Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

QD-37-2005-QD-UBND

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.18 KB, 19 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 37/2005/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 28 tháng 7 năm 2005

QUYẾT ĐỊNH
V/v: Phê duyệt Chương trình Bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản
tỉnh Quảng Bình đến năm 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
- Căn cứ luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Quyết định số 13/2004/QĐ-TTg ngày 16/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bảo vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản
đến 2010;
- Xét đề nghị của Sở Thủy sản tại Công văn số 199/TS, ngày 15/7/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Phê duyệt và ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình Bảo
vệ và Phát triển nguồn lợi thủy sản tỉnh Quảng Bình đến năm 2010”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thủy sản, Chủ tịch
UBND các huyện và thành phố Đồng Hới, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành liên
quan căn cứ quyết định thi hành./.

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;


- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Lưu VPUB, NN, VX, PPLT, NC.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)

Phan Lâm Phương


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

CHƯƠNG TRÌNH
BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN LỢI THỦY SẢN
TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 37/2005/QDD-UBND ngày 28
tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh)

Quảng Bình là tỉnh ven biển Bắc Trung bộ, vùng biển là cửa ngõ Vịnh Bắc
Bộ nên nguồn lợi hải sản đa dạng và phong phú về giống lồi, có nhiều lồi hải sản
có giá trị kinh tế cao và giá trị xuất khẩu. Vùng nội địa, diện tích sơng ngịi, hồ
chứa khá lớn do vậy nguồn lợi thủy sản nước ngọt, lợ cũng đa dạng với nhiều lồi
cá, tơm có giá trị kinh tế. Do biết phát huy lợi thế nên từ năm 1990 đến nay ngành
thủy sản đã có bước tăng trưởng khá (bình qn 8% năm) góp phần khơng nhỏ
trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
Do đó, việc bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản là công việc quan trọng

và tất yếu phải tiến hành, nhằm phục hồi và tái tạo nhanh nguồn lợi thủy sản để đáp
ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; đồng thời phù hợp với Chương trình
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản của Chính phủ cũng như các nhiệm vụ của
Bộ Thuỷ sản đã đề ra.
Phần thứ nhất
TIỀM NĂNG, THỰC TRẠNG NGUỒN LỢI
VÀ BẢO VỆ NGUỒN LỢI THUỶ SẢN TỈNH QUẢNG BÌNH
I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI
1. Điều kiện tự nhiên
1.1 Vị trí địa lý
Quảng Bình có diện tích tự nhiên 8.052 km 2, trong đó vùng núi và đồi trung
du 6.863,7 km2; đồng bằng 866,9 km2; ven biển 321,4 km2. Tọa độ địa lý 17008' 
18006' vĩ độ bắc; 105037'  106033' kinh độ đơng. Phía bắc giáp tỉnh Hà Tĩnh, phía
nam giáp Quảng Trị, phía tây giáp nước CHDCND Lào, phía đơng là Biển Đơng
với chiều dài bờ biển 116,04 km.
Diện tích vùng biển của tỉnh trên 20.000 km2 gấp hơn 2,5 lần diện tích đất
liền, có 5 cửa sơng chính đổ ra biển, trong đó có hai cửa sơng lớn đó là cửa Gianh
và cửa Nhật Lệ thuận lợi cho tàu thuyền ra vào đánh bắt hải sản.
Vùng biển của tỉnh cịn có 5 hịn đảo nhỏ là: Hịn La, Hịn Gió, Hịn Nồm,
Hịn Cỏ, Hịn Vũng Chùa, phía nam giáp đảo Cồn cỏ - Quảng Trị vừa góp phần


hình thành các ngư trường tốt, vừa tạo điều kiện làm nơi tập kết, trú đậu tàu thuyền,
là điều kiện thuận lợi cho phát triển nghề cá trong tương lai.
1.2 Đặc điểm khí hậu thủy văn
Quảng Bình chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, gió mùa Đơng
Bắc từ tháng 11 đến tháng 3 và gió mùa Tây Nam khơ nóng từ tháng 4 đến tháng 8.
Nhiệt độ trung bình hàng năm 23,5oC, cao nhất 410C, thấp nhất 80C. Lượng mưa
trung bình hàng năm từ 2.000  2.200 mm, mưa bắt đầu vào cuối tháng 8 và tập
trung chủ yếu vào các tháng 9, 10, 11, chiếm 65  70% lượng mưa cả năm.

Biển Quảng Bình thuộc chế độ bán nhật triều khơng đều. Có dịng hải lưu
nóng vào mùa hè và dòng hải lưu lạnh về mùa đơng. Do sự hội tụ và phân kỳ của
các dịng hải lưu khi chảy vào vịnh Bắc Bộ và vòng qua các đảo thuộc vịnh Bắc
Bộ, cùng với nước từ các sơng đổ ra biển đã hình thành các vùng nước hội tụ, phân
kỳ và vùng nước trồi tạo nên sự xáo trộn động, thực vật phù du ven biển phát triển
là nguồn thức ăn dồi dào cho cá tôm.
Độ mặn biến động theo mùa, mùa hè vùng ven bờ từ 3032 o/oo, ở các cửa
sơng có độ mặn thấp hơn từ 2025 o/oo.
2. Điều kiện kinh tế
Quảng Bình từ năm 1990 đến nay, mức tăng trưởng kinh tế hàng năm đạt từ
7- 9 %, trong đó kinh tế thuỷ sản tăng trưởng bình quân 10-12%/năm, chiếm tỷ
trọng 6,8% GDP toàn tỉnh; giá trị kim ngạch xuất khẩu chiếm 25% kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh.
Thuỷ sản là một trong 4 thế mạnh phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh, trong
những năm đổi mới, ngành thuỷ sản đã có những bước phát triển khá, góp phần
thúc đẩy nền kinh tế Quảng Bình tăng trưởng.
Có 4 huyện, 1 thành phố với 21 xã có nghề đánh bắt và chế biến hải sản, có
điều kiện phát triển nghề ni trồng thuỷ sản mặn, lợ và cả 7 huyện, thành phố của
tỉnh đều có điều kiện tổ chức nghề nuôi thuỷ sản nước ngọt .
Quảng Bình hiện vẫn là một tỉnh nghèo, mức thu nhập bình quân thấp (GDP
bình quân đầu người bằng 50% so bình quân chung cả nước). Chất lượng và hiệu
quả nền kinh tế xã hội chưa cao, cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất trong các ngành
chuyển dịch chậm, sản xuất hàng hố cịn nhỏ lẻ, chi phí cao, chất lượng thấp. Thu
ngân sách hàng năm tăng nhưng thiếu vững chắc, chưa đáp ứng đủ nhu cầu chi
thường xuyên. Đời sống nhân dân vùng sâu vùng xa vẫn còn khó khăn, vấn đề vệ
sinh mơi trường, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản chưa được quan tâm đúng mức, hiệu
quả ni trồng thuỷ sản cịn thấp, chưa ổn định.
3. Điều kiện xã hội
Năm 2004, dân số trung bình của tỉnh khoảng 831.583 người, bình quân mức
tăng dân số hàng năm là 1,31 %, những năm gần đây tỷ lệ tăng dân số có xu hướng

giảm dần, mật độ dân số bình quân 103 người/km2.


