Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

lý luận lợi nhuận của cmác và tự vận dụng trong hoạt động của các doanh nghiệp thương mại ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (78.76 KB, 13 trang )

Lời nói đầu

Đất nớc phồn vinh, đời sống của mọi thành viên trong xà hội ngày càng
cải thiện. Đòi hỏi phải có một nền công nghiệp, nông nghiệp phát triển, khoa
học kỹ thuật ngày càng phát triển. Nớc ta muốn phát triển kinh tế có hiệu quả
thì Đảng và Nhà nớc ta phải có tầm hiểu biết sâu rộng trong việc đa ra các
chính sách tối u. Các sách phải hình thành từ sự hiểu biết một cách sâu
sắc,những gì mà nó đem lại và những gì mà nó gây ra trong hiện tại,trong tơng
lai gần,trong tơng lai xa.
Xuất phát từ nguyên tắc trên với nền kinh tế Việt Nam hiƯn nay. Níc ta
®ang chun tõ nỊn kinh tÕ kÕ hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng.Chúng ta mong mỏi cho quá trình phát triển kinh tế thành
công.Vì thế, không phải ai khác không phải một tổ chức, một quốc gia nào
khác có thể giúp chúng ta mà tự ta phải tìm ra con đờng phát triển kinh tế phù
hợp với điều kiện của níc ta cđa níc ta hiƯn nay.Nh÷ng u tè chÝnh quyết
định, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế thị trờng. Đó chính là lợi nhuận.Vậy
thế nào là lợi nhuận ? lợi nhuận thơng nghiệp là gì? và lợi nhuận thơng nghiệp
đóng vai trò nh thế nào trong hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại nền
kinh tế thị trờng mà ta lại có thể xem nó là yếu tố chính yếu?..Đây chính là
những vấn đề đáp ứng đợc yêu cầu phát triển kinh tế hiện nay.
Đây là một vấn đề có tầm quan trọng rất lớn. Qúa trình nghiên cứu nó
phải xuất phát từ các quan điểm của các nhà học thuyết trớc Mac kết hợp với
quan điểm của Mac và thực tiễn hiện nay.Qúa trình nghiên cứu sẽ giúp giải
đáp đợc các câu hỏi luôn đặt ra trong lý ln cịng nh trong thùc tiƠn vỊ sù
ph¸t triĨn công nghiệp, nông nghiệp, những biến đổi xà hội..để thấy đợc quá
trình phát triển của Việt Nam. Em nhận thấy đây là một vấn đề hết sức quan
trọng và mang tính thời sự .
Do đó đề án của em đề cËp ®Õn vÊn ®Ị:
1



Lý luận Lợi nhuận của CMác và tự vận dụng trong hoạt động của các
doanh nghiệp thơng mại ở Việt Nam hiƯn nay” .
Do ngn kiÕn thøc cđa em cßn nhiều hạn chế và trong phạm vi đề tài
cho phép em rất mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn
sinh viên để đề án đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ tận tình của các thầy,cô giáo đÃ
giúp em hoàn thành đề án này!

2


I: Lý luận của Mác về lợi nhuận thơng nghiệp
Mác viết Tôi là ngời đầu tiên phát hiện ra tính chất hai mặt của lao động
biểu hiện trong hàng hoá.
Sở dĩ hàng hoá có hai thuộc tính là giá trị sử dụng và giá trị lao động vì
lao động sản xuất hàng hoá có tính hai mặt là lao động cụ thể và lao động trừu
tợng.
Theo Mác, lao động cụ thể là lao động hao phí dới một hình thức cụ thể
của một nghề nghiệp chuyên môn nhất định, có mục đích riêng đối tợng riêng,
thao tác riêng, phơng tiện riêng, thao tác và kết quả riêng. Kết quả lao động cụ
thể tạo ra giá trị sử dụng của hàng hoá. Lao động cụ thể càng nhiều loại thì giá
trị sử dụng cũng có nhiều loại. Tất cả các lao động cụ thể hợp thành hệ thống
phân công lao động xà hội ngày càng chi tiết. Lao động cụ thể là một phạm
trù vĩnh viễn là một điều kiện không thể hình thức cụ thể của nó nh thế nào
gọi là lao động trừu tợng.
Lao động bao giờ cũng là sự hao phí sức óc, sức thần kinh và bắp thịt của
ngời. Những bản thân sự hao phí lao động về mặt sinh lý đó cha phải là lao
động trừu tợng. Chỉ trong xà hội có sản xuất hàng hoá mới có sự cần thiết
khách quan phải quý các loại lao động cụ thể khác nhau vốn không thể so
sánh với nhau đợc tức là phải quy lao động cụ thể thành lao động trừu tợng. Vì

