Chơng I
Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cờng quản lý thuế
giá trị gia tăng đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh
trên địa bàn Quận Cầu Giấy
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế giá trị gia tăng
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
* Khái niệm về thuế giá trị gia tăng:
Thuế GTGT có tên gọi theo tiếng Pháp là Tax sur la value ajourtée (TVA)
hay theo tiếng anh là Value Added Tax (VAT).
VAT có nguồn gốc thuế doanh thu và ngời đầu tiên đề xuất loại thuế này là
một ngời Đức tên là Carl Friedrich Vol Siemens nhằm khắc phục sự chồng chéo
của thế doanh thu từ năm 1918. Nhng Vol Siemén không thuyết phục đợc chính
Phủ Đức áp dụng loại thuế này. đến năm 1947 thuế GTGT lại đợc đề cập đến trong
tác phẩm về Cái tổ hệ thống thuế của nhà kinh tế học ngời Mỹ tên là Chao. ở
Nhật Bản một dự án về thuế này đã đợc đệ trình ra quốc hội năm 1953 nhng không
đợc thông qua. Năm 1954 Pháp là nớc đầu tiên thực hiện thuế GTGT nhng chỉ mới
áp dụng ở khâu sản xuất. Đến năm 1963 chỉ có 47 nớc áp dụng thuế GTGT thì đến
nay đã có hơn 120 nớc áp dụng loại thuế này. Riêng ở Châu á, thuế GTGT ngày
càng trở thành loại phổ biến.
ở Việt nam thuế GTGT đợc nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bớc 1
(1990) áp dụng thử nghiệm năm 1993 ở 11 đơn vị (ngành đờng, dệt, xi măng) ban
hành thành luật và đợc thông qua tại kỳ hợp thứ 11 Quốc hội khoá 9 ngày 10 tháng
5 năm 1997 để chính thức áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 1999.
Trớc hết ta có thể hiểu GTGT là phần giá trị mới đợc tạo ra trong sản xuất
kinh doanh. Nó đợc xác định bằng chênh lệch giữa tổng giá trị sản xuất và tiêu thụ
với tổng giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào tơng ứng.
1
Nh vậy thuế giá trị gia tăng là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng
hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến tiêu dùng và đợc nộp
vào ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
Về hình thức, thuế GTGT do các nhà sản xuất kinh doanh nộp hộ ngời tiêu
dùng thông qua việc tính gộp thuế này vào giá bán mà ngời tiêu dùng phải thanh
toán.
Về bản chất, ngời chịu thuế GTGT là ngời tiêu dùng, hoặc ngời sản xuất,
hoặc cả ngời sản xuất và ngời tiêu dùng phụ thuộc vào mối quan hệ cung cầu của
hàng hoá đó trên thị trờng.
* Đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
- Thuế GTGT mang tính chất thuế gián thu, một yếu tố cấu thành trong giá
cả hàng hoá dịch vụ nhằm động viên một phần thu nhập của ngời tiêu dùng khi họ
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế.
- Thuế GTGT đánh vào tất cả các giai đoạn sản xuất kinh doanh nhng chỉ
tính trên phần giá trị tng thêm của mỗi giai đoạn. Vì vậy, tổng số thuế thu đợc ở
các giai đoạn sẽ bằng với số thuế tính theo giá bán cho ngời tiêudùng cuối cùng.
Vấn đề cơ bản khi nghiên cứu bản chất của thuế GTGT là phải xác định đợc
thành phần của giá trị tăng thêm ở mỗi giai đoạn sản xuất kinh doanh. Có nh vậy
mới tính đợc một cách chính xác số thuế GTGT của mỗi giai đoạn đó.
- Thuế GTGT có tính trung lập kinh tế cao đợc thể hiện trên các khía cạnh
sau:
+ Thuế GTGT không chịu ảnh hởng bởi kết quả kinh doanh của ngời nộp
thuế. Dù nền kinh tế và mức sống của xã hội tăng hay giảm thì ngời dân vẫn luôn
có những nhu cầu nhất định. Do đó việc tiêu thụ hàng hoá dịch vụ vẫn phải diễn ra.
+ Thuế GTGT không bị ảnh hởng bởi quá trình tổ chức và phân chia các chu
trình kinh tế, nghĩa là việc phân đoạn chu trình kinh tế nhiều hay ít đều không ảnh
hởng đến số thuế GTGT thu đợc.
2
- Thuế GTGT có khả năng đem lại số thu thờng xuyên và ổn định cho Ngân
sách Nhà nớc tuỳ theo quan điểm động viên của mỗi Nhà nớc. Thuế GTGT phụ
thuộc vào mức tiêu dùng xã hội. Phần lớn các nớc áp dụng thuế GTGT có số thu về
thuế GTGT chiếm khoảng 15% đến 30% tổng thu ngân sách (khoảng 5% đến 10%
GDP).
1.1.2. Nội dung cơ bản của luật thuế GTGT.
Theo luật thuế GTGT và các văn bản hớng dẫn thực hiện, nội dung cơ bản
của thuế GTGT bao gồm:
* Đối tợng chịu thuế GTGT:
Theo quy định tại điều 2 luật thuế GTGT và điều 2 nghị định số
79/2000/NĐ-CP của Chính phủ thì đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ
dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt nam, trừ 26 nhóm hàng hoá,
dịch vụ theo quy định tại Điều 4 Luật thuế GTGT.
Hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bao gồm:
- Đợc sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
- Đợc nhập khẩu tiêu dùng trong nớc
- Đợc sản xuất và tiêu dùng nội bộ.
- Đợc mua, bán dới mọi hình thức, bao gồm cả trao đổi bằng hiện vật (không
thanh toán bằng tiền).
* Đối tợng nộp thuế GTGT:
Theo quy định tại Điều 3 Luật thuế GTGT và điều 3 Nghị định số
79/2000/NĐ-CP của Chính phủ thì các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt nam không phân biệt ngành
nghề, hình thức tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức,
cá nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế GTGT (gọi chung là ngời nhập
khẩu) đều là đối tợng nộp thuế GTGT.
* Căn cứ tính thuế GTGT:
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
3
- Giá tính thuế: Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá dịch vụ là giá bán cha
có thuế GTGT. Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu bằng giá nhập khẩu tại
cửa khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Ngoài ra, giá tính thuế GTGT đối với một số tr-
ờng hợp khác cũng đợc quy định cụ thể tại Điều 6 của Nghị định số 79/2000/NĐ-
CP của Chính phủ chi tiết thi hành luật thuế GTGT.
- Thuế suất: Có 4 mức thuế 0%, 5%, 10%, 20%.
+ Thuế suất 0%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ xuất khẩu
+ Thuế suất 5%: áp dụng cho hàng hoá dịch vụ có tính chất thiết yếu trong
đời sống kinh tế, xã hội.