Lao động trong độ tuổi của cả tỉnh năm 2004 có 444.234 người, lao động
khu vực miền biển khoảng 40.000 người, trong đó lao động nghề cá 25.271 người.
Ngư dân miền biển cần cù, chịu khó trong lao động sản xuất, kiên cường
bám biển; tích luỹ được nhiều kinh nghiệm, hiểu biết về ngư trường và mùa vụ khai
thác các loài hải sản, biết áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào đánh bắt, nuôi trồng và
chế biến hải sản.
Mặt hạn chế là phần lớn dân vùng ven biển trình độ học vấn cịn thấp, ít
được đào tạo có hệ thống nên việc tiếp thu kỹ thuật mới, công nghệ cao cịn có
những hạn chế. Điều kiện kinh tế xã hội vùng biển cịn những khó khăn nhất định,
nhất là kết cấu hạ tầng và dịch vụ nghề cá.
II. TIỀM NĂNG THỦY SẢN
1. Tiềm năng vùng biển
- Biển Quảng Bình dài 116,04 km chạy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam từ
vĩ độ 17008' đến 17o56' Bắc, diện tích khoảng 20.000 km2, trữ lượng nguồn lợi theo
số liệu điều tra trước đây khoảng 90.000 tấn hải sản các loại, khả năng có thể khai
thác 42.000 tấn/năm; đặc trưng nguồn lợi hải sản biển Quảng Bình chủ yếu thuộc
chủng quần nguồn lợi Vịnh Bắc Bộ, đồng thời mang một phần nguồn lợi biển
Trung Bộ và Biển Đông. Nguồn lợi khá phong phú, đa dạng về giống loài cả tầng
mặt và tầng đáy.
1.1 Mực ống: Là loài ưa sống ở vùng biển nước ấm, nóng và có độ muối
cao. Mùa vụ khai thác chính từ tháng 4 đến tháng 8, những năm gần đây mực ống
được khai thác cả vào vụ Bắc ở làn nước khơi. Mực ống phân bố hầu khắp trên
vùng biển của tỉnh, nhất là các vùng có chất đáy là cát, cát bùn; trữ lượng ước tính
khoảng 20.000 tấn, khả năng cho phép khai thác trên 9.000 tấn/năm .
1. 2. Mực nang: Nguồn lợi mực nang phân bố đều trong vùng biển tồn tỉnh.
Mùa vụ khai thác chính từ tháng 2 đến tháng 6, nhưng cũng có thể đánh bắt quanh
năm; ước trữ lượng khoảng 1.500 - 2.000 tấn, khả năng cho phép khai thác trên

dưới 600 tấn/năm.
1.3. Tôm biển: Bao gồm nhiều loại sống ở biển chủ yếu như tơm Hùm, Sú,
He, Rằn, Bạc, Chì, Sắt... đặc điểm thích nghi sống ở vùng biển có nền đáy cát bùn,
bùn cát, tập trung từ làn nước 30m sâu trở vào bờ.
Từ tháng 2 đến tháng 6 là mùa khai thác tơm sú, rằn, chì có năng suất, sản
lượng cao, từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau là mùa khai thác tôm bạc, he, sắt.
Tôm biển là mặt hàng có giá trị kinh tế cao, được thị trường thế giới ưa
chuộng. Trữ lượng khoảng 2.000 tấn, khả năng cho phép đánh bắt từ 8001.000
tấn/năm. Các ngư trường đánh bắt tốt như bãi tơm Xn Hịa, bãi tơm Nam Bắc cửa
Nhật Lệ.
Trong đó, tơm Hùm là lồi ưa sống ở các rạn đá, ngư trường phân bố chủ yếu
là các rạn đá ở Vũng Chùa, nam cửa Lý Hòa đến của Nhật Lệ, vùng biển nam Lệ


Thủy đến mũi Lay (Quảng Trị). Có năm đã khai thác trên 250 tấn nhưng đến nay
sản lượng khai thác chỉ còn 5 - 10 tấn mà phần lớn là tơm hùm nhỏ.
1.4. Các lồi cá kinh tế: Biển Quảng Bình có hầu hết các giống lồi ở vịnh
Bắc Bộ, nhưng các đối tượng khai thác được khoảng 100 loài; trữ lượng các lồi cá
có giá trị kinh tế ước tính khoảng 60-70 nghìn tấn, khả năng cho phép khai thác 2530 nghìn tấn/năm; chủ yếu gồm các đối tượng chính sau:
- Về cá nổi: Có các lồi cá trích, cá lầm, nục, bạc má, cá cơm... là đối tượng
chính của các nghề mành, vây, rê, chụp... Các loài cá ngừ, sịng, thu, chuồn (từ Biển
Đơng di cư vào) là đối tượng đánh bắt của các nghề rê khơi, câu khơi, lưới vây, rê
chuồn khơi.
Cá nổi chủ yếu phân bố theo mùa và theo làn nước lộng và khơi, phụ thuộc
vào tập tính của các đàn cá.
- Về cá đáy: Có cá đổng, phèn, mối, bánh đường, hố, hồng, mú, nhám, chim,
nhỡ, lạc, đuối,... là đối tượng chủ yếu của các nghề giã kéo, rê dầm, câu khơi.
Ngư trường cá đáy chủ yếu có bãi cá 20 và vùng bắc cửa Gianh thuộc ngư
khu Hịn Gió; bãi cá nam cửa Nhật Lệ thuộc ngư khu Cồn Cỏ và ngư trường khơi
cửa vịnh Bắc Bộ. Sản lượng cá đáy, mực nang và nhuyễn thể chiếm 40% sản lượng

khai thác trong tỉnh.
Ngoài ra biển Quảng Bình cịn có các lồi hải sản khác như: ngao, ốc hương,
ốc xoắn, điệp, hải sâm, cua, ghẹ...
1.5. Phân bố ngư trường đánh bắt
- Vùng ven bờ từ 20m độ sâu trở vào chủ yếu là ngư trường đánh bắt của các
phương tiện thủ công, các tàu thuyền có cơng suất nhỏ chun hoạt động bằng các
nghề ven bờ như: xăm trủ, te giã ruốc, giã tôm, rê ba lớp, khai thác nhuyễn thể.
- Ngư trường vùng lộng từ 20-50m độ sâu là ngư trường hoạt động chủ yếu
của tàu thuyền gắn máy từ 12 đến dưới 60 CV, chuyên sản xuất các nghề mành ánh
sáng, mành rút, giã kéo tôm, cá, rê cước, câu mực.
- Ngư trường khơi từ 50m sâu trở ra đòi hỏi trang bị tàu thuyền đánh bắt trên
60 CV, chịu được sóng gió cấp 5-6, hoạt động chủ yếu bằng các nghề lưới vây, rê
khơi, giã kéo cá, câu khơi, câu mực, chụp mực...
Diện tích ngư trường vùng lộng và ven bờ biển Quảng Bình khoảng 5.000
km khả năng cho phép khai thác 11.000 tấn/năm.
Diện tích ngư trường khơi thuộc vịnh Bắc Bộ (từ 50-90m sâu) là 15.000 km 2,
khả năng cho phép khai thác 31.000 tấn/năm.
2