lao động trừu tợng là một phạm trù lịch sử. Lao động trừu tợng nó tạo ra giá trị
của hàng hoá là một phạm trù lịch sử. Lao động trừu tợng nó tạo ra giá trị của
hàng hoá.
Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn, tính chất hai mặt của lao động
sản xuất hàng hoá là sự biểu hiện của mâu thuẫn cơ bản của sản xuất hàng hoá
giản đơn. Mâu thuẫn này còn biĨu hiƯn ë lao ®éng cơ thĨ víi lao ®éng trừu t ợng, ở giá trị sử dụng với giá trị của hàng hoá Tính chất hai mặt của lao ®éng

3


sản xuất hàng hoá là điểm mấu chốt để hiểu biết kinh tế chính trị học. Nó là
sự phát triển vợc bậc so với các học thuyết kinh tế cổ điển.
Mác cũng là ngời đầu tiên đà xây dựng nên lý luận về giá trị thặng d một
cách hoàn chỉnh vì vậy, lý luận giá trị thặng d đợc xem là hòn đá tảng to lớn
nhất trong toàn bộ học thut kinh tÕ cđa M¸c. Qua thùc tÕ x· héi t bản lúc
bấy giờ Mác thấy rằng giai cấp t bản thì ngày càng giầu thêm còn giai cấp vô
sản thì ngày càng nghèo khổ và ông đà đi tìm hiểu nguyên nhân vì sao lại có
hiện tợng này. Cuối cùng ông phát hiện ra rằng nếu t bản đa ra một lợng tiền
là T đa vào qua trình sản xuất và lu thông hàng hoá thì số tiền thu về lớn hơn
số tiền ứng ra ta gọi là T (T>T) hay T = T + T.
C.Mác gọi T là giá trị thặng d ông cũng thấy rằng mục đích của lu
thông tiền tệ với t cách là t bản không phải là giá trị sử dụng mà là giá trị.
Mục đích của lu thông T-H-T là sự lớn lên của giá trị thặng d nên sự vận động
T-H-T là không có giới hạn. Công thức này Mác gọi là công thức chung của t
bản.
Qua nghiên cứu Mác đi đến kết luận: T bản không thể xuất hiện từ lu
thông và cũng không thể xuất hiện ở ngời lu thông. Nó phải xuất hiện trong lu
thông và đồng thời không phải trong lu thông. Đây chính là mâu thuẫn chung
của công thức t bản. Để giải quyết mâu thuẫn này Mác đà phát hiện ra nguồn
gốc sinh ra giá trị hàng hoá sức lao động. quá trình sản xuất ra hàng hoá và tạo

ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân giá trị sức lao động. Vậy quá trình
sản xuất ra t bản chủ nghĩa là quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình
sản xuất ra giá trị thặng d. C.Mác viết: Với t cách là sự thống nhất giữa quá
trình lao động và quá trình sáng tạo ra giá trị thì quá trình sản xuất là quá trình
sản xuất ra hàng hoá, với t cách là tăng giá trị thì quá trình sản xuất là một quá
trình sản xuất t bản chủ nghĩa, là hình thái t bản chủ nghĩa của nền sản xuất
hàng hoá .

