Tải bản đầy đủ (.docx) (54 trang)

100 CÂU HỎI THẢO LUẬN NHÓM MÔN LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH TIỀN TỆ ( CÓ ĐÁP ÁN)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (815.12 KB, 54 trang )

CÂU HỎI THẢO LUẬN NHĨM LÝ THUYẾT TÀI CHÍNH
TIỀN TỆ
1.
Các cơng cụ tài chính thì thường được gọi là các chứng khốn . Như
bạn đã nêu trong bài thuyết trình thì cổ phiếu là chứng khốn vốn . Vậy
cịn có loại nào là chứng khốn vốn nữa khơng và chứng khốn nợ thì gồm
có những cái gì ?
-Chứng khốn nợ (debt securities): là chứng khoán xác nhận quyền được nhận
lại khoản
vốn đã ứng trước cho nhà phát hành vay khi chứng khốn đáo hạn cũng như
quyền được địi
những khoản lãi theo thoả thuận từ việc cho vay. Bao gồm: trái phiếu, chứng chỉ
tiền gửi…
- Chứng khoán vốn (equity securities) là chứng khoán xác nhận quyền sở hữu 1
phần thu nhập vào tài sản của công ty phát hành . Bao gồm : cổ phiếu , chứng
chỉ quỹ đầu tư.
2.
Thị trường tài chính có rất nhiều chức năng . Vậy nếu các chức năng
đó hoạt động khơng hiệu quả thì có những tác động gì đến thị trường tài
chính hay khơng ? nêu 1-2 ví dụ .
-

Tất nhiên là có .

Ví dụ 1: Vốn không luân chuyển từ người thừa vốn đến người
thiếu vốn => sử dụng vốn khơng hiệu quả.
Ví dụ 2: Người nắm giữ cơng cụ tài chính khơng thể chuyển đổi
thành tiền dễ dàng => không ai nắm giữ chứng khốn => DN , NN
khơng thể phát hành cổ phiếu , trái phiếu để huy động vốn.
Qua 2 ví dụ trên ta có thể thấy được thị trường tài chính là khâu then
chốt để tạo ra sự phân bổ vốn 1 cách có hiệu quả , góp phần nâng cao


sức sản xuất và hiệu quả của nền kinh tế nói chung.

3.
Trong thời điểm dịch Covid diễn ra , các hoạt động kinh tế bị trì trệ .
Vậy hệ thống tài chính gặp phải vấn đề gì? (he thong -> thi truong)
Có thể nói rằng bối cảnh của hệ thống tài chính từ trước vốn
vẫn cịn sơ khai , kênh dẫn vốn cho thị trường cổ phiếu và trái phiếu


còn non yếu , điều này dẫn đến ngân hàng là kênh cung ứng chủ đạo
của nền kinh tế ( chiếm 60% tổng lượng vốn ).
Và hoạt động của ngân hàng là 1 trong những ngành bị ảnh
hưởng nặng nề bởi Covid khi gặp khó khăn về các mục như : hoạt
động tác nghiệp hằng ngày , các giao dịch .

4.
Hệ thống tài chính Việt Nam vẫn cịn non yếu ? Vậy những rủi ro mà
hệ thống tài chính gặp phải là gì ?
Nợ xấu lớn, mức độ sở hữu chéo cao và các số liệu báo cáo còn thiếu sự tin
cậy, chính xác... được Ngân hàng Thế giới nhận định là những rủi ro lớn với hệ
thống tài chính của Việt Nam


Theo báo cáo đánh giá khu vực tài chính vừa được Ngân hàng Thế giới
(WB) cơng bố, Việt Nam được nhận xét đã đạt được những tiến bộ đáng
ghi nhận thời gian qua như tăng trưởng kinh tế đạt trên 7% và thu nhập
đầu người tăng gấp 3 lần. Tuy nhiên, do kinh tế tăng trưởng chậm lại
những năm gần đây, hệ thống tài chính - vốn có giá trị tương đương 200%
GDP hằng năm đang bộc lộ những hạn chế, khó khăn.
+


Cụ thể, nợ xấu ước tính lên tới khoảng 12% tổng dư nợ tại thời

điểm cuối năm 2012, tức cao hơn nhiều số liệu báo cáo của các tổ chức tín dụng
và vượt ngưỡng an tồn 3%. ROA bình quân giảm từ 1,8% năm 2007 xuống
0,5% trong năm 2012, song nguy hiểm hơn là con số này có vẻ "bị phóng đại"
do chất lượng số liệu tài chính cịn thấp.


Sự khơng đồng nhất giữa số liệu báo cáo của các tổ chức khác nhau
bắt nguồn từ việc phân loại nợ và trích lập dự phịng cịn chưa thỏa
đáng, đánh giá tài sản thế chấp không đáng tin cậy, khơng có cơ
chế hiệu quả để buộc các tổ chức phải cập nhật thông tin kịp thời
và chất lượng cho Trung tâm thơng tin tín dụng (CIC)...


Mức độ sở hữu chéo cao giữa các ngân hàng với nhau và giữa
các ngân hàng và doanh nghiệp cũng là nguyên nhân dẫn đến những
bất ổn trong hệ thống. Theo WB ( ngân hàng TG) , cơ cấu cổ đông
phức tạp đã gây những quan ngại sâu sắc về xung đột lợi ích và tính
minh bạch trong các khoản vay, dẫn đến tình trạng lách các quy định
an tồn về giới hạn cấp tín dụng.

5.
Có vẻ hệ thống tài chính Việt Nam đang đối mặt với 3 rủi ro lớn nhất
như nợ xấu lớn, mức độ sở hữu chéo cao và các số liệu báo cáo còn thiếu sự
tin cậy, chính xác theo như nhóm bạn trả lời ở câu hỏi trước . Vậy có giải
pháp gì khơng ?
Chính phủ và ngân hàng Nhà nước đã có nhiều biện pháp tập
trung xử lí các rủi ro trên những dấu hiệu tích cực vẫn khơng hiện rõ.

Cơng ty Mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp
(DATC) được thành lập để giúp xử lý các khoản nợ xấu của doanh
nghiệp nhưng đến nay hoạt động còn mờ nhạt và các tài sản còn lại
chủ yếu dưới dạng hàng tồn kho, các khoản phải thu và khoản đầu tư
kém thanh khoản.
Việc thành lập công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng
(VAMC) được đánh giá là bước tính đáng kể để giải quyết nợ xấu,
song WB cho rằng chiến lược này chưa rõ ràng. Cụ thể, việc xử lý nợ
qua VAMC còn phụ thuộc vào sự hấp dẫn của công ty này với cuác
ngân hàng, song khi mua trái phiếu của tổ chức này, các ngân hàng
phải trích lập dự phịng 20% và khơng được tính vào tài sản sinh lời,
do đó, chỉ một số ít ngân hàng đang gặp khó khăn nghiêm trọng về
thanh khoản mới quan tâm đến việc bán nợ xấu cho VAMC.
Ngoài ra, nếu các tài sản này được chuyển nhượng và lưu kho
mà khơng có sự quản lý hoặc giải quyết một cách chủ động, thì giá trị
sẽ mất theo thời gian.
Cho nên các chuyên gia của WB đã đưa ra một số khuyến nghị
để giúp lành mạnh hóa hệ thống tài chính của Việt Nam như là : Biện
pháp cải cách cấp bách nhất là phải kiểm tốn tài chính đặc biệt để đo
lường chính xác tỷ lệ nợ xấu và kiểm toán hoạt động các ngân hàng
thương mại cổ phần Nhà nước, xác định các hình thức liên kết chéo
chủ yếu giữa ngân hàng và khách hàng vay nhằm giám sát rủi ro hệ
thống trong quá trình cải cách... Chính phủ cũng cần có chương trình
nâng cao năng lực hoạt động của các ngân hàng bằng cách cấp vốn bổ
sung cho các tổ chức tín dụng cịn khả năng hoạt động để đáp ứng các


quy định về an toàn vốn tối thiểu và loại bỏ một cách trật tự các ngân
hàng yếu kém.
6. Người tham gia giao dịch thị trường cân nhắc gì khi cảm thấy chưa n

tâm về chất lượng thơng tin?
Có hai yếu tố quan trọng nhất người tham gia giao dịch thị trường (bao gồm
người đầu tư) rất cần cân nhắc trong lúc cố gắng đánh giá chất lượng thông tin.
Thứ nhất, kiểm tra liệu người sản xuất-cung cấp thông tin có động cơ gì để nói
dối thị trường khơng. Thứ hai, cân nhắc khả năng thực sự của người sản xuất
thơng tin để có thể đạt được một mức chất lượng thông tin yêu cầu. Như vậy,
người mua thông tin lưu ý đánh giá cả tính trung thực lẫn năng lực chuyên môn
của người sản xuất-cung cấp thông tin.
7. Tham gia đầu tư tài chính qua mạng xã hội có phải là sự lựa chọn đúng?
(đã có ng chọn)
Hiện nay, trên mạng xã hội xuất hiện thông của khá nhiều các lớp học đầu tư tài
chính với lời kêu gọi “một vốn bốn lời”. Kinh doanh và đầu tư tài chính online
thực tế khơng phải là xấu mà là một phương thức tiện lợi nhưng trên hết nó
đang bị biến tấu nhằm trục lợi. Trước khi tham gia đầu tư, bạn cần phải tìm hiểu
thật kỹ về giấy tờ pháp lý cũng như tài sản thế chấp ở các lĩnh vực này. Cẩn thận
để nhận biết nhiều điểm phi lý và dấu hiệu kinh doanh dạng giống theo mơ hình
đa cấp, lấy tiền người trước trả tiền người sau. Khi tham gia vào hình thức này,
bạn cần phải thật cẩn trọng để tránh trường hợp bị mất luôn nguồn vốn đầu tư
ban đầu của mình.
8. Thị trường đấu giá và OTC là gì?
Thị trường đấu giá là loại thị trường tập trung, trên đó các tài sản tài chính được
giao dịch thông qua phương pháp đấu giá cạnh tranh mở. Các yêu cầu cơ bản để
thị trường đấu giá vận hành khả thi là:
- Cơ sở hạ tầng cho giao dịch tập trung;
- Tài sản có đặc tính tương tự;
- Khối lượng chào bán và mua tối thiểu nào đó; và
- Market maker hoạt động có lãi.
Đặc điểm nổi bật nhất của thị trường đấu giá tài sản tài chính là có cơ sở hạ tầng
cho cơng tác giao dịch tập trung.
OTC: (over-the-counter) là loại thị trường không cần thiết phải có hệ thống giao

dịch tập trung. OTC có hai đặc tính quan trọng. Thứ nhất, khơng có hạ tầng giao
dịch tập trung. Thứ hai, thị trường vận hàng nhờ hệ thống các tác nhân trung
gian, và những người trung gian này sẵn sàng mua và bán loại chứng khoán
nhất định theo yêu cầu. Họ được gọi là dealer. Dealer là khái niệm khác với
người môi giới thông thường broker (broker khơng mua và bán chứng khốn
cho chính họ) và cũng khác cả với khái niệm trung gian tài chính thông thường