Vùng nước
(m sâu)
0-50
51-90
Cộng:

Diện tích (km2)
5.000
15.000
20.000


Trữ lượng (T)
23.000
67.000
90.000

Khả năng khai thác ( T)
11.000
31.000
42.000


2. Tiềm năng mặt nước ni trồng thủy sản
Quảng Bình diện tích có khả năng phát triển ni trồng thuỷ sản khoảng
19.000 ha. Trong đó, mặt nước ngọt 11.000 ha, mặt nước mặn lợ 4.000 ha, đất cát
ven biển 4.000 ha; hệ thống sơng ngịi khá dày đặc với mật độ sông suối 0,81,1km/km2.
Do mùa mưa trùng với mùa bão, đặc điểm sơng ngịi thường ngắn và dốc,
lưu tốc lớn, rừng đầu nguồn bị chặt phá nên ở các sông thường gây nên lũ đột ngột.
Dòng chảy lớn tập trung vào mùa lũ trong 3 tháng 9,10,11. Các tháng còn lại có
dịng chảy nhẹ. Độ trong trung bình các sơng đạt 1,5-2m, hệ thực vật thủy sinh phát
triển khá phong phú là điều kiện thuận lợi cho phép phát triển ni cá lồng bè.
Trong phạm vị từ 10-15 km tính từ cửa sông, độ mặn dao động từ 8-30 0/00,
độ PH từ 6,5-8, có điều kiện phát triển nghề ni tôm, cua xuất khẩu. Thủy triều
vùng ven biển và cửa sơng có biên độ dao động 0,8-1,2m, thuận lợi cho việc cấp
tháo nước chủ động ở các ao, đầm nuôi tơm, cua và thuỷ sản nước lợ.
Vùng ven biển có một số vũng, vịnh có điều kiện để ni tơm Hùm, cá lồng
biển như Vũng Chùa và vùng biển Đức Trạch.
Quảng Bình có hệ thống hồ tự nhiên và nhân tạo vừa cung cấp nguồn nước
ngọt cho nông nghiệp vừa là điều kiện để phát triển nuôi trồng thủy sản; tồn tỉnh
có 15 hồ lớn với diện tích 296,8 km 2, diện tích có khả năng phát triển ni trồng
thuỷ sản khá lớn; diện tích lúa một vụ năng suất thấp có thể quy hoạch cho ni

trồng thủy sản và diện tích ao, hồ nhỏ khá nhiều cũng là cơ sở cho việc đầu tư phát
triển nghề nuôi tôm, cá nước ngọt. Một số lồi cá nước ngọt có giá trị kinh tế vừa
có giá trị khoa học như: cá Chình, cá Thát lát, cá Lóc... đã bị khai thác cạn kiệt cần
được bảo tồn và khai thác theo hướng bền vững.
III. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGUỒN LỢI THUỶ SẢN THỜI GIAN QUA
1. Khai thác thuỷ sản
1.1. Khai thác biển
Toàn tỉnh hiện có 3.500 tàu thuyền các loại với tổng công suất trên 95.000
CV, chủ yếu là các tàu thuyền có cơng suất dưới 60 CV đánh bắt hải sản bằng các
nghề: vây rút chì, rê các loại, câu, giã kéo, mành chụp, mành ánh sáng, lừ bóng,...
Theo số liệu thống kê (từ năm 1990 - 2004), sản lượng thuỷ sản khai thác
tăng bình quân hàng năm 8,2%.
Năm 2004 khai thác 25.000 tấn, bao gồm :
- Cá các loại 20.164 tấn, trong đó cá có giá trị xuất khẩu 3.500 tấn.
- Mực các loại 3.720 tấn, trong đó mực ống 3.420 tấn, mực nang 300 tấn.
- Tôm các loại 416 tấn, trong đó: tơm hùm 10 tấn (năm cao nhất khai thác trên
250 tấn), tôm biển 376 tấn (năm cao nhất 1.000 tấn), tôm sông 30 tấn (năm cao
nhất khi chưa đắp đập Mỹ Trung 350 tấn) .
- Hải sản khác 700 tấn (năm cao nhất 1.290 tấn).


Nghề khai thác ven bờ và vùng lộng đã đến mức bão hồ và có nguy cơ cạn
kiệt, một số lồi như tơm hùm, tơm biển, cá trích, cá mú, điệp... một số bãi tôm cá
biến động như bãi tôm Xuân Hoà và ngư trường cá đáy. Một số loài thuỷ sản nước
lợ giảm đáng kể khi hình thành các đập ngăn mặn và hình thành các khu ni tập
trung. Các nghề khai thác vùng khơi mới bắt đầu chuyển đổi, đang có nhiều triển
vọng.
1.2. Khai thác thuỷ sản nội địa
Việc khai thác cịn tự do, chưa có chế tài bảo vệ, một số loài bị khai thác quá
mức cho phép, đặc biệt khai thác các lồi đặc sản q hiếm có giá trị kinh tế cao.