4


Phần giá trị mới lớn hơn giá trị sức lao động, nó đợc tính bằng giá trị sức
lao động cộng thêm giá trị thặng d. Vậy giá trị thặng d (m) là phần giá trị mới
dôi ra ngoài giá trị sức lao động do công nhân tạo ra và bị nhà t bản chiếm
đoạt. Qua đó chúng ta thấy t bản là giá trị đem lại giá trị thặng d bằng cách
bóc lột công nhân làm thuê.
Để nghiên cứu yếu tố cốt lõi tạo nên giá trị thặng d trong quá trình sản
xuất của t bản thì C.Mác đà chia t bản ra làm hai bộ phận. T bản bất biến và t
bản khả biến.
Bộ phận t bản tồn tại dới hình thái t liệu sản xuất mà giá trị đợc bảo tồn
và chuyển vào sản phẩm, tức là giá trị không biến đổi về lợng trong quá trình
sản xuất đợc C.Mác gọi là t bản bất biến và đợc ký hiệu là C.
Còn bộ phận t bản biểu hiện dới hình thức giá trị sức lao động trong quá
trình sản xuất đà tăng thêm về lợng gọi là t bản khả biến và đợc ký hiệu là: V.
Nhng, trong ®êi sèng hiƯn thùc, ngêi ta thÊy XÝ nghiƯp nµo sử dụng máy
móc và công nghệ hiện đại thì năng suất lao động cao hơn và nhờ đó thu đợc
lợi nhuận nhiều hơn. Khi máy móc cha đợc áp dụng phổ biến, nhà t bản thu đợc lợi nhuận siêu ngạch, mặt khác, số lợng sản phẩm sản xuất ra sẽ nhiều hơn,
do đó tổng khối lợng lợi nhuận mà nhà t bản thu đợc cũng sẽ lớn hơn trớc.
Nh vậy ta thấy muốn cho t bản khả biến hoạt động đợc phải có một t bản
bất biến đợc ứng với tỷ lệ tơng đơng và qua sự phân chia ta rút ra t bản khả

biến tạo ra giá trị thặng d vì nó dùng để mua sức lao động. Còn t bản bất biến
có vai trò gián tiếp trong việc tạo ra giá trị thặng d. Từ đây ta có kết luận Giá
trị của hàng hoá bằng giá trị t bản bất biến mà nó chứa đựng, cộng với giá trị
của t bản khả biến đó (tức là giá trị thặng d đà đợc sản xuất ra). Nó đợc biểu
hiện bằng công thức:
Giá trị = c + v + m

5


Sự phân chia t bản thành t bản bất biến và t bản khả biến đà vạch ra thực
chất bóc lột t bản chủ nghĩa chỉ có lao động của công nhân làm thuê mới tạo
ra giá trị thặng d của nhà t bản, (t bản đà bóc lột một phần giá trị mới do công
nhân tạo ra). Nó đợc biểu hiện một cách ngắn gọn qua quá trình.
Giá trị = c + v + m
Giá trị t liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm: c
Giá trị sức lao động của ngời công nhân mà nhà t bản trả cho ngời công
nhân): V
m
M

=

.V

m .V =


v
Giá trị mới do ngời công nhân tạo ra: v + m

Nh thế t bản bỏ ra một lợng t bản để tạo ra giá trị là c + v, nhng giá trị mà
t bản thu vào là c + v + m. Phần M dôi ra là phần mà t bản bóc lột của ngời
công nhân.
ở trên chúng ta nghiên cứu nguồn gốc của giá trị thặng d. Nhng muốn
hiểu về nó ta nghiên cứu sự bóc lột t bản về mặt lợng. Các phạm trù tỷ suất giá
trị thặng d và khối lợng giá trị thặng d mà ta nghiên cứu sau đây sẽ biểu hiện
về mặt chất của sự bóc lột.
Tỷ suất giá trị thặng d là tỷ số giữa giá trị thặng d và t bản khả biến. Ký
hiệu của tỷ suất giá trị thặng d là m ta có:
m =

m.100%
v

Tỷ suất giá trị thặng d vạch ra một cách chính xác trình độ bóc lột công
nhân. Thực chất đây là tỷ lệ phân chia ngày lao động thành thời gian lao động
cần thiết và thời gian lao động thặng d, nhng nó không biểu hiện lợng tuyệt
6