+ Thuế suất 10%: áp dụng cho các nhóm hàng hoá, dịch vụ thông thờng
trong đời sống kinh tế, xã hội.
+ Thuế suất 20%: áp dụng cho nhóm hàng hoá, dịch vụ cao cấp cần phải
điều tiết.
* Phơng pháp tính thuế GTGT:
Thuế GTGT phải nộp đợc tính theo phơng pháp khấu trừ thuế hoặc phơng
pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Phơng pháp khấu trừ thuế:
áp dụng cho các đơn vị, tổ chức kinh doanh chấp hành tốt công tác hạch
toán kế toán và chế độ sử dụng hoá đơn, chứng từ bao gồm các doanh nghiệp Nhà
nớc, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân, các Công ty cổ phần, hợp
tác xã và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác, trừ các đối tợng áp dụng tính thuế
theo phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT. Theo phơng pháp này :
Thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra - Thuế GTGT đầu vào.
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra =
Giá tính thuế của hàng
hoá dịch vụ chịu thuế
bán ra
x
Thuế xuất hàng hoá
GTGT của hàng hoá dịch
vụ đó
4
Thuế GTGT đầu vào là số thuế GTGT ghi trên hoá đơn GTGR khi mua hàng
hoá, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập khẩu. Hoặc thuế GTGT
đợc khấu trừ khống đối với các trờng hợp theo quy định với tỷ lệ từ 2% - 3% giá trị
hàng hoá mua vào.
- Phơng pháp tính thuế GTGT trực tiếp trên GTGT:
áp dụng đối với các cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt nam tổ chức,
cá nhân nớc ngoài kinh doanh ở Việt nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt
nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán, hoá đơn chứng từ làm căn cứ
tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế . Cơ sở kinh doanh mua, bán vàng bạc đá
quý, ngoại tê. Theo phơng pháp này:
Số thuế GTGT phải
nộp =
GTGT của hàng hoá
dịch vụ chịu thuế
X
Thuế suất hàng hoá
GTGT của hàng hoá dịch
vụ đó
Trong đó:
GTGT của hàng hoá
dịch vụ thuế =
Giá thanh toán của hàng
hoá dịch vụ bán ra
-
Giá thanh toán của hàng
hoá dịch vụ mua vào tơng
ứng
Đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh thuế GTGT có thể còn đợc tính
theo những phơng pháp tính thuế trong từng trờng hợp cụ thể sau đây:
+ Trờng hợp 1: Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ việc mua bán
hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán thì thuế GTGT đ-
ợc xác định căn cứ vào giá mua bán ghi trên chứng từ.
+ TRờng hợp 2: Đối với cơ sở kinh doanh đã thực hiện đầy đủ hoá đơn,
chứng từ bán hàng, dịch vụ, xác định đợc đúng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ
theo hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ nhng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá dịch
vụ thì tính thuế GTGT đợc xác định nh sau:
Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
5
GTGT = Doanh thu x Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu.
+ Trờng hợp 3: Đối với cá nhân (hộ kinh doanh) cha thực hiện hoặc thực
hiện cha đầy đủ các hoá đơn mua, bán hàng hoá, dịch vụ thì cơ quan thuế căn cứ
vào tình hình kinh doanh của từng hộ ấn định mức doanh thu tính thuế.
Thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất thuế GTGT
Trong đó:
GTGT = Doanh thu ấn định x Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu.
Tỷ lệ % GTGT tính trên doanh thu đợc tổng cục thuế hớng dẫn để xác định
phù hợp với từng ngành nghề kinh doanh và hợp lý giữa các địa phơng.
1.2. Kinh tế ngoài Quốc doanh và Sự cần thiết phải
tăng cờng công tác quản lý thuế GTGT đối với khu vực
kinh tế ngoài Quốc doanh.
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và vị trí của Kinh tế ngoài Quốc
doanh:
1.2.1.1. Khái niệm Kinh tế ngoài Quốc doanh:
Những khái niệm dùng để chỉ các thành phần kinh tế là những phạm trù
mang tính chất lịch sử. Các tiêu chuẩn chủ yếu để phân loại các thành phần kinh tế
là chế độ sở hữu và chế độ quản lý. Trong nền kinh tế trị trờng, sự tồn tại nhiều
thành phần kinh tế là tất yếu khách quan và việc phân loại các thành phần kinh tế
theo những tiêu thức nhất định sẽ giúp chúng ta phát huy đợc những mặt tích cực,
hạn chế và khắc phục những tồn tại của mỗi thành phần kinh tế.
Các tiêu thức phân loại các thnàh phần kinh tế phụ thuộc vào mục tiêu quản
lý của Nhà nớc với nội dung nh: Của ai; mục tiêu chính là gì; do ai quản lý, kiểm
soát, chi phối. Với tiêu thức nh vậy nền kinh tế có hai thành phần kinh tế chủ yếu:
Kinh tế Nhà nớc và Kinh tế t nhân. Với hai thành phần kinh tế này, nền kinh tế
6
cũng chia ra hai khu vực kinh tế rõ rệt: Khu vực kinh tế Quốc doanh và khu vực
kinh tế ngoài Quốc doanh.
Khu vực kinh tế Quốc doanh bao gồm toàn bộ những đơn vị kinh tế cơ sở do
Nhà nớc bỏ vốn đầu t, hoạt động với mục tiêu chủ yếu là cung cấp các dịch vụ công
cộng phục vụ sự nghiệp phát triển xã hội, là công cụ để thực hiện chức năng quản
lý của Nhà nớc và phát huy vai trò chủ đạo trong nền kinh tế, tạo nên những sự cần
thiết cho nền kinh tế phát triển.
Khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh là toàn bộ những đơn vị kinh tế cơ sở do
t nhân (bao gồm một hoặc tập thể cá nhân) bỏ vốn đầu t dới nhiều hình thức, nhằm
mục đích chủ yếu là lợi nhuận và chịu sự chi phối của các chủ đầu t. Các loại hình
doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh rất đa dạng, bao gồm kinh
tế tập thể kinh tế cá thể, kinh tế t nhân, kinh tế t bản t nhân và đợc tổ chức với
nhiều hình thức: công ty t nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp
tác xã, kinh tế hộ gia đình, hộ cá thể
1.2.1.2. Đặc điểm của kinh tế ngoài Quốc doanh:
- Tính chất sở hữu t nhân về t liệu lao động: Đặc điểm cơ bản của khu vực
ngoài Quốc doanh là mang tính sở hữu t nhân về t liệu sản xuất, tính t hữu cao
và hoạt động theo cơ chế thị trờng với mục đích chính là tìm kiếm lợi nhuận.
Khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh bao gồm các doanh nghiệp ngoài Quốc
doanh và sản xuất nhỏ (hộ kinh doanh cá thể.) Các doanh nghiệp ngoài Quốc
doanh gồm: Doanh nghiệp t nhân, Công ty TNHH, Công ty Cổ phần và các
đơn vị theo hình thức HTX.
- Hoạt động của thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh mang tính phân tán:
Phạm vi hoạt động của thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh mang tính phân
tán, rộng khắp từ thành thị đến nông thôn, tập trung vào các ngành tiểu thủ
công nghiệp, thơng nghiệp, dịch vụ ăn uống. Do tính chất kinh doanh và loại
hình đa dạng, khu vực kinh tế ngoài hoạt động trên phạm vi rộng, quy mô
không đồng đều, tính tập trung không cao. Đặc điểm này cho thấy những khó
7
khăn của các cấp trong việc giám sát, quản lý khu vực kinh tế ngoài Quốc
doanh.
- Tính chất quy mô vốn: Quy mô sản xuất kinh doanh trong các đơn vị thờng
nhỏ, vốn ít công nghệ lạc hậu thờng tập trung chủ yếu ở các ngành thơng mại,
dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công nghiệp, xây dựng khách sạn và đặc biệt là dịch
vụ Các đơn vị này hoạt động ở các ngành có tính năng động cao nên dễ dàng
chuyển hớng kinh doanh, dễ thích nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền
kinh tế.
- Sự tồn tại và phát triển mang tính tự phát: Bên cạnh tính phát triển tất yếu
khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản xuất, của đời sống và các u thế của
nó, sự tồn tại và phát triển của thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh còn phụ
thuộc vào cung cầu thị trờng hàng hoá, vào những chính sách của Nhà nớc
trong việc khuyến khích hay hạn chế phát triển.
- Về việc chấp hành chế độ hạch toán kế toán và những quy định của Nhà n-
ớc: ý thức, chấp hành pháp luật của các đơn vị thuộc thành phần kinh tế ngoài
Quốc doanh không cao thể hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ mua bán
hàng hoá cha đầy đủ, không theo đúng quy định của Nhà nớc, nếu có cũng chỉ
mang tính chất hình thức. Việc giao dịch mua bán hàng hoá, dịch vụ chủ yếu
bằng tiền mặt, rất ít trờng hợp thanh toán qua ngân hàng do đó công tác kiểm
tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp nhiều khó khăn.
1.2.1.3. Vị trí, vai trò của khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh trong sự
phát triển kinh tế xã hội ở nớc ta:
Vị trí của khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh trong sự phát triển kinh
tế xã hội ở nớc ta:
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta đã phát triển theo hớng mới,
chúng ta đã tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, đa nớc nhà thành một
nớc công nghiệp vững mạnh vào năm 2020. Trong bối cảnhnền kinh tế còn non yếu
8
về nhiều mặt, Đảng và Nhà Nớc ta đã đề ra những đờng lối, chiến lợc hết sức sát
thực và cụ thể, từng bớc đa nền kinh tế hoà nhập cùng với sự phát triển kinh tế của
các nớc trong khu vực nói riêng và trong nền kinh tế toàn cầu nói chung.
Thực hiện đờng lối đổi mới của Đảng trong những năm qua chúng ta đã có
nhiều cố gắng để phát triển kinh tế nhiều thành phần, kinh doanh theo cơ chế thị tr-
ờng có sự quản lý vĩ mô của Nhà Nớc. Đảng và Nhà Nớc đã tạo ra nhiều hành lang
thuận lợi giúp cho các thành phần kinh tế phát triển có hiệu quả. Nhờ những chủ tr-
ơng , chính sách đúng đắn của Nhà Nớc, khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh ngày
càng phát triển với cơ cấu đa dạng và giữ vị trí quan trọng.
Sự hình thành của khu vực kinh tế goài Quốc doanh đã đem lại rất nhiều lợi
ích kinh tế xã hội trong phạm vi cả nớc, cụ thể là:
- Với những chính sách u tiên và động viên hợp lý, khu vực kinh tế ngoài
Quốc doanh đã thu hút đợc rất nhiều vốn đầu t của các đối tợng khác nhau.
- Một phần lớn vốn nhàn rỗi trong xã hội đã đợc đặt vào kinh doanh đúng mục
đích và có hiệu quả, góp phần làm phong phú hơn nền kinh tế hàng hoá nhiều thành
phần của đất nớc. Việc thu hút vốn của khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh có ý
nghĩa quan trong để kích thích đầu t và phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh công
cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
- Thêm vào đó, chúng ta có thể nhận thấy rằng, với quy mô và hình thức kinh
doanh ngày càng phong phú, khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh đã và đang góp
phần rất lớn trong việc tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngời lao động. Khó có
thể thống kê hết số lao động đợc tập trung vào khu vực này. Cùng với sự mở rộng
của khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh, hàng năm hàng ngàn ngời lao động có việc
làm. Ngời lao động tham gia vào sản xuất kinh doanh ở các ngành nghề khác nhau,
phát huy tay nghề truyền thống, tay nghề khéo léo, tính cần cù và trên cơ sở đó tạo
ra hiều sản phẩm cho xã hội.
Thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo
nguồn thu cho NSNN. Với số lợng đơn vị kinh doanh đông đảo ở mọi lĩnh vực, mọi
9
ngành nghề Nhà nớc cho phép, có thể nói thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh
đóng góp một số thu không nhỏ cho Nhà Nớc. Thông qua các khoản thu nh thuế,
phí, lệ phí so sánhánh vào các hoạt động sản xuất kinh doanh hàng năm Nhà Nớc
đã huy động đợc một số thu đáng kể tù thành phần kinh tế này.
Nếu thành phần kinh tế ngoài quôc doanh chiếm vai trò chủ đạo, nắm giữ
những bộ phận then chốt, có vị trí chi phối nền kinh tế quốc dân thì thànhphần kinh
tế ngoại quốc tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ trong toàn tổng kinh tế sản phẩm kinh tế
cả nớc nhung thành phần kinh tế này đã và đang ngày càng phát triển mạnh mẽ, có
vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Nó tạo ra một khối lợng sản phẩm
không nhỏ trong tổng sản phẩm xã hội. Với số lợng đông đảo các đơn vị kinh tế,
các hộ kinh doanh thuộc thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh, có thể làm các dịch
vụ trung gian, đại lý tiêu thụ sản phẩm hoặc sản xuất các phụ liệu cho các doanh
nghiệp Nhà Nớc. Mặt khác thông qua hoạt động của mình, thành phần kinh tế
ngoài Quốc doanh có thể cung cấp nguyên vật liệu, cung cấp các yếu tố sản xuất
cho các doanh nghiệp Nhà Nớc giúp các doanh nghiệp này làm ăn hiêụ quả hơn.