Phương pháp khai thác cịn mang tính huỷ diệt như dùng chất độc, khai thác bằng
xung điện ảnh hưởng đến nguồn lợi thuỷ sản.
2. Về nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi tôm, cua nước lợ phát triển mạnh, năm 2004 đã đưa vào nuôi 1.250 ha
chiếm gần 50% diện tích ni, sản lượng năm 2004 là 1.420 tấn, năng suất bình
qn tơm ni 1,25 tấn/ha; nghề ni lồng biển mới làm thí điểm kết quả chưa cao,
mặt khác thiếu vốn đầu tư phát triển.
Nuôi cá nước ngọt với diện tích 1.250 ha (trong đó có 350 ha cá-lúa) và gần
2.000 lồng trên các sông, hồ; sản lượng năm 2004 gần 3.000 tấn, năng suất bình
quân cá nuôi ao hồ 2,45 tấn/ha; các đối tượng nuôi chủ yếu như: Trắm cỏ, cá Mè,
cá Chép, Rô phi đơn tính; các hồ chứa lớn chưa được khai thác để đưa và ni; một
số đối tượng ni cịn hạn chế như cá Lóc, cá Chình, Ba ba, Lươn, ếch.
3. Tình hình biến động nguồn lợi thuỷ sản và nguyên nhân suy giảm
Trong những năm gần đây, nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh có xu hướng bị giảm
sút nhất là nguồn lợi thuỷ sản vùng ven bờ. Số lượng tàu thuyền khai thác phát triển
nhanh, trong đó lượng tàu thuyền nhỏ công suất dưới 45cv hoạt động vùng lộng và
ven bờ chiếm tỷ lệ trên 75% về số lượng và 48% về cơng suất, trong khi đó lượng
tàu thuyền trên 46 cv chỉ chiếm 24,3% về số lượng và 52% về cơng suất. Bên cạnh
đó các nghề lặn bắt tơm hùm, cá rạn san hơ có dùng chất độc, dùng chất nổ đánh
bắt hải sản, các nghề khai thác sử dụng lưới có kích thước mắt lưới nhỏ,.. vẫn cịn
tồn tại gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn lợi thuỷ sản của Tỉnh.
Trong vòng 14 năm, chỉ số sản lượng khai thác thuỷ sản trên đơn vị công
suất đã bị giảm sút nghiêm trọng từ 0,54 tấn/cv/năm (1990), xuống 0,26 tấn/cv/năm
(2004) đã chứng tỏ năng suất khai thác thuỷ sản tại vùng biển Quảng Bình đang bị
suy giảm nghiêm trọng, cụ thể:
Các loài thuỷ sản ven bờ bị khai thác quá mức nên sản lượng giảm đáng kể
như: tơm Hùm có năm khai thác trên 250 tấn đủ tiêu chuẩn xuất khẩu, nay chỉ khai
thác được 5-10 tấn mà chủ yếu là loại nhỏ; tơm biển có năm khai thác gần 1.000
tấn, nay chỉ khai thác 300- 400 tấn; Vẹm xanh, Điệp, hiện khai thác không đáng kể,
năng suất một số nghề giảm nghiêm trọng (mành ánh sáng trước đây năng suất 90

-100 tấn/vàng/năm, nay chỉ còn 20 - 30 tấn/vàng/năm, giã cá đáy có năm thu hoạch


trên 1.000 tấn, nay chỉ còn 200-300 tấn...). Một số bãi rạn san hô bị khai thác làm
mất nơi trưởng thành của các loài hải sản non. Một số đối tượng nước ngọt, nước lợ
suy giảm như: Cá chình, cá Lóc, cá Chép, tơm sơng đầm, tép... có tình hình trên là
do những nguyên nhân căn bản sau:
- Do nhận thức của cộng đồng về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản chưa cao, còn
sử dụng một số phương tiện khai thác mang tính huỷ diệt (chất nổ, xung điện, chất
độc), không tuân thủ các quy định của Nhà nước về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, chỉ
biết lợi ích trước mắt không thấy tác hại lâu dài nên đầu tư phát triển sản xuất một
số nghề mang tính chất huỷ diệt nguồn lợi.
- Do đầu tư khai thác chưa hợp lý, tàu thuyền cơng suất nhỏ cịn nhiều, tốc
độ đầu tư tàu thuyền công suất lớn thay thế dần thuyền công suất nhỏ chậm, cơ cấu
nghề chưa cân đối, các nghề khai thác ven bờ còn nhiều, trang thiết bị ngư cụ lạc
hậu, việc khai thác quá mức nguồn lợi thuỷ sản ven bờ làm ảnh hưởng tới việc tái
tạo và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, khai thác chưa đi đôi với bảo vệ NLTS.
- Do nguồn lợi không được bổ sung, chưa có Trại giống cấp I để sản xuất
giống cung cấp cho phong trào nuôi và thả bổ sung giống vào các thuỷ vực.
- Do đập ngăn mặn một số sơng và hình thành các vùng ni dẫn đến hạn chế
dòng chảy làm suy giảm các bãi sinh sản của tơm, cá.
- Một số lồi thuỷ sản nước ngọt giảm do tác động của thuốc trừ sâu, nước
thải cơng nghiệp và nước thải sinh hoạt, các hố chất và các kháng sinh có hại sử
dụng trong ni trồng thuỷ sản
- Hoạt động của công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản chưa tương xứng với yêu
cầu. Lực lượng cán bộ làm công tác BVNLTS vừa thiếu lại vừa yếu về nghiệp vụ.
Phần thứ hai
CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN LỢI THUỶ SẢN ĐẾN NĂM 2010
I. CƠ SỞ PHÁP LÝ VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH


- Căn cứ Luật thuỷ sản đã được Quốc hội thơng qua tại kỳ họp thứ X và có
hiệu lực từ 01/7/2004;
- Căn cứ Quyết định số 131/2004/QĐ-TTg ngày 6/7/2004 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản đến năm
2010;
- Căn cứ kế hoạch công tác trọng tâm của tỉnh năm 2005, trong đó có nội
dung xây dựng và ban hành Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản
của tỉnh.
- Căn cứ thực trạng suy giảm nguồn lợi nhất là nguồn lợi thuỷ sản ven bờ;


- Căn cứ xu hướng bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản trên thế giới và
trong nước theo hướng :
1, Hạn chế phát triển các nghề khai thác vùng lộng và ven bờ.
2, Cấm khai thác có thời hạn một số đối tượng quý hiếm, có giá trị kinh tế.
3, Đầu tư phát triển các nghề khai thác vùng khơi và khai thác có chọn
lọc.
4, Đầu tư phát triển ni trồng các lồi thuỷ sản.
5, Thả bổ sung giống thuỷ sản vào các thuỷ vực.
6, Hình thành các khu bảo tồn biển.
II. MỤC TIÊU VÀ NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH

1. Mục tiêu chương trình
- Bảo vệ, bảo tồn đa dạng thuỷ sinh vật, đặc biệt là các loài quý hiếm, có giá
trị kinh tế và xuất khẩu, bảo vệ cảnh quan môi trường và hệ sinh thái sinh vật biển.
- Phục hồi và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản vùng ven bờ, các cửa sông, hồ chứa.
- Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng và giá trị nguồn tài nguyên thiên
nhiên và đa dạng sinh học, đồng thời xác định vai trò, trách nhiệm của cộng đồng.
Từng bước đưa quản lý nghề cá phù hợp với luật Thuỷ sản đã được ban hành.