đối của sự bóc lột tức là khối lợng giá trị thặng d. Khối lợng giá trị thặng d là
tích số giữa tỷ suất giá trị thặng d và tổng t bản khả biến (v). Gọi M là giá trị
thặng d thừa (T bản khả biến là một đơn vị t bản biểu hiện ra bên ngoài nh tiền
lơng của một công nhân).
Nhà t bản luôn tìm cách tạo ra giá trị thặng d nhiều nhất bằng nhiều cách
bằng nhiều thủ đoạn. Trong đó C.Mác chỉ ra hai phơng pháp mà chủ nghĩa t
bản sử dụng đó là sản xuất giá trị thặng d tơng đối, sản xuất giá trị thặng d
tuyệt đối, ngoài ra còn có phơng pháp sản xuất giá trị thặng d siêu ngạch.
Mác đà chỉ ra trong giai đoạn phát triển đầu của chủ nghĩa t bản, khi kỹ
thuật còn thấp và tiến bộ chậm thì việc tăng giá trị thặng d tuyệt đối bằng cách

kéo dài tuyệt đối ngày lao động trong điều kiện thời gian lao động cần thiết
không thay đổi. Những phơng pháp này còn có hạn chế về thời gian, về thể
chất và tình thần ngời công nhân. Sự bóc lột này đà dẫn đến nhiều cuộc bÃi
công, đấu tranh của các tập đoàn, mặt khác, đến giai đoạn phát triển cao có
thể làm cho năng suất lao động để tăng giá trị thặng d và nâng cao trình độ
bóc lột.
Nhà t bản sản xuất ngày càng nhiều giá trị thặng d bằng cách rút ngắn
thời gian lao động cần thiết do đó kéo dài tơng ứng thời gian lao động thặng
d trong điều kiện độ dài ngày lao động không đổi. Phơng pháp này không có
giới hạn.
Bên cạnh đó các nhà t bản ngày nay đang tìm cách cải tạo kỹ thuật, đa kỹ
thuật mới vào, nâng cao tay nghề công nhân, tạo điều kiện và tinh thần để tạo
ra năng suất lao động, cá biệt lớn hơn năng suất lao động xà hội. Phần giá trị
thặng d dôi ra ngoài giá trị thặng d thông thờng do thời gian lao động cá biệt
nhỏ hơn thời gian lao động xà hội cần thiết gọi là giá trị thặng d siêu bền. Phơng pháp này sản xuất giá trị thặng d siêu ng¹ch.

7


Quá trình sản xuất giá trị thặng d chỉ là sự biểu hiện qua sản phẩm còn
thực tế để thu lợng tiền thì chuyển hoá giá trị thặng d nh thế nào vì công thức
chung của t bản là T H T nên mục đích cuối cùng của nhà t bản thu đợc T còn giá trị thặng d chỉ là tiền đề là nền tảng để thu đợc T (T>T). (Mác
đà giúp ta giải quyết vấn đề này vì ông đà tìm ra một đại lợng biểu hiện giá trị
thặng d đó là lợi nhuận (P)). Vậy:
Giá trị thặng d khi đợc đem so sánh với tổng t bản ứng trớc thì mong
hình thức biến thành lợi nhuận từ đó ta có thể thấy lợi nhuận chính là con đẻ
của tổng t bản ứng trớc c+v.
Để hiểu rõ hơn về lợi nhuận chúng ta có thể đi sâu vào phân tích chi phí
thực tế xà hội và chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa xuất phát từ giá trị hàng hoá
c+v+m.

Muốn sản xuất hàng hoá phải chi phí lao động nhất định bao gồm chi phÝ
cho t liƯu s¶n xt t b¶n bÊt biÕn gäi là lao động quá khứ và lao động tạo ra
giá trị mới (v+m). Đứng trên quan điểm toàn xà hội, quan điểm của ngời lao
động thì chi phí đó là chi phí thực tế để tạo ra giá trị hàng hoá.
(c+v+m). Nhng đối với nhà t bản thì họ không hao phí thực tế để sản xuất
ra hàng hoá nên nhà t bản chỉ xem hết bao nhiêu t bản chứ không tính xem chi
phí hết bao nhiêu lao động cÇn thiÕt, thùc tÕ hä chØ øng ra sè t bản để mau t
liệu sản xuất (c) và mua sức lao động (v), chi phí đó đợc C.Mác gọi là chi phí
t bản chủ nghĩa và ký hiệu là: k (k =c+v). Nh vËy chi phÝ t b¶n chđ nghÜa luôn
luôn nhỏ hơn chi phí thực tế. Giữa giá thành hàng hoá và chi phí sản xuất t
bản chủ nghĩa có sự chênh lệch nhau một lợng đúng bằng giá thành thặng d.
Do đó nhà t bản hàng hoá sẽ thu về một phần lời đúng bằng giá thành thặng d
m, số tiền này gọi là lợi nhuận.
Giá trị hàng hoá lúc này bằng chi phí sản xuất t bản chđ nghÜa céng víi
lỵi nhn.