Vai trò của khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh trong sự phát triển kinh tế
xã hội ở nớc ta:
Với quan điểm phát triển kinh tế nớc ta bằng con đờng công nghiệp hoá và
hiện đại hoá đất nớc nhằm đa nớc nhà thành một nớc công nghiệp vững mạnh vào
năm 2020, tất yếu cần có sự tham gia của các thành phần kinh tế. Thực hiện đờng
lối đổi mới của Đảng trong những năm qua chúng ta đã có nhiều cố gắng để phát
triển nền kinh tế nhiều thành phần, kinh doanh theo cơ chế thị trờng có sự quản lý
vĩ mô của Nhà nớc, Đảng và Nhà nớc tạo ra những hành lang thuận lợi giúp cho các
thành phần kinh tế phát huy hiệu quả. Nhờ những chủ trơng, chính sách đúng đắn
của Nhà nớc khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh ngày càng phát triển với cơ cấu đa
dạng. Sự hình thành của khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh vai trò không thể phủ
nhận đối với nền kinh tế nhất là trong tình hình nớc ta hiện nay.
10
Kinh tế ngoài Quốc doanh với những chính sách u tiên và động viên hợp lý,
một phần lớn vốn nhàn rỗi trong xã hội đã đợc đa vào kinh doanh đúng mục đích và
có hiệu quả, góp phần làm phong phú hơn nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
của đất nớc. Việc thu hút vốn của khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh có ý nghĩa
quan trọng để kích thích đầu t và phát triển kinh tế, góp phần đẩy nhanh công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Với quy mô và hình thức kinh doanh ngày càng phong phú, khu vực kinh tế
ngoài Quốc doanh đã và đang đóng góp phần lớn trong việc tạo công ăn việc làm
thu nhập cho ngời lao động. ở nớc ta hàng năm có khoảng 1,5 triệu ngời đến độ
tuổi lao động. Nếu nh chỉ thông qua thành phần kinh tế Quốc doanh thì sẽ không
bao giờ đáp ứng đợc hết những ngời có nhu cầu lao động. Nh vậy, chỉ có khu vực
kinh tế ngoài Quốc doanh với mọi loại hình, mọi quy mô, mọi loại ngành nghề mới
sử dụng hết số lao động này và trên cơ sở đó tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội.
Cùng tồn tại đan xen với thành phần kinh tế Quốc doanh, kinh tế ngoài Quốc doanh
là nhân tố xúc tác quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của
thành phần kinh tế Quốc doanh nói riêng. Với số lợng cơ sở kinh doanh đông đảo,
kinh tế ngoài Quốc doanh đã trở thành các đơn vị dịch vụ trung gian, đại lý tiêu thụ
sản phẩm hoặc tham gia sản xuất gia công một phần, một khâu, một công đoạn của
quá trình kinh tế cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Ngợc lại các doanh nghiệp Nhà n-
ớc có điều kiện u đãi và lợi thế cạnh tranh. Từ đó có điều kiện phát triển, đồng thời
tác động tơng hỗ trở lại cho thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh cùng phát triển.
Kinh nghiệm cho thấy ở các nớc đang phát triển, cơ chế thị trờng và kinh tế ngoài
Quốc doanh đã trở thành động lực kích thích kinh tế phát triển tốt đẹp hơn so với sự
can thiệp quá sâu của Nhà nớc vào quá trình kinh tế.
Thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh có vai trò quan trọng trong việc tạo
nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc. Với số lợng đơn vị kinh doanh đông đảo, ở mọi
lĩnh vực , mọi ngành nghề đã đem lại một nguồn thu tơng đối lớn cho Ngân sách
Nhà nớc. Hiện nay nớc ta có khoảng 4 vạn doanh nghiệp ngoài Quốc doanh và gần
11
2 triệu hộ cá thể. Đây là tiềm năng rất lớn của nền kinh tế nếu có cơ chế quản lý tốt
thì mức động viên từ khu vực kinh tế này sẽ ổn định và ngày càng chiếm tỷ trọng
trong cơ cấu thu Ngân sách Nhà nớc.
Xuất phát từ vị trí, vai trò cũng nh tầm quan trọng của thành phần kinh tế
ngoài Quốc doanh với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế quốc dân nói
riêng. Đảng và Nhà nớc ta đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này ngày
càng phát triển lành mạnh trở thanhf một thành phần kinh tế quan trọng đem lại
hiệu quả kinh tế và xã hội cao nhất cho đất nớc, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng
cho nền kinh tế.
1.2.2. Quy trình quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc
doanh:
Quy trình quản lý thu thuế đợc xây dựng nhằm cải tiến công tác quản lý thu
thuế theo hớng phân công, phân nhiệm rõ ràng cụ thể giữa các bộ phận trong bộ
máy quản lý thu thuế, tăng cờng công tác kiểm tra thuế, phát hiện kịp thời các tr-
ờng hợp trốn lậu thuế, giảm hiện tợng tiêu cực trong công tác quản lý thu thuế.
Thực hiện ổn định mức thuế, tạo thuận lợi cho ĐTNT yên tâm phát triển sản xuất
kinh doanh góp phần đảm bảo sự công bằng xã hội trong việc thực hiện nghĩa vụ
thuế.
Đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh, quy trình quản lý bao gồm:
Quy trình đăng ký thuế, quy trình đieuè tra doanh số ấn định, quy trình xét
miễn giảm thuế quy trình tính thuế, lập sổ bộ thuế, quy trình xử lý tờ khai. Xử lý
giấy nộp tiền và lập báo cáo kế toán - thống kê thuế.
1.2.2.1. Quy trình đăng ký thuế.
- Quản lý địa bàn: Cán bộ thuế có trách nhiệm đieuè tra, nắm chắc số hộ có
sản xuất kinh doanh trên địa bàn, nắm diễn biến hoạt động của các hộ để có biện
pháp quản lý phù hợp.
- đối tợng nộp thuế kê khai đăng ký thuế gồm có:
+ Cá nhân (hộ) ra kinh doanh lần đầu.
12
+ Cá nhân (hộ )nghỉ kinh doanh dài hạn nay tiếp tục kinh doanh.
- Nhận tờ khai đăng ký thuế: Đội thuế nhận và kiểm tra các chỉ tiêu kê khai
trên tờ khai đăng ký thuế. Từ đó phát hiện ra các sai phạm để có biện pháp xử lý
kịp thời.
- Nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế: Tổ kế hoạch - nghiệp vụ Chi cục thuês
nhận giấy chứng nhận đăng ký thuế, các tờ khai đăng ký thuế và bản danh sách
ĐTNT đợc cấp mã số của Chi cục từ cục thuế gửi về. CĂn cứ vào danh sách đó, tổ
kế hoạch - nghiệp vụ lập sổ danh bạ thuế theo mẫu quy định của ngành.
