Tải bản đầy đủ (.doc) (99 trang)

hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa thăng long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.41 KB, 99 trang )

khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Lời mở đầu

Tài sản cố định hữu hình là một yếu tố đặc biệt quan trọng đối với quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp đợc trang bị
tài sản cố định hữu hình hiện đại và đồng bộ sẽ góp phần đáng kể vào việc
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao vị thế và khả năng
cạnh tranh của doanh nghiệp trên thơng trờng. Xin trích dẫn một câu nói của
Mác: Tài sản cố định là cơ sở vật chất kỹ thuật, là điều kiện quan trọng để
tăng năng suất lao động xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Có thể nói
rằng tài sản cố định là vô cùng quan trọng, nó là một trong ba yếu tố cơ bản
của quá trình sản xuất của xã hội. Trong điều kiện hiện nay, dới sự cạnh tranh
gay gắt của nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và phát triển, doanh nghiệp phải
luôn tìm tòi cho mình những bớc đi vững chắc hơn. Khi khoa học kỹ thuật
ngày càng phát triển thì việc đổi mới tài sản cố định ngày càng đóng vai trò
quan trọng hơn vì nó ảnh hởng trực tiếp đến tăng năng suất lao động và nó
cũng quyết định sự thành công hay thất bại của mỗi doanh nghiệp.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tài sản cố định hữu
hình trong việc quản lý, sử dụng tài sản, góp phần phát triển sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, thu hồi vốn đầu t để mở rộng sản xuất, đổi mới tài sản cố
định. Với những kiến thức đợc trang bị ở nhà trờng, cùng với sự giúp đỡ nhiệt
tình của các cán bộ kế toán ở công ty cổ phần nhựa Thăng Long và đặc biệt
với sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo Nguyễn Viết Tiến, em đã chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng
Long. Qua luận văn của mình, em hi vọng góp một phần nhỏ bé hoàn thiện
kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn này gồm 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố định
hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất
Nguyễn Thị Tố Loan 1 Lớp


K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Chơng 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty
cổ phần nhựa Thăng Long
Chơng 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán tài sản cố định
hữu hình tại công ty cổ phần nhựa Thăng Long.
Do thời gian thực tập tại công ty có hạn cùng với vốn kiến thức và kinh
nghiệm thực tế cha nhiều nên luận văn của em chắc chắn còn nhiều thiếu sót.
Em mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thày cô giáo để luận văn của em
đợc hoàn thiện hơn !
Nguyễn Thị Tố Loan 2 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Chơng 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán tài sản cố
định hữu hình trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1 Khái niệm, đặc điểm, vị trí, vai trò của tài sản cố định hữu hình
trong sản xuất kinh doanh
1.1.1 Khái niệm tài sản cố định hữu hình
Theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của bộ trởng bộ
tài chính về việc ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp thì :
Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do
doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp
với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình.
Những tài sản cố định hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc nhiều bộ
phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau thành một hệ thống để cùng thực hiện
một hay một số chức năng nhất định, nếu thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong
đó thì cả hệ thống không thể hoạt động đợc, nếu thỏa mãn đồng thời cả bốn

tiêu chuẩn dới đây thì đợc coi là tài sản cố định hữu hình:
Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng
tài sản đó
Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy
Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên
Có giá trị theo quy định hiện hành( từ 10 năm trở lên)
Trờng hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết
với nhau, trong đó mỗi bộ phận cấu thành có thời gian sử dụng khác nhau và
nếu thiếu một bộ phận nào đó mà cả hệ thống vẫn thực hiện đợc chức năng
hoạt động chính của nó nhng do yêu cầu quản lý, sử dụng tài sản cố định đòi
hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản và mỗi bộ phận tài sản đó nếu
Nguyễn Thị Tố Loan 3 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
cùng thỏa mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì đợc coi là một
tài sản cố định hữu hình độc lập.
Đối với súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm, nếu từng con súc vật thỏa
mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định đều đợc coi là một tài sản cố
định hữu hình.
Đối với vờn cây lâu năm, nếu từng mảnh vờn cây, hoặc cây thỏa mãn
đồng thời bốn tiêu chuẩn của tài sản cố định thì cũng đợc coi là một tài sản cố
định hữu hình.
1.1.2 Đặc điểm của TSCĐHH
Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
Giá trị của TSCĐHH bị hao mòn dần và chuyển dần vào chi phí
sản xuất kinh doanh cho đến khi bị loại bỏ.
1.1.3 Vị trí, vai trò của TSCĐHH trong sản xuất, kinh doanh
Sản xuất là cơ sở tồn tại của xã hội loài ngời. Với sức lao động của mình
con ngời tác động vào các đối tợng lao động thông qua các t liệu lao động để