- Tăng cường năng lực, cải tiến công tác quản lý môi trường, các nguồn lợi
tự nhiên và hệ sinh thái vùng ven biển.
- Quản lý nguồn lợi một cách hiệu quả hơn, sẽ làm tăng sự đóng góp của
nghề khai thác và ni trồng thuỷ sản cho sự phát triển một cách bền vững của nền
kinh tế quốc dân.
2. Nội dung chương trình:
2.1. Phục hồi và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản
- Kết hợp giữa điều chỉnh cường lực khai thác với sản xuất giống nhân tạo,
thả bổ sung vào môi trường tự nhiên, cải thiện mơi trường sống của các lồi thuỷ
sản nhằm khơi phục khả năng tái tạo, tăng mật độ quần thể của các giống loài thuỷ
sản đã bị khai thác cạn kiệt, lấy lại cân bằng sinh thái, ổn định quần xã sinh vật
trong các thuỷ vực, cụ thể:
- Điều chỉnh khai thác, quy định vùng cấm khai thác, khai thác có thời hạn
đối với các lồi thuỷ sản q hiếm (tơm Hùm, tơm biển, Sị huyết, Yến sào, Điệp,
cá Chình, Hàu). Hạn chế khai thác nguồn lợi cá nổi nhỏ vùng ven bờ như: cá Trích,
cá Nục, cá Lầm, cá Cơm.
- Thả bổ sung giống các loài thuỷ sản ven biển và các hồ chứa như: tôm Sú,
tôm Hùm, cá Chình, cá Chép, cá Lóc, cá Thát lát...
2.2. Bảo vệ bảo tồn đa dạng thuỷ sinh vật


- Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác các lồi thuỷ sản có giá trị kinh tế
cao, xử lý triệt để nhằm chấm dứt các hành vi vi phạm pháp lệnh về bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản như: dùng chất nổ, chất độc, xung điện khai thác thuỷ sản; sử dụng các
loại ngư cụ có mắt lưới nhỏ hơn quy định; khai thác, vận chuyển buôn bán san hô
từ biển; khai thác các lồi thuỷ sản q hiếm đang có nguy cơ tuyệt chủng: Rùa
biển, tơm Hùm mang trứng, tôm Hùm non...
- Khoanh vùng bảo vệ các đối tượng q, hiếm như: tơm Hùm, Sị huyết,
Hàu sơng và các vùng rạn San hô.
- Xây dựng, quản lý khu bảo tồn biển Hịn la - Hịn Nồm; khơi phục mơi

trường và quản lý, bảo vệ hệ sinh thái cỏ biển, rạn san hô, dãy rạn từ Nam Đồng
Hới đến Mũi Lay.
- Đánh giá tác động của các loại phân bón, thuốc trừ sâu, hố chất, các chất
xử lý mơi trường ni đối với nguồn nước tự nhiên.
- Kiểm sốt cường lực khai thác ở các thuỷ vực.
2.3. Tổ chức quản lý khai thác nguồn lợi thuỷ sản ven bờ
- Điều chỉnh cơ cấu nghề khai thác hợp lý, phù hợp với khả năng tái tạo của
trữ lượng nguồn lợi thuỷ sản.
- Giảm thiểu các tác động bất lợi từ các hoạt động kinh tế, khắc phục tình
trạng xuống cấp và từng bước cải thiện chất lượng môi trường sống của các loài
thuỷ sinh vật.
- Tăng cường năng lực tổ chức bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (con người, cơ sở
vật chất kỹ thuật) nhằm kiểm soát tốt các hoạt động khai thác ở các vùng trọng
điểm, các khu vực cấm, hạn chế khai thác các bãi đẻ, vùng tập trung các lồi thuỷ
sản non.
- Xây dựng các mơ hình tổ chức quản lý ven biển phù hợp với tập quán,
truyền thống của ngư dân địa phương. Đồng thời phát huy và nâng cao vai trò trách
nhiệm của cộng đồng ngư dân trong hoạt động quản lý, bảo vệ nguồn lợi và mơi
trường sống của các lồi thuỷ sản.
2.4. Tun truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về BV&PTNLTS
- Tổ chức các lớp tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp huyện, xã và
ngư dân về pháp luật trong lĩnh vực thuỷ sản, về lợi ích của việc bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản đối với đời sống của cộng đồng dân cư.
- Xây dựng chương trình truyền thơng về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ
sản trên các phương tiện thông tin đại chúng .
- In ấn, phát hành tranh ảnh, áp phích, tờ rơi và các cụm panô cổ động tuyên
truyền về bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
III. CÁC DỰ ÁN ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Dự án quy hoạch Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản



* Mục tiêu: Điều tra xác định các loài thuỷ sản cần được phục hồi, bảo vệ và
phát triển; định hướng cho khai thác và nuôi trồng thuỷ sản đảm bảo cho nghề cá
phát triển bền vững.
* Nội dung dự án:
+ Quy hoạch bảo vệ nguồn lợi các khu bảo tồn biển của tỉnh.
+ Quy hoạch Bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản mặn lợ ven sông.
+ Quy hoạch Bảo vệ vùng nước ngọt và nội đồng toàn tỉnh.
- Dự kiến Kinh phí:
- Thời gian thực hiện:
- Cơ quan thực hiện:
- Nguồn vốn :

600 triệu đồng
2006 - 2007
Chi cục BVNL Thuỷ sản
Ngân sách tỉnh

2. Dự án xây dựng quản lý khu bảo tồn biển Hòn La - Hòn Nồm
* Mục tiêu: Xây dựng khu bảo tồn đảm bảo tính đa dạng sinh học vùng biển,
bảo vệ các lồi thuỷ sản q hiếm tránh nguy cơ cạn kiệt và bị tuyệt chủng.
* Nội dung dự án:
- Khoanh vùng bảo vệ các loài hải sản quý.
- Thả bổ sung các giống loài quý, hiếm.
- Tái tạo các bãi San hô.
- Tạo sinh cảnh trên bờ, dưới nước phục vụ tham quan du lịch.
Phạm vi khoanh vùng bảo vệ gồm toàn bộ đảo La, đảo Nồm và các vùng rạn
xung quanh đảo cách các đảo 1.000 m, diện tích khoảng 10 km 2. Đối tượng bảo vệ
gồm: Tôm hùm, cá Mú, các loại San hô, Yến sào, Hải sâm ... Thả bổ sung giống

tôm Hùm, cá Mú.
- Dự kiến kinh phí:
15.000 triệu đồng
- Thời gian thực hiện : 2006 - 2010
- Cơ quan thực hiện: Sở thuỷ sản, Sở Tài nguyên - Môi trường, Sở KH&CN.
- Nguồn vốn : Vốn ngân sách và tài trợ của các tổ chức quốc tế.
3. Dự án Chuyển đổi nghề nghiệp khai thác ven bờ
* Mục tiêu: Chuyển dịch cơ cấu nghề khai thác một cách hợp lý theo hướng
đánh bắt khơi, khai thác đi đôi với bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản, hạn chế
đi đến giảm hẳn các nghề đánh bắt ven bờ, các nghề khai thác có tính huỷ diệt
nguồn lợi, xây dựng mơ hình sau đó nhân rộng ra các địa bàn trong tỉnh.
* Nội dung dự án:
- Nghiên cứu mơ hình chuyển đổi một số nghề ven bờ sang nghề rê cá Hố
hoặc ni trồng các lồi cá có giá trị kinh tế (nuôi lồng biển theo công nghệ NaUy,
nuôi Vẹm xanh, Rong sụn, ni Hàu...)
- Nghiên cứu làm thí điểm chuyển đổi nghề mành lùi có sử dụng chất nổ ở xã
Nhân Trạch sang nghề thích hợp (dự kiến 10 mơ hình x 50 triệu = 500 triệu đồng).