(định chế trung gian tài chính có thể sản xuất ra tài chính tài chính và tự bán để
mua chứng khốn, cịn dealer chỉ bán chính những chứng khốn mà họ mua
vào).
9.Thị trường sơ cấp và thứ cấp có bản chất khác nhau ra sao?
Thị trường sơ cấp là thị trường dành cho các chứng khoán mới phát hành lần
đầu, mà trước đó chưa có ai sở hữu. Khi cơng ty phát hành thêm cổ phiếu mới,
sẽ tồn tại thị trường thứ cấp, mặc dù cơng ty đó vẫn các cổ phiếu giống hệt đang
lưu hành. Thị trường thứ cấp về cơ bản là công cụ phân phối và đường ống dẫn
nguồn vốn cần huy động. Các thị trường thứ cấp có thể vận hành theo bất cứ
phương thức nào phù hợp nhất.
Trái lại, thị trường thứ cấp dành cho giao dịch các chứng khốn đã phát hành
trước đó. Thị trường sơ cấp cung cấp phương tiện để trao đổi tài sản tài chính,
và tạo ra tính thanh khoản cho người sở hữu tài sản, đồng thời còn xây dựng cơ
chế xác định giá trị tài sản tức thời. Cả thị trường sơ cấp lẫn thứ cấp đều có thể
theo dạng thức đấu giá tập trung hoặc OTC, tuỳ điều kiện cho phép.
10. Khi tham gia đầu tư tài chính cần lưu ý những gì?
Khi đầu tư vào cổ phiếu thì cần lưu ý những gì
Khi tham gia đầu tư tài chính bạn cần lưu ý là
Lĩnh vực mà bạn dự định tham gia có những rủi ro và ưu điểm nào. Bạn cần
phải nắm bắt những kiến thức cơ bản nào để có thể có đủ hiểu biết tham gia vào
lĩnh vực này.
Bạn phải đủ bình tĩnh và quyết đốn trước những biến động của thị trường tài

chính, những đợt sóng ngắn. Và quyết định đầu tư dài hạn hay ngắn hạn.
Nếu đầu tư vào cổ phiếu, bạn cần phải nắm rõ các nguyên tắc và bán ra hay mua
vào đúng thời điểm.
Nếu đầu tư vào trái phiếu, thì doanh nghiệp bạn muốn đầu tư sở hữu các yếu tố
gì để đảm bảo sinh lợi nhuận về.
11.Các hình thức đầu tư tài chính hiện nay là? =]]
nói 3 hình thức thơi, để 1 cái cịn lại cho người hỏi bổ sung
vàng, gửi tk, chứng khốn
Đầu tư vàng
Đây là hình thức đầu tư khá an toàn và thường được thấy ở các cá nhân hay hộ
gia đình có ít vốn, sợ rủi ro hay một số các cá nhân chưa tìm thấy kênh đầu tư
thích hợp.
Mặc dù với những ưu thế như thoải mái trong thời gian đầu tư, việc mua bán
cũng trở nên khá thoải mái tuy nhiên thì hình thức đầu tư này cũng tiềm tàng
nhiều rủi ro, bởi giá vàng thường xuyên có sự biến động rất thất thường, nay
cao – mai thấp là chuyện bình thường nên để có thể thu được lợi nhuận từ hình
thức đầu tư này bạn cần phải có sự tính tốn và ra quyết định thật chính xác nhé.
Gửi tiết kiệm


Đây là hình thức đầu tư có thể coi là an toàn tuyệt đối với tỷ lệ rủi ro là rất thấp,
bạn hồn tồn có thể n tâm đầu tư mà không sợ gặp phải những trường hợp
như bị thất thốt hoặc thua lỗ. Mặc dù tương đối an tồn tuy nhiên tỷ lệ sinh lời
từ hình thức đầu tư này là không cao, mức lãi sinh lời chỉ dao động từ 4 –
8%/năm. Bên cạnh đó, thì việc tốc độ lạm phát, đồng tiền ngày càng trở nên mất
giá như hiện nay, thì tỷ lệ số tiền lãi bạn nhận được sẽ ngày càng có giá trị ít đi.
Đầu tư chứng khốn
Có thể hiểu hình thức đầu tư này cũng giống như việc bạn đang gián tiếp đầu tư
vào một doanh nghiệp nào đó vậy, nhưng thay vì đầu tư tiền trực tiếp vào cơng
ty đó thì bạn sẽ đầu tư thơng qua việc mua chứng khốn của doanh nghiệp đó.

So với các kênh đầu tư tài chính hiện nay thì đầu tư chứng khốn mang lại lợi
nhuận cao hơn, hình thức tài chính lại khá linh hoạt, khơng cần phải có quá
nhiều vốn, dù trong tay chỉ có từ vài triệu đồng thì bạn cũng có thể tham gia
hình thức đầu tư này rồi.
Tuy khả năng sinh lời cao trong thời gian ngắn, khơng bó buộc về khoản vốn
tham gia những việc sinh lời từ hình thức đầu tư chứng khốn thì cũng cịn tùy
thuộc vào tình trạng làm ăn của doanh nghiệp đó, nếu như doanh nghiệp đó làm
ăn yếu kém, hay thua lỗ thì số cổ phiếu mà bạn có sẽ gần như trở nên mất giá trị
và bạn sẽ sớm phải đối mặt với 2 bàn tay trắng.
Bởi thế, nếu đang có ý định tham gia hình thức đầu tư này bạn cần tìm hiểu kỹ
xem về thị trường chứng khoán hiện nay biến động ra sao và ngồi ra thì cũng
cần phải tìm hiểu kỹ về tình trạng hoạt động của cơng ty, doanh nghiệp mà bạn
bỏ vốn.
Cũng giống như đầu tư chứng khoán, hình thức đầu tư này cũng khơng u cầu
nguồn vốn ban đầu tham gia là quá cao, chỉ cần từ khoảng vài USD là bạn đã có
thể tham gia hình thức đầu tư này rồi.
Tuy nhiên, đi cùng với khoản lợi nhuận cao thì rủi ro mà loại hình này mang lại
cũng tương đối lớn. Vì thế trước khi quyết định tham gia hình thức đầu tư này
bạn cần phải có một vốn kiến thức nhất định cùng với sự tham vấn của những
người có kinh nghiệm trong lĩnh vực này trước đó để tránh được những rủi ro
mất trắng của nó. Lấy một ví dụ điển hình nhất về hình thức đầu tư này là
Bitcoin – một thuật ngữ khiến thị trường đầu tư chao đảo trong những năm qua.
Đầu tư bất động sản
Đây có thể coi là kênh đầu tư mang lại giá trị lợi nhuận cao và thu hút được sự
quan tâm của khá nhiều nhà đầu tư, đặc biệt là ở những thành phố lớn như: Hà
Nội, TP.Hồ Chí Minh, Đà Nẵng…thì nhu cầu về ngành đầu tư này lại càng tăng
mạnh hơn. Để có thể tham gia được thị trường đầu tư này thì ngồi việc bạn cần
phải có nguồn vốn đầu tư tương đối lớn thì bạn cũng cần có kiến thức về các
yếu tố như địa điểm, chất lượng dự án,…
12. Khi nào những người đi vay tìm đến thị trường tiền tệ?



- Thị trường tiền tệ là nơi giao dịch mua bán, chuyển nhượng vốn ngắn hạn giữa
các thể nhân và các pháp nhân được thực hiện theo những quy chế thông lệ đặc
thù trong phạm vi không gian và thời gian xác định.
- Người đi vay bao gồm: NHNN, KBNN. NHTM và các TCTD phi ngân hàng,
các doanh nghiệp, các thể nhân và các nhà môi giới. Tất cả các chủ thể trên tìm
đến thị trường tiền tệ với những mục đích và mong muốn khác nhau. Chính vì
thế mà sự tác động của các chủ thể vào thị trường tiền tệ cũng khác biệt. Nhưng
chung quy lại những người đi vay tìm đến TTTT khi có nhu cầu về vốn trong
ngắn hạn..để đảm bảo khả năng thanh khoản, duy trì hoạt động thường xuyên
của thị trường tiền tệ hay đơn giản là kinh doanh kiếm lợi nhuận.
+ NHNN: không phải là đối tác mua bán vốn thực sự bởi vì nó khơng phải là
đơn vị kinh doanh mà chỉ là đơn vị điều hành chuyển vốn từ NHTM thừa vốn
đến NHTM thiếu vốn bằng cách bán một lượng tín phiếu kho bạc nhất định để
duy trì hoạt động thường xuyên của TTTT, đồng thời hỗ trợ cho ngân sách nhà
nước trong công tác huy động vốn trong điều kiện các NHTM và các tổ chức tài
chính khác tạm thời khơng đủ khả năng tham gia.
+KBNN; phát hành tín phiếu kho bạc ( là công cụ ngắn hạn được phát hành chủ
yếu qua TTTT với khối lượng lớn và thường xuyên)
+ NHTM và các tổ chức tài chính trung gian: các tổ chức này có khả năng bán
các khoản vốn ngắn hạn với khối lượng lớn để đảm bảo khả năng thanh khoản,
dùng nguồn vốn nhàn rỗi để tạm thời kinh doanh
+ các doanh nghiệp, cá nhân, môi giới: tham gia với tư cách là người đi
vay,bán,chiết khấu, cầm cố giấy tờ có giá ngắn hạn như hối phiếu tín phiếu kỳ
phiếu, chứng chỉ tiền gửi...với mục đích là giải quyết các nhu cầu về vốn ngắn
hạn và kinh doanh kiếm lời.
13. Thực trạng phát triển tài chính ở nước ta? Nguyên nhân do đâu mà
ra ?
Về thị trường vốn ngắn hạn hay còn gọi là thị trường tiền tệ. Nhìn chung thị

