Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

QD-78-Quy che tai san cong nam 2022

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.88 KB, 14 trang )

UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIAO THƠNG VẬN TẢI

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 78 /QĐ-SGTVT-P1

Hải Dương, ngày 08 tháng 02 năm 2022

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Quy chế quản lý sử dụng tài sản công
Cơ quan Sở Giao thông vận tải năm 2022
GIÁM ĐỐC SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI HẢI DƯƠNG
Căn cứ Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm 2016 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh về vị trí, chức năng, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Sở Giao
thông vận tải; Quyết định số 18/2020/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2020
của Uỷ ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung Điều 1, Quyết định số
12/2016/QĐ-UBND;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công số 15/2017/QH14 ngày
21/6/2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày 26/12/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công;
Căn cứ Thông tư số 144/2017/TT-BTC ngày 29/12/2017 của Bộ Tài chính
hướng dẫn một số nội dung của Nghị định số 151/2017/NĐ-CP ngày
26/12/2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý, sử
dụng tài sản công.
Căn cứ Quyết định số 50/2017/QĐ-TTg ngày 11/01/2017 của Thủ tướng
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng máy móc, thiết bị;
Căn cứ Thơng tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính


hướng dẫn chế độ quản lý, tính hao mịn, khấu hao tài sản cố định tại cơ quan,
tổ chức, đơn vị và tài sản cố định do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý
khơng tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
Căn cứ Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của HĐND
tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công tại các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương;
Căn cứ Quyết định số 41/2018/QĐ-UBND ngày 24/12/2018 của UBND
tỉnh ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện tích chun dùng và diện tích
cơng trình sự nghiệp khác tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý;
Căn cứ Quyết định 2837/QĐ-UBND ngày 18/9/2017 của UBND tỉnh quy
định tiêu chuẩn định mức máy móc thiết bị chuyên dùng của cơ quan nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội
1


Căn cứ Quyết định số 4789/QĐ-UBND ngày 31/12/2019 của UBND tỉnh
phê duyệt Đề án khốn kinh phí sử dụng và sắp xếp xe ô tô phục vụ công tác
chung tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc tỉnh quản lý; Căn cứ Quyết định số
3863/QĐ-UBND ngày 27/12/2021 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung một
số nội dung của Đề án khốn kinh phí sử dụng và sắp xếp, xử lý xe ô tô phục vụ
công tác chung tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Hải Dương;
Căn cứ Nghị quyết Hội nghị cán bộ, công chức, viên chức Cơ quan Sở Giao
thông vận tải Hải Dương ngày 20/01/2022;
Theo đề nghị của Chánh Văn phịng, Trưởng phịng Kế hoạch Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này “Quy chế quản lý sử dụng tài
sản công tại Cơ quan Sở Giao thông vận tải Hải Dương năm 2022”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 48/QĐ-SGTVT-P1 ngày 27/01/2021 của Sở Giao thông vận tải về việc ban

hành ban hành Quy chế quản lý sử dụng tài sản công Cơ quan Sở Giao thông
vận tải năm 2021. Những nội dung chưa đề cập tại Quy chế này được thực hiện
theo quy định hiện hành.
Điều 3. Các phịng nghiệp vụ, cán bộ, cơng chức, viên chức thuộc Cơ
quan Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thi hành quyết định này. Phòng Kế
hoạch - Tài chính, Văn phịng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn, các
phòng thực hiện tốt Quy chế này./.
Nơi nhận:
- Giám đốc Sở;
- Các Phó Giám đốc Sở;
- Cơng đồn ngành GTVT;
(Email
- Cơng đồn Cơ quan Sở;
- Văn phòng Ban ATGT tỉnh;
- Như Điều 3;
- Website Sở;
- Lưu: VT, VP. Thúy.3b.