- Gửi giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT: Các đội thuế thực hiện phát
giấy chứng nhận đăng ký thuế cho ĐTNT đồng thời hớng dẫn ĐTNT các thủ tục
nộp thuế và việc sử dụng mã số thuế.
1.2.2.2. Quy trình Điều tra doanh số ấn định (đối với hộ ấn định thuế)
- Giao chỉ tiêu phấn đấu
Phòng nghiệp vụ cục thuế và tổ Kế hoạch - nghiệp vụ Chi cục thuế tiến hành
khảo sát kiẻm tra,từ đó giao chỉ tiêu, phấn đấu cho chi cục thuế thực hiện tron thời
gian tới.
- Phân loại ĐTNT: Các đội thuế tiến hành phân loại các hộ kinh doanh theo
ngành nghề, quy mô kinh doanh và phơng pháp kinh doanh mà đa ra thời hạn ổn
định thuế cho phù hợp.
- Hớng dẫn ĐTNT kê khai thuế: Đội thuế hớng dẫn thủ tục kê khai thuế cho
các hộ mới ra kinh doanh,( nộp thuế theo phơng pháp ấn định thuế) và các hộ kinh
doanh sắp hết hạn ổn định thuế.
- Điều tra xác định doanh số của ĐTNT: Đội thuế chọn ra một số hộ điển hình
để điều tra, thông qua kết quả điều tra phối hợp đa ra mức doanh số dự kiến ổn
định trong thời gian tiếp theo.
- Thực hiện công khai hoá dự kiến: Đây là công việc cần thiết để góp phần làm
chính xác và hợp lý hơn nữa mức ấn định doanh thu đối với các hộ/
13
- Tham khảo ý kiến của hội đồng t vấn thuế: Hội đồng t vấn thuế tham gia ý
kiến về danh sách dự kiến mức doanh thu ấn định của hộ mới ra kinh doanh và điều
chỉnh doanh số các hộ sắp thời hết thời hạn ổn định thuế.
- Duyệt mức doanh số ấn định: Nội dung kiểm tra gồm:
+ Việc xác định doanh số của đội thuế đã thực hiện theo đúng quy trình cha.
+ Đã cân đối với các địa bàn khác cha.
+ Có phù hợp với các chỉ tiêu thu đợc giao cha.
Việc điều tra xác định mức dự kiến doanh số ấn định của các hộ sắp hết hạn
ổn định thuế phải đợc tiến hành trong tháng trớc hộ hết hạn ổn định thuế.
* Quy trình xét miến, giảm thuế.
- ĐTNT nộp đơn đề nghị miễn giảm thuế.
- Tổ kiểm tra Chi cục phối hợp với đội thuế tổ chức tiến hành kiểm tra, giải
quyết đơn đề nghị miễn giảm thuế.
1.2.2.3. Quy trình tính thuế, lập sổ bộ thuế (đối với hộ ấn định thuế).
- Tập hợp các căn cứ tính thuế: Tổ kế hoạch - nghiệp vụ thu thập danh sách dự
kiến doanh số ấn định của các hộ mới ra kinh doanh và các hộ dự kiến điều chỉnh
doanh số ấn định, danh sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh để đieuè hcỉnh thuế
cho kỳ tới, danh sách các hộ tiếp tục ổn định thuế, để làm căn cứ tính thuế cho kỳ
tới.
- Tính thuế, tính nợ và phạt (nếu có) và lập sổ bộ thuế.
- Tổ chức duyệt bộ sổ bộ thuế.
- Công khai mức thuế tại trụ sở UBND phờng, xã các đội thuế để các ĐTNT đ-
ợc biết.
- Thông báo thuế
- Công tác kiểm tra
1.2.2.4. Quy trình xử lý tờ khai (Đối với hộ kê khai theo phơng pháp trực
tiếp)
- ĐTNT lập tờ khai thuế và gửi đến cơ quan thuế.
14
- Đội thuế nhận và kiểm tra tờ khai.
- Thông qua tờ khai, tổ kế hoạch, nghiêp vụ tiến hành kiểm tra các chỉ tiêu,
các căn cứ tính thuế để ấn định doanh số và thuế.
- Tổ kế hoạch nghiệp vụ căn cứ vào tờ khai thuế, danh sách ấn định thuế, các
kết quả kiểm tra, thanh tra để tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ bộ thuế.
- Thông báo thuế đợc thực hiện theo trình tự ra các lần thông báo thuế
+ Thông báo thuế lần 1
+ Nếu cha nộp thuế tiếp tục thông báo thuế lần 2 và 3.
- Phạt hành chính thuế với đối tợng vi phạm quá trình thu nộp thuế.
- Lập lệnh thu: Đợc thực hiện với các đối tợng nợ thuế lớn, kéo dài
- Công tác kiểm tra lựa chọn và tiến hành kiểm tra tại cơ sở kinh doanh của
ĐTNT theo phơng pháp kê khai.
- Quyết toán thuế.
1.2.2.5. Xử lý giấy nộp tiền lập báo cáo kế toán thống kê thuế.
- Nộp thuế ĐTNT căn cứ vào thông báo nộp thuế để nộp thuế
- Thu thuế tại kho bạc: Kho bạc thu tiền thuế của ĐTNT nộp trực tiếp và của
cán bộ thuế thu bằng biên lai thuế.
- Theo dõi tình hình nộp thuế (chấm bộ thuế)
- Kiểm tra các ĐTNT nợ đọng thuế.
- Chuyển chứng từ nộp thuế của ĐTNT theo phơng pháp khấu trừ về cục.
- Tổ kế hoạch - nghiệp vụ hàng tháng tổ chức thẩm hạch biên lai theo phơng
pháp chọn điểm, chọn địa bàn hoặc chọn ĐTNT.
- Lập báo cáo kế toán, thống kê gửi Chi cục và cấp trên để phục vụ cho công
tác chỉ đạo thu.
Qua quy trình trên, để có thể quản lý thuế có hiệu quả đối với thành phần kinh
tế ngoài Quốc doanh thì trọng tâm quản lý thuế phải đợc chú trọng ở các khía cạnh
sau:
- Quản lý ĐTNT
15
- Quản lý căn cứ tính thuế
- Quản lý công tác thu nộp, hạn chế nợ đọng thuế.
- Quản lý công tác kiểm tra thanh tra thuế.
1.3.1. Sự cần thiết phải tăng cờng công tác quản lý
thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh.
1.3.1.1. Tầm quan trọng của việc quản lý thuế VAT đối với khu vực kinh
tế ngoài Quốc doanh:
Khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh là khu vực phát triển phong phú và năng
động nó có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, khu
vực này vẫn còn nhiều hạn chế cần có sự điều chỉnh của Nhà nớc thông qua các
công cụ nh luật pháp, kinh tế, hành chính trong đó thuế là công cụ đặc biệt quan
trọng.
