ thẻ cũng là một biện pháp để tăng vị thế của một ngân
hàng trên thị trường. Ngoài việc xây dựng được một hình ảnh thân thiện với
từng khách hàng cá nhân, việc triển khai thành công dịch vụ thẻ cũng khẳng
định sự tiên tiến về công nghệ của một ngân hàng. Các sản phẩm dịch vụ thẻ
có tính chuẩn hố, quốc tế hoá cao là những sản phẩm dịch vụ thực sự có khả
năng cạnh tranh quốc tế trong q trình hội nhập kinh tế thế giới và khu vực.
1.1.3.6. Dịch vụ ngân hàng điện tử
Dịch vụ ngân hàng điện tử hiện nay đang phát triển mạnh mẽ tạo ra một
môi trường tài chính năng động. Các dịch vụ đang rất phát triển hiện nay như
ATM, Homebanking, Phonebanking, Internetbanking... Các dịch vụ này giúp
cho khách hàng không cần đến ngân hàng mà vẫn có thể thực hiện giao dịch
với ngân hàng, tiết kiệm chi phí, thời gian đi lai. Nó được xây dựng trên nền
tảng công nghệ cao.
- ATM là một kênh phân phối mới của ngân hàng. Bằng việc sử dụng
thẻ ATM, khách hàng có thể giao dịch tại các máy ATM của ngân hàng
24/24h và ở bất kỳ đâu. Đây gần như một ngân hàng thu nhỏ vì khách hàng có
thể thực hiện được nhiều giao dịch trên ATM chỉ bằng một vài động tác ấn


14


nút đơn giản. Các dịch vụ thường có trên ATM như: vấn tin số dư, rút tiền
mặt, chuyển khoản, in sao kê giao dịch, chuyển tiền gửi tiết kiệm, thanh toán
hoá đơn...
- Dịch vụ POS/EDC (Point of Sale/ Electronic Data Capture): là dịch thụ
thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngân hàng cung cấp cho khách hàng được
dùng để thanh toán tiền mua các loại hàng hố dịch vụ thơng qua một thiết bị
điện tử gọi là POS. Đây là thiết bị điện tử được dùng để chuẩn chi và xử lý
trực tuyến các giao dịch thẻ tại ĐVCNT. ĐVCNT là tổ chức hoặc cá nhân có
địa điểm kinh doanh hợp pháp và được phép thực hiện cung ứng hàng hoá,
dịch vụ tại Việt Nam theo quy định của pháp luật, chấp nhận thanh toán hàng
hoá, dịch vụ theo hợp đồng ký kết với ngân hàng. Khi khách hàng mua hàng
hoá và thực hiện thanh toán qua POS hệ thống sẽ tự động trích nợ tài khoản
của khách hàng và ghi có vào tài khoản của người bán hàng. Hình thức thanh
tốn khơng dùng tiền mặt này đang được sử dụng rất phổ biến hiện nay.
- Dịch vụ Homebanking: Đây là một kênh phân phối sản phẩm của ngân
hàng cho phép khách hàng cập nhật từ xa vào mạng Internet của ngân hàng,
sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung cấp thực hiện các giao dịch như
chuyển khoản, chuyển tiền, vấn tin tài khoản, vấn tin nhật ký giao dịch, xem
thanh toán ngân hàng.. .Mỗi khách hàng khi đăng ký sử dụng dịch vụ này sẽ
được cung cấp một thiết bị bảo mật gọi là Ikey, lưu chứng chỉ số và mã khố
bí mật của người sử dụng (khách hàng hoặc ngân hàng) do ngân hàng cung
cấp. Mã khố bí mật được dùng để tạo ra chữ ký điện tử cho lệnh thanh toán,
chứng chỉ số dùng để kiểm tra chữ ký điện tử và mã hoá điện.
- Dịch vụ Internet banking: Dịch vụ này giúp khách hàng chuyển tiền và
thực hiện các giao dịch trên tài khoản và kiểm sốt hoạt động của tài khoản
thơng qua mạng Internet. Khi sử dụng dịch vụ này khách hàng sẽ được cung
cấp mã số người sử dụng và mật khẩu để truy cập vào website của ngân hàng