- Chuyển một số nghề khai thác sang nuôi trồng thuỷ sản ở 4 xã : Quảng
Đông, Quảng Phú, Nhân Trạch, Đức trạch gồm:
+ Nuôi cá lồng theo công nghệ NaUy: (dự kiến 5 mơ hình x 300 triệu =
1.500 triệu đồng).
+ Ni hàu: (dự kiến 5 mơ hình x 40 triệu = 200 triệu đồng).
+ Nuôi Vẹm xanh, rong sụn: (dự kiến 6 mơ hình x 50 triệu = 300 triệu đồng).
- Làm thí điểm mơ hình chuyển đổi nghề sang rê cá hố ở 3 xã Nhân Trạch,
Ngư thuỷ Trung, Hải Ninh (dự kiến 10 mơ hình x 50 triệu = 500 triệu đồng).
- Tổng kinh phí dự án :
- Thời gian thực hiện :
- Địa điểm thực hiện :

- Cơ quan thực hiện:
- Nguồn vốn :

3.000 triệu đồng
Từ năm 2006 - 2007
Các xã: Nhân Trạch, Hải Ninh, Ngư Thuỷ Trung;
Quảng Đông, Quảng Phú, Đức Trạch.
UBND các huyện và UBND các xã có liên quan.
* Ngân sách hỗ trợ 1.000 triệu đồng.
* Dân tự lo hoặc nguồn tài trợ 2.000 triệu đồng.

4. Dự án thả giống nhân tạo về biển và các hồ chứa
* Mục tiêu: Phục hồi và tái tạo nguồn lợi thuỷ sản đã bị khai thác cạn kiệt,
bằng cách tăng cường nguồn giống bổ sung cho tự nhiên.
* Nội dung dự án :
+ Thả giống tôm sú: mỗi năm thả 2-3 triệu tôm giống nhân tạo về biển có sự
hỗ trợ tài chính của tỉnh (và hình thức huy động các trại sản xuất tơm đóng góp 510% lượng tơm giống sản xuất thực tế đối với các trại do nhà nước đầu tư) .
+ Sản xuất một số đối tượng cá nước ngọt như trơi, trắm, mè, rơ phi đơn
tính... mỗi năm thả 50 vạn - 1 triệu cá hương giống các loại vào các hồ chứa và
sông.
+ Nghiên cứu xây dựng Trung tâm giống cấp I của tỉnh để tăng cường năng
lực sản xuất giống trên địa bàn chủ động nguồn giống, lai tạo giống mới, lưu giữ
giống gốc và các loài gen q hiếm của các lồi thuỷ đặc sản, chủ động nguồn
giống bố mẹ phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản của tỉnh.
- Dự kiến kinh phí:
- Thời gian thực hiện :
- Địa điểm thực hiện :
- Cơ quan thực hiện :

1.000 triệu đồng.

2006 - 2010
Các cửa biển, các hồ chứa và sông.
Chi cục BVNL thuỷ sản, các trại giống.

5. Dự án khoanh vùng bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản ven bờ
* Mục tiêu: Bảo vệ, phát triển và khai thác một cách hợp lý nguồn lợi tơm
Hùm, Sị Huyết có giá trị kinh tế cao đang bị khai thác cạn kiệt.
*Nội dung dự án:


+ Khoanh các vùng rạn có tơm Hùm sinh sống, bảo vệ và cấm khai thác
trong thời gian nhất định, nghiêm cấm đánh bắt mùa tôm đẻ trứng, tôm hùm non.
+ Khảo sát các vùng rạn, kiểm tra, kiểm soát bảo vệ các vùng rạn.
+ Nghiên cứu thả thêm một số vùng rạn nhân tạo.
+ Khoanh vùng bảo vệ nguồn lợi Sị Huyết khu vực sơng Rịon địa phận xã
Quảng Châu - Quảng Kim.
+ Thả bổ sung nguồn giống tôm Hùm, Sị Huyết.
- Kinh phí thực hiện :

2.500 triệu đồng

- Thời gian thực hiện :

Năm 2006 - 2010

- Địa điểm thực hiện:

Dãy rạn từ Nam Đồng Hới đến Ngư Thuỷ Nam,
khu vực cửa Rn; sơng Rịon địa phận xã Quảng
Châu - Quảng Kim.


- Cơ quan thực hiện:

Chi cục BVNL Thuỷ sản, các huyện, xã.

- Cơ quan phối hợp:

Sở Khoa học - Công nghệ.

- Nguồn vốn:

Ngân sách

6. Dự án Xây dựng cộng đồng thôn, xã tham gia quản lý và bảo vệ
nguồn lợi thuỷ sản
*Mục tiêu: Cải tiến công tác quản lý nghề cá, từng bước đưa công tác quản lý
nghề cá về cho cộng đồng ngư dân vùng ven biển, vừa khai thác hợp lý vừa bảo vệ
phát triển nguồn lợi gắn với lợi ích của cộng đồng.
* Nội dung dự án :
+ Xây dựng một số điểm về mô hình cụm cộng đồng dân cư tham gia quản lý
và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản (chọn các xã có các hoạt động xâm hại nguồn lợi) tiến
hành tổ chức tập huấn, tuyên truyền các văn bản pháp quy về Bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức các tổ tự quản, tổ quản lý và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
theo các địa bàn thôn, xã; nâng cao cao trách nhiệm của các cộng đồng.
- Kinh phí dự kiến :
500 triệu đồng
- Thời gian triển khai:
Năm 2006 - 2008
- Địa điểm thực hiện : Các xã: Quảng Đông, Cảnh Dương, Nhân Trạch, Bảo
Ninh, Hải Ninh, Ngư Thuỷ Bắc.