biến các đối tợng lao động thành những sản phẩm vật chất phục vụ cho nhu
cầu con ngời. Nh vậy ta thấy t liệu lao động là một trong những yếu tố không
thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất. Mặt khác TSCĐHH là những t liệu lao
động chủ yếu, vậy TSCĐHH có vai trò rất quan trọng đối với các doanh
nghiệp.
Trong lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, các cuộc đại cách mạng
công nghiệp nh cơ khí hóa, điện khí hóa, tự động hóa thực chất là giải quyết
các vấn đề trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật trong quá trình sản xuất.
TSCĐHH tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và tạo ra sản phẩm để tiêu
thụ trên thị trờng và nhờ đó mà doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong nền
kinh tế thị trờng cạnh tranh gay gắt, nếu một doanh nghiệp có trang bị kỹ
thuật tốt thì sản phẩm của doanh nghiệp có thể có chất lợng cao và tiêu thụ
mạnh trên thị trờng. Ngợc lại, với một trang bị kỹ thuật lạc hậu, sẽ không thể
Nguyễn Thị Tố Loan 4 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
sản xuất ra những sản phẩm có chất lợng cao đáp ứng yêu cầu thị trờng. Do
vậy việc bị loại ra khỏi thị trờng là điều khó tránh khỏi.
Nh vậy có thể nói TSCĐHH là cơ sở vật chất kỹ thuật quan trọng và có ý
nghĩa to lớn đối với các doanh nghiệp trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Sự
cải tiến, hoàn thiện, đổi mới hợp lý và việc sử dụng có hiệu quả TSCĐHH là
nhân tố quyết định đến sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp nói riêng
và toàn bộ nền kinh tế nói chung. Các Mác đã từng nói: các thời đại kinh tế
đợc phân biệt với nhau không phải bởi vì nó sản xuất ra cái gì mà bởi vì nó
sản xuất ra nh thế nào và bằng t liệu lao động nào. Câu nói của Mác chính là
một lời tổng kết một cách xác đáng về vai trò tiên quyết của TSCĐHH .
1.1.4 Yêu cầu quản lý TSCĐHH
TSCĐHH là một bộ phận tài sản chủ yếu biểu hiện năng lực sản xuất
của doanh nghiệp. Quản lý tốt TSCĐHH là tiền đề, là điều kiện để nâng cao

hiệu quả sản xuất kinh doanh. Xuất phát từ đặc điểm, vị trí, vai trò của
TSCĐHH mà việc quản lý TSCĐHH phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Về mặt hiện vật: Cần phải kiểm tra chặt chẽ tình hình bảo quản, tình
hình sử dụng TSCĐHH ở doanh nghiệp. TSCĐHH phải đợc theo dõi, quản lý
một cách chặt chẽ từ khâu đầu t mua sắm, xây dựng hoàn thành, lắp đặt chạy
thử, đa vào sử dụng đến khi thanh lý, nhợng bán. Trên cơ sở đó có kế hoạch sử
dụng hợp lý TSCĐHH , có kế hoạch sửa chữa, bảo dỡng kịp thời.
Về mặt giá tri: phải quản lý chặt chẽ tình hình hao mòn, việc trích khấu hao
phải đợc thực hiện một cách chính xác, khoa học, đảm bảo thu hồi vốn đầu t
để tái sản xuất TSCĐHH trong doanh nghiệp. Xác định giá trị còn lại của
TSCĐHH một cách chính xác giúp cho doanh nghiệp kịp thời đổi mới trang
thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
1.2 Phân loại TSCĐHH
1.2.1 Phân loại TSCĐHH theo kết cấu
Nhà cửa, vật kiến trúc: phản ánh giá trị các công trình XDCB nh nhà
cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nớc, sân bãi, các công trình trang
Nguyễn Thị Tố Loan 5 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
trí thiết kế cho nhà cửa , các công trình cơ sở hạ tầng nh đờng sá, cầu
cống, đờng sắt, cầu tầu, bến cảng
Máy móc, thiết bị: phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng
trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc
chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và
những máy móc đơn lẻ.
Phơng tiện vận tải, truyền dẫn: phản ánh giá trị các loại phơng tiện vận
tải, gồm phơng tiện vận tải đờng bộ, sắt, thủy, sông, hàng không, đờng
ống và các thiết bị truyền dẫn( thông tin, điện nớc, băng chuyền tải vật
t, hàng hóa)

Thiết bị, dụng cụ quản lý: phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử
dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính ( máy vi tính, quạt
trần, quạt bàn, bàn ghế, thiết bị, dụng cụ đo lờng, kiểm tra chất lợng hút
ẩm, hút bụi, chống mối mọt )j
Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản p hẩm: phản ánh giá trị các
loại TSCĐ là các loại: cây lâu năm( cà phê, chè, cao su, vờn cây ăn
quả ), súc vật làm việc( voi, bò, ngựa cày kéo ) và súc vật nuôi để lấy
sản phẩm( bò sữa, súc vật sinh sản)
TSCĐHH khác: phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác cha phản ánh ở
các tài khoản nêu trên( nh: tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ
thuật )
1.2.2 Phân loại theo nguồn hình thành
Theo nguồn hình thành thì TSCĐHH đợc phân loại thành:
TSCĐHH hình thành từ nguồn ngân sách
TSCĐHH hình thành từ nguồn vốn tự bổ sung
TSCĐHH hình thành từ vốn vay
TSCĐHH hình thành từ các nguồn khác
Nguyễn Thị Tố Loan 6 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
1.2.3 Phân loại TSCĐHH theo mục đích sử dụng
Căn cứ vào mục đích sử dụng, TSCĐHH đợc chia thành:
TSCĐHH dùng cho mục đích kinh doanh: là những TSCĐHH
doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh
TSCĐHH dùng cho mục đích phúc lợi, sự nghiệp, an ninh quốc
phòng: là những TSCĐHH do doanh nghiệp quản lý sử dụng cho
các mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh quốc phòng trong
doanh nghiệp
TSCĐHH bảo quản hộ, giữ hộ, cất giữ hộ nhà nớc là những