GIÁM ĐỐC
(Đã ký)

Lê Quý Tiệp

2


UBND TỈNH HẢI DƯƠNG
SỞ GIAO THƠNG VẬN TẢI

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

QUY CHẾ
Quản lý sử dụng tài sản công tại
Cơ quan Sở Giao thông vận tải năm 2022
(Ban hành kèm theo Quyết định số 78 /QĐ-SGTVT-P1 ngày 08 /02/2022
của Sở Giao thông vận tải)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm và thẩm quyền quyết định của các bộ phận,
cá nhân trong quản lý sử dụng, mua sắm, tiếp nhận, sửa chữa, điều chuyển, thu hồi
và thanh lý tài sản công trong Cơ quan Sở Giao thông vận tải.
Việc quản lý, sử dụng tài sản công không thuộc phạm vi quy định tại Khoản 1
Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các phịng nghiệp vụ, cán bộ, cơng chức,
viên chức thuộc Cơ quan Sở Giao thông vận tải.
Điều 2. Tài sản công
a) Quy chế này quy định về quản lý sử dụng tài sản công của Cơ quan Sở
Giao thông vận tải đủ tiêu chuẩn là tài sản theo quy định tại Điều 4. Phân loại tài sản
cố định tại Thông tư số 45/2018/TT-BTC ngày 07/5/2018 của Bộ Tài chính bao
gồm:
* Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản có hình thái vật chất, thỏa mãn
đồng thời 02 tiêu chuẩn (có thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên; có nguyên giá từ
10.000.000đ trở lên, nếu là thiết bị tin học thì có ngun giá từ 5.000.000 đồng trở
lên) bao gồm các tài sản sau:

- Trụ sở làm việc và các tài sản khác gắn liền với đất. gồm: đất, nhà làm việc
và các cơng trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động của cơ quan (nhà xe, sân vườn, bồn
hoa cây cảnh…)
- Xe ô tô gồm: Xe ô tô phục vụ công tác chung, xe ô tô chuyên dùng và xe ô
tô khác.
- Máy móc, thiết bị gồm: Máy móc, thiết bị văn phịng phổ biến; máy móc,
thiết bị phục vụ hoạt động chung của cơ quan, tổ chức; máy móc, thiết bị chuyên
dùng và máy móc, thiết bị khác bao gồm:
3


+ Máy tính: Máy chủ (trọn bộ), máy vi tính cá nhân (trọn bộ), máy trạm (trọn
bộ), máy vi tính xách tay, CPU (tách rời), màn hình (tách rời), các thiết bị khác đi
kèm máy vi tính (tách rời)
+ Các thiết bị tin học khác: Máy quét tài liệu, ảnh, lưu điện, ổn áp
+ Thiết bị mạng, truyền thông: Hub, switch, router, IGX, modem, multiport
card, thiết bị đầu cuối, thiết bị mạng, truyền thông khác.
+ Thiết bị lưu trữ dữ liệu: Ổ cứng ngoài, các thiết bị ghi âm, máy ảnh, camera,
các thiết bị lưu trữ dữ liệu khác.
+ Các thiết bị âm thanh, ánh sáng hội trường, phòng làm việc
+ Thiết bị truyền dẫn, hiển thị thông tin, ti vi, bảng điện tử.
+ Máy in, fax, photocopy, điều hòa khơng khí, máy lọc nước, tủ lạnh.
+ Các thiết bị phòng cháy, chữa cháy.
+ Bàn ghế ngồi làm việc, tủ đựng tài liệu, tủ trưng bày, giá đựng công văn, giá
đựng tài liệu, bộ bàn ghế họp, tiếp khách.
- Tài sản cố định hữu hình khác.
* Tài sản cố định vơ hình: Là tài sản khơng có hình thái vật chất, thỏa mãn
đồng thời 02 tiêu chuẩn (Có thời hạn sử dụng từ 01 năm trở lên; có nguyên giá từ
10.000.000đ trở lên) như:
- Quyền sử dụng đất.

- Phần mềm ứng dụng, bản quyền tác giả, bằng phát minh, sáng chế.
- Tài sản cố định vơ hình khác.
b) Các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tài sản kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa thuộc phạm vi được giao quản lý của Sở Giao
thông vận tải.
c) Nguồn hình thành tài sản cơng của Cơ quan Sở Giao thông vận tải
- Nhà nước giao quản lý, sử dụng
- Mua sắm, đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước và từ các nguồn
vốn khác trong dự toán chi được giao
- Tài sản được nhận từ các chương trình, dự án, đề tài
- Tài sản được tặng, cho.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công
1. Tài sản công trong cơ quan được quản lý thống nhất, có sự phân cơng,
phân cấp quyền hạn, trách nhiệm giữa đơn vị quản lý là Văn phòng Sở với các
phòng, bộ phận, cá nhân được giao trực tiếp sử dụng tài sản.
2. Tài sản được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn,
định mức, chế độ đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả, đáp ứng công tác chuyên môn.
3. Tài sản phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định
của pháp luật về kế tốn tài chính.
4


