Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

BỆNH LÝ XƯƠNG THÁI DƯƠNG QUA CT SCAN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 23 trang )

BỆNH LÝ XƯƠNG THÁI DƯƠNG QUA CT SCAN

CHOLESTESTOMA

Khe ốc tai (Cochlear cleft)


Là một vệt sang cong, hẹp mở rộng từ ốc tai đến ụ nhô. Thường thấy ở trẻ con và
trẻ lớn, cũng có thể thấy ở người lớn. Có thể nhầm lẫn vệt sáng này với đường vỡ
xương hoặc ổ xơ tai.

Ống đá – chũm (Petromastoid canal)
Nối sào bào với hố sọ, chứa động mạch và tĩnh mạch hố sọ sau ( subarcuate) vùng
tiểu não (nhánh của động mạch tai trong).
Đường kín ống khoảng 0.5 mm, có thể nhầm lẫn với đường vỡ.

Xương chũm thông bào, ống đá - chũm rất rõ


Xương chũm xơ hóa, ống đá chũm rất rõ

Cống ốc tai (Cochlear aqueduct)
Nối ngoại dịch với khoang dưới nhện, lòng cống xương hẹp hướng đến ốc tai, gần
song song với ống tai trong. Đây là đường dẫn truyền nhiễm trùng vào tai khi dịch não
tủy bị nhiễm trùng do viêm màng não. Có thể nhầm lẫn với đường vỡ xương

CÁC BẤT THƯỜNG BẨM SINH


Cống tiền đình giãn rộng (Large vestibular aqueduct)
Cống tiền đình là một ống xương hẹp nối tiếp túi nội dịch với tiền đình tai trong.


Nằm trong cống này là ống nội dịch (endolymphatic duct). Cống tiền đình giãn rộng gây
nghe kém tiếp nhận thần kinh diễn tiến chậm.
Cống tiền đình giãn rộng thường phối hợp với sự vắng mặt của tủy xương.

Nghe kém tiếp nhận thần kinh diễn tiến chậm hai bên do cống tiền đình mở rộng
(mũi tên đen) và khơng có tủy xương (mũi tên trắng).


Chít hẹp ống tai ngồi (External auditory canal atresia)
Ống tai ngồi khơng phát triển, âm thanh khơng thể đến được màng nhĩ gây nghe
kém dẫn truyền. Cần đánh giá mảng chít hẹp là mơ mềm hoặc xương.
Bất thường chuỗi xương con có thể thay đổi theo nhiều dạng.


Đầu búa dính vào thân đe.



Chuỗi xương con cong như một cầu vòng, trong trường hợp này chuỗi
xương con dính vào hịm nhĩ.



Đoạn chũm của ống thần kinh mặt có thể lệch về phía trước hơn bình
thường, cần đánh giá. cẩn trọng trong khi phẫu thuật. Hình trên cho thấy chít
hẹp ống tai ngồi hai bên, xương búa và xương đe dính vào nhau (mũi tên), ốc
tai bình thường.


Di dạng ốc tai (Cochlear deformities)

Ốc tai phát triển từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 10 trong thai kỳ.



Di dạng Michel: ngưng phát triển sớm, ốc tai chỉ là một nang nhỏ.
Di dạng Mondini: ngưng phát triển trễ, cả ốc tai lẫn tiền đình đều biến dạng,
ốc tai chỉ có một vịng duy nhất.

Bất thường ống bán khun ngồi (Lateral semicircular canal malformation)
Trong thai kỳ, ống bán khuyên ngoài là cấu trúc hình thành chậm nhất, vì vậy dễ bị
bất thường nhất.