TSCĐHH do doanh nghiệp bảo quản hộ hoặc giữ hộ cho đơn vị
khác hoặc cất giữ hộ nhà nớc theo quy định của cơ quan nhà nớc
có thẩm quyền
1.2.4 Phân loại tài sản cố định hữu hình theo quyền sở hữu
Theo cách phân loại này TSCĐHH của doanh nghiệp đợc chia làm
hai loại là TSCĐHH tự có và TSCĐHH thuê ngoài.
TSCĐHH tự có là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Đây là những TSCĐHH đợc xây dựng, mua sắm, hình thành từ nguồn
vốn ngân sách nhà nớc cấp, cấp trên cấp, nguồn vốn vay, nguồn vốn liên
doanh và những TSCĐHH đ ợc biếu tặng.
TSCĐHH thuê ngoài là những tài sản không thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, doanh nghiệp đi thuê để sử dụng trong một thời gian
nhất định.
Đối với tài sản đi thuê, căn cứ vào tính chất của nghiệp vụ thuê
TSCĐHH đó là mức độ chuyển giao rủi ro và lợi ích thì tiếp tục đợc phân chia
thành TSCĐHH thuê tài chính và TSCĐHH thuê hoạt động.
Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao
phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê .
Nguyễn Thị Tố Loan 7 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê. Các trờng hợp
thuê tài sản dới đây thờng dẫn tới hợp đồng thuê tài chính:
Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê
khi hết thời hạn thuê.
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa
chọn mua lại tài sản thuê với mức giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý
vào cuối thời điểm thuê.
Thời hạn thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian

sử dụng kinh tế của tài sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở
hữu
Tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu chiếm phần lớn giá trị hợp lý của tài sản
thuê.
Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ bên thuê có khả
năng sử dụng mà không cần có sự thay đổi, sửa chữa lớn nào.
Hợp đồng thuê tài sản cũng đợc coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp
đồng thỏa mãn ít nhất một trong ba trờng hợp sau:
Nếu bên thuê hủy hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên
quan đến việc hủy hợp đồng cho bên cho thuê
Thu nhập hoặc tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị
còn lại của tài sản thuê gắn với bên thuê.
Bên thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn
hợp đồng thê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trờng.
Các điều kiện trên cho thấy đăc điểm cơ bản của một TSCĐHH thuê
tài chính là doanh nghiệp có quyền sử dụng, kiểm soát lâu dài, doanh nghiệp
đi thuê nhận đợc hầu hết lợi ích và rủi ro từ việc sử dụng tài sản. Do vậy,
TSCĐHH thuê tài chính cần đợc quản lý nh những TSCĐHH của doanh
Nguyễn Thị Tố Loan 8 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
nghiệp. Về phơng diện kế toán, TSCĐHH thuê tài chính đợc ghi nhận và trình
bày trên báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
TSCĐHH thuê hoạt động : thuê tài sản đợc phân loại là thuê hoạt động
nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có sự chuyển giao phần lớn rủi
ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
Cách phân loại TSCĐHH theo quyền sở hữu có ý nghĩa rất lớn đối với công
tác quản lý tài sản của doanh nghiệp. Đối với những tài sản thuộc quyền sở

hữu của đơn vị thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có biện pháp quản lý riêng. Còn
đối với những tài sản không thuộc quyền quản lý của doanh nghiệp thì doanh
nghiệp phải dựa trên hợp đồng thuê , phối hợp với bên cho thuê tài sản đê thực
hiện quản lý, sử dụng tài sản. Hơn nữa, cách phân loại này còn là cơ sơ cho
công tác hạch toán kế toán TSCĐHH ở đơn vị, là cơ sở cho việc tính toán và
phản ánh hao mòn, khấu hao và chi phí thuê
Mỗi cách phân loại trên đây đều cho phép đánh giá xem, xem xét kết
cấu, sự biến động TSCĐHH theo những tiêu thức khác nhau. Điều này giúp
cho các nhà quản lý có cơ sở thông tin chính xác để trả lời các câu hỏi nh: Kết
cấu TSCĐHH trong doanh nghiệp có hợp lý không? Phơng hớng, thời điểm,
loại TSCĐHH cần đầu t trong thời gian tới là gì? Từ đó giúp cho việc cải
tiến TSCĐHH của doanh nghiệp theo kịp nhịp độ phát triển không ngừng của
khoa học kỹ thuật, của nền kinh tế đất nớc, cũng nh toàn cầu, giúp doanh
nghiệp luôn giữ đợc thế chủ động nhạy bén và phát triển một cách vững chắc.
1.3. Đánh giá tài sản cố định hữu hình
1.3.1 Xác định giá trị ban đầu của TSCĐ hữu hình
Nguyên giá của TSCĐHH là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải
bỏ ra để có đợc tài sản đó và đa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
TSCĐHH đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Với mỗi nguồn
hình thành , các yếu tố cấu thành cũng nh đặc điểm cấu thành, nguyên giá của
TSCĐHH cũng khác nhau. Nhng tất cả nguyên giá của TSCĐHH đều đợc xác
định theo nguyên tắc giá phí. Nghĩa là nguyên giá của TSCĐHH bao gồm toàn
Nguyễn Thị Tố Loan 9 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
bộ các chi phí liên quan đến việc mua hoặc xây dựng, chế tạo TSCĐHH kể cả
chi phí vận chuyển, lắp đặt, chạy thử và các chi phí hợp lý cần thiết khác trớc
khi sử dụng tài sản.
Nguyên giá của TSCĐHH đợc xác định cho từng đối tợng ghi