15


và thực hiện các giao dich hoặc các thông tin khác. Thông tin được cung cấp
rất phong phú đến từng chi tiết giao dịch. Khách hàng cũng có thể vào các
website khác để mua hàng và thực hiện thanh toán với ngân hàng. Để cung
cấp dịch vụ này ngân hàng cần có một hệ thống bảo mật đủ mạnh để đối phó
với các rủi ro trên phạm vi tồn cầu. Đây là một trở ngại lớn vì đầu tư vào hệ
thống bảo mật rất tốn kém và các thủ đoạn để phá vỡ hàng rào bảo mật ngày
càng tinh vi theo cấp độ hiện đại của hệ thống bảo mật.
- Dịch vụ nhắn tin BSMS: Đây là dịch vụ nhắn tin SMS qua mạng điện
thoại di động. Khách hàng sẽ được cung cấp các thông tin về các giao dịch
phát sinh trên tài khoản, số dư tài khoản, các thông tin về tỷ giá, lãi suất và
các thông tin khác theo yêu cầu. Công nghệ di động ngày càng phát triển và
đây là điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ này.
1.1.3.7 Dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ trên, ngân hàng còn cung cấp rất nhiều dịch vụ khác
trên cơ sở nhu cầu của khách hàng, quy định của NHNN và đặc thù hoạt động
sản xuất kinh doanh. Dịch vụ bảo hiểm, dịch vụ ủy thác, dịch vụ cho thuê
két.. .Một số dịch vụ thuộc nhóm như dịch vụ tài khoản bao gồm các dịch vụ
như xác nhận số dư tài khoản, phong tỏa tài khoản. Các dịch vụ liên quan đến
tiền gửi như cấp lại sổ tiết kiệm, chuyển nhượng và thực hiện các giao dịch
đồng sở hữu. Các dịch vụ liên quan đến ngân quỹ như dịch vụ thu hộ,chi hộ
tiền mặt tại trụ sở ngân hàng hay tại bất kỳ địa điểm nào do khách hàng yêu
cầu. Các dịch vụ khác ra đời nhằm đa dạng hóa danh mục sản phẩm dịch vụ
cho ngân hàng đồng thời thỏa mãn nhu cầu của khách hàng và góp phần đáng
kể trong việc gia tăng nguồn thu từ dịch vụ.
Tóm lại: Trong điều kiện nền kinh tế thế giới ngày càng phát triển và hội
nhập, khoa học, công nghệ thông tin phát triển như vũ bão, nhu cầu của khách


16


hàng đối với các dịch vụ tài chính của ngân hàng càng tăng lên hơn bao giờ
hết. Đây chính là cơ hội xong cũng là thách thức để các ngân hàng phát triển
và mở rộng các sản phẩm dịch vụ đặc biệt là các dịch vụ hiện đại để phục vụ
ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng và cũng vì mục tiêu phát triển của
ngân hàng.
1.1.4. Xu hướng phát triển dịch vụ phi tín dụng của NHTM
1.1.4.1 Phát triển và cạnh tranh mạnh mẽ trong hoạt động cung cấp dịch
vụ ngân hàng bán lẻ
Theo các chuyên gia kinh tế của Học viện Công nghệ Châu á - AIT, dịch
vụ NHBL là cung ứng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng tới từng cá nhân riêng lẻ,
các doanh nghiệp vừa và nhỏ thông qua mạng lưới chi nhánh, khách hàng có
thể tiếp cận trực tiếp với sản phẩm và dịch vụ ngân hàng thông qua các
phương tiện điện tử viễn thông và công nghệ thông tin.
Trên thế giới đã phát triển mơ hình ngân hàng bán lẻ từ rất sớm. Hoạt
động NHBL ngày càng chiếm vị trí quan trọng trong hoạt động của các
NHTM trên thế giới. Theo một công bố gần đây của Standard - Poor’s ( S&P)
thị trường dịch vụ bán lẻ sẽ tăng trưởng sẽ tiếp tục ngày càng sôi động trong
tương lai. Một thị trường khách hàng rộng lớn chưa được khai thác, một triển
vọng sang lạng về lợi ích thu được từ phát triển dịch vụ bán lẻ đảm bảo cho
các ngân hàng quản lý rủi ro hữu hiệu, cung ứng dịch vụ chất lượng cao cho
khách hàng, định hướng kinh doanh, thị trường sản phẩm mục tiêu, giúp ngân
hàng đạt hiệu quả kinh doanh tối ưu. Bên cạnh đó, nó mang lại cơ hội đa dạng
hoá các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng cũng như các cơ hội mua bán chéo
(cross- sold) với cá nhân và doanh nghiệp nhỏ
1.1.4.2 Phát triển dịch vụ Dịch vụ ngân hàng điện tử
Electronic Banking viết tắt là E-Banking là sự kết hợp giữa một số hoạt



×