4. Tài sản phải được bảo quản tốt, sửa chữa, bảo dưỡng theo chu kỳ và đột
xuất khi bị hỏng.
5. Việc quản lý sử dụng tài sản công phải được thực hiện công khai, minh
bạch, mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản công phải được xử lý
kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục I

QUY ĐỊNH QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Điều 4. Đối tượng được giao quản lý, sử dụng tài sản công
Cán bộ công chức, viên chức, người lao động đang làm việc tại Cơ quan
Sở Giao thơng vận tải Hải Dương
Điều 5. Quy trình tiếp nhận tài sản
1. Đối với tài sản được cấp.
Giám đốc Sở ban hành quyết định thành lập tổ tiếp nhận tài sản. Tổ tiếp
nhận có trách nhiệm kiểm tra các loại giấy tờ của bên giao tài sản, hiện trạng của
tài sản theo đúng công năng sử dụng, chỉ tiếp nhận tài sản khi có đủ giấy tờ,
đúng chủng loại, sử dụng tốt. Lập biên bản bàn giao nhận tài sản. Báo cáo Giám
đốc Sở về tài sản mới nhận, đề xuất phương án bố trí quản lý, sử dụng. Bàn giao
tồn bộ hồ sơ cho kế tốn, phối hợp với kế toán nhập sổ tài sản theo phần mềm
quản lý và dán mã các tài sản.
Giám đốc Sở ra quyết định bàn giao tài sản cho bộ phận quản lý, sử dụng
(có danh mục kèm theo được in từ phần mềm quản lý tài sản).
2. Đối với tài sản do các tổ chức và cá nhân tài trợ, cho, tặng và tài sản tự
mua không cần phải thành lập tổ tiếp nhận tài sản. Văn phòng thực hiện các quy
trình tiếp nhận tài sản như khoản 1 điều này.
Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng được giao quản lý, sử dụng
tài sản công
1. Đối tượng được giao quản lý, sử dụng tài sản cơng có các quyền sau
đây:
a) Sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
được giao;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản
công được giao theo chế độ quy định.
2. Đối tượng được giao quản lý, sử dụng tài sản cơng có các nghĩa vụ sau
đây:
a) Bảo vệ, sử dụng tài sản cơng đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế
độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;

5


b) Lập, quản lý hồ sơ tài sản công, kế tốn, kiểm kê, đánh giá lại tài sản
cơng theo quy định của pháp luật và pháp luật về kế toán;
c) Báo cáo và công khai tài sản công theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong sử dụng tài sản công theo quy định
của pháp luật;
đ) Giao lại tài sản khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm
quyền;
e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền; giám sát của cộng đồng, cơng chức, viên chức và Ban Thanh tra nhân
dân trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của
pháp luật;
Điều 7. Nhiệm vụ của đối tượng được giao quản lý tài sản công
1. Giám đốc Sở, các Phó Giám đốc Sở được giao phụ trách
a) Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công để thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao. Ban hành quyết định bàn giao tài sản cho
các bộ phận quản lý trực tiếp.
b) Tổ chức kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản của các bộ phận trực
thuộc. Thường xuyên giám sát việc quản lý, sử dụng tài sản của các bộ phận, tổ
chức, cá nhân trong đơn vị.
c) Xử lý theo thẩm quyền hoặt trình cơ quan có thẩm quyền xử lý các
hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
2. Phịng Kế hoạch Tài chính
a) Lập hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản trên phần
mềm quản lý tài sản. Lưu trữ hồ sơ tài sản của cơ quan
b) Phối hợp với Văn phòng thực hiện một số công việc sau:
- Vào sổ tài sản khi có tài sản mới nhận về;
- Kiểm kê tài sản vào cuối kỳ kế toán năm, kiểm kê theo quyết định kiểm