Qua hơn 3 năm thực hiện luật thuế GTGT đã đa lại những kết quả đáng phấn
khởi: sản xuất kinh doanh thuộc mọi thành phần kinh tế vẫn tiếp tục phát triển tốc
độ tăng trởng đạt từ 5-8%. Công tác thu ngân sách 3 năm qua đều hoàn thành vợt
mức dự toán đợc giao từ 14-24% và tăng so với cùng kỳ.
Trong các sắc thuế gián thu, thuế GTGT đợc coi là phơng pháp thu tiến bộ
nhất hiện nay, đợc đánh giá cao do các mục tiêu lớn của chính sách thuế nh: Thúc
đẩy phát triển sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, bảo hộ sản xuất trong
nớc, đảm bảo nguồn thu Ngân sách Nhà nớc không bị biến động lớn, tạo điều kiện
cho các cơ quan quản lý Nhà nớc kiểm tra giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp.
Tuy nhiên, thuế GTGT là một sắc thuế mới đợc ban hành nên trong quá trình
thực hiện không tránh khỏi vớng mắc, khó khăn cần giải quyết. Một hệ thống thuế
có cơ cấu hợp lý rõ ràng, tính khả thi cao nhng quản lý kém sẽ không phát huy đợc
16
hiệu quả. Do vậy cần tăng cờng quản lý để đảm bảo phát huy hiệu quả của luật thuế
GTGT và đảm bảo nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
Nếu nh thành pahàn kinh tế Quốc doanh chiếm vai trò chi phối nền kinh tế, thì
thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh tuy chiếm tỷ trọng nhỏ hơn nhng ngày càng
phát triển và chiếm một vị trí xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân. Khu vực kinh
tế này không những chiếm ột khối lợng sản phẩm tơng đối trong tổng sản phẩm xã
hội, mà nguồn thu từ thành phần kinh tế này chiếm một tỷ trọng thơng đối lớn
trongtổng thu Ngân sách Nhà nớc. đồng thời nó còn thu hút một lực lợng lao động
lớn mà thành phần kinh tế Quốc doanh cha đảm bảo hết, giải quyết đợc công ăn
việc làm cho nhiều lao động d thừa, tạo thu nhập và từng bớc góp phần nâng cao
đời sống của các tầng lớp dân c. Hoạt động kinh tế ngoài Quốc doanh là hoạt động
tồn tại khách quan do đòi hỏi của sản xuất và đời sống xã hội. Với quan điểm đó
hoạt động của thành phần kinh tế ngoài Quốc doanh ngày càng trở lên quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân cả trong hiẹen tại và tơng lai.
Nhng trong những năm qua, việc quản lý thu thuế GTGT đối với khu vực kinh
tế ngoài Quốc doanh còn tồntại nhiều thiếu sót dẫn đến kết qủa là thất thu thuế.
Nhà nớc bị chiếm dụng vốn gây tác động xấu đối với nền kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm của khu vực Quốc doanh là mang tính sở hữu t nhân về
t liệu sản xuất. Hoạt động kinh tế ngoài Quốc doanh mang tính tự chủ cao, tự tìm
hiểu nguồn lực, vốn, sức lao động, quyết định từ quy trình sản xuất kinh doanh đến
phân phối tiêu thụ sản phẩm. Do thành phần kinh tế này rất nhạy bén, linh hoạt
trong kinh doanh cho nên nó cũng bộc lộ nhiều hạn chế cho thị trờng nh : kinh
doanh trái phép, làm hàng giả, trốn thuế nhằm thu lợi nhuận cao. Bên cạnh đó hệ
thống kế toán của các hộ kinh doanh thực hiện cha triệt để đôi khi chỉ là hình thức
chống đối, có biểu hiện thiếu trung thực trong việc ghi chép hoá đơn và phơng pháp
hạch toán để trốn thuế. Mặt khác với số lợng cơ sở sản xuất kinh doanh đông đảo
phát triển đa dạng nhiều ngành nghề do đó quản lý các cơ sở sản xuất kinh doanh
khá phức tạp. Thêm vào đó, các hộ kinh doanh thuộc khu vực kinh tế ngoài Quốc
17
doanh có trình độ văn hoá và sự hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, ý thức chấp
hành luật thuế cha cao, luôn tìm mọi cách trốn thuế. Chính điều này gây khó khăn
cho công tác quản lý của cơ quan thuế nói chung và các cán bộ thuế nói riêng.
Nh vậy việc tăng cờng công tác quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế
ngoài Quốc doanh là điều hết sức cần thiết và rất quan trọng. Vì công tác thu thuế
ngoài Quốc doanh khôngchỉphục vụ cho mục tiêu ngân sách mà còn đảm bảo công
bằng xã hội, thực hiện chức năng kiểm soát, định hớng Nhà nớc, thúc đẩy các cơ sở
kinh doanh thực hienẹ hạch toán kinh tế, quan tâm đến chế độ hoá đơn, chứng từ,
tạo ra sự chuyển biến mới trong lĩnh vực quản lý tài chính góp phần thực hiện các
mục tiêu à yêu cầu của việc ban hành luật thuế mới. Luật thuế GTGT.
1.3.1.2. Thực trạng quản lý thuế GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài
Quốc doanh hiện nay:
Nh đã nói, luật thuế GTGT đi vào thực tế đến nay đã hơn ba năm nhng vẫn còn
nảy sinh rất nhiều vớng mắc cần đợc tháo gỡ. Nguyên nhân thì có nhiều song chủ
yếu vẫn là ở khâu quản lý thu thuế còn lỏng lẻo. Trong đó đặc biệt là tình trạng để
các hộ kinh doanh gian lận, chốn, lậu thuế. Qua khảo sát thực tế nhiều chi cục,
doanh thu tính thuế mới chỉ đạt đợc 70% doanh thu thực tế, số hộ quản lý thu thuế
mới chỉ đạt đợc 70 80% số hộ điều tra thống kê. ở nhiều địa phơng do lo ngại
phản ứng, cả năm mới chỉ tính doanh thu một lần. Thực trạng này đã dẫn đến thất
thu thuế với một số lợng đáng kể.