Hình bên cho thấy ống bán khun ngồi giãn rộng vá ngắn, tiền đình tương đối
lớn (mũi tên)
VIÊM TAI GIỮA MẠN

Thơng bào chũm bình thường

Xương chũm xơ hóa hồn tồn

Đối với bác sĩ tai mũi họng, phân biệt viêm tai giữa mạn có hoặc khơng có
cholesteatoma rất quan trọng, cả hai dạng bệnh lý này thường xảy ra ở xương chũm
kém thông bào. Triệu chứng quan trọng giúp phân biệt hai dạng bệnh lý này là có hay
khơng có hiện tượng hủy xương.
Hủy xương thành ngoài thượng nhĩ (Scutum) và chuỗi xương con thường gặp ở
cholesteatoma (75%).
Hủy xương cũng có thể xảy ra đối với viêm tai giữa mạn không cholesteatoma
(10%).
Di lệch chuỗi xương con cũng có thể gặp trong cholesteatoma nhưng không xuất

hiện đối với viêm tai giữa mạn đơn thuần.
Cholesteatoma có thể là một khối mơ mềm độc lập, trong khi viêm tai giữa mạn
đơn thuần luôn cho thấy lớp niêm mạc dày hẳn lên.
Tuy nhiên trong cả hai trường hợp bệnh lý, hịm nhĩ đều có thể mờ hồn tồn và có
thể che lấp khối cholesteatoma.


Viêm tai giữa mạn.
Màng nhĩ dày.
Khối mô mềm nhỏ (mũi tên) nằm giữa scutum và chuỗi xương con nhưng không có
hủy xương. Đây là trường hợp điển hình của viêm tai giữa mạn không cholesteatoma.

Xơ nhĩ (Tympanosclerosis)
Nhiễm trùng tai hai bên, tích đọng canxi ở màng nhĩ (mũi tên trắng), xương bàn
đạp và cân cơ bàn đạp (mũi tên đen).


Viêm tai giữa mạn
Hình ảnh ống thơng nhĩ (mũi tên vàng), mờ tồn bộ hịm nhĩ và tế bào chũm do
khối mô mềm. Túy lũy canxi ở đầu xương bàn đạp (mũi tên xanh). Khơng có hủy
xương.

Viêm tai giữa mạn
Ống thơng nhĩ (mũi tên vàng).
Hịm nhĩ và xương chũm mờ hồn tồn với mơ mềm.
CHOLESTEATOMA


Khối mô hạt ở màng nhĩ trái, khối mô mềm (cholesteatoma) ỡ giữa chuỗi xương con
và thành ngồi hịm nhĩ đã bị hủy xương. Tai phải bình thường.

Cholesteatoma thường phát sinh từ túi co lõm của màng nhĩ. Khối cholesteatoma
lớn dần do hiện tượng bong vảy và bao bọc của mơ. Cholesteatoma phần lớn do mắc
phải, ít hơn do bẩm sinh. Các mảnh cholesteatoma có thể thấy ở ống tai ngoài.
Trên CT scan, khối cholesteatoma nhỏ thể hiện như một khối mơ mềm.
Khối cholesteatoma lớn có thể phá hủy chuỗi xương con, sào bào và xâm lấn vào
hố sọ giữa.
Các cấu trúc giải phẫu thường bị hủy hoại:
 Chuỗi xương con: mấu dài và mõm đậu ( lenticular processes) xương đe, đầu
xương bàn đạp.
 Ống bán khuyên ngoài.
 Scutum (thành ngoài thượng nhĩ).

Khối cholesteatoma (mũi tên vàng) hủy scutum
Hướng phát triển của cholesteatoma


Cholesteatoma màng chùng.


o

Tổn thương khởi phát từ phía trước – trên trong túi Prussaks, đây là
vùng ngay phía dưới scutum, giới hạn bởi màng nhĩ, xương búa và dây
chằng búa ngồi.

o

Cholesteatoma mở rộng về phía ngồi hướng đến chuỗi xương con và
lên thượng nhĩ.
Cholesteatoma màng căng:



o
o

Khởi phát từ phía sau trên và mở rộng về phía sau đến ngách mặt,
xoang nhĩ.
Xâm lấn về phía trong đến chuỗi xương con.

Cholesteatoma tai phải, hủy thân xương đe và scutum
Khối cholesteatoma tai phải phá hủy thành ngồi hịm nhĩ và thân xương đe.
Dấu cholesteatoma trên CT scan:
Khối mô mềm ở tai giữa


o
o
o

Đặc biệt khu trú ở túi Prussaks.
Có sự hiện diện của các khoang khí ở tai giữa, khơng dấu tiết dịch
trong q trình phát triển khối cholesteatoma.
Khối mơ mềm cholesteatoma độc lập đối với niêm mạc hòm nhĩ.
Hủy xương ở các vị trí chun biệt


o

Scutum


o

Ống bán khun ngồi


o

Trần thượng nhĩ

o

Mấu dài xương đe và xương bàn đạp

Dấu hủy xương ống thần kinh mặt rất khó nhận diện do thành ống khá mỏng và
không thấy rõ trên CT scan.