kê của các cấp có thẩm quyền;
- Đánh giá lại tài sản; Xác định tài sản thừa, thiếu và nguyên nhân để xử
lý theo quy định của pháp luật; Tính hao mịn của tài sản theo quy định của pháp
luật;
- Thực hiện báo cáo tình hình quản lý tài sản theo văn bản hiện hành; Lập
hồ sơ thanh lý tài sản kịp thời theo Quy chế này; Xây dựng kế hoạch bảo trì, bảo
dưỡng;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Lãnh đạo Sở giao.
3. Cán bộ, công chức viên chức, người lao động
a) Tổ chức quản lý, sử dụng tài sản, Bảo quản, sử dụng thiết bị; lưu giữ,
sử dụng hồ sơ thiết bị; sửa chữa những thiết bị đơn giản;
6


b) Lập kế hoạch đề nghị mua sắm, sửa chữa, thanh lý các tài sản được
giao quản lý hỏng hóc, hết hạn sử dụng;
đ) Lập báo cáo định kỳ, thường xuyên về công tác sử dụng tài sản
e) Phối hợp với kế toán nhập thiết bị mới nhận về vào sổ tài sản;
h) Thực hiện các nhiệm vụ khác.
Điều 8. Quy định việc sử dụng tài sản
1. Toàn bộ tài sản của cơ quan phải được sử dụng đúng công năng, đúng
mục đích sử dụng theo quy định.
2. Các tổ chức và cá nhân trong đơn vị có quyền bình đẳng trong việc sử
dụng chung và có nghĩa vụ chấp hành các quy định về quản lý, sử dụng tài sản;
Có trách nhiệm bảo quản tài sản trong q trình sử dụng.
Điều 9. Quản lý và sử dụng trụ sở làm việc
Việc quản lý, sử dụng trụ sở làm việc được thực hiện theo Quyết định số
213/2006/QĐ-TTg ngày 25/09/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành
quy chế quản lý, sử dụng cơng sở các cơ quan hành chính sự nghiệp.
Việc sử dụng công sở phải đúng công năng, thiết kế, đúng mục đích,

khơng được chiếm dụng hoặc sử dụng cơng sở vào mục đích sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, cho thuê, cho mượn, làm nhà ở.
Định kỳ sửa chữa, bảo dưỡng theo đúng tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ
thuật theo quy định tại Nghị định số 152/2017/NĐ-CP ngày 27/12/2017 của
Chính phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp.
Phòng họp, hội trường trong cơ quan để tổ chức các cuộc họp, hội nghị,
hội thảo cho lãnh đạo và các phòng, bộ phận trong cơ quan. Việc đăng ký, bố trí
sử dụng hội trường, phịng họp, cơng tác phục vụ tại phòng họp, trách nhiệm của
các bộ phận và cá nhân trong việc quản lý sử dụng phòng họp, hội trường do
Văn Phịng Sở chủ trì thực hiện theo quy định của cơ quan.
Điều 10. Quản lý và sử dụng xe ô tô
Việc quản lý và sử dụng xe ô tô phục vụ công tác được thực hiện theo quy
định hiện hành của Chính phủ về tiêu chuẩn, định mức và chế độ quản lý, sử dụng
xe ô tô trong cơ quan Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập. Không sử dụng xe ô
tô công vụ vào việc riêng, không được bán, trao đổi, cho tặng hoặc điều chuyển
nếu khơng được phép của cấp có thẩm quyền. Khơng cho mượn xe ơ tơ.
Văn phịng Sở chỉ bố trí xe ơ tơ đi cơng tác trong các trường hợp:
- Cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp chức vụ từ 0,7 trở lên;
- Trường hợp cần thiết do u cầu cơng tác cần bố trí xe ơ tơ cho cán bộ
cơng chức, viên chức có hệ số phụ cấp chức vụ dưới 0,7 đi cơng tác thì Thủ
trưởng cơ quan xem xét, quyết định;
- Các trường hợp khác phải tự túc phương tiện khi đi công tác.
7


Xe ô tô phải được bảo dưỡng thường xuyên đảm bảo an toàn khi sử dụng.
Điều 11. Quản lý và sử dụng các trang thiết bị văn phòng
1. Máy photocopy:
Giao cho cán bộ Văn phòng trực tiếp quản lý và sử dụng.