TSCĐHH là từng đơn vị tài sản có kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm
nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng
nhất định. Theo quyết định 206 nguyên giá TSCĐHH đợc xác định nh sau:
TSCĐHH do mua sắm: nguyên giá TSCĐHH do mua sắm ( kể
cả mua mới và cũ) là giá mua thực tế phải trả cọng với các khoản thuế ( không
bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải trả
tính đến thời điểm đa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: lãi tiền
vay đầu t cho TSCĐ, chi phí vận chuyển bốc dỡ
Trờng hợp TSCĐHH mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐHH
mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các khoản
thuế( không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại), các chi phí liên quan trực
tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng nh chi phí vận chuyển bốc dỡ, chi phí nâng cấp, chi phí lắp đặt, chạy
thử Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đ ợc
hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch
đó đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định vốn hóa lãi vay.
TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi: nguyên giá TSCĐHH
mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐHH không tơng tự hoặc tài sản khác
là giá trị hợp lý của TSCĐHH nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao
đổi (sau khi cộng thêm các khỏan chi phí phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản
thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn lại),
các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐHH vào
trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Nguyễn Thị Tố Loan 10 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Nguyên giá TSCĐHH mua sắm dới hình thức trao đổi với một
TSCĐHH tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu
một TSCĐHH tơng tự là giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi.

Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự sản xuất: là giá
thành thực tế của TSCĐHH cộng các chi phí lắp đặt , chạy thử, các chi phí
trực tiếp khác liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐHH vào trạng
thái sẵn sàng sử dụng ( trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý nh
vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vợt quá mức quy định
trong xây dựng hoặc tự sản xuất)
Nguyên giá TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản hoàn thành
theo phơng thức giao thầu: là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy
định tại quy chế quản lý đầu t và xây dựng hiện hành cộng với lệ phí trớc bạ,
các chi phí liên quan trực tiếp khác.
Đối với TSCĐHH là con, súc vật làm việc và / hoặc cho sản phẩm,
vờn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho
con, súc vật, vờn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đa vào khai thác,
sử dụng quy định tại Quy chế quản lý đầu t xây dựng hiện hành, các chi phí
khác có liên quan.
Nguyên giá TSCĐHH đợc cấp, đợc điều chuyển đến là giá
trị còn lại trên sổ kế toán của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển
hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận, cộng các chi phí mà
bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy
thử, lệ phí trớc bạ nếu có
Riêng nguyên giá TSCĐHH điều chuyển giữa các đơn vị thành viên
hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị
điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đó. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ
vào nguyên giá, số khấu hao lũy kế, giá trị còn lại trên sổ kế toán và bộ hồ sơ
của TSCĐHH đó để phản ánh vào sổ kế toán. Các chi phí có liên quan đến
Nguyễn Thị Tố Loan 11 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội

việc điều chuyển TSCĐHH giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc
không hạch toán tăng nguyên giá TSCĐHH mà hạch toán vào chi phí kinh
doanh trong kỳ.
Nguyên giá TSCĐHH đợc cho, đợc biếu, đợc tặng, nhận
vốn góp liên doanh, nhận lại vốn góp, do phát hiện thừa là giá trị theo
đánh giá thực tế của họi đồng giao nhận cộng các chi phí mà bên nhận phảichi
ra tính đến thơid điểm đa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
1.3.2 Xác định giá trị TSCĐHH trong quá trình nắm giữ, sử dụng
Nguyên giá TSCĐHH sau ghi nhận ban đầu
Sau ghi nhận ban đầu, trong quá trình sử dụng, nguyên giá TSCĐHH
đợc theo dõi trên dổ kế toán mộtcách ổn định. Trong trờng hợp có phát sinh
các chi phí liên quan đến TSCĐHH nh chi phí sửa chữa, bảo dỡng, nâng cấp
thì những chi phí này đợc xử lý nh sau:
Các chi phí phát sinh sau ghi nhận ban đầu đợc ghi
tăng theo nguyên giá TSCĐ nếu chúng đợc xác định một cách đáng tin cậy và
chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đónh:
tăng thời gian sử dụng, tăng công suất, tăng đáng kể sản lợng sản phẩm sản
xuất ra, giảm chi phí họat động của tài sản.
các chi phí khác không làm tăng lợi ích kinh tế trong t-
ơng lai của TSCĐ thì không ghi tăng nguyên giá mà tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ.
Ghi giảm nguyên giá TSCĐHH khi tháo dỡ một hoặc
một số bộ phận của TSCĐHH .
Giá trị còn lại của TSCĐHH
Giá trị còn lại của TSCĐHH là phần giá trị của TSCĐHH cha chuyển
dịch vào giá trị của sản phẩm sản xuất ra. Giá trị còn lại của TSCĐHH đợc
tính nh sau:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - giá trị hao mòn lũy kế
Nguyễn Thị Tố Loan 12 Lớp
K11KT1

khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Trong quá trình sử dụng TSCĐHH , giá trị hao mòn lũy kế ngày càng
tăng lên và giá trị đợc phản ánh trên sổ kế toán và trên báo cáo tài chính ngày
càng giảm đi. Điều đó phản ánh rõ giá trị của TSCĐHH chuyển dịch dần dần
từng phần vào giá trị tài sản đợc sản xuất ra.
Đánh giá lại TSCĐHH
TSCĐHH là những t liệu lao động có thời gian sử dụng dài. Trong
quá trình sử dụng do nhiều nguyên nhân khác nhau, giá trị ghi sổ của ban đầu
và giá trị còn lại của TSCĐHH trên tài liệu kế toán không còn phù hợp với giá
trị thị trờng của TSCĐHH. Điều đó làm giảm chất lợng của thông tin kế toán,
làm cho nhà quản lý không đa ra đợc những quyết định phù hợp, kịp thời. Để
khắc phục vấn đề này, doanh nghiệp phải đánh giá lại TSCĐHH theo mặt
bằng giá ơ thời điểm đánh giá lại TSCĐHH. Thông thờng giá trị còn lại của
TSCĐHH sau khi đánh giá lại đợc điều chỉnh theo công thức sau:
Giá trị còn lại Giá trị còn lại giá trị đánh giá lại của TSCĐ
của TSCĐ = của TSCĐ x
sau khi đánh giá lại đợc đánh giá lại Nguyên giá TSCĐ
1.4 Hao mòn và khấu hao TSCĐ hữu hình
1.4.1 Hao mòn tài sản cố định hữu hình
Trong quá trình đầu t và sử dụng, dới tác động của môi trờng tự nhiên
và điều kiện làm việc cũng nh sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật làm cho TSCĐ
của doanh nghiệp bị hao mòn. Hao mòn TSCĐ là sự giảm dần về giá trị sử
dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do
bào mòn tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật trong quá trình hoạt động của TSCĐ.
Hao mòn hữu hình là sự giảm sút về mặt giá trị và giá trị sử dụng của
TSCĐ do đã tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và do các nguyên
nhân tự nhiên
Hao mòn vô hình là sự giảm sút thuần túy về mặt giá trị do nguyên nhân khoa
học kỹ thuật gây ra

1.4.2 Khấu hao TSCĐ hữu hình
Nguyễn Thị Tố Loan 13 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Nh đã nói ở trên, TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Để thu hồi lại giá trị hao mòn của tSCĐ, doanh nghiệp phải tiến hành
khấu hao. Khấu hao TSCĐ là việc tính toán và phân bổ một cách có hệ thống
nguyên giá của TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong thời gian sử dụng
TSCĐ. Hao mòn là một hiện tợng khách quan còn khấu hao lại là một biện
pháp chủ quan của con ngời nhằm thu hồi vốn đã đầu t vào TSCĐ. Để đảm
bảo thu hồi đầy đủ số vốn đầu t ban đầu, việc tính khấu hao TSCĐ phải phù
hợp với mức độ hao mòn của TSCĐ. Muốn vậy doanh nghiệp phải xác định
đúng phạm vị tính khấu hao TSCĐ, xác định một cách chính xác nhất thời
gian sử dụng hữu ích và lựa chọn phơng pháp khấu hao phù hợp.
1.4.2.1 Xác định phạm vi các TSCĐ hữu hình phải trích khấu hao
Mọi TSCĐ của doanh nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh đều phải trích khấu hao. Tuy nhiên doanh nghiệp cần chú ý là:
Doanh nghiệp không đợc tính và trích khấu hao với những
TSCĐ đã khấu hao hết những vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh
Các TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
không phải trích khấu hao, bao gồm: TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng,
TSCĐ thuộc dự trữ nhà nớc giao cho doanh nghiệp quản lý hộ, TSCĐ sử dụng
cho họat động phúc lợi, TSCĐ dùng chung cho cả xã hội mà nhà nớc giao cho
doanh nghiệp quản lý.
1.4.2.2 Xác định phạm vi sử dụng hữu ích của TSCĐ hữu hình
Với TSCĐHH còn mới cha qua sử dụng doanh nghiệp phải căn
cứ vào khung thời gian sử dụng TSCĐHH quy định tại phục lục 1 ban hành
kèm theo quyết định 206 ngày 12/12/2003
Đối với TSCĐHH đã qua sử dụng, thời gian sử dụng của

TSCĐHH đợc xác định nh sau:
Thời gian sử Giá trị hợp lý của TSCĐ x Thời gian sử dụng của
Dụng của TSCĐ Giá bán của TSCĐ mới cùng loại TSCĐ mới cùng loại
Nguyễn Thị Tố Loan 14 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Trờng hợp doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng
TSCĐ khác với khung thời gian sử dụng quy định tại phụ lục 1 ban hành kèm
quyết định 206 ngày 12/12/2003 thì doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ
để xác định thời gian sử dụng của TSCĐ để bộ tài chính xem xét, quyết định
theo ba tiêu chuẩn là:
Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ thiết kế
Hiện trạng của TSCĐ ( thời gian TSCĐ đã qua sử dụng, thế hệ
TSCĐ , tình trạng thực tế của TSCĐ
Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
Trờng hợp có các yếu tố tác động nh việc nâng cấp hay tháo dỡ một hay một
số bộ phận của TSCĐ nhằm kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sử dụng của
TSCĐ theo ba tiêu chuẩn ở trên tại thời điểm hoàn thành nghiệp vụ phát sinh
1.4.2.3 Lựa chọn phơng pháp tính khấu hao
Theo quyết định 206/2003/ QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của bộ trởng bộ
tài chính thì có ba phơng pháp khấu hao là phơng pháp khấu hao theo đờng
thẳng, phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh và phơng pháp
khấu hao theo khối lợng, số lợng sản phẩm. Tùy vào khả năng đáp ứng các
điều kiện áp dụng quy định cho từng phơng pháp trích khấu hao, doanh nghiệp
lựa chọn các phơng pháp khấu hao cho phù hợp. Tuy việc áp dụng phơng pháp
khấu hao nào là lựa chọn của doanh nghiệp nhng phải đợc thực hiện một cách
nhất quán, doanh nghiệp phải công khai phơng pháp khấu hao đang vận dụng
trên báo cáo tài chính.
Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng

Đây là phơng pháp khấu hao đợc sử dụng phổ biến nhất để tính
khấu hao cho TSCĐ. Mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ đợc xác
định theo công thức sau:
Mức khấu hao trung Nguyên giá của TSCĐ
bình hàng năm =
Nguyễn Thị Tố Loan 15 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
của TSCĐ Thời gian sử dụng
Mức trích khấu hao trung bình hàng tháng bằng số khấu hao phải
trích cả năm chia cho 12 tháng.
Khi có sự thay đổi nguyên giá hoặc thời gian sử dụng của TSCĐ
thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của
TSCĐ bằng cách lấy giá trị còn lại trên sổ kế toán chia cho thời gian sử dụng
xác định lại hoặc thời gian sử dụng còn lại của TSCĐ .
Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng
TSCĐ đợc xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao lũy kế đã
thực hiện đến năm trớc năm cuối cùng của TSCĐ.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh thờng đợc
áp dụng với các doanh nghiệp có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển
nhanh để đảm bảo thu hồi vốn kịp thời, đầu t cho công nghệ mới. Những
TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo phơng pháp
số d giảm dần có điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện đó là: đó
là những TSCĐ đầu t mới, là các lọai máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc, đo
lờng, thí nghiệm.
= x
Trong đó tỉ lệ khấu hao nhanh đợc xác định theo công thức sau:
= x


Nguyễn Thị Tố Loan 16 Lớp
K11KT1
Giá trị còn lại
của TSCĐ
Tỉ lệ khấu
hao nhanh
Tỉ lệ khấu hao
nhanh (%
Tỉ lệ khấu hao TSCĐ
theo phơng pháp đờng
thẳng
Hệ số
điều
chỉnh
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ
X 100%
Tỉ lệ khấu hao theo phơng
pháp đờng thẳng
=
1
Thời gian sử dụng của TSCĐ
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng TSCĐ quy định tại
bảng dới đây:
Nguyễn Thị Tố Loan 17 Lớp
K11KT1
Thời gian sử dụng TSCĐ Hệ số điều chỉnh

Đến 4 năm 1,5
Từ 4 đến 6 năm 2,0
Trên 6 năm 2,5
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Những năm cuối khi mức khấu hao năm xác định theo phơng pháp số
d giảm dần có điều chỉnh thấp hơn mức khấu hao bình quân giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐ , thì kể từ năm đó mức khấu hao đợc
tính bằng giá trị còn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng còn lại của TSCĐ.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích hàng năm
chia cho 12 tháng
Ph ơng pháp khấu hao theo khối l ợng, số l ợng sản phẩm
Mức trích khấu hao TSCĐ trong tháng đợc tính theo công thức:
Trong đó:
Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐ bằng tổng mức khấu hao của
12 tháng trong năm , hoặc đợc tính theo công thức sau:
Việc áp dụng phơng pháp khấu hao theo khối lợng, số lợng sản phẩm
chỉ đợc áp dụng với các loại máy móc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều
kiện sau:
Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm
Nguyễn Thị Tố Loan 18 Lớp
K11KT1
Mức trích
khấu hao
trong tháng
của TSCĐ
=
Khối lợng sản
phẩm sản xuất
trong tháng

x
Mức trích khấu hao
bình quân cho một đơn
vị sản phẩm
Mức trích khấu hao
bình quân cho một
đơn vị sản phẩm
=
Nguyên giá của TSCĐ
Sản lợng theo công suất thiết kế
Mức khấu hao
năm của TSCĐ
=
Số lợng sản phẩm sản
xuất trong năm
x
Mức trích khấu hao bình
quân tính cho một đơn vị
sản phẩm
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Xác định đợc tổng khối lợng, số lợng sản phẩm sản xuất theo
công suất thiết kế của TSCĐ.
Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính
không thấp hơn 50% công suất thiết kế.
1.5 Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình
TSCĐ hữu hình trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau, mỗi TSCĐ có thể
lại là một hệ thống cấu thành, yêu cầu quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp đòi
hỏi phải hạch toán chi tiết TSCĐ. Thông qua kế toán chi tiết TSCĐ, kế toán sẽ
nắm đợc và cung cấp những thông tin quan trọng về cơ cấu TSCĐ, nơi sử dụng

TSCĐ, số lợng và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ cũng nh những thông tin về
tình hình bảo quản và sử dụng TSCĐ. Các thông tin đó sẽ là căn cứ để doanh
nghiệp biết đợc hiện trạng TSCĐ, từ đó doanh nghiệp có kế hoạch cải tiến,
trang bị và sử dụng TSCĐ, tính toán và phân bổ chính xác số khấu hao cho
từng đối tợng chi phí, nâng cao trách nhiệm vật chất trong việc sử dụng và bảo
quản TSCĐ.
Nội dung kế toán chi tiết TSCĐ bao gồm:
Đánh số tài sản cố định
Để tiện cho việc theo dõi , quản lý, mỗi doanh nghiệp phải tiến hành đánh số
cho từng đối tợng ghi TSCĐ. Mỗi đối tợng ghi TSCĐ phải có số hiệu riêng.
Tùy theo điều kiện cụ thể mà doanh nghiệp có cách đánh số khác nhau nhng
phải đảm bảo tính thuận tiện trong việc nhận biết TSCĐ theo nhóm, theo loại
và đặc biệt là không đợc trùng lặp.
Đối tợng ghi TSCĐ hữu hình là từng vật kết cấu hoàn chỉnh bao gồm cả vật
gá lắp và phụ tùng kèm theo. Đó có thể là một vật thể riêng biệt về mặt kết
cấu, có thể thực hiện đợc những chức năng độc lập nhất định hoặc một hệ
thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau không thể tách rời để cùng
thực hiện một hay một số chức năng nhất định.
1.5.1 Kế toán chi tiết TSCĐ ở nơi sử dụng bảo quản và ở bộ phận kế toán
Nguyễn Thị Tố Loan 19 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
TSCĐ ở doanh nghiệp đợc sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau
trong doanh nghiệp. Bởi vậy, kế toán chi tiết TSCĐ phản ánh và kiểm tra tình
hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ trên phạm vi kế toán doanh nghiệp và từng
nơi bảo quản. Kế toán chi tiết phải theo dõi với từng đối tợng ghi TSCĐ theo
các chỉ tiêu về giá trị nh: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại. Đồng
thời phải theo dõi cả các chỉ tiêu về nguồn gốc, thờigian sử dụng, công suất,
số hiệu Những chứng từ chủ yếu đợc sử dụng để ghi sổ là:

Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số01- TSCĐ)
Biên bản thanh lý TSCĐ ( Mẫu số 02- TSCĐ)
Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành( Mẫu số
04- TSCĐ)
Biên bản đánh giá lại TSCĐ ( Mẫu số 05-TSCĐ)
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan
Kế toán chi tiết TSCĐ tại nơi sử dụng, bảo quản:
Tại các nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ ( các phòng ban, phân xởng ) sử
dụng sổ
TSCĐ theo đơn vị sử dụng để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ do từng
đơn vị quản lý, sử dụng. Mỗi đơn vị sử dụng phải mở một sổ riêng trong đó
ghi TSCĐ tăng, giảm của đơn vị mình theo từng chứng từ tăng, giảm TSCĐ
theo thứ tự phát sinh nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ.

Sổ tài sản theo đơn vị sử dụng
Ghi tăng TSCĐ Ghi giảm TSCĐ Ghi chú
Chứng từ Tên, nhãn
hiệu
ĐV
SL ĐG Số
tiền
Chứng từ

do
SL Số
tiền
Số N
Số Ng
Kế toán chi tiết TSCĐ ở bộ phận kế tóan

Nguyễn Thị Tố Loan 20 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Tại bộ phận kế toán của doanh nghiệp, kế toán sử dụng Thẻ TSCĐ và
sổ TSCĐ toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ.
Thẻ TSCĐ: căn cứ vào các chứng từ tăng, giảm TSCĐ kế toán lập thẻ
TSCĐ cho từng đối tợng ghi TSCĐ của doanh nghiệp. Thẻ đợc thiết kế thành
các phần để phản ánh các chỉ tiêu chung về TSCĐ, các chỉ tiêu về giá trị nh
nguyên giá, giá đánh giá lại, giá trị hao mòn. Mặt khác thẻ TSCĐ cũng đợc
thiết kế để theo dõi tình hình ghi giảm TSCĐ.
Ngoài ra để theo dõi việc lập thẻ TSCĐ doanh nghiệp còn có thể lập sổ
đăng ký thẻ TSCĐ. Khi lập thẻ TSCĐ cần đăng ký và sổ đăng ký TSCĐ nhằm
dễ phát hiện nếu có sự thất lạc thẻ TSCĐ.
Sổ TSCĐ: Đợc mở để theo dõi tình hình tăng giảm , tình hình hao mòn
TSCĐ của từng doanh nghiệp. Mỗi loại TSCĐ có thể đợc dùng riêng một sổ
hoặc một số trang sổ.
Sổ tài sản cố định
T
T
Ghi tăng TSCĐ Khấu hao TSCĐ Ghi giảm TSCĐ
Chứng
từ
Tên,
đặc
điểm,
ký hiệu
Nớc
sản
xuất

Tháng
năm
sử
dụng
Số
hiệu
Nguyên
giá
Giá
trị
KH
Mức
KH
Lũy
kế
KH
Chứng từ Lý do ghi
giảm
S N
S N
1.6 Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ hữu hình
1.6.1 Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình
TK 211- TSCĐ hữu hình phản ánh giá trị hiện có và biến động tăng, giảm toàn
bộ TSCĐ hiện hữu thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo nguyên giá. TK 211
chi tiết thành 6 tiểu khoản:
2112: Nhà cửa, vật kiến trúc
2113: Máy móc, thiết bị
2114: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
2115: Thiết bị, dụng cụ quản lý
Nguyễn Thị Tố Loan 21 Lớp

K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
2116: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm
Kế toán tăng TSCĐHH
Tài sản cố định của đơn vị tăng do đợc giao vốn( Đối với DNNN), nhận
góp vốn bằng TSCĐ , do mua sắm, do công tác XDCB đã hoàn thành đa vào
sử dụng, do đợc viện trợ hoặc biếu tặng
Trờng hợp nhận vốn góp hoặc vốn cấp bằng TSCĐHH , ghi:
Nợ TK 211- TSCĐHH
Có TK 411- nguồn vốn kinh doanh
Trờng hợp TSCĐ đợc mua sắm
Trờng hợp mua sắm TSCĐHH ( kể cả mua mới hoặc mua
lại TSCĐHH đã sử dụng) dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
thuộc đối tợng chịu thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, căn cứ vào các
chứng từ có liên quan đến việc mua bán TSCĐ , kế tóan xác định nguyên
giá của TSCĐ, lập hồ sơ kế toán, lập biên bản giao nhận TSCĐ, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐHH(giá mua cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ(1332)
Có TK 111,112
Có TK 331- Phải trả cho ngời bán
Có TK 341- vay dài hạn
Trờng hợp mua TSCĐ dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT hoặc đối tợng chịu thuế
GTGT theo phơng pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐHH( tổng giá thanh toán)
Có TK 111,112
Có TK 331- Phải trả cho ngời bán
Có TK 341- vay dài hạn
Nếu TSCĐ đợc mua sắm bằng nguồn vốn đầu t XDCB