Cholesteatoma
Khối mô mềm cùng với hủy mấu dài xương đe, đây là vị trí điển hình của
cholesteatoma màn căng.

Cholesteatoma với hủy xương ống bán khuyên ngoài
Khối cholesteatoma, hủy chuỗi xương con và thành ống bán khuyên ngoài (mũi tên
vàng). Màng nhĩ dày, thủng


Xương chũm tự hủy do khối cholesteatoma lớn
Khối cholesteatoma lớn phá hủy xương chũm, hủy thành ngồi hịm nhĩ và chuỗi
xương con.

Viêm xương chũm mạn không cholesteatoma

Túi co lõm tai trái, có triệu chứng chảy tai.
Hủy mấu dài xương đe và xương bàn đạp.
Các triệu chứng này gợi ý cholesteatoma nhưng qua phẫu thuật cho thấy đây chỉ là
trường hợp viêm xương chũm mạn không cholesteatoma.
Lưu ý: một tỉ lệ nhỏ trong viêm xương chũm mạn có triệu chứng hủy xương


Viêm xương chũm mạn, không cholesteatoma, scutum bị cắt cụt


Cholesteatoma với dị ống bán khun ngồi.
Có triệu chứng chóng mặt, bệnh nhân đã qua phẫu thuật xương chũm trước đây.
Hủy thành ống bán khuyên ngoài (mũi tên đỏ) do cholesteatoma.

Cholesteatoma, xương đe di lệch ra phía ngồi với hủy mỏm đậu và xương bàn đạp
Viêm tai giữa kéo dài dai dẳng, khối mơ mềm phía trong chuỗi xương con, xương
đe bị đẩy lệch ra phía ngồi, hủy mõm đậu và xương bàn đạp, cho thấy đây là trường
hợp cholesteatoma màng căng (mũi tên).


Khối cholesteatoma, xương bàn đạp bị di lệch về phía ngoài, hủy mõm đậu và xương
bàn đạp.

Cholesteatoma tái diễn, khối mơ mềm có mật độ hổn hợp trên T1 và mật độ sáng cao
trên T2.
Khối cholesteatoma có mật độ sáng hổn hợp trên T1 và mật độ sáng cao trên T2.
MRI đặc biệt hữu dụng trong việc đánh giá sự mở rộng của cholesteatoma vào hố
sọ giữa hoặc hố sọ sau. Được chứng minh bởi khối thoát vị của cấu trúc nội sọ vào
xương thái dương, đặc biệt sau phẫu thuật.
XƠ TAI (Otosclerosis)



Xơ tai từ phía trước đến cửa sổ bầu dục (mũi tên)
Xơ tai là một bệnh di truyến, do số lượng biến dưỡng xương, nguyên nhân chưa rõ.
Bệnh còn gọi là xốp xơ tai do quá trình bệnh lý bắt đầu với pha xốp tai và sau đó là
pha xơ tai khi các tế bào tạo xương ( osteoclasts) bị thay thế bởi các tế bào hủy xương
(osteoblasts) và xương xơ tích tụ ở các vùng bị hủy xương trước đó.
Khi q trình này ảnh hưởng đến cửa sổ bầu dục và đế bàn đạp, đế bàn đạp bị cố
định dẫn đến nghe kém dẫn truyền.
Các vùng khác của vỏ xương cũng bị xơ hóa gây nghe kém tiếp nhận thần kinh.
Q trình xơ bắt đầu ở phía trước cửa sổ bầu dục, có thể lan đến quanh ốc tai (phía
sau cửa sổ bầu dục).
Ổ xơ tai phụ ở phía trước cửa sổ bầu dục (mũi tên)

Xơ tai
Việc phát hiện xơ tai trên CT scan có thể gặp khó khăn đối với những người chưa
có nhiều kinh nghiệm do sự lan rộng bệnh tích thường đối xứng.