Người được giao nhiệm vụ quản lý và sử dụng máy photocopy phải có
trách nhiệm: Phơ tơ các loại tài liệu kịp thời đủ số lượng, đảm bảo chất lượng,
tiết kiệm; chỉ sử dụng máy photocopy cho công việc của cơ quan, khơng được
sử dụng cho mục đích cá nhân.
- Thực hiện chế độ bảo dưỡng máy thường xuyên, định kỳ.
2- Máy vi tính, máy in, máy in giấy phép lái xe và các thiết bị tin học
Cán bộ cơng chức, người lao động được trang bị máy tính, máy in, máy in
giấy phép lái xe và các thiết bị tin học phải quản lý và sử dụng tài sản có hiệu
quả, thực hiện tốt chế độ bảo dưỡng, sử dụng máy.
Khơng sử dụng máy vi tính, máy in vào các việc riêng như: Trò chơi điện
tử, đánh máy, in ấn các tài liệu phục vụ công việc riêng.
Điều 12. Quản lý và sử dụng các tài sản khác
1. Quản lý và sử dụng máy điều hòa nhiệt độ
Việc sử dụng điều hoà phải đảm bảo hợp lý, đạt hiệu quả. Mùa hè chỉ sử
dụng máy điều hoà vào các ngày khí hậu nóng trên 280C. Tắt khi khơng sử dụng.
2. Quản lý và sử dụng máy FAX
Máy FAX được sử dụng vào các công việc cần thiết của cơ quan. Khi cán
bộ có nhu cầu sử dụng máy FAX phải được sự đồng ý của Thủ trưởng cơ quan
hay người được Thủ trưởng cơ quan uỷ quyền.
3. Quản lý và bảo quản các thiết bị phòng cháy, chữa cháy
Văn phòng thường xuyên phối hợp với phòng quản lý Phịng cháy, chữa
cháy Cơng an tỉnh để được sự giúp đỡ về kỹ thuật, tiêu chuẩn, định mức các
trang thiết bị phòng cháy chữa cháy.
Mua sắm đầy đủ các thiết bị phòng cháy chữa cháy theo đúng thiết kế kỹ
thuật. Bảo dưỡng thường xun các thiết bị đã có.
Các phịng làm việc, kho tàng, các cơng trình cơng cộng... phải được bố
trí sắp xếp hợp lý. Kiểm tra thường xuyên tất cả các loại thiết bị điện, không để
xảy ra cháy, chập điện. Không hút thuốc hoặc dùng lửa tuỳ tiện đảm bảo tuyệt
đối an tồn về cơng tác phịng cháy, chữa cháy.
Điều 13. Quản lý và sử dụng các tài sản kết cấu hạ tầng giao thông

đường bộ; tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa.
Việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ, cho
thuê quyền khai thác, điều chuyển, thanh lý, kiểm kê, báo cáo tài sản kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
8


thực hiện theo các quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước về quản lý, sử
dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng.
Mục II
QUY ĐỊNH VỀ TRANG BỊ, MUA SẮM, SỬA CHỮA, ĐIỀU CHUYỂN,
THANH LÝ, KIỂM KÊ, BÁO CÁO TÀI SẢN CÔNG
Điều 14. Trang bị tài sản nhà nước
Cán bộ công chức, người lao động đang làm việc tại Sở Giao thông vận
tải Hải Dương được đảm bảo trang bị đầy đủ các tài sản cần thiết để thực hiện
các nhiệm vụ được giao.
Việc trang bị tài sản phải căn cứ vào tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản
do cơ quan có thẩm quyền quy định và phù hợp với tình hình thực tế, nhu cầu sử
dụng tài sản tại cơ quan.
Thủ trưởng cơ quan căn cứ vào tình hình dự tốn ngân sách được giao,
tiêu chuẩn, định mức và kế hoạch đề xuất của các bộ phận, cá nhân để quyết
định mua sắm, trang bị mới, điều chuyển tài sản trang bị trong nội bộ cơ quan
đảm bảo khai thác sử dụng tài sản đúng mục đích đạt hiệu quả.
Văn phịng Sở chủ trì giao tài sản cho các cá nhân, bộ phận, phòng trực
thuộc Sở quản lý, sử dụng để thực hiện nhiệm vụ sau khi được sự đồng ý của
Giám đốc Sở
Các cá nhân, bộ phận, phịng trực thuộc Sở có nghĩa vụ bảo quản tài sản
được giao quản lý và sử dụng hiệu quả, báo cáo kịp thời về tình trạng của tài sản
trong q trình sử dụng. Khơng sử dụng tài sản cơng vào mục đích cá nhân. Khi
mang tài sản công ra khỏi Sở đi tác nghiệp theo kế hoạch phải báo cáo Văn