- Cơ quan thực hiện: Chi cục BVNL Thuỷ sản, UBND các huyện và UBND
các xã có liên quan.
- Nguồn vốn:
Ngân sách.
7. Dự án xây dựng Chương trình truyền thơng bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản
* Mục tiêu: Nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp huyện, thị, thành phố,
xã, phường và ngư dân về pháp luật trong lĩnh vực thuỷ sản, lợi ích của việc bảo vệ


nguồn lợi và mơi trường sống của các lồi thuỷ sản đối với chính cộng đồng ngư
dân cũng như tồn xã hội, từng bước xã hội hố cơng tác BVNLTS.
* Nội dung dự án :
+ Xây dựng các chuyên mục BVNL thuỷ sản trên đài phát thanh, truyền hình
và đăng tải trên báo địa phương.
+ Xây dựng các cụm Panô tuyên truyền ở các vùng trọng điểm.
+ In tranh cổ động, tờ rơi tuyên truyền rộng rãi trong nhân dân về bảo vệ và
phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
+ Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ thuật và phổ biến các văn bản quy phạm
pháp luật về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản cho cán bộ, ngư dân đến thôn,
xã.
+ Nghiên cứu một số nội dung cần thiết về bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản đưa vào chương trình học tập tại các bậc học thích hợp.
- Kinh phí thực hiện :
- Thời gian thực hiện :
- Cơ quan thực hiện:
- Cơ quan phối hợp:
- Nguồn vốn:

1.000 triệu đồng

Năm 2006 - 2010
Chi cục BVNL Thuỷ sản, Trung tâm Khuyến ngư
Sở Giáo dục đào tạo, Sở Văn hố thơng tin
Ngân sách

IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp về quy hoạch và đầu tư
- Điều tra, khảo sát, thu thập số liệu và tiến hành quy hoạch các vùng cần bảo
tồn, phục hồi, tái tạo nguồn lợi thuỷ sản. Xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát triển
nguồn lợi thuỷ sản cụ thể từng địa bàn để triển khai cho các huyện, thành phố và
xã, phường vùng ven sông, ven biển.
- Khảo sát, nghiên cứu các nghề cần chuyển đổi và tiến hành quy hoạch để
chuyển đổi các nghề khai thác vùng ven bờ cho các xã ven biển, nhất là các xã bãi
ngang.
2. Giải pháp về khoa học công nghệ
- Tăng cường du nhập nghề mới có năng suất cao, các nghề đánh bắt có chọn
lọc, ứng dụng cơng nghệ và trang thiết bị ngư cụ tiên tiến của các nước phù hợp với
nghề cá của địa phương nhằm tăng hiệu quả khai thác, giảm bớt cường độ lao động
và bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật để đầu tư khai thác và sản xuất các lồi
giống thuỷ sản có chất lượng để phát triển ni trồng thuỷ sản và thả bổ sung giống
vào các thuỷ vực; ứng dụng công nghệ vật liệu mới trong việc xây dựng các khu
rạn nhân tạo để tập trung các lồi thuỷ sản chủ động cho đánh bắt có chọn lọc, giảm
thiểu chi phí nâng cao hiệu quả khai thác.
- Tăng cường công tác khuyến ngư, chuyển giao công nghệ, đặc biệt công
nghệ sản xuất giống và nuôi trồng đảm bảo phát triển bền vững, chuyển tải các tiến


bộ kỹ thuật về ứng dụng ở cơ sở. Từng bước xã hội hố cơng tác sản xuất giống
một số đối tượng nuôi phổ biến.

- Nghiên cứu, áp dụng và hồn thiện các cơng nghệ mới về xử lý mơi trường,
chẩn đốn, phịng trừ dịch bệnh, cơng nghệ sản xuất thức ăn cho các đối tượng thuỷ
sản nuôi, công nghệ lưu giữ bảo quản sống, vận chuyển sống, công nghệ bảo quản
sản phẩm nuôi trồng sau thu hoạch.
- Tăng cường hoạt động quan trắc, giám sát môi trường nước. Nâng cao năng
lực quản lý vùng nước ven bờ. Phòng ngừa sự cố tràn dầu và hạn chế ô nhiễm từ
các hoạt động đánh bắt cá, khai thác khoáng sản, giao thông đường thủy, rác thải
công nghiệp và dân sinh. Nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ môi trường
vùng bờ.
3. Giải pháp về quản lý và huy động sự tham gia của nhân dân trong
việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản
- Tăng cường năng lực quản lý Nhà nước cho ngành thuỷ sản các địa phương
và các xã, phường miền biển. UBND tỉnh giao trách nhiệm cho các huyện, thành
phố chỉ đạo các xã, phường thông qua cộng đồng ngư dân tổ chức quản lý tốt
nguồn lợi và môi trường sống của các loài thuỷ sinh và các nghề khai thác phù hợp
theo quy định.
- Thực hiện sự phân cấp mạnh mẽ trong quản lý nghề cá, UBND huyện,
thành phố và các xã, phường có trách nhiệm đăng ký và quản lý các hoạt động của
tàu cá dưới 20cv, thuyền khơng lắp máy có chiều dài dưới 15 mét, các lồng bè
NTTS và các hoạt động liên quan đến bảo vệ và phát triển NLTS trên địa bàn.
- Tăng cường sự phối hợp kiểm tra kiểm soát các hoạt động nghề cá trên
biển, tăng cường năng lực cho Chi cục BVNLTS, nhất là kiểm sốt các hoạt động
có tính huỷ diệt mơi trường sống các lồi thuỷ sinh; tổ chức tốt cơng tác đăng ký
đăng kiểm tàu cá, có biện pháp xử lý đối với các tàu cá không có đăng ký, đăng
kiểm.
- Đưa Chương trình bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản vào Nghị quyết
của các cấp uỷ Đảng cơ sở.
- Tiến hành phân vùng và phân cấp quản lý cho các cấp chính quyền địa
phương ven biển; tổ chức quản lý nguồn lợi và môi trường sống của các loài thuỷ
sinh vật gắn với phát triển nuôi trồng thuỷ sản và các ngành nghề dịch vụ khác,

trước hết đối với vùng biển ven bờ.
- Huy động các tổ chức: Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu
niên tiền phong Hồ Chí Minh, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh, Hội Nông dân, Hội
Người cao tuổi... tham gia các hoạt động tuyên truyền bảo vệ và phát triển nguồn
lợi thuỷ sản.
4. Đào tạo nguồn nhân lực - Giáo dục nâng cao ý thức cộng đồng về bảo
vệ nguồn lợi thuỷ sản
- Phối hợp với các cơ quan nghiên cứu, đào tạo chuyên ngành thuỷ sản như
Trường Đại học thuỷ sản Nha Trang, Viện nghiên cứu nuôi trồng thuỷ sản I, Trường