Có thể nói việc quản lý thuế GTGT đối vố khu vực kinh tế ngoài Quốc doanh
là phức tạp, song vẫn phải thừa nhận những mặt sơ hở yếu kém trong việc quản lý
các đối tợng nộp thuế tại các cục và chi cục thuế. Theo tài liệu của Tổng cục thuế
cho thấy tình hình thất thu thuế đã lên tới con số đáng báo động, con số thất thu lên
tới 20 25% số thuế phải thu. Nếu chỉ tính riêng việc gian lận hoá đơn, nhà nớc đã
bị thất thu hàng trăm tỷ đồng. Đó là cha nói đến các hậu quả hàng nghìn tỷ đồng
tiền hoàn nhầm thuế GTGT cho các đối tợng sử dụng hoá đơn khống, hồ sơ giả
18
Ngoài tình trạng thất thu thuế hiện nay, hiện tợng nợ đọng thuế GTGT vẫn còn
lớn. Nó thể hiện ở nhiều dạng, không những ở thành phần kinh tế ngoài Quốc
doanh mà còn ở cả thành phần kinh tế Quốc doanh. Mặc dù có sự cố gắng đôn đốc,
nhắc nhở và xử lý theo pháp luật song hiện tợng thất thu thuế vẫn còn tồn tại ở hầu
hết các địa phơng, các khu vực.
Xuất phát từ hai vấn đề nảy sinh: một là, kinh tế ngoài Quốc doanh là khu vực kinh
tế quan trọng trong việc đầu t vốn, hỗ trợ nhân lực cho mọi mặt của đời sống kinh tế
xã hội, tạo nguồn thu không nhỏ cho Ngân sách nhà nớc; hai là thực trạng thất thu và
thiệt hại Ngân sách nh đã nêu trên, tăng cờng công tác quản lý thuế GTGT đối với khu
vực kinh tế ngoài Quốc doanh đã trở thành một đề tài cấp thiết cần sớm đợc nghiên cứu
và triển khai vào thực tế. Đây không chỉ là nhiệm vụ của các chi cục thuế mà còn là
trách nhiệm của cục thuế và Tổng cục thuế trong sự liên kết, phối hợp nhằm hoàn thành
nhiệm vụ do Nhà nớc giao.
19
Chơng 2
Thực trạng công tác quản lý thuế giá trị gia tăng đối
với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh
trên địa bàn Quận Cầu giấy.
2.1. tình hình kinh tế - x hội trên địa bàn Quận Cầu Giấyã
và công tác quản lý thu thuế tại Chi cục thuế Quận Cầu
Giấy.
2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội.
Cầu Giấy là một Quận mới đợc hình thành từ năm 1997 trên cơ sở tách khỏi
huyện Từ liêm cũ. Địa bàn Quận với diện tích 12,1 km2, dân số trên 100.000 ngời.
Quận đợc chia làm 7 phờng trong đó có 4 thị trấn liên phờng và 3 xã liên phờng
nên vừa mang tính chất thành phố, vừa mang tính chất nông thôn.
Cầu Giấy có vị trí tiếp giáp với huyện Từ liêm, Quận Tây Hồ, Quận BA đình,
Quận Thanh Xuân đồng thời nằm trên một số trục giao thông lớn nh đờng cao tốc
Thăng Long - Nội bài, quốc lộ 32 đi Sơn tây, cao tốc Láng Hoà Lạc nên có vị trí
khá thuận lợi cho việc sản xuất kinh doanh.
Hoạt động sản xuất kinh doanh trong Quận khá sôi động đủ các loại ngành
nghề nh: vận tải, sản xuất, thơng nghiệp, dịch vụ, ăn uống. Tuy nhiên chủ yếu các
hoạt động của các hộ kinh doanh nhỏ.
Các phờng có số thu lớn đóng góp chủ yếu cho số thu của Quận là phờng Quan
Hoa, Nghĩa Đô, Nghĩa Tân .Tình hình kinh tế trên địa bàn khá phức tạp tuy không
có bến xe nh Quận Cầu Giấy có 2 chợ lớn là chợ Nghĩa Tân và chợ Nghĩa Đô, và là
nơi tập trung nhiều trờng đại học, cao đẳng, trung cấp nh: Đại học S phạm I, Đại
học ngoại ngữ, Học viện Kỹ thuật Quân sự, Cao đẳng mẫu giáo TW, Trung cấp du
lịch Vì vậy số lợng sinh viên và học sinh ôn thi đại học trên địa bàn là khá lớn.
20
Hơn nữa Quận là nơi thu hút đông đảo ngời dân lao động từ các tỉnh lẻ đến kiếm
sống. Chính vì thế dịch vụ cho thuê nhà trên địa bàn quận phát triển mạnh nhng
cũng đồng thời làm cho công tác quản lý gặp nhiều khó khăn.
Biểu 1: Số hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn ghi theo bậc môn bài.
Diễn giải
Quý I năm 2001 Quý I năm 2002 So sánh
Số hộ
Tỷ trọng
(%)
Số hộ
Tỷ trọng
(%)
Số hộ
Tỷ
trọng(%)
Bậc 1
426 19.1 487 20.5 61 107.3
Bậc 2
343 15.4 347 14.6 4 95.0
Bậc 3
418 18.7 429 18.0 11 96.3
Bậc 4
459 20.6 469 19.7 10 95.9
Bậc 5
473 21.2 517 21.8 44 102.6
Bậc 6
112 5.0 128 5.4 16 107.3
Tổng cộng 2231 2377
146
Tình hình kinh tế thủ đô Hà Nội nói chung và Quận Cầu Giấy nói riêng trong
những năm qua vẫn ổn định và có những bớc tăng trởng khá. Trên địa bàn Quận số
hộ ra kinh doanh ngày càng nhiều, chủ yếu là ngành thơng mại dịch vụ và đất nông
nghiệp dần thu hẹp lại do đô thị hoá. Nhìn chung, các hộ kinh doanh ở các bậc đều
tăng so với năm 2000. Qua Biểu 1 ta thấy, hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn của
quý I năm 2002 đã tăng so với năm cùng kỳ năm trớc là 146 hộ, tơng ứng là
06,54% .
Quận Cầu Giấy đang trong quá trình đô thị hoá, cơ sở hạ tơng đối hoàn chỉnh,
một số dự án công trình đang dần dần đợc xây dựng. Phần lớn dân số trong Quận là
nhân dân lao động, buôn bán nhỏ.
Nh vậy có thể thấy, tốc độ tăng trởng về quy mô kinh doanh của các hộ ngày
càng mở rộng và ổn định hơn. Trớc những đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội trên
địa bàn Quận cùng với nhiệm vụ thu của Chi cục và đặc điểm đối tợng nộp thuế,
21
Chi cục đã bố trí, sắp xếp lại bộ máy tổ chức nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ thu đã
đặt ra.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy:
Cùng với sự thành lập Quận Cầu Giấy, Chi cục thuế Quận Cầu Giấy cũng
chính thức đợc thành lập. Chi cục đợc giao nhiệm vụ quản lý các nguồn thu phát
sinh trên địa bàn bao gồm: Thuế công thơng nghiệp ngoài quốc doanh (đối với các
hộ cá thể), thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất, tiền thuê đất, phí và lệ phí .