phòng Sở.
Mọi trường hợp làm mất hoặc hư hỏng tài sản đều phải báo cáo về Văn
phòng Sở để xác định nguyên nhân, tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Sở giải quyết.
Điều 15. Mua sắm, sửa chữa bảo dưỡng tài sản
1. Mua sắm tập trung áp dụng đối với các tài sản theo danh mục quy định
tại Quyết định số 3838/QĐ-UBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh Hải Dương
về việc điều chỉnh danh mục tài sản nhà nước tổ chức mua sắm tập trung thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương bao gồm:
- Máy vi tính để bàn (khơng bao gồm máy tính chun dùng đặc thù có
giá trên 15 triệu đồng)
- Máy điều hịa nhiệt độ (khơng bao gồm điều hịa âm trần, điều hịa tủ
đứng).
Trên cơ sở đề xuất của Văn phòng Sở và tiêu chuẩn định mức, nguồn
kinh phí được giao, Phịng Kế hoạch Tài chính đăng ký mua sắm với Sở Tài
chính. Văn phịng Sở có trách nhiệm thực hiện theo Thơng báo kết quả mua sắm
tập trung của Sở Tài chính và thực hiện ký hợp đồng mua sắm, nghiệm thu giao
9


nhận tài sản.
2. Các tài sản khác không thuộc danh mục mua sắm tập trung
Hàng năm căn cứ vào kế hoạch, nguồn kinh phí và nhu cầu mua sắm, sửa
chữa tải sản phục vụ cơng tác chun mơn Văn phịng Sở chủ trì lập đề xuất, dự
tốn kinh phí trình Giám đốc Sở phê duyệt và tổ chức thực hiện. Giám đốc Sở
có quyền quyết định mua sắm, sửa chữa bảo dưỡng tài sản công trong thẩm
quyền theo phân cấp tại Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND ngày 11/7/2018 của
HĐND tỉnh về việc ban hành quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản công
tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hải Dương.
Việc mua sắm, sửa chữa bảo dưỡng tài sản công phải theo đúng chế độ,
tiêu chuẩn, định mức và phải thực hiện các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy

định tại Thông tư số 58/2016/TT-BTC ngày 29/3/2016 của Bộ Tài chính quy
định chi tiết việc sử dụng vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động
thường xuyên của cơ quan nhà nước, đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân,
đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp.
3. Sửa chữa, bảo dưỡng tài sản:
Việc mua sắm, sửa chữa bảo dưỡng tài sản công theo kế hoạch phải theo
đúng chế độ, định mức và tiêu chuẩn kỹ thuật do nhà nước quy định hoặc theo
khuyến cáo của nhà sản xuất. Văn phịng Sở có trách nhiệm theo dõi và chủ
động đề xuất báo cáo Giám đốc Sở việc sửa chữa và tiến hành các thủ tục sửa
chữa bảo trì theo quy định.
Việc sửa chữa đột xuất: Cá nhân, bộ phận, phòng có tài sản hỏng đột xuất
phải đề nghị sửa chữa về Văn phòng Sở để cử cán bộ kỹ thuật kiểm tra, giám
định xác định rõ tình trạng hư hỏng, nguyên nhân, và đề xuất biện pháp khắc
phục, sửa chữa.
Văn phòng Sở căn cứ vào khả năng cung ứng dịch vụ trên thị trường, chất
lượng, giá cả thời gian để tham mưu cho Lãnh đạo Sở lựa chọn nhà cung ứng
dịch vụ có uy tín, thực hiện sửa chữa, bảo trì. Trong q trình sửa chữa Văn
phịng Sở phối hợp với các phịng có liên quan như Phịng Quản lý chất lượng
cơng trình giao thơng, Quản lý vận tải phương tiện và người lái để giám sát,
nghiệm thu khối lượng hồn thành và chuyển hồ sơ về Phịng Kế hoạch Tài
chính để thanh tốn.
4. Thủ tục thanh tốn thực hiện theo các văn bản chế độ kế toán quy định
chứng từ thanh tốn phải đầy đủ tính pháp lý: báo giá, lựa chọn nhà thầu, hợp
đồng, hóa đơn, nghiệm thu bàn giao, thanh lý hợp đồng...Phịng Kế hoạch Tài
chính có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thanh tốn.
Điều 16. Kiểm kê, tính hao mịn, điều động, thu hồi, thanh lý, thuê tài
sản; bàn giao tài sản công khi thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi người đứng
đầu; lập quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản.
10