trung cấp thuỷ sản Hải Phòng, các Trung tâm dạy nghề trong tỉnh tổ chức đào tạo
nguồn nhân lực cho nghề cá trong tỉnh từ đội ngũ cán bộ kỹ thuật đến công nhân
lành nghề, thuyền máy trưởng ưu tiên phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho nghề
khai thác thuỷ sản xa bờ, với mục tiêu đào tạo được một lực lượng lao động đánh
bắt, ni trồng trình độ cao, tiếp thu được những công nghệ mới trong đánh bắt,
nuôi trồng thuỷ sản.
- Trung tâm Khuyến ngư, Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi Thuỷ sản tổ chức các
lớp tập huấn nâng cao nhận thức cho cán bộ cấp huyện, xã và ngư dân về pháp luật
trong lĩnh vực thuỷ sản, lợi ích của việc bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản trong cộng đồng
ngư dân cũng như toàn xã hội.
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên Khuyến ngư kết hợp bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản, tuyên truyền viên về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản ở tất cả các
xã phường biển trong tỉnh.
- Xây dựng các chương trình truyền thơng về cơng tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ
sản trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, đài phát thanh, đài truyền
hình; in ấn phát hành Panơ, áp phích, tờ rơi tun truyền cổ động về công tác bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
5. Các chính sách khuyến khích
- Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư chuyển

giao công nghệ, ứng dụng công nghệ vào lĩnh vực bảo vệ nguồn lợi và được hưởng
lợi từ kết quả đầu tư theo quy định.
- Tổ chức cá nhân tham gia thiết lập và quản lý khu bảo tồn được khai thác
giá trị khu bảo tồn theo quy định của pháp luật.
- Ưu tiên ngân sách tỉnh cho việc quy hoạch bảo vệ các khu bảo tồn biển.
- Hỗ trợ vốn cho chuyển đổi nghề nghiệp 10%; sản xuất giống thuỷ sản có
giá trị kinh tế để thả vào các thuỷ vực hỗ trợ 50% kinh phí lượng giống thả .
- Miễn giảm thuế cho một số nghề mới.
- Giảm lãi vay cho các hộ vay vốn chuyển đổi nghề.
- Được trích một phần thuế tài nguyên để tái tạo nguồn lợi theo quy định.
6. Giải pháp vốn đầu tư
- Vốn đầu tư chương trình :
23.600 triệu đồng
- Kinh phí quản lý chỉ đạo :
600 triệu đồng
Tổng nhu cầu :
24.200 triệu đồng
- Dự kiến nguồn vốn :
+ Ngân sách Tỉnh và Trung ương hỗ trợ
12.200 triệu đồng.
+ Doanh nghiệp, nhân dân tham gia
2.000 triệu đồng.
+ Vốn tài trợ của các tổ chức quốc tế
10.000 triệu đồng.


Phần thứ ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở thuỷ sản: Có trách nhiệm chủ trì, tham mưu giúp UBND tỉnh trong
việc triển khai thực hiện chương trình. Phối hợp với các ban ngành liên quan, Uỷ

ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện các đề án về bảo
vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản tại địa phương, đề xuất lựa chọn các dự án ưu
tiên để tổ chức thực hiện và nhân rộng, đề xuất nguồn vốn thực hiện dự án. Định kỳ
sơ kết, tổng kết báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện chương trình .
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Thuỷ sản và UBND
các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch ngân sách và các nguồn khác đảm bảo
kinh phí thực hiện chương trình, tham mưu cho UBND tỉnh có các giải pháp để thu
hút nguồn vốn và sự hỗ trợ về kỹ thuật.
3. Sở Khoa học - Công nghệ, Sở Tài nguyên - Mơi trường, Sở Giáo dục Đào tạo, Sở Văn hố thông tin phối hợp với các ngành và địa phương có liên quan,
tăng cường cơng tác tun truyền, giáo dục nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp
nhân dân về bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, BCH Biên phòng tỉnh, các đồn Biên phòng phối
hợp quản lý và triển khai chương trình Bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
5. Sở Nội vụ phối hợp với sở Thuỷ sản và UBND các huyện, thành phố
không ngừng củng cố và tăng cường năng lực hoạt động của các cơ quan, tổ chức
liên quan đến bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
6. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm xây dựng, lập kế
hoạch và tổ chức thực hiện các dự án cụ thể đã được phân cơng.
7. Các tổ chức Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ chí Minh, Hội Nơng dân, Hội
Phụ nữ, Hội Làm vườn, Hội Cựu chiến binh và các tổ chức cá nhân có liên quan có
kế hoạch phối hợp triển khai thực hiện chương trình Bảo vệ và phát triển nguồn lợi
thuỷ sản của tỉnh đạt hiệu quả./.
Nơi nhận:
- Văn phịng Chính phủ (b/c);
- Bộ Thuỷ sản (b/c);
- Cục KT & BVNL TS;
- Thường vụ Tỉnh uỷ (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ngành có liên quan;

- UBND các Huyện, Thành phố;

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)

Phan Lâm Phương


- Lưu VP, VT.


CÁC PHỤ LỤC
1- Các sơng trong tỉnh
TT

Tên sơng

1
2
3
4
5

Sơng Rn
Sơng Gianh
Sơng Lý Hịa
Sơng Dinh
Sơng Kiến Giang
Cộng:


Diện tích
lưu vực

Chiều dài

261
4.680
177
212
2.647
7.977

30
158
22
37
96
343

Độ rộng
Mật độ
trung
sơng suối
bình lưu
b.qn
vực (km) (km/km2)
12,6
0,8
38,6

1,04
10,7
0,7
8,5
0,93
45
0,84
0,8-1,1

Độ dốc
bình
qn lưu
vực (m)
17,2
19,2
16,0
20,7

2- Diện tích có khả năng phát triển nuôi thủy sản mặn, lợ :
TT

Loại mặt nước

1
2
3
4
5

Trong đê Quốc gia

Ngoài đê Quốc gia
Ruộng 1 vụ năng suất thấp
Vũng, vịnh ven biển
D.T cát ven biển
Tổng cộng:

ĐVT Tổng số

ha
ha
ha
ha
ha
ha

820
1.580
1.100
500
4.000
8.000

Quảng
Trạch

Bố
Trạch

350
960

300
400
570
2.580

313
414
450
100
400
1.677

Đồng Quảng
Lệ
Hới
Ninh Thuỷ

121
102
250
250
723

36
104
100
1.300 1.480
1.540 1.480

3- Tình hình khai thác và nuôi trồng thuỷ sản qua các năm :

TT
1

2

Danh mục
Tổng sản lượng
Khai thác hải sản
- Tôm sông biển
- Mực
- Cá các loại
- Hải sản khác
Thuỷ sản nuôi
- Tôm nuôi
- Cua nuôi

ĐVT
Tấn
tấn
tấn
tấn
tấn
tấn
tấn
tấn
tấn

1990
8.373,5
8.300

424
617
6.280
979
73,5
1,5
-

1995
13.260
12.420
575
1.510
9.045
1.290
840
117
92

2000
19.150
17.160
615
4.590
11.025
930
1.990
206
120


2004
29.043
25.005
416
3.720
20.169
700
4.038
1.310
110



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×