8


Giá trị = k + P
Về mặt Lợng lợi nhuận có nguồn gốc là kết quả lao động không công của
công nhân làm thuê.
Về mặt chất lợi nhuận xem nh toàn bộ t bản ứng trớc đẻ ra. Do đó lợi
nhuận che dấu quan hệ bóc lột t bản chủ nghÜa, che dÊu nguån gèc thùc sù cña
nã.
Do chi phÝ sản xuất t bản chủ nghĩa luôn luôn nhỏ hơn chi phí sản xuất
thực tế cho nên nhà t bản có thể bán hàng hoá cao hơn chi phí sản xuất t bản
chủ nghĩa và có thể thấp hơn giá thành hàng hoá. Nếu nhà t bản bán hàng hoá
với giá trị bằng giá trị của nó thì P = m. Nếu bán với giá trị cao hơn giá thành
của nó thì P>m, nếu bán với giá trị nhỏ hơn giá trị của nó thì P

này đà làm cho họ cho rằng lợi nhuận là việc mua bán, do lu thông tạo ra, do
tài kinh doanh của nhà t bản mà có. Điều này dẫn đến sự che dấu thực chất
bóc lột của chủ nghĩa t bản.
Nhng lòng tham của nhà t bản là vô đáy vì thế sau khi đà có lợi nhuận rồi
họ không dừng lại tại đó mà họ còn muốn tìm ra với số tiền mà họ đầu t đó thì
họ đầu t vào đâu để thu đợc lợi nhuận lớn hơn. Từ đây nẩy sinh khái niệm về
tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận không phản ánh trình độ bóc lột của nhà t bản mà nó
nói lên mức lÃi của việc đầu t. Nó cho nhà t bản biết họ đầu t vào đâu thì có
lợi. Do đó việc thu lợi nhuận và theo đuổi tỷ suất lợi nhuận là động lực thúc
đẩy nhà t bản, là mục tiêu cạnh tranh của các nhà t bản.
Do mục tiêu đạt đợc lợi nhuận cao nhất nên giữa các nhà t bản luôn luôn
diễn ra sự cạnh tranh gay gắt, các quá trình cạnh tranh của nhà t bản đợc
C.Mác phân chia thành hai loại, cạnh tranh trong nội bộ ngành và cạnh tranh
giữa các ngành.

9


Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các Xí nghiệp trong
cùng một ngành, cùng sản xuất ra một loại hàng hoá nhằm mục đích tiêu thụ
hàng hoá có lợi hơn để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Do bản chất của cạnh tranh chính là một hình thức đấu tranh gay gắt giữa
những ngời sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất nhằm
giành dật những điều kiện có lợi nhất của sản xuất và tiêu thụ hàng hoá. Vậy
nó cho nền cạnh tranh trong nội bộ ngành buộc các xí nghiệp phải tìm cách
giảm giá trị khác biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị xà hội để giành thắng lợi
trong cạnh tranh. Kết quả là do điều kiện sản xuất bình quân trong ngành thay
đổi, giá trị xà hội của hàng hoá giảm xuống.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh giữa các nhà t bản ở các ngành