1. Văn phịng Sở chủ trì tổ chức cơng tác kiểm kê tài sản hàng năm hoặc
bất thường (do bàn giao, chia tách, sáp nhập, giải thể hoặc tổng kiểm kê theo
chủ trương của nhà nước), gửi kết quả kiểm kê về phịng Kế hoạch Tài chính để
ghi sổ. Phịng Kế hoạch Tài chính có trách nhiệm theo dõi số lượng, giá trị, tính
hao mịn và báo cáo tình hình quản lý sử dụng tài sản công, báo cáo công khai
về tài sản công theo quy định.
2. Để đảm bảo sử dụng tài sản hiệu quả Văn phịng Sở có trách nhiệm
tham mưu, đề xuất việc điều chuyển tài sản giữa Cơ quan Sở và các đơn vị trực
thuộc Sở, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo phân cấp. Khi có Quyết định
phê duyệt phương án điều chuyển, Văn phòng Sở tổ chức bàn giao, tiếp nhận và
điều chỉnh trong biên bản kiểm kê, gửi Phòng Kế hoạch Tài chính để điều chỉnh
sổ tài sản, sổ kế tốn theo quy định.
3. Việc thu hồi tài sản được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Sử dụng không đúng mục đích
- Khơng cịn nhu cầu sử dụng
- Thừa tiêu chuẩn định mức cho phép
- Tài sản hư hỏng không sửa chữa được hoặc việc sửa chữa khơng hiệu
quả, chi phí sửa chữa lớn phải thanh lý.
4. Thanh lý tài sản: Đối với các tài sản đã hết thời gian sử dụng, hư hỏng
không sửa chữa được hoặc việc sửa chữa khơng hiệu quả (dự tốn chi phí sửa
chữa lớn hơn 30% nguyên giá tài sản) cần phải thanh lý thì Văn phòng Sở lập
danh sách gửi Phòng Kế hoạch Tài chính trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
thanh lý theo phân cấp. Khi có quyết định phê duyệt phương án thanh lý tài sản
Văn phòng Sở thành lập Hội đồng thanh lý tài sản và tổ chức thanh lý theo quy
định của pháp luật về tài sản, tài chính hiện hành sau đó gửi kết quả thanh lý về
Phịng Kế hoạch Tài chính để ghi sổ, báo cáo.
5. Thuê tài sản: Thực hiện theo quy định về thuê tài sản thuộc thẩm quyền
tại Nghị quyết số 03/2018/NQ-HĐND. Văn phòng Sở tham mưu cho Giám đốc

Sở quyết định thuê trong phạm vi dự tốn kinh phí đối với mức tiền th dưới
500 triệu đồng/năm/1 đơn vị tài sản. Phòng Kế hoạch Tài chính hướng dẫn các
thủ tục thanh tốn chi phí thuê.
Thuê tài sản đề phục vụ hoạt động trong các trường hợp sau:
- Chưa có tài sản hoặc thiếu so với tiêu chuẩn định mức làm ảnh hưởng
đến thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Việc thuê tài sản hiệu quả hơn đầu tư mua sắm cả về kinh tế và quản lý
kỹ thuật đối với tài sản.
- Tài sản hiện có hư hỏng khơng sử dụng được, khơng sửa chữa được
- Chỉ có nhu cầu sử dụng tài sản trong thời gian ngắn, không thường xuyên.
Số lượng, chủng loại tài sản đi thuê phải phù hợp với tiêu chuẩn định
11