Một khối sáng nhỏ ở phía trước cửa sổ bầu dục là dấu điển hình của xơ tai. Trong
những trường hợp nặng hơn, các khối sáng có thể hiện diện quanh ốc tai. Đơi khi tồn
bộ vỏ xương ốc tai được bọc bởi những ổ xơ làm cho ốc tai có thêm vịng thứ IV gọi là
vịng Valvassori.
Bệnh thường xuất hiện 2 bên, đối xứng, một ít trường hợp chỉ xuất hiện 1 bên

Xơ tai 2 bên

Prosthesis kim loại, khối sáng giữa tiền đình và ốc tai là đặc trưng của xơ tai (mũi tên
xanh)
Prosthesis kim loại: đầu trong gắn vào cửa sổ bầu dục và đầu ngoài gắn vào mấu

dài xương đe. Khối sáng giữa tiền đình vá ốc tai là đặc trưng của xơ tai.


U XƯƠNG THÁI DƯƠNG
U xương thái dương khá hiếm, các u thường gặp:
 U xương ống tai ngoài (Exostoses)
 Ung thư ống tai ngoài (External auditory canal carcinomas)
 U cuộn cảnh (Glomus tumor)
 Ung thư tuyến (Adenoma)
 Cholesteatoma bẩm sinh (Congenital cholesteatoma)
 U túi nội dịch (EndoLymphatic Sac Tumor (ELST))

U xương ống tai ngoài 2 bên
U xương
U xương ống tai ngồi 2 bên thường đa ổ, khơng có cuống và xuất hiện 2 bên gây
hẹp ống tai ngoài.
Nguyên nhân: tiếp xúc với nước lạnh và thường thấy ở thợ lặn.
Phân biệt: Osteomas ít gặp hơn, một bên và có cuống


U cuộn cảnh
U cuộn cảnh
Khối mơ mềm ở sàn hịm nhĩ (mũi tên). Niêm dịch xuất hiện ở trung nhĩ và thượng
nhĩ.
Trên CT scan, u cuộn cảnh hòm nhĩ đặc trưng bởi sự phá hủy xương ở lỗ tĩnh mạch
cảnh và lan rộng đến hạ nhĩ.
U có thể xâm lấn vào xương.
Đặc trưng của u cuộn cảnh: khối mô mềm nhỏ xuất hiện ở ụ nhơ, các u lớn có dạng
(muối – tiêu) trên MRI do u rất giàu mạch máu, các mạch máu này thường bị tắc
nghẽn xen lẫn mạch máu lưu thơng, vì vậy cho hình ảnh muối – tiêu.


U cuộn cảnh trước và sau thuyên tắc


Q trình hủy xương thái dương và tích lũy canxi (mũi tên). Vị trí, sự phá hủy xương
và tích lũy canxi là các dấu điển hình của u túi nội dịch. U xâm lấn vào tai giữa.
U túi nội dịch
U tuyến nội dịch rất hiếm, hình ảnh trên CT scan rất điển hình: ở mặt lưng phần đá
xương thái dương với sự tích lũy canxi. Trên MRI có độ sáng cao.

U túi nội dịch trên T1 trước và sau cản quang
U có độ sáng cao nằm ở phần lưng xương thái dương.


U túi nội dịch trên T2
VIÊM MÊ NHĨ

Viêm mê nhĩ có tích tụ xương (Labyrinthitis ossificans)
Sau viêm màng não.
Tai trong lấp đầy bởi mô sợi và canxi.
Ảnh hưởng nhiều đến ốc tai, tiền đình và các ống bán khuyên cũng thường bị ảnh
hưởng.
Tích lũy xương ở vịng đáy ốc tai là hậu quả của viêm mê nhĩ có tích lũy xương
(các mũi tên)


Viêm mê nhĩ tích lũy xương ở ống bán khuyên trên trái (mũi tên vàng)
Mũi tên xanh cho thấy ống bán khun trên bình thường

Viêm mê nhĩ tích lũy xương ở ống bán khuyên trên trái (mũi tên vàng).




×