hoặc quỹ đầu t phát triển của doanh nghiệp dùng vào SXKD, kế tóan phải
Nguyễn Thị Tố Loan 22 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
ghi tăng nguồn vốn kinh doanh, giảm nguồn vốn XDCB hoặc giảm quỹ đầu
t phát triển khi quyết toán đợc duyệt, ghi:
Nợ TK 414- Quỹ đầu t phát triển
Nợ TK 441- Nguồn vốn đầu t XDCB
Có TK 411- Nguồn vốn kinh doanh
Trờng hợp mua TSCĐ hữu hình theo phơng thức trả chậm, trả
góp:
Khi mua TSCĐ theo phơng thức trả chậm, trả góp và đa về
sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( nguyên giá, ghi theo giá mua trả tiền
ngay)
Nợ TK 133- thuế GTGT đợc khấu trừ(1332) nếu có
Nợ TK 242- Chi phí trả trớc dài hạn( phần lãi trả chậm là số chênh
lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán(-) trừ giá mua trả tiền ngay(-)trừ thuế
GTGT(nếu có)
Có TK 331- Phải trả cho ngời bán( tổng giá thanh toán)
Định kỳ, thanh toán tiền cho ngời bán, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho ngời bán,
Có TK 111,112 ( số phải trả định kỳ bao gồm cả lãi giá gốc và lãi
trả chậm, trả góp phải trả định kỳ)
Định kỳ, tính vào chi phí theo số lãi trả chậm, trả góp phải
trả của từng kỳ, ghi:
Nợ TK 635- Chi phí tài chính
Có TK 242- chi phí trả trớc dài hạn
Trờng hợp doanh nghiệp đợc tài trợ, biếu, tặng TSCĐ hữu

hình đa vào sử dụng ngay cho SXKD, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 711- Thu nhập khác
Nguyễn Thị Tố Loan 23 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
Các chi phí liên quan trực tiếp đến TSCĐ đợc tài trợ, đợc
biếu, tặng tính vào nguyên giá, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có các TK 111, 112, 333
Trờng hợp TSCĐ hữu hình tự chế:
Khi sử dụng sản phẩm do doanh nghiệp tự chế tạo để chuyển
thành TSCĐ hữu hình sử dụng cho SXKD, ghi:
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 155- Thành phẩm( nếu xuất kho ra sử dụng)
Có TK 154- Chi phí SXKD dở dang( nếu sản xuất xong đa vào sử
dụng ngay, không qua kho)
Đồng thời ghi tăng TSCĐ hữu hình:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ(doanh thu là chi phí sản
xuất thực tế sản phẩm)
Chi phí lắp đặt, chạy thử liên quan đến TSCĐ hữu hình, ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình
Có TK 111, 112, 331
Trờng hợp TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi:
TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu
hình tơng tự
Khi nhận TSCĐ hữu hình tơng tự do trao đổi và đa vào sử dụng
ngay cho SXKD, ghi:

Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( Nguyên giá TSCĐ hữu hình nhận về
ghi theo giá trị còn lại của TSCĐ đa đi trao đổi)
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ ( giá trị khấu hao TSCĐ đa đi trao đổi)
Có TK 211- Nguyên giá TSCĐ hữu hình đa đi trao đổi
Nguyễn Thị Tố Loan 24 Lớp
K11KT1
khóa luận Viện ĐH Mở Hà
Nội
TSCĐ hữu hình mua dới hình thức trao đổi với TSCĐ hữu
hình không tơng tự:
-Khi giao TSCĐ hữu hình cho bên trao đổi, ghi:
Nợ TK 811- Chi phí khác( giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đa đi
trao đổi)
Nợ TK 214- Hao mòn TSCĐ (giá trị đã khấu hao)
Có TK 211- TSCĐ hữu hình(nguyên giá)
Đồng thời ghi tăng thu nhập do trao đổi TSCĐ
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng(tổng giá thanh toán)
Có TK 711- Thu nhập khác(giá trị hợp lý của TSCĐ đa đi trao
đổi)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp( TK 33311) (nếu có)
- Khi nhận đơc TSCĐ hữu hình do trao đổi ghi:
Nợ TK 211- TSCĐ hữu hình( giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đợc do
trao đổi)
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ( 1332) nếu có
Có TK 131- Phải thu của khách hàng( tổng giá thanh toán)
- Trờng hợp phải thu thêm tiền do giá trị của TSCĐ đa đi trao đổi lớn hơn
giá trị của TSCĐ nhận đợc do trao đổi, khi nhận đợc tiền của bên có
TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 111, 112( số tiền đã thu thêm)
Có TK 131- Phải thu của khách hàng

- Trờng hợp phải trả thêm tiền do giá trị hợp lý của TSCĐ đa đi trao đổi
nhỏ hơn giá trị hợp lý của TSCĐ nhận đợc do trao đổi, khi trả tiền cho
bên có TSCĐ trao đổi, ghi:
Nợ TK 131- Phải thu của khách hàng
Có các TK 111, 112
Nguyễn Thị Tố Loan 25 Lớp
K11KT1

×