sản xuất khác nhau có nhiều điều kiện khác nhau, do đó tỷ suất lợi nhuận
cũng khác nhau. Các nhà t bản chọn ngành có lợi nhuận cao để đầu t. C.Mác
viết: "Do ảnh hởng của cạnh tranh những tỷ suất lợi nhuận khác nhau đó san
bằng đi thành một tỷ suất lợi nhuận chung không kể cấu tạo hiện có nh thế
nào gọi là lợi nhuận bình quân".
Quá trình bình quân hoá tỷ suất lợi nhuận là sự hoạt động của quy luật tỷ
suất lợi nhuận bình quân trong xà hội t bản. Sự hoạt động của quy luật tỷ suất
lợi nhuận bình quân là biểu hiện cụ thể của sự hoạt động của quy luật giá trị
thặng d trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và lợi nhuận bình quân đà che
dấu hơn nữa thực chất bóc lột của chủ nghĩa t bản. Sự hình thành tỷ suất lợi
nhuận và lợi nhuận không làm chấm dứt quá trình cạnh tranh trong xà hội t
bản, trái lại cạnh tranh vẫn tiếp diễn.
Sự chuyển hóa từ giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất và sự che dấu
quan hệ sản xuất t bản chủ nghĩa các phạm trù s¶n xuÊt.

10


Cùng với sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân ta thấy một bộ phận
hàng hoá đợc bán cao hơn giá trị của chúng còn bộ phận khác lại bán thấp hơn
giá trị của chúng cũng theo một tỉ lệ nh thế. Chỉ có bán hàng hoá theo những
giá cả đó thì tỷ suất lợi nhuận trong các công ty mới có thể đồng nhất và
ngang với nhau, dù cấu thành hữu cơ của các t bản đều khác nhau. "Những giá
cả đó có đợc bằng cách lấy chi phí sản xuất của hàng hoá cộng với lợi nhuận
bình quân gọi là giá cả sản xuất"
Vậy : Giá cả sản xuất = K + P
Tiền đề của giá cả sản xuất là sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.
Điều kiện để giá trị biến thành gía cả sản xuất gồm có: đại công nghiệp cơ khí
t bản chủ nghĩa phát triển, sự liên hệ đầy đủ giữa các ngành sản xuất này sang

ngành khác.
Trớc đây khi cha xuất hiện phạm trù giá cả sản xuất thì giá cả xoay
quanh giá trị hàng hoá. Giờ đây giá cả của hàng hoá xoay quanh giá cả sản
xuất. Về mặt lợng, giá cả sản xuất và giá trị có thể không bằng nhau. chính
trong mới quan hệ này, giá trị vẫn là cơ sở, là nội dung bên trong của giá cả
sản xuất, giá cả thị trờng.
Thực chất hoạt động của quy luật giá cả sản xuất là sự biểu hiện hoạt
động của quy luật giá trị trong thời kỳ tự do cạnh tranh của chủ nghĩa t bản.
Lợi nhuận đợc biểu hiện dới dạng lợi nhuận công nghiệp, lợi nhuận thơng nghiệp, lợi nhuận ngân hàng, lợi tức cho vay.
Trong công nghiệp để cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho thị trờng các nhà
sản xuất phải bỏ tiền vốn trong quá trình sản xuất và kinh doanh họ mong
muốn chi phí còn số d dôi để không chi sản xuất, củng cố và tăng cờng vị trí
của mình trên thị trờng. Lợi nhuận ở đây chính là phần chênh loch giữa tổng
doanh thu và tổng chi phí, còn tối đa hoá lợi nhuận hoặc giảm chí phí sản
xuất, tức là phải làm gì để đạt đợc lợi nhuận cực ®¹i cho doanh nghiƯp. Tỉng
11


doanh thu cđa doanh nghiƯp mµ sè tiỊn mµ doanh nghiệp đó kiếm đợc nhờ bán
hàng hóa, dịch vụ trong một thời kỳ nhất định, và quá trình này cũng đợc t bản
công nghiệp chi cho một phần lợi nhuận. Lợi nhuận đó sau này đợc gọi là lợi
nhuận thơng nghiƯp.
Chóng ta ®· ®Ị cËp ®Õn quan ®iĨm cđa chđ nghĩa trọng thơng ở đó họ
cho rằng lợi nhuận là kết quả trao đổi không ngang giá. Họ coi thơng nghiệp
là lừa gạt. "không một ngời nào thu đợc lợi nhuận mà không làm thiệt kẻ khác
"Quan điểm sai lệch này là do họ tách rời quá trình sản xuất".
Khác với t bản thơng nghiệp trớc chủ nghĩa t bản, t bản thơng nghiệp dới
chủ nghĩa t bản là một bộ phận của t bản chủ nghĩa. T bản thơng nghiệp chỉ
hạn chế ở chức năng mua và bán, nó không sáng tạo ra giá trịvà giá trịthặng d,
nó chỉ làm nhiệm vụ thực hiện giá trịvà giá trịthặng d. Nhìn bề ngoài lợi