mức, chế độ quản lý sử dụng và khả năng kinh phí của cơ quan.
6. Bàn giao tài sản cơng khi thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi người đứng
đầu: Khi có sự thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi người đứng đầu Văn phòng Sở
tổ chức kiểm kê tài sản gửi kết quả kiểm kê và phối hợp với Phịng Kế hoạch Tài
chính để lập biên bản bàn giao tài sản theo quy định.
7. Lập quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản: Hồ sơ tài sản do Văn phịng Sở lập,
cập nhật khi có thay đổi và lưu trữ theo quy định.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN CÔNG
Điều 17. Xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản cơng
1. Hình thức xử lý vi phạm về quản lý, sử dụng tài sản công
a) Nhắc nhở;
b) Thông báo trong toàn cơ quan;
c) Đề nghị hạ bậc khi xét danh hiệu thi đua;
d) Đề nghị xử lý kỷ luật.
2. Hình thức nhắc nhở được áp dụng đối với các bộ phận và cá nhân có

hành vi vi phạm lần đầu các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Trường hợp các bộ phận và cá nhân đã được nhắc nhở nhưng vẫn tiếp
tục có hành vi vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản cơng thì bị xử lý
bằng hình thức thơng báo cơng khai trong toàn cơ quan.
4. Các bộ phận để trong đơn vị mình tái diễn cùng một hành vi vi phạm từ
03 lần trở lên trong một năm hoặc tùy theo mức độ vi phạm, thì bị đề nghị hạ
một cấp khi xét danh hiệu thi đua trong năm.
5. Các cá nhân vi phạm các quy định của Quy chế này từ 03 lần trở lên
trong một năm hoặc tùy theo mức độ vi phạm, thì bị đề nghị xử lý kỷ luật.
6. Người vi phạm các quy định của Quy chế này để xảy ra thiệt hại tài sản
công, ngồi việc bị xử lý theo các hình thức tại Khoản 1 Điều 17 còn phải bị xử
lý trách nhiệm vật chất theo quy định hiện hành.
Điều 18. Trình tự và thủ tục xử lý vi phạm quy định về quản lý, sử
dụng tài sản công.
1. Thông báo vi phạm
Các bộ phận và cá nhân khi phát hiện hành vi vi phạm các quy định của
Quy chế này hoặc phát hiện cán bộ, công chức và người lao động làm thất thốt,
mất, hư hỏng tài sản cơng thì thơng báo bằng mọi hình thức (thơng báo trực tiếp,
qua điện thoại, gửi văn bản...) đến Văn phòng Sở
2. Lập biên bản vi phạm
Khi nhận được thông báo về vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản
cơng, Văn phịng Sở tiến hành: Kiểm tra xác minh, nhắc nhở, sơ bộ đánh giá
12


thiệt hại, lập biên bản vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản cơng; báo
cáo người có thẩm quyền xử lý vi phạm và Trưởng bộ phận của cán bộ, công
chức, người lao động vi phạm.
3. Trưởng bộ phận yêu cầu cán bộ, công chức, người lao động vi phạm
quy định về quản lý, sử dụng tài sản công hoặc người gây ra thiệt hại tài sản

công trong thời hạn 02 ngày viết bản tường trình về vụ việc, đề xuất hướng giải
quyết.
4. Quyết định xử lý vi phạm
Căn cứ Điều 17 Quy chế này, biên bản vi phạm quy định về quản lý, sử
dụng tài sản cơng và bản tường trình của người vi phạm hoặc người gây ra thiệt
hại tài sản cơng, người có thẩm quyền xem xét, quyết định xử lý vi phạm và ra
văn bản:
a) Yêu cầu Văn phòng Sở nhắc nhở hoặc thơng báo cơng khai trong tồn
cơ quan đối với các trường hợp bị xử lý theo các hình thức nhắc nhở hoặc thơng
báo trong tồn cơ quan.
b) u cầu Trưởng bộ phận có cán bộ, cơng chức