Là một trong 12 Chi cục thuế trên địa bàn Hà Nội , Chi cục thuế Quận Cầu
Giấy nằm trong hệ thống thu thuế Nhà nớc chịu sự lãnh đạo song trùng của ngành
thuế và cơ quan chính quyền cấp từ trung ơng đến địa phơng. Là cơ sở trực tiếp tổ
chức thu thuế dựa vào kế hoạch đợc giao, quyết toán thuế và đánh giá kết quả, kiểm
tra xử lý các trờng hợp vi phạm luật thuế, giải quyết đơn th khiếu nại theo thẩm
quyền. Tổ chức quản lý của Chi cục đợc bố trí nh sau:
Một Chi cục trởng: Có nhiệm vụ lãnh đạo chung toàn Chi cục.
Một Chi cục phó: Giúp việc cho Chi cục trởng và lãnh đạo các bộ phận đội.
Toàn Chi cục hiện nay có 52 cán bộ (gồm cả biên chế và hợp đồng) trong đó
đều có trình độ từ trung cấp trở lên.
Các bộ phận trực thuộc Chi cục đợc tổ chức nh sau:
Tổ thanh tra kiểm tra: 5 cán bộ
Tổ kế hoạch - văn phòng: 5 cán bộ
Tổ hành chính tổ chức: 5 cán bộ
Tổ nghiệp vụ: 4 cán bộ
Tổ ấn chỉ: : 3 cán bộ
Các đội thu, bao gồm:
- Đội thuế Quan Hoa 1: 5 cán bộ
- Đội thuế Quan Hoa 2: 3 cán bộ
- Đội thuế Dịch Vọng : 2 cán bộ
- Đội thuế Mai Dịch: 5 cán bộ
- Đội thuế Nghĩa Tân: 5 cán bộ
- Đội thuế Nghĩa Đô: 5 cán bộ
- Đội thuế Trung HoàYên Hoà: 3 cán bộ
22
Dới các phờng còn có hội đồng t vấn thuế phờng do chủ tịch hoặc phó chủ tịch
phờng làm chủ tịch hội đồng. Mỗi quý hội đồng t vấn thuế phờng họp 1 lần để tìm
ra những giải pháp để hỗ trợ cho công tác quản lý thu thuế của Chi cục đợc thuận
lợi. Ngoài ra hội đồng còn họp bất thờng khi có công việc cần thiết.
Sơ đồ : Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy.
Qua cách thức tổ chức quản lý của Chi cục thuế Quận Cầu Giấy cho thấy Chi
cục bố trí tơng đối hợp lý. Điều này giúp cho Chi cục thực hiện tốt nhiệm vụ thu
ngân sách của mình đợc đánh giá qua số thu hàng năm đều tăng.
2.2. Tình hình quản lý thuế giá trị gia tăng đối với khu vực kinh tế ngoài
quốc doanh trên địa bàn Quận Cầu Giấy.
2.2.1. Khái quát về tình hình thực hiện thu thuế trên địa bàn Quận Cầu
Giấy trong thời gian vừa qua:
Với địa bàn rộng, số cơ sở kinh doanh nhiều, đa dạng về ngành nghề cùng
với việc sắp xếp bộ máy tổ chức hợp lý trong những năm qua Chi cục thuế Quận
Cầu Giấy luôn hoàn thành nhiệm vụ thu ngân sách do Nhà nớc giao.
23
Lãnh đạo Chi cục
Tổ
nghiệp
vụ
Tổ kế
hoạch
Văn
phòng
Tổ ấn
chỉ
Tổ
hành
chính
tổ chức
Tổ
thanh
tra
kiểm
tra
Các đội
thu
Hiện nay chi cục đang quản lý thu thuế khu vực ngoài quốc doanh với ba
loại thuế khác nhau bao gồm thuế TNDN, thuế GTGT và thuế Môn bài với hình
thức khoán doanh thu là chủ yếu. Trong năm 2000, với số thực tế thu là
19.593.773 đồng, chi cục đã hoàn thành kế hoạch đặt ra 13.174.585.000 đồng, vợt
mức 104.2% (con số này trong năm 2001 là139.9%). Trong đó thuế TNDN và thuế
GTGT là hai khoản thu lớn hơn cả. Nếu tính tỷ trọng số tiền thuế thu đợc đối với
khu vục kinh tế ngoài quốc doanh qua hai năm gần đây thì thuế GTGT và thuế
TNDN chiếm tỷ trọng rất lớn, chiếm 87.8 % năm 2001 ( thuế GTGT chiếm 35,5%;
thuế TNDN chiếm 52,3 %) và năm 2000 (trong đó thuế TNDN chiếm 50.6% còn
thuế GTGT 36.2%)
Đơn vị tính: 1000đ
24
Biểu 2: Tình hình thực hiện nhiệm vụ thu thuế ở chi cục thuế Quận Cầu
Giấy trong thời gian qua
Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Tỷ trọng
Kế
hoạch
Thực
hiện
So
sánh
%
Kế
hoạch
Thực
hiện
So sánh
%
Năm
2000
Năm
2001
Toàn quận 9120000
1282338
8
140.6
1317458
5
1959377
3
148.7 100.0 100.0
Thuế NQD 5000000 6996537 139.9 6970000 7260432 104.2 54.6 37.1
TTNDN 2276404 3543195 155.6 3654000 3796490 103.9 50.6 52,3
TGTGT 1873596 2534287 135.3 2436000 2576458 105.8 36.2 35,5
Thuế môn
bài
850000 919055 108.1 880000 887477 100.8 13.2 12,2
Thuế SD
ĐNN
120000 240000 200.0 108585 110650 101.9 1.9 0.6
Thuế nhà
đất
1450000 1580007 109.0 1571000 1501396 95.6 12.3 7.7
Tiền thuê
đất
2400000 3472830 144.7 2690000 3828452 142.3 27.1 19.5
Phí lệ phí 150000 370499 247.0 155000 301476 194.5 2.9 1.5
Thuế PS-
QD
LP trớc bạ 163515 1680000 6591368 392.3 1.3 33.6
Nhìn chung có thể thấy rằng, về mặt số lợng công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh đóng một vai trò hết sức quan
trọng. Số thu thực tế và kế hoạch đặt ra qua các năm cho thấy không có những biến
động đáng kể nào, chi cục đã đặt ra kế hoạch hợp lý và luôn hoàn thành tốt nhiệm
vụ thu thuế trên địa bàn.
Về công tác quản lý số hộ nộp thuế môn bài: Chi cục thuế đã triển khai rà
soát toàn bộ các đối tợng kinh doanh yêu cầu các hộ kinh doanh kê khai để cấp mã
25