nhuận thơng nghiệp là do mua rẻ bán đắt do lu thông tạo ra. Nhng thực chất
"Lợi nhuận thơng nghiệp t chủ nghĩa là một bộ phận giá trị thặng d do nhà t
bản chủ nghĩa nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp". Nhà t bản công nghiệp nhờng cho nhà t bản thơng nghiệp một phần bởi vì t bản thơng nghiệp chỉ hoạt
động trong lĩnh vực lu thông, đó là một khâu, một gian đoạn của quá trình sản
xuất, không có gian đoạn thì quá trình tái sản xuất không thể tiếp diễn tiếp tục
đợc, và dĩ nhiên nhà t bản thơng nghiệp cũng không phải hoạt động không
công đợc mà họ cũng đòi hỏi phải có lợi nhuận. Điều này bắt buộc nhà t bản
công nghiệp phải nhờng một phần lợi nhuận của mình cho t bản thơng nghiệp.
Vậy "Lợi nhuận thơng nghiệp là số chênh lệch giữa giá trị bán và giá
mua hàng hoá ".
Nhng điều đó không có nghĩa là t bản thơng nghiệp bán hàng hoá cao
hơn giá trị của nó, mà là nhà t bản thơng nghiệp mua hàng hoá thấp hơn giá trị
và khi bán thì bán đúng giá trị của nó. Vì nhà t bản thơng nghiệp tham gia vào
việc phân chia (m) nên đời sống của xà hội t bản hình thành hai giá cả sản
xuất giá cả sản xuất thơng nghiệp và giá cả sản xuất thực tế. Sự hình thành lợi
12


nhuận thơng nghiệp đà che dấu thêm một bớc quan hệ bóc lột t bản chủ nghĩa.
Do việc phân phối lợi nhuận giữa t bản chủ nghĩa và t bản thơng nghiệp diễn
ra theo quy luật tỷ suất lợi nhuận bình quân thông qua cạnh tranh.
- Lợi tức và tỷ suất lợi tức.
Trong quá trình tuần hoàn và chu chuyển của t bản công nghiệp, luôn có
số t bản tiền tệ tạm thời nhàn rỗi ví dụ nh tiền lơng quỹ khấu hao của t bản cố
định, tiêu dùng để mua nguyên vật liệu nhng cha đến kỳ mua, bộ phận giá trị
thặng d tích luỹ (dới dạng tiền) để mở rộng sản xuất nhng cha thu nhập nào
cho nhà t bản. Nhng đối với nhà t bản thì tiền phải đẻ ra tiền, vì vậy nhà t bản
phải cho ngời khác vay để kiếm lÃi. Vì trong cùng một thời gian đó có những
nhà t bản khác rất cần tiền để mở rộng sản xuất do đó họ có nhu cầu vay. "T
bản cho vay là t bản tiền tệ mà ngời chủ của nó nhờng chóng khác sử dụng

trong một thời gian để nhận đợc một số lời lÃi nào đó. Số lời lÃi đó đợc gọi là
lợi tức". Bản chất của lợi tức là một phần lợi nhuận bình quân mà nhà t bản đi
vay đà đa cho nhà t bản đi vay sử dụng. Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá
trị thặng d do công nhân sáng tạo ra trong lĩnh vực sản xuất. Nhng việc nhà t
bản cho vay thu đợc lợi tức che dÊu mét thùc chÊt bãc lét t b¶n chđ nghĩa. Dựa
vào công thức vận động t bản cho vay chúng ta hoàn toàn vạch trần đợc điều
đó.
Lợi tức vận ®éng theo quy lt tû st lỵi tøc.
Tû st lỵi tức là tỷ lệ tính theo phần trăm giữa tổng số lợi nhuận bình
quân, tỷ lệ phân chia lợi nhuận thành lợi tức và thu nhập của xí nghiệp mà nhà
t bản hoạt động phụ thuộc vào quan hệ cung cầu của t bản cho vay.
II. Sự vận dụng trong hoạt động của các doanh nghiệp thơng mại ở Việt
Nam hiện nay
Thực hiện nhất quán quan đIểm kết hợp hài hoà các loại lợi ích kinh tế
trong phát triển kinh tế. Vấn đề cơ bản nhất là phân phối thu nhËp, ph©n phèi