trường này chưa phát triển và Ngân hàng Nhà nước NHTW, chưa thực sự đóng
vai trị can thiệp có hiệu quả vào thị trường này. Các loại lãi suất của NHTW: lãi
suất cơ bản, lãi suất tái cấp vốn, lãi suất chiết khấu, lãi suất nghiệp vụ thị trường
mở, lãi suất đấu thầu tín phiếu kho bạc nhà nước có tác động rõ nét đến thị
trường. Các cơng cụ điều hành chính sách tiền tệ, đặc biệt là công cụ dự trữ bắt
buộc... thiếu linh hoạt. Các NHTM và Tổ chức tín dụng cạnh tranh với nhau
tăng lãi suất huy động vốn một cách một chiều, tạo nguy cơ tiềm ẩn rủi ro cho
chính các NHTM.
Về thị trường chứng khốn. Có thể khẳng định rằng, trong tiến trình phát triển
Thị trường chứng khoán Việt Nam, tiềm năng của việc tham gia của các NHTM
là rất lớn. Việc các NHTM cổ phần niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch


chứng khốn, các NHTM NN cổ phần hóa thực hiện phát hành cổ phiếu lần đầu
trên Trung tâm, cũng như tới đây sẽ có thêm một số Cơng ty kinh doanh chứng
khoán của các NHTM đi vào hoạt động... sẽ tạo đà thúc đẩy thị trường chứng
khoán Việt Nam phát triển mạnh hơn nữa.
Song cho đến thời điểm này, mới chỉ có gần 100 cơng ty cổ phần niêm yết cổ
phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh là quá ít,
tạo ra sự nghèo nàn hàng hóa trên thị trường chứng khốn. Cổ phiếu của các
NHTM chưa được niêm yết và giao dịch cũng phần nào hạn chế tính sơi động
của thị trường. Tính thanh khoản của thị trường chưa cao. Thông tin chưa thật
sự minh bạch.


nguyên nhân : Ngân hàng TW chưa thực sự mạnh, năng lực điều hành
chính sách tiền tệ và vận hành nghiệp vụ NHTW còn hạn chế. Hoạt động
dịch vụ của các NHTM và TCTD chưa phát triển. Tiến trình cơ cấu lại
các NHTM chưa đạt được các kết quả như dự kiến, đặc biệt là xử lý nợ
xấu đang có xu hướng gia tăng trở lại. Việc tăng vốn điều lệ để đảm bảo

tỷ lệ an tồn theo thơng lệ quốc tế.



Tiến trình cổ phần hóa DNNN nói chung, cổ phần hóa NHTM Nhà nước
nói riêng cịn rất chậm, đây cũng là lực cản cho sự phát triển thị trường
chứng khốn Việt Nam. Bên cạnh đó, việc Hội đồng quản trị các NHTM
cổ phần có tư tưởng chần chừ, chậm đưa cổ phiếu của các NHTM cổ
phần của mình niêm yết trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, cũng làm
chậm tiến trình nói trên.

14. Nên đầu tư cổ phiếu hay trái phiếu hơn ?
(duoc 3 different questions)
Q14.1. Ưu, nhược điểm khi đầu tư cổ phiếu
Ưu điểm
- Nhận lãi từ hoạt động của doanh nghiệp mà không cần quản lý. Sở hữu cổ
phiếu là sở hữu một phần vốn điều lệ của cơng ty, có quyền hưởng cổ tức (tiền
lãi hàng năm) mà không cần tham gia quản lý, giám sát thường xuyên.
- Có quyền biểu quyết tham gia vào hoạt động của công ty.
Nhược điểm
- Cổ tức (tiền lãi hàng năm) được chia không cố định phụ thuộc vào kết quả
kinh doanh của công ty;
- Mua bán cổ phiếu phải thông qua sàn giao dịch (nếu công ty đã niêm yết) hoặc
thông qua giao dịch thỏa thuận. Công ty sẽ khơng mua lại cổ phiếu, chỉ có thể
bán cổ phiếu cho người khác.
Q14.2. Ưu, nhược điểm khi đầu tư trái phiếu
Ưu điểm


- Lãi trái phiếu khơng phụ thuộc vào tình hình kinh doanh của công ty dù làm ăn

thua lỗ, công ty vẫn phải trả đủ tiền lãi, không cắt giảm hoặc bỏ như cổ phiếu.
- Nếu công ty ngừng hoạt động, thanh lý tài sản, người sở hữu trái phiếu được
trả tiền trước người có cổ phần ưu đãi và cổ phần thông thường.
- Đầu tư trái phiếu rủi ro không lớn, tiền lãi từ trái phiếu hàng năm là như nhau
và sẽ nhận được tiền gốc vào năm đáo hạn trái phiếu.
- Có thể chuyển nhượng trái phiếu thơng qua sàn giao dịch hoặc bán lại cho
công ty.
Nhược điểm
- Khơng có quyền biểu quyết, tham gia vào hoạt động của công ty;
- Một rủi ro khác mà các nhà đầu tư trái phiếu phải đối mặt là rủi ro tái đầu tư khi nhận được tiền lãi phải lo đầu tư số tiền đó.
Q14.3. Nên đầu tư trái phiếu hay cổ phiếu?
Cổ phiếu và trái phiếu đều được mua bán trên thị trường chứng khốn và đều có
rủi ro về giá do quy định cung cầu quyết định.
Cổ phiếu thường là công cụ đầu tư ngắn hạn, trái phiếu thì được nắm giữ trong
thời gian lâu hơn.
Lợi nhuận do cổ phiếu mang lại sẽ lớn hơn nhưng đi kèm với đó là mức độ rủi
ro. Trái phiếu có mức độ rủi ro thấp hơn vì lãi suất cố định và họ thường có lợi
nhuận thấp hơn.
Do đó, việc nên đầu tư vào cổ phiếu hay trái phiếu phụ thuộc vào khả năng tài
chính, thời gian cần thu hồi vốn và mức độ chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư.
15. Trong tài liệu các bạn gửi, mình thấy có đề cập đến Quỹ tín dụng Ngân
dân Trung ương với con số là 01, k biết liệu con số này đã thay đổi chưa và
Quỹ sinh ra để làm gì ? ai định chọn câu hồng của mình dzợ :> ndtu là gì
vậy b :) ok chưa rồi ạ
Ln chỉ có 1 vì Quỹ tín dụng nhân dân Trung ương là một tổ chức tín dụng
hợp tác, do các quỹ Tín dụng Nhân dân cơ sở (viết tắt là QTDND cơ sở), các tổ
chức tín dụng và các đối tượng khác tham gia góp vốn thành lập; được Nhà
nước hỗ trợ vốn để hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân
hàng, nhằm mục đích hỗ trợ và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
QTDND, giúp các QTDND Cơ sở ở xã, phường phát triển ổn định. Quỹ tín

dụng Trung ương hoạt động khơng vì mục đích lợi nhuận.
Chức năng chính của Quỹ
Điều hồ vốn trong hệ thống;
• Cung ứng dịch vụ, chăm sóc, tư vấn cho Quỹ tín dụng thành viên;
• Kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng;
• Thực hiện một số nhiệm vụ của tổ chức liên kết hệ thống QTDND do
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
Mạng lưới hoạt động



Mạng lưới của Quỹ tín dụng Trung ương trải rộng 53 tỉnh, thành phố của Việt
Nam với 26 chi nhánh và gần 100 phịng giao dịch (số liệu tính đến 05/2012)
trực tiếp chăm sóc, điều hồ vốn hỗ trợ hơn 1.000 QTDND -cơ sở thành viên
trong cả nước, tăng cường mối liên kết trong hệ thống.
17. Vì sao có thể nói bảo hiểm bảo vệ mình khỏi những tổn thất về tài chính
trong khi tốn rất nhiều tiền mua bảo hiểm, thậm chí là trăm triệu ?
Cơng ty bảo hiểm có chức năng chủ yếu là cung cấp phương tiện để bảo vệ các
hộ gia đình hoặc các hãng kinh doanh trước những tổn thất về tài chính do
những rủi ro nhất định gây ra thông qua việc cung cấp các hợp đồng bảo hiểm
cam kết sẽ bồi thường cho người mua một khoản tiền nhất định trong trường
hợp xảy ra rủi ro.
Các rủi ro được bảo hiểm bao gồm các tai nạn, mất trộm, cháy, ốm đau, mất khả
năng làm việc, chết. Trường hợp chết sẽ bồi thường nhiều hơn.
MỞ RỘNG : 18. Trong thời gian chưa đến kỳ đáo hạn bảo hiểm, trả tiền
cho người mua insurance thì các cơng ty sẽ làm gì ?
Các cơng ty bảo hiểm thu phí bảo hiểm để thành lập nên quỹ bảo hiểm phục vụ
cho mục đích bồi thường. Do hầu hết các khoản phí bảo hiểm đều được thu hết
trước khi bồi thường nên cơng ty bảo hiểm có một khoảng thời gian từ dưới 1
năm cho tới hàng chục năm để sử dụng quỹ bảo hiểm. Tiền trong quỹ bảo hiểm

khi chưa dùng để bồi thường sẽ được đầu tư vào cổ phiếu, trái phiếu, bất động
sản hoặc thực hiện các hoạt động đầu tư tài chính khác như góp vốn liên doanh,
thành lập cơng ty chứng khốn, cung cấp các khoản tín dụng trực tiếp…

/>

THANH TỐN QUỐC TẾ có liên quan k z
/>question được order

1. FED tăng lãi suất tác động như thế nào tới kinh tế Việt Nam?
Hiện tại thì FED vẫn tiếp tục giữ nguyên lãi suất 0% - lần thứ 11 liên tiếp. Việc Fed
quyết định chưa tăng lãi suất lần này là do họ nhận định cần thêm thời gian để quan
sát, để hỗ trợ nền kinh tế. Tuy nhiên, khó khăn với nền kinh tế Mỹ đang giảm dần,
việc Fed tăng lãi suất sẽ chỉ là sớm muộn.
khi Fed tăng lãi suất thì tiền sẽ bị hút về. Và khi tiền bị hút về thì các lĩnh vực sẽ bị
ảnh hưởng rất lớn. Điển hình phải kể đến như chứng khốn, bất động sản, vàng, dầu,
….




Khi FED tăng lãi, tiền bị hút về thì rất có khả năng các doanh nghiệp nước
ngoài rút vốn về Mỹ. Điều này sẽ khiến cho các doanh nghiệp Việt Nam không
thể thu hút được vốn đầu tư.
Một vấn đề nữa cũng ảnh hưởng khá lớn đến thị trường Việt Nam chính là tâm
lý các nhà đầu tư bị ảnh hưởng khi FED tăng lãi suất. Nhiều người sẽ nghĩ là
đồng đô la trong thời gian tới sẽ lên giá. Vì thế họ sẽ “găm giữ” đô la, không
giao dịch, khiến cho tỷ giá trở nên mất ổn định. Và đây là một sự tác động
không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam.



có thể thấy khi FED tăng lãi suất thì:





Lãi suất VND có bị ảnh hưởng nhưng sự ảnh hưởng này khơng q lớn. Vì vậy
các ngân hàng cần kiểm sốt chặt chẽ là có thể giảm thiểu các tác động xuống
mức thấp nhất.
Trong khi đó, vàng và ngoại tệ lại có sự biến động bất ngờ. Điều này chính là
một sự “cảnh báo” để mọi người đầu tư vàng, ngoại tệ khơn ngoan.

FED tăng lãi cịn ảnh hưởng rất lớn đến công nợ của Việt Nam. Bởi khi tiền bị mất giá
thì cơng nợ sẽ tăng. Bởi khi đi vay và khi đi trả thì tất cả đều tính bằng ngoại tệ. Do
đó, điều này sẽ trở thành “gánh nặng” cơng nợ khiến chính phủ cũng như nhiều doanh
nghiệp đau đầu.
2. Vì sao lãi suất vay tiêu dùng lại cao hơn vay thế chấp?
Lãi suất vay tiêu dùng cao hơn vay thế chấp là do sự khác nhau ở bản chất 02 hình
thức vay này. Vay thế chấp là hình thức vay yêu cầu phải có tài sản đảm bảo để thế
chấp cho khoản vay.
Trong khi đó, vay tiêu dùng là hình thức vay tín chấp – khơng u cầu tài sản thế
chấp, mà chỉ cần chứng minh uy tín của người vay thông qua thu nhập hàng tháng.
Như vậy, rủi ro của các ngân hàng, tổ chức tài chính khi cho vay tiêu dùng sẽ cao hơn
là vay thế chấp. Vì vậy, lãi suất vay tiêu dùng cao để bù lại cho phần rủi ro này.
Câu hỏi 4. Ngân hàng cho vay qua đêm để làm gì? (trong phần thuyết trình của
nhóm bạn mình có nghe thấy thuật ngữ cho vay qua đêm, tuy nhiên mình chưa
thực sự hiểu rõ, ngân hàng cho vay qua đêm để làm gì, và việc cho vay qua đêm
thì có tác dụng như thế nào đối với nền kinh tế?)
Trong hoạt động kinh doanh hằng ngày, lượng tiền dự trữ của các ngân hàng sẽ có

biến động dựa trên hoạt động kinh doanh như: Khách gửi và rút tiền; giải ngân cho
vay…Vào cuối ngày, một số ngân hàng có thể xảy ra tình trạng bị thiếu hụt nguồn dự
trữ tiền mặt. Theo luật của Ngân hàng nhà nước quy định, các ngân hàng bắt buộc
phải tích trữ đủ một lượng tiền mặt đáp ứng được yêu cầu dự trữ bắt buộc để đảm bảo
tính thanh khoản. Vì vậy các ngân hàng đang “thiếu vốn” sẽ cần tìm nguồn cung, vay
“nóng gấp” ngay trong đêm để vay tiền bù vào lượng tiền thiếu hụt này, đảm bảo cho
các hoạt động kinh doanh trong ngày hơm sau.
Ở chiều ngược lại, một số ngân hàng có nguồn tiền dự trữ dư dả, vượt mức dự trữ bắt
buộc, sẽ muốn kiếm lời nhanh và an toàn với số tiền dư hiện có, vì vậy họ sẽ tìm cách
cho các bên ngân hàng đang thiếu vốn vay ngắn hạn (Qua đêm, 1,2 tuần…đến vài
tháng).
5. Giá xăng dầu tăng gây áp lực như thế nào đến lạm phát và hoạt động sản xuất
ở Việt Nam?


Giá xăng dầu tăng cao sẽ ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp và nền kinh tế. Việt Nam phụ thuộc nhiều vào nguyên vật liệu nhập khẩu từ
bên ngồi, với tỷ lệ chi phí ngun vật liệu nhập khẩu trong tổng chi phí nguyên vật
liệu của toàn nền kinh tế là 37%.
Khi giá xăng dầu thế giới tăng sẽ làm tăng giá nguyên vật liệu nhập khẩu và nguyên
vật liệu trong nước. Trong hoạt động sản xuất hàng hoá và dịch vụ, tuỳ theo quy trình
sản xuất của mỗi ngành, có thể thấy hầu hết các ngành dù nhiều hay ít đều sử dụng
xăng dầu. Chi phí xăng dầu chiếm khoảng 3,52% trong tổng chi phí sản xuất của tồn
nền kinh tế. Điều này cho thấy chi phí xăng dầu chiếm tỷ trọng khá cao và tác động
mạnh vào giá thành sản phẩm sản xuất.
Đặc biệt, giá xăng dầu tăng có tác động rất mạnh tới các ngành sử dụng nhiều xăng
dầu như: đánh bắt thuỷ sản, vận tải hàng hoá và hành khách đường bộ, đường thuỷ và
đường hàng không. Bên cạnh tác động trực tiếp làm tăng giá thành sản phẩm, giá xăng
dầu tăng cịn làm tăng giá hàng hố trong khâu lưu thông, tạo áp lực lên lạm phát,
giảm sức cạnh tranh của hàng hoá sản xuất trong nước, tác động xấu đến tăng trưởng

kinh tế.
Vì vậy, trong bối cảnh khó khăn của dịch Covid, Để có thể kìm đà tăng giá của mặt
hàng xăng dầu, tiến tới kiểm soát lạm phát, việc làm tốt bình ổn giá, đồng thời hỗ trợ
doanh nghiệp là giải pháp quan trọng. ngồi các cơng cụ bình ổn giá thì cần xem xét
giảm thuế, phí trong cơ cấu giá xăng dầu để làm hạ nhiệt mặt hàng này. Cùng với đó,
là các giải pháp hỗ trợ về tài chính, giúp doanh nghiệp giảm bớt chi phí đầu vào, sớm
khơi phục sản xuất. Về phía doanh nghiệp nên sử dụng tiết kiệm, hợp lý, có hiệu quả
năng lượng nói chung và mặt hàng xăng dầu nói riêng. Đồng thời, có thể tính tốn tìm
mặt hàng thay thế nguồn năng lượng này.
6. Ai quy định mức lãi suất liên ngân hàng?
Đa số ngân hàng trung ương quốc gia sẽ quy định giới hạn lãi suất liên ngân hàng
hàng tháng. Ví dụ: Một số ngân hàng trung ương sẽ cho phép lãi suất ngân liên ngân
hàng do các ngân hàng giao dịch tự quyết định, lãi suất sẽ chỉ được dao động trong
khoảng +/-0.25% quanh mức lãi suất do Ngân hàng trung ương ban hành. Ngân hàng
trung ương sẽ không trực tiếp can thiệp điều chỉnh miễn là lãi suất trên thị trường
nằm trong mức cho phép. Trong trường hợp các ngân hàng không giao dịch cho vay
với nhau, hoặc lãi suất lên q cao thì chính ngân hàng trung ương sẽ cho các ngân
hàng thiếu dự trữ tiền mặt vay để đảm bảo lãi suất nằm trong giới hạn cho phép
Tại Việt Nam, thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành Thông tư số 21/2012/TTNHNN quy định về hoạt động cho vay, đi vay; giữa các tổ chức tín dụng, chính nhánh
ngân hàng nước ngồi. Theo đó quy định nêu rõ, lãi suất cho vay, mua, bán giấy tờ có
giá sẽ do các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài tự thỏa thuận. Tuy
nhiên, trong trường hợp hoạt động ngân hàng có diễn biến bất thường, Ngân hàng Nhà
nước sẽ quy định lãi suất cho vay liên ngân hàng để các tổ chức thực hiện.
7. Với tình hình tài chính như hiện tại, liệu các ngân hàng thương mại có nên
tăng lãi suất tiền gửi để cạnh tranh huy động vốn với những kênh đầu tư khác
như chứng khốn, bất động sản hay khơng?
/>

(NLĐO) - Các ngân hàng thương mại cần duy trì mức lãi suất tiền gửi hấp dẫn để
cạnh tranh huy động vốn với những kênh đầu tư khác như chứng khoán, bất động sản.

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê trong 6 tháng đầu năm (tính đến 21-6), huy động
vốn của các tổ chức tín dụng tăng 3,13% trong khi tăng trưởng tín dụng của nền kinh
tế đạt 5,47%. Cùng kỳ năm ngoái, huy động vốn tăng tới 4,35% trong khi tăng trưởng
tín dụng chỉ tăng 2,45%.
Diễn biến này cho thấy dòng tiền nhàn rỗi chảy vào ngân hàng đã chậm lại thời gian
qua.
Theo Tổng cục Thống kê, mặt bằng lãi suất nửa đầu năm 2021 đã tương đối ổn định
sau khi giảm mạnh trong năm ngoái. Hiện lãi suất tiền gửi bằng VND ở mức 0,10,2%/năm đối với tiền gửi khơng kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 3,1 - 3,8%/năm
đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4 - 5,9%/năm đối với tiền gửi
có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng; kỳ hạn từ 12 tháng trở lên ở mức 5,6 6,7%/năm.
"Môi trường lãi suất thấp như hiện tại khiến chênh lệch lãi suất tiền gửi - cho vay sẽ
chịu áp lực thu hẹp. Lãi suất tiền gửi có thể tăng khoảng 0,5 điểm % trong khi lãi suất
cho vay vẫn sẽ ổn định trong nửa cuối năm nay" - các chuyên gia phân tích của SSI
nhận định.
Trong báo cáo chiến lược thị trường 6 tháng cuối năm 2021, Cơng ty chứng khốn
VNDirect cũng kỳ vọng lãi suất tiền gửi sẽ tăng nhẹ 0,25 - 0,3 điểm % trong nửa cuối
năm do nhu cầu tín dụng tăng nhờ sự phục hồi của nền kinh tế; áp lực lạm phát cao
hơn về cuối năm. Đặc biệt, các ngân hàng thương mại cần duy trì mức lãi suất hấp dẫn
để cạnh tranh huy động vốn với các kênh đầu tư khác như bất động sản, chứng khốn.
Trong khi đó, một vài ngân hàng đã điều chỉnh tăng lãi suất đầu vào sau thời gian dài
giữ ở mức thấp.
Cụ thể, trong biểu lãi suất huy động mới nhất, Vietcombank đã tăng 0,2 điểm % lãi
suất tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng lên mức ngang bằng 3 ngân hàng thương mại nhà
nước khác là Vietinbank, BIDV, Agribank, sau khi duy trì mặt bằng lãi suất thấp từ
đầu năm 2021 đến nay.
Hiện lãi suất tiền gửi cao nhất tại Vietcombank là 5,5%/năm kỳ hạn 12 tháng, trong
khi lãi suất tiền gửi cao nhất tại Vietinbank, Agribank và BIDV là 5,6%/năm các kỳ
hạn từ 12 tháng trở lên…

8.Giả sử LÃI SUẤT trong thời gian tới sẽ TĂNG, người gửi tiền tiết kiệm nên gửi

tiền theo kỳ hạn NGẮN hay DÀI?
Nếu như gửi với lãi suất cố định. Lãi suất tăng cùng với tỷ lệ lạm phát. Vì thế trong
thời kỳ lạm phát bạn đc khuyên nên gửi ngắn hạn để dễ dàng lợi dụng sự thay đổi khi
lãi suất tăng. Giả sử bạn chạy theo lãi suất ban đầu gửi dài hạn trong 5 năm với ls 9%
khi ls tăng lên 12% thì bạn khơng có tiền để gửi vào với lãi suất đó nữa. Bạn có thể rút
tiền ở tài khoản 9% ra nhưng sẽ phải chịu một mức phí phạt


Một cách khác là gửi tiền vào tài khoản có lãi suất tiền gửi có thể tự điều chỉnh. Bạn
cịn có thể gửi thêm tiền nếu như lãi suất tăng lên nhưng nhược điểm của cách này là
lãi suất tăng lên thường thấp hơn so với các tài khoản khác.
Hoặc bạn có thể xây dựng một thang tiền gửi. Cách này là chia nhỏ khoản tiết kiệm để
tận dụng mọi sự thay đổi của lãi suất. Ví dụ gửi 20tr vào một tài khoản ngắn hạn 3
tháng, 20tr vào tài khoản kỳ hạn 6 tháng, 20tr 9 tháng và 20tr với kỳ hạn 12 tháng.
Mỗi khi một tk hết hạn bạn lập tức gửi cả vốn lẫn lãi của tk đó với kỳ hạn 12 tháng.
• Khi lãi suất thị trường tăng: Người gửi tiết kiệm nên gửi tiền với kỳ hạn ngắn.
Tuy nhiên, trường hợp này chỉ tính đến đối với người gửi tiết kiệm là cá nhân,
khơng có hoặc chưa có kế hoạch đầu tư vào các kênh khác. Bởi nếu lãi suất
chung trên thị trường tăng, việc đầu tư vào các kênh đều có thể thu được lợi
nhuận, lợi nhuận thường gắn liền với rủi ro, kênh gửi tiền tiết kiệm thường là
kênh đầu tư an toàn nên mức sinh lời thường thấp hơn so với những kênh khác.
Do đó trường hợp này ta nên giả sử người gửi tiền chỉ có ý định gửi tiết kiệm.
• Nếu lãi suất thị trường có xu tăng và tăng trong thời gian dài: Người gửi tiền
thì việc lựa chọn kỳ hạn ngắn sẽ tối ưu và có lợi hơn. Bởi vì với kỳ hạn ngắn,
bạn có thể chủ động, linh hoạt trong việc gửi và rút tiền, bạn có thể tất tốn
khoản tiền gửi nhanh, sau đó gửi mới và hưởng lãi suất cao hơn theo xu hướng
tăng lãi suất trên thị trường.
Nếu ban đầu bạn gửi tiết kiệm kỳ hạn dài 12 tháng lãi suất là 8%/năm, nhưng sau đó 2
- 3 tháng lãi suất thị trường tăng cao lên 12% - 14%/năm. Khi đó vì bạn gửi 12 tháng,
nếu đến hạn bạn rút thì bạn chỉ được hưởng lãi suất 8%/năm trong suốt 12 tháng (nếu

tất toán trước hạn bạn chỉ hưởng lãi suất không kỳ hạn hiện nay thấp là 1.2%/năm),
nhưng nếu gửi kỳ hạn ngắn, bạn có thể tất tốn nhanh, vẫn được hưởng lãi kỳ hạn
tương ứng đã gửi, sau đó tất tốn, gửi mới và hưởng lãi suất cao hơn rất nhiều.
Trong trường hợp bạn vẫn phân vân chưa biết nên chọn kỳ hạn nào thì có thể cân nhắc
việc chia nhỏ khoản tiền gửi của mình. Chẳng hạn thay vì gửi cùng lúc 100 triệu đồng
theo kỳ hạn một năm, bạn có thể gửi 30 triệu đồng cho kỳ hạn ngắn một hoặc 3 tháng,
cịn 70 triệu đồng kia thì gửi một năm. Như vậy, bạn sẽ yên tâm nếu có phát sinh
ngồi dự kiến cần sử dụng đến tiền thì vẫn có thể linh hoạt xử lý mà khơng phải rút
hết trước hạn.

9. Thâm hụt ngân sách ảnh hưởng như thế nào đến lãi suất ?
Thâm hụt làm cho cầu của quỹ cho vay tăng làm tăng lãi suất. Sau nữa, thâm hụt
sẽ tác động đến tâm lý công chúng về gia tăng lạm phát 14 và do vậy sẽ gây áp lực
tăng lãi suất.Hơn nữa khi thâm hụt ngân sách mà kéo theo lạm phát thì ngay lập tức
lạm phát sẽ ảnh hưởng đến lãi suất. Để duy trì và ổn định sự hoạt động của mình, hệ
thống ngân hàng phải ln ln cố gắng duy trì tính hiệu quả của cả tài sản nợ và tài
sản có của mình, tức là luôn luôn giữ cho lãi suất thực ổn định. Ta biết rằng, lãi suất
thực =lãi suất danh nghĩa- tỷ lệ lạm phát. Do đó, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, nếu muốn
cho lãi suất thực ổn định, lãi suất danh nghĩa phải tăng lên cùng với tỷ lệ lạm phát.
Việc tăng lãi suất danh nghĩa sẽ dẫn đến hậu quả mà nền kinh tế phải gánh chịu đó là
suy thối kinh tế và thất nghiệp gia tăng.


10. Các yếu tố tác động đến giá trị của tiền tệ theo thời gian?
Chi phí cơ hội của tiền: Đồng tiền ln có khả năng sinh lời. Nếu bạn cất giữ tiền
trong nhà thay vì đầu tư, bạn sẽ mất lợi nhuận từ việc đầu tư đó.
Lạm phát: đồng tiền có nguy cơ bị suy giảm giá trị. Cũng ví dụ như trên, bạn nghĩ là
cất giữ tiền ở nhà sẽ an tồn. Nhưng KHƠNG, do lạm phát xảy ra giá trị một đồng tiền
hôm nay thấp hơn với đồng tiền đó ngày hơm qua. Vậy rõ ràng tiền bạn không mất đi,
nhưng giá trị đã bị giảm đi.

Rủi ro: có thể xuất phát do nhiều nguyên nhân từ bên ngồi. Những bất ổn về kinh tế,
văn hố, xã hội sẽ gây tác động xấu lên đồng tiền.
11. FED đã đưa mức lãi suất về 0-0.25%. Vậy tại sao VN không đưa mức lãi suất
về 0% như Mỹ? Liệu việc đưa mức lãi suất về 0% có khả thi hay không?
Tại Việt Nam, tiền gửi VND cho kỳ hạn ngắn hạn và trung hạn đang ở mức từ 3,5% 6,2%/năm là rất cao so với các nước trong khu vực và dẫn đến lãi suất cho vay cũng
cao hơn, trở thành bất lợi lớn cho cộng đồng doanh nghiệp cũng như đông đảo người
tiêu dùng thuộc đối tượng thu nhập thấp và trung bình. Tuy nhiên, việc đưa lãi suất về
mức 0% là thiếu thực tiễn và bất khả thi bởi 2 nguyên nhân sau:
- Mức độ rủi ro của Việt Nam cao hơn so với đa số các nước trong khu vực
Theo quy luật kinh tế - tài chính, rủi ro cao thì lãi suất phải cao hơn để bù đắp rủi ro
đó. Vì thế, hiện nay doanh nghiệp Việt Nam đi vay vốn nước ngoài bằng USD trung
hạn (1-5 năm), bên cho vay hoặc mua trái phiếu thường yêu cầu lãi suất USD từ 36%/năm, tùy thuộc vào thời hạn và mức độ rủi ro, tiềm năng của doanh nghiệp đó
cũng như bản thân dự án đầu tư.
- Bên cạnh đó, lạm phát Việt Nam cao hơn nhiều so với quốc tế và khu vực, khoảng
4%/năm. Chính vì vậy, người dân có kỳ vọng gửi tiền vào ngân hàng, được hưởng lãi
suất ít nhất là cao hơn tỷ lệ lạm phát để hưởng lãi suất dương, không bị "mất tiền" một
cách vơ hình.
Nếu đưa lãi suất tiền gửi về 0% khi lạm phát vẫn khoảng 3,5% thì người dân liệu có
mặt mà gửi tiền vào ngân hàng? Trong khi, hệ thống ngân hàng thiếu tiền gửi, vừa
hứng chịu rủi ro thanh khoản, vừa khơng có đủ tiền để đáp ứng nhu cầu tín dụng của
nền kinh tế. Như vậy, hệ thống tài chính – tín dụng có thể bị rối loạn và doanh nghiệp
thiếu vốn đầu tư kinh doanh, lấy đâu ra nguồn lực để tăng trưởng, để bảo đảm công ăn
việc làm.
Khi lãi suất tiền gửi quá thấp, người dân, DN sẽ mang tiền đi đầu tư vào những kênh
khác như bất động sản, chứng khoán, vàng, tiền kỹ thuật số… vừa rủi ro hơn lại vừa
thiếu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, tiêu dùng.
12. Khi lãi suất tiết kiệm giảm như hiện nay, nhưng vẫn muốn gửi tiền vào ngân
hàng vì mức rủi ro thấp thì có cách nào để có thể hưởng mức lãi suất cao hơn
không?
Trong bối cảnh lãi suất huy động duy trì ở mức rất thấp, người dân ngày càng ít gửi

tiền vào ngân hàng. Thậm chí, tiền gửi của người dân vào hệ thống ngân hàng gần như
không tăng trong nhiều tháng vừa qua.


-Sử dụng phương thức gửi tiền trực tuyến (online). Lãi suất tiền gửi đối với hình thức
này thường cao hơn hình thức gửi tiền tại quầy từ 0,05 điểm % đến 0,5 điểm % tuỳ
từng ngân hàng và kỳ hạn gửi khác nhau.
Tại Sacombank, khung lãi suất tiết kiệm online hiện đang cao hơn tại quầy tới 0,5
điểm % với các kỳ hạn gửi 3 tháng 24 và 36 tháng. Tại các kỳ hạn khác mức chênh
lệch là 0,3 - 0,4 điểm %.
Lãi suất cao nhất tại ngân hàng Sacombank hiện được ghi nhận ở mức 6,6%/năm dành
cho tiền gửi online có kỳ hạn 36 tháng, lĩnh lãi cuối kỳ. Đây là mức lãi suất đã tăng
khoảng 0,4 điểm % so với tháng trước.
Ngồi ra cịn nhiều ngân hàng có mức lãi suất online cao hơn tiền gửi thông thường
như VPBank, ACB, SeABank, MB,...
-Nhìn chung, mặt bằng lãi suất tiền gửi tại nhiều kỳ hạn đang ở mức thấp nhất trong
nhiều năm qua. Tuy nhiên, vẫn có một số ngân hàng duy trì mức lãi suất tương đối cao
cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm
Cụ thể, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 tháng tại quầy dao động từ 2,5-4%, GPBank là ngân
hàng có lãi suất huy động cao nhất. Tại kỳ hạn 3 tháng, mức lãi suất huy động tại quầy
trong khoảng 3,2-4%, cao nhất vẫn là GPBank. Với kỳ hạn 6 tháng, mức lãi suất huy
động tại quầy từ 4-6,25%, vị trí dẫn đầu là CBBank. Kỳ hạn 9 tháng, lãi suất huy động
tại quầy ở mức 4-6,35%, cao nhất vẫn là CBBank.
Còn với kỳ hạn 12 tháng, mức lãi suất huy động tại quầy là 4,85-6,8%, đứng đầu là
SCB. Tại kỳ hạn 13 tháng, lãi suất huy động tại quầy quanh mức 5,1-6,6%; Bắc Á
Bank, CBBank và Kiên Long Bank là 3 ngân hàng cùng giữ mức lãi suất cao nhất.
Với kỳ hạn 18 tháng, lãi suất huy động tại quầy trong khoảng 5,5-6,8%, SCB có mức
lãi suất tốt nhất.
Do đó, khi cân nhắc gửi tiết kiệm tại các ngân hàng, người gửi tiền nên lưu ý lựa chọn
hình thức gửi phù hợp, mang lại lợi ích cao nhất cho mình.

13. Khi vay vốn mua nhà, lãi suất là cố định hay thả nổi?
Với lãi suất cố định thì các khoản thanh tốn của bạn gần như khơng thay đổi trong
suốt thời gian vay vốn của mình.
Tuy nhiên, khi vay mua nhà, vốn thì cố định nhưng lãi vay thì thường bị thả nổi. Ví dụ
nhiều ngân hàng cho vay mua nhà với lãi suất ưu đãi hấp dẫn 7 - 9% một năm nhưng
chỉ áp dụng trong 12 tháng đầu tiên. Sau thời hạn này, mức lãi suất sẽ được điều chỉnh
tăng thêm 3 - 5% tùy chính sách từng ngân hàng.
Do đó, nếu bạn đang xem xét giữa các khoản vay thì hãy hỏi nhân viên tín dụng về số
tiền cao nhất mà một tháng bạn phải trả là bao nhiêu, từ đó lựa chọn khoản vay phù
hợp với tình hình tài chính của bản thân.
14. Khi có tiền nhàn rỗi thì nên đầu tư vào đâu để sinh lời. ( Gửi tiết kiệm, Mua
vàng, Bất động sản, Chứng khốn,...)
/>- Gửi tiết kiệm: Được ví von là một hình thức tích lũy “ăn chắc mặc bền” vì tính an
tồn cao và mang đến thu nhập ổn định từ lãi suất ngân hàng mỗi tháng, gửi tiết kiệm
là hình thức tích lũy truyền thống mà mỗi gia đình đều nghĩ đến khi có tiền nhàn rỗi.
Ưu điểm:


Quen thuộc với nhiều đối tượng, thích hợp với nhiều khoản tiền lớn nhỏ khác
nhau





Được xem là một loại hình tích lũy có rất ít rủi ro do các ngân hàng đều có bảo
hiểm tiền gửi cho khách hàng.
Tính linh hoạt cao. Các Ngân hàng ln tìm hiểu và nắm bắt nhu cầu khách
hàng mà phát triển các sản phẩm tiết kiệm phù hợp. Và khách hàng luôn chủ
động và dễ dàng rút khoản tiền tiết kiệm khi cần thiết, tùy thuộc vào loại hình

tiết kiệm mà khách hàng lựa chọn.

Khuyết điểm:



Lợi nhuận thu được từ việc gửi tiết kiệm ngân hàng không đạt hiệu quả cao so
với những kênh đầu tư khác.
Lãi suất không cao

- Vàng: Vàng vẫn luôn thu hút sự quan tâm của mọi người và được xem là tài sản
an toàn nhất, đặc biệt là dựa trên quan điểm chống lại lạm phát và sự mất giá của
tiền Đồng.
Ưu điểm:



Vàng, một loại kim loại quý và nguồn cung có giới hạn, thông thường sẽ giữ
được giá trị và giá trị có xu hướng tăng theo thời gian trong dài hạn.
Được xem là kênh trú ẩn an tồn trong tình hình kinh tế bất ổn, là một cơng
cụ phịng thủ lạm phát cũng như sự mất giá Đồng nội tệ

Khuyết điểm:








Giá vàng, tùy từng thời điểm cũng có thể có những biến động mạnh do biến
động cung cầu, biến động kinh tế vĩ mơ cũng như chính sách điều hàng thị
trường vàng. Do đó, trái với những suy nghĩ quen thuộc của nhiều người dân,
đầu tư vàng vẫn chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn trong ngắn hạn.
Giá vàng tại Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn đến các chính sách điều hành thị
trường vàng của Chính Phủ. Vì vậy, tại nhiều thời điểm, giá vàng trong nước
có sự chênh lệch lớn với giá vàng thế giới cũng như có thể có biến động
khơng hồn tồn đồng nhất với diễn biến của giá vàng thế giới. Do đó, hoạt
động đầu tư vàng ở Việt Nam, đặc biệt là đầu cơ hoặc đầu tư ngắn hạn có
thể có rủi ro cao.
Có thể địi hỏi nguồn vốn tương đối lớn nếu nhà đầu tư kỳ vọng thu lợi nhuận
cao trong ngắn hạn.
Nhà đầu tư khó nắm bắt được chu kỳ lên xuống của vàng cũng như diễn biến
của thị trường vàng thế giới

- Bất động sản: Có thể nhìn nhận một cách tương đối rằng trong dài hạn và theo xu
hướng đã xảy ra tại các thị trường đã phát triển, vàng sẽ trở thành một cơng cụ
phịng thủ và tích lũy hơn là phương tiện đầu tư công chúng.
Đầu tư bất động sản, sở hữu bất động sản vốn là kênh đầu tư đặc biệt được ưa
chuộng tại các quốc gia Châu Á và Việt Nam cũng không phải là ngoại lệ. Chịu ảnh


hưởng bởi tâm lý thích sở hữu đất đai và xu hướng tăng giá về dài hạn của bất động
sản, đây là kênh đầu tư được nhiều người lựa chọn khi có nguồn tài chính lớn.
Ưu điểm:




Điểm hấp dẫn nhất của kênh đầu tư bất động sản chính là khả năng sinh lợi

dài hạn. Với quan niệm “tấc đất tấc vàng” của người Việt Nam thì bất động
sản được xem là mảnh đất màu mỡ được rất nhiều người quan tâm.
Đặc thù của thị trường bất động sản Việt Nam trong những năm vừa qua là
q trình đơ thị hóa vô cùng mạnh mẽ xung quanh những thành phố, khu kinh
tế trọng điểm cùng với sự phát triển của hạ tầng cơ sở đã và sẽ tiếp tục tạo
nền tảng cho sự tăng trưởng của thị trường nói chung trong dài hạn.

Khuyết điểm:








Cần vốn đầu tư rất lớn, mất nhiều thời gian để thực hiện giao dịch mua bán
và đặc biệt, tính thanh khoản của bất động sản là thấp nhất so với các loại
hình đầu tư thơng thường khác.
Trái với quan điểm truyền thống của nhiều người trước đây rằng đầu tư bất
động sản sẽ chắc chắn sinh lời, diễn biến thị trường bất động sản từ cuối
2007, đầu 2008 cho thấy đầu tư bất động sản, đặc biệt là hoạt động đầu cơ
dựa trên nguồn vốn vay sẽ dẫn đến những rủi ro lớn. Từ 2008, thị trường bất
động sản đã thực sự đi vào giai đoạn suy thoái kéo dài do hệ quả của một
thời kỳ bất động sản tăng nóng do hoạt
động đầu cơ ào ạt. Giá của nhiều bất động sản bao gồm cả đất nền và sản
phẩm căn hộ thậm chí đã giảm trên 50% so với mức giá thời kỳ đỉnh điểm.
Thị trường bất động sản thơng thường có chu kỳ tương đối dài và dự đốn sẽ
vẫn tiếp tục khó khăn trong vài năm tới do giá bất động sản ở Việt Nam vẫn
đang rất cao so với mức thu nhập trung bình của người dân và nguồn cung

vẫn cịn dư thừa, đặc biệt là đối với sản phẩm chung cư
Bên cạnh đầu tư kỳ vọng vào sự gia tăng giá trị, đầu tư vào bất động sản cho
thuê cũng là một kênh được ưa chuộng như một kênh thay thế cho tiền gửi
ngân hàng. Tuy nhiên, do giá bất động sản vẫn cịn ở mức tương đối cao nên
nhìn chung tỷ suất sinh lời thực sự từ hoạt động cho thuê vẫn thấp (3%6%/năm tùy loại hình bất động sản) trong khi giá trị đầu tư ban đầu rất lớn.

- Chứng khoán: Số liệu lịch sử tại các thị trường khác trên thế giới cho thấy đầu tư
cổ phiếu là một trong những kênh đầu tư đem lại tỷ suất sinh lời cao trong dài hạn.
Đầu tư cổ phiếu là kênh đầu tư phổ biến tại các thị trường phát triển, tuy nhiên tại
Việt Nam dù thị trường chứng khoán đã có lịch sử phát triển gần 15 năm, đầu tư cổ
phiếu vẫn là một kênh đầu tư rất mới đối với đại đa số quần chúng.
Ưu điểm:




Là kênh đầu tư linh hoạt, có thể mua bán dễ dàng và nhanh chóng, đặc biệt
với cổ phiếu niêm yết
Khơng địi hỏi vốn lớn và mọi đối tượng đều có thể tham gia.
Khả năng sinh lợi cao nếu đầu tư đúng thời điểm, có tầm nhìn dài hạn và
chọn đúng cổ phiếu để đầu tư


Khuyết điểm:









Thị trường chứng khốn thường có nhiều biến động khó lường trong ngắn
hạn do chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như kinh tế vĩ mô trong nước, biến
động kinh tế thế giới, tình hình hoạt động doanh nghiệp, tâm lý nhà đầu tư
trong nước và nước ngoài, yếu tố dòng tiền cho đầu tư và các sự kiện kinh tế
chính trị khác.
Đầu tư cổ phiếu một cách hiệu quả và sinh lời dài hạn đòi hỏi nhà đầu tư phải
bỏ nhiều thời gian để theo dõi, tìm hiểu sát sao về tình hình kinh tế, am hiểu
thị trường chứng khốn, hiểu rõ về cổ phiếu cơng ty mình (đặc thù ngành,
đặc thù doanh nghiệp, lợi nhuận, tiềm năng tăng trưởng và các yếu tố khác)
lựa chọn đầu tư và cũng địi hỏi tính kỷ luật trong đầu tư để đảm bảo chiến
lược đề ra ban đầu được thực hiện mà không bị ảnh hưởng bởi tâm lý đám
đông khi thị trường biến động.
Nhà đầu tư cá nhân thường dễ bị chi phối bởi yếu tố tâm lý đám đơng khi thị
trường biến động nên khó kiên định với chiến lược đầu tư mình đã đề ra ban
đầu nên có thể khó đạt được kết quả đầu tư như kỳ vọng.
Nhiều nhà đầu tư cá nhân có tâm lý đầu tư ngắn hạn hơn là đầu tư dài hạn.
Đầu tư cổ phiếu ngắn hạn phụ thuộc lớn vào khả năng phán đoán thị trường
cũng như một phần sự may mắn khi lựa chọn thời điểm nên rủi ro sẽ cao hơn
so với chiến lược đầu tư dài hạn.

→ Đầu tư, dù là loại hình nào cũng ln đi kèm với những rủi ro nhất định. Và kinh
nghiệm đúc kết cho thấy, cách tốt nhất để hạn chế rủi ro ln là đa dạng hóa cơng cụ
và danh mục đầu tư và đồng thời có tầm nhìn dài hạn khi hoạch định chiến lược đầu
tư. Một sự kết hợp hài hòa giữa các kênh đầu tư truyền thống và kênh đầu tư mới dựa
trên khả năng tài chính và kế hoạch tài chính của mình sẽ đem lại cho nhà đầu tư hiệu
quả đầu tư cao nhất.
15. Khi dịch COVID-19 vẫn phức tạp, lãi vay tiêu dùng có thể sẽ giảm được
không? Tại sao?

Đại dịch COVID-19 kéo dài đã tác động không nhỏ đến thu nhập của nhiều người
dân, nhất là lực lượng công nhân lao động, nhân viên…
Lúc này, hình thức mua sắm trả góp hoặc vay tín chấp qua các cơng ty tài chính trở
thành giải pháp được nhiều người dân tìm đến khi khơng đủ điều kiện tiếp cận vốn tín
dụng ngân hàng.
Thực tế, việc cho vay với lãi suất cịn khá cao là vấn đề khơng mới đối với ngành tài
chính tiêu dùng. Khơng chỉ riêng các cơng ty tài chính, phân khúc cho vay tiêu dùng ở
các ngân hàng, nhất là ngân hàng tư nhân cũng thường cao hơn so với các lĩnh vực
khác.
Bởi đặc thù của phân khúc cho vay này chủ yếu là vay tín chấp, quy trình thu hồi nợ
phức tạp và khoản nợ có nguy cơ trở thành nợ xấu hơn, nhất là trong bối cảnh dịch
bệnh ảnh hưởng tới thu nhập của khơng ít người lao động.
Hiện mặt bằng lãi suất cho vay đã giảm khoảng 0,55%/năm tính đến cuối tháng 9 năm
nay và giảm tổng cộng 1,55%/năm so với thời điểm trước dịch.
Trong khi đó, kể từ khi dịch bệnh bùng phát vào tháng 3/2020, Ngân hàng Nhà nước
hầu như khơng có hoạt động điều tiết nào trên thị trường mở. Điều này thể hiện quan
điểm duy trì thanh khoản trong hệ thống ngân hàng dồi dào của nhà điều hành (Ngân


hàng Nhà nước vẫn đều đặn bơm tiền đồng qua kênh mua ngoại tệ) và mặt bằng lãi
suất liên ngân hàng nhờ vậy ở mức thấp.
16. Vì sao lãi suất vay tiêu dùng tại cơng ty tài chính cao hơn tại ngân hàng?
Có sự chênh lệch này là do bản chất hoạt động của ngân hàng và tổ chức tài chính là
khác nhau. Ngân hàng thường tập trung vào nhóm khách hàng đạt chuẩn vay, có thể
huy động vốn từ dân, cung cấp các khoản vay tiêu dùng có tài sản đảm bảo. Do đó rủi
ro ngân hàng phải chịu là thấp hơn so với tổ chức tài chính. Ngược lại, tổ chức tài
chính cung cấp các khoản vay nhỏ cho các khách hàng không đạt chuẩn, không cần tài
sản thế chấp. Chính vì vậy, lãi suất các tổ chức tài chính thường cao hơn để bù lại cho
những rủi ro này.
17. Vì sao những quyết định của FED tác động mạnh đến kinh tế toàn cầu

FED– cục dự trữ liên bang hoặc ngân hàng dự trữ liên bang Hoa Kỳ là tổ chức quyền
lực tài chính lớn nhất thế giới. Tổ chức này bắt đầu hoạt động từ năm 1913 theo quyết
định của quốc hội Hoa Kỳ vào ngày 23/12/1913. Đây là nơi duy nhất được phép in
tiền USD cũng như đưa ra những chính sách tiền tệ khơng chỉ ảnh hưởng tới kinh tế vĩ
mô của Mỹ mà cịn là của rất nhiều quốc gia khác. Có thể nói, sự xuất hiện của FED là
gì đã đem tới cho Hoa Kỳ một hệ thống tài chính an tồn, ổn định. Từ đó, Mỹ có thể
có đủ khả năng nhằm ứng phó với nhiều cuộc khủng hoảng kinh tế khác nhau trong
lịch sử phát triển.
Tại sao FED có thể tác động được tới kinh tế toàn cầu ?
Ngày nay, đồng USD đã khẳng định được vị thế toàn cầu, là tiền tệ được thanh tốn
chính trong các giao dịch quốc tế. Do đó, các mặt hàng quan trọng nhất trên thế giới
hiện này đều được định giá theo đồng USD như: dầu mỏ, kim loại q….
Chính vì vậy, FED là cơ quan kiểm sốt đồng USD, nên họ hồn tồn nắm quyền gián
tiếp kiểm sốt thị trường giao dịch tồn cầu. Vì thế, mọi động thái, chính sách của
FED đều được cả thế giới theo dõi, chờ đợi. Mọi quyết định của FED đưa ra như:
nâng hoặc giảm lãi suất đồng USD đều có tác động trực tiếp tới kinh tế Mỹ cũng như
các quốc gia trên thế giới. Nhất là với các quốc gia nắm nhiều USD trong kho dự trữ
tiền. Bản chất của FED là một Ngân hàng Trung ương độc lập có tồn quyền đưa ra
các chính sách tiền tệ và thi hành các chính sách đó mà khơng phải chịu bất kỳ sự
quản lý nào của chính phủ Mỹ, họ chỉ dựa trên Đạo luật dự trữ Liên bang đã được
Quốc hội Mỹ thông qua.


Được biết, trong Đạo luật dự trữ Liên bang, Quốc hội Mỹ đã thiết lập 3 mục tiêu chính
cho chính sách tiền tệ, bao gồm: (1) Tăng tối đa việc làm; (2) Giữ giá cả ổn định; (3)
Và điều chỉnh lãi suất.
Với cấu trúc của FED gồm 4 cấp như: Hội đồng thống đốc, Ủy ban thị trường mở liên
bang (FOMC), 12 Ngân hàng đóng vai trị là trụ sở của FED phân bổ ở nhiều thành
phố, và Các ngân hàng thành viên, nên những động thái, chính sách của FED có vị thế
độc lập tương đối khơng phụ thuộc vào việc thay đổi tổng thống hoặc các cơ quan

điều hành của chính phủ Mỹ.
Ngồi ra, FED cũng cịn là nơi tập trung nhiều vàng nhất thế giới với trữ lượng lên tới
25% lượng vàng có được trên thế giới, phần lớn là của nước ngồi gửi. Vì vậy, việc
các chính sách của tổ chức này đưa ra có tác động đến kinh tế toàn cầu là điều dễ hiểu.
Như vậy, trong bối cảnh cuộc đại suy thoái kinh tế do Covid-19 gây ra, những động
thái chính sách của FED có vai trị như “hàn thử biểu” kinh tế tồn cầu, nhất là việc
tăng lãi suất, giảm mua trái phiếu chính phủ và tài sản thế chấp hàng tháng của tổ
chức này, khiến giới nghiên cứu thị trường, nhà đầu tư và dư luận quốc tế quan tâm.
18. Từ nay tới cuối năm, lãi suất huy động liệu có giảm thêm được khơng? nếu có
tại sao, khơng tại sao?

Theo nhiều chuyên gia, lãi suất huy động khó có thể giảm thêm. Có 2 vấn đề
khi đề cập đến giảm lãi suất.
Một là, phần lớn ngân hàng khơng bao giờ nhìn vào việc hạ lãi suất tiền gửi để
hạ lãi suất cho vay. Các ngân hàng hạ được lãi suất cho vay là do có CASA
(dịng tiền gửi khơng kỳ hạn) lớn. Nhưng tình hình hiện tại, dịch bệnh khiến
dịng tiền kinh doanh của các tập đồn lớn âm, thậm chí có một ít gửi tiết kiệm
cũng chỉ là để duy trì bộ máy quản lý của cơng ty và ln trong tình trạng tiền
có thể rút bất kỳ lúc nào. Theo đó, CASA (dịng tiền gửi khơng kỳ hạn) ở đa số
ngân hàng sụt giảm mạnh, thậm chí cạn kiệt, trong khi đây là nguồn quan trọng
để hạ được lãi suất cho vay.
Hai là, trong 2 năm trở lại đây, tốc độ tăng tiền gửi chậm lại, lý do của câu
chuyện này là tiền để dành của dân chúng bị cạn kiệt (đây là lý do chính), tiền
được dùng chi tiêu nhiều lên, trong khi khả năng kiếm được ít đi, thậm chí có
những lúc khơng làm ra tiền, nên nguồn tiền để dành ít đi. Ngồi ra, một bộ
phận người dân có nhiều tiền để dành đã rút tiền từ ngân hàng ra để kinh doanh
chứng khoán, mua bất động sản… và thậm chí liên kết với nhau cùng đầu tư tài
sản lớn.
Đây là những yếu tố liên quan mật thiết khiến lãi suất tiền gửi không thể hạ
xuống, thậm chí, bắt đầu có dấu hiệu chạm ngưỡng bẫy thanh khoản. Lãi suất

tiền gửi nếu thấp hơn nữa sẽ khiến người dân không gửi tiền tiết kiệm, đầu tư


vào thị trường chứng khoán, bất động sản, vàng và thậm chí rút về để trong
nhà.
19, Lãi suất huy động tăng có ảnh hưởng đến thị trường chứng khốn khơng?

Lãi suất và giá chứng khốn ln đi ngược chiều nhau. Lãi suất tăng thì đẩy giá
chứng khốn xuống và ngược lại.
Giá của cổ phiếu và lãi suất trên thị trường có sự tương quan ngược chiều, tức là
nếu lượng tiền đổ vào các tài sản có lãi như tiền gửi ngân hàng thì làm giảm tiền
mua chứng khốn. Khi lượng tiền giảm thì giá chứng khốn cũng sẽ giảm vì
nhu cầu mua chứng khốn ít hơn và ngược lại khi lãi suất giảm thì khách hàng
sẽ rút tiền ra để mua cổ phiếu sẽ đẩy giá cổ phiếu lên. Chính vì vậy có sự tương
quan giữa lãi suất và giá trị của chứng khoán.

1. Trong những chức năng của Ngân hàng Trung ương có chức năng phát hành
tiền và điều tiết lượng tiền cung ứng. Vậy Nghiệp vụ phát hành tiền diễn ra như
thế nào?
Trả lời:
Căn cứ:
·
Căn cứ vào dự báo nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế.
·
Nhu cầu tiền dự trữ phát hành.
·
Nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn hàng năm.
I)
Quy trình in đúc tiền:
1.

Thiết kế mẫu tiền: đảm bảo yêu cầu về mặt hình thức và kỹ thuật sao cho
thẩm mỹ, đẹp và chống giả cao.
2.
Chế bản in đúc tiền.
3.
Tổ chức quản lý in đúc tiền: NHNN ký hợp đồng với nhà máy in tiền và
có sự quản lý giám sát của bộ tài chính và bộ công an.
4. Thống đốc báo cáo tổ chức thủ tướng chính phủ về kết quả in đúc tiền.
II)
Bảo quản tiền, tài sản quý và các giấy tờ có giá. Trách nhiệm bảo
quản, bảo vệ kho tiền thuộc về NHNN, nhà máy in tiền, TCTD, Bộ CA, UBND
các cấp.
III)
Vận chuyển tiền, tài sản quý và giáy tờ có giá: vận chuyển tiền bằng
phương tiện kỹ thuật chuyên dụng cần thiết kế, bố trí lực lượng bảo vệ áp tải
tiền.
IV)
Phát hành tiền: được thực hiện thông qua 2 quỹ: quỹ dự trữ phát
hành và quỹ nghiệp vụ phát hành.
2. Tại sao NHTW độc quyền phát hành tiền?
Trả lời:
NHTW độc quyền phát hành tiền bởi vì:
·

Nhằm đảm bảo cho chính phủ kiểm sốt được sự thay đổi trên tồn quốc.


·
Tạo đk cho NHTW kiểm soát được khả năng mở rộng tín dụng của các
NHTM và điều chỉnh lượng tiền phát hành cho phù hợp với nhu cầu tiền của

nền kinh tế.
·
Tạo nên sự thống nhất lưu thông tiền tệ, đảm bảo giấy bạc ngân hàng phát
hành có cơ sở kinh tế và pháp lý cao.
·
Thu nhập qua phát hành tiền của NHTW đc sd vì lợi ích quốc gia.
3. Có những phương pháp phát hành tiền nào?


4. Như tớ thấy, mơ hình ngân hàng trung ương độc lập chính phủ xuất hiện ở
Hoa Kỳ, Đức và Nga. Vậy tại sao mơ hình này lại phổ biến ở những nước này? Như mọi người đã biết thì Mỹ, Đức và Nga đều đều là những cường quốc trên thế
giới. Đây là những nước có nền kinh tế phát triển và cơ sở tiền tệ quốc gia được coi là
động lực của mọi sự phát triển. Để đảm bảo tính hiệu quả trong hoạt động quản lý của
NHTW thì ngân hàng này phải có vị trí pháp lý độc lập, tức là mối quan hệ giữa
NHTW với Quốc hội và Chính phủ phải được làm rõ và tính độc lập, tự chủ phải được
đề cao. Trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, Ban lãnh đạo
NHTW có quyền tự quyết, chứ khơng phải là quyết định của Quốc hội hay Chính phủ.
Đây là một trong những nhân tố quyết định sự thành công của hoạt động quản lý kinh
tế vĩ mơ. Điển hình như FED-Cục dự trữ Liên Bang Mỹ, là một điểm son trong nền
kinh tế Hoa Kỳ, giúp tạo sự ổn định bền vững mang lại nhiều giải pháp xử lý tình
huống phù hợp, đem lại kết quả tốt. FED là huyết mạch của nền kinh tế và là chỗ dựa
của các ngân hàng thương mại, đầu tư và các tổ chức tài chính Hoa Kỳ bởi có những
quyết định độc lập, khơng bị nhiều áp lực hay chỉ thị của hệ thống chính trị có thể làm
suy giảm hiệu quả của các chính sách tiền tệ và ngân hàng.
5. Mơ hình ngân hàng TW độc lập chính phủ thúc đẩy hoạt động kinh tế như vậy
nhưng tại sao phần lớn các nước trên thế giới đều chọn mơ hình ngân hàng TW
trực thuộc chính phủ? Trước hết phải nói rằng khơng có mơ hình nào là ưu điểm vượt trội và hạn chế do vậy
lựa chọn mơ hình nào là tùy thuộc vào vị trí, khả năng, cũng như chế độ chính trị, nền
kinh tế xã hội của mỗi nước. Chính vì vậy, nhiều nước vẫn chọn mơ hình NHTW trực
thuộc chính phủ vì 1 số lý do sau:

+Sẽ rất là mạo hiểm khi để một cơ quan tổ chức có ảnh hưởng lớn đến an toàn của hệ
thống ngân hàng cũng như an ninh tiền tệ quốc gia như NHTW được tổ chức một cách
độc lập, không chịu sự chi phối đáng kể nào từ nhà nước.
+Có sự kết hợp hài hịa giữa chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ từ đó tạo tính ổn
định về kinh tế xã hội
+Với phần lớn các quốc gia là các nước đang phát triển thì nền kinh tế chưa đạt đến
mức tồn dụng do đó mơ hình này được coi là mơ hình phù hợp để sử dụng quyền lực
trong việc khai thác tối đa tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước
+Qua việc sử dụng chi tiêu cơng thì các nước sẽ tạo được sự cơng bằng xã hội hơn,
hàng hóa cơng được cung cấp nhiều hơn cho người dân (nguồn vốn)
6. Tại sao Ngân hàng Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ (FED) lại có thể tác động vào
kinh tế thế giới? Đô la Mỹ là đồng tiền dự trữ quốc tế và là tiền tệ thanh tốn chính trong giao dịch
thương mại quốc tế. Vì đồng tiền này chiếm vị trí chi phối trong hệ thống tiền tệ quốc
tế, nên hầu hết các mặt hàng quan trọng trên thị trường thế giới như dầu mỏ, vàng,…
đều được định giá bằng USD.


×