13


lợi ích kinh tế trong xà hội sao cho công bằng chính điều này tạo ra động lực
mới cho sự phát triển . Do vậy nhà nớc phải có chính sách và biện pháp điều
chỉnh thu nhập để giảm bớt chênh lệch giữa ngời giàu và ngời nghèo trong,
hạn chế bất công trong xà hội . Đổi mới cơ chế phân phối lợi nhuận, tuỳ theo
từng ngành , lĩnh vực nhằm giải quyết bất bình đẳng trong việc thu phân chia
lợi nhuận . Bên cạnh đó nhà nớc cần kiểm kê kiểm soát nguồn vốn của các
doanh nghiệp thơng mại bắt đầu từ khâu cấp giấy phép kinh doanh đến khâu
tiiêu thụ sản phẩm .Khai thác tối u các tiềm năng kinh tế ở các địa phơng tạo
động lực cho sự phát triển nâng cao vai trò của lợi nhuận. Lợi nhuận thơng
nghiệp vốn đà có vai trò vô cùng quan trọng để nâng cao vai trò của lợi nhuận
nhà nớc cần phải có biện pháp hạn chế ảnh hởng tiêu cực của lợi nhuận. Nên

giảm thuế thu nhập doanh nghiệp để cho các doanh nghiệp có thêm nhiều cơ
hội kinh doanh, cơ hội mở rộng sản xuất .
Lợi nhuận nâng cao thu nhập. Khi doanh nghiệp thu đợc lợi nhuận nh
vậy doanh nghiệp không chỉ đảm bảo chỗ đứng trên thơng trờng mà còn tạo ra
công ăn việc làm cho ngời lao động. thu đợc lợi nhuận sẽ làm cho thu nhập
tăng lên làm tăng khả năng tiêu dùng, làm tổng thu nhập của xà hội tăng lên .

14


Kết luận
Qua đề án này, em đà hiểu đợc những lý luận về lợi nhuận thơng
nghiệp. Đặc biệt là quan điểm lợi nhuận của C.Mác. Lợi nhuận là vấn đề hết
sức quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp thơng mại nào, nó sẽ đóng vai trò
quan trọng chừng nào mà nền sản xuất còn mang tính hàng hoá. Đặc biƯt víi
níc ta hiƯn nay c¸c lý thut kinh tÕ hiện đại cần đợc nghiên cứu cặn kẽ để
chúng ta theo kịp với thời đại .Lợi nhuận thơng nghiệp là mục đích của cạnh
tranh là điều kiện để mở rộng kinh doanh. Nhng trong kinh tế không vì quá
chú trọng đến lợi nhuận mà bất chấp thủ đoạn, quên đi bản sắc văn hoá của
dân tộc mình .Kết hợp đợc sức mạnh của lợi nhuận , các yếu tố của quá trình
kinh doanh đạt kết quả cao nhất trong sản xuất kinh doanh ..Hiện nay chủ
nghĩa xà hội đà đợc nhận thức cao hơn , mặc dù sự thất bại của mô hình kinh
tế xà hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu nhng không phải đi theo con đờng
chủ nghĩa xà hội là sai lầm .Chủ nghĩa t bản hiện nay đà dịu bớt nhng mâu
thuẫn vẫn mÃi tồn tại,. Trong giai đoạn hiện nay lợi nhuận là ®éng lùc ®Ĩ ph¸t
triĨn kinh tÕ, ®a ®Êt níc ta trở thành một nớc công nghiệp tạo tiền đề vững
chắc, nền tảng vững chắc để tiến lên chủ nghĩa xà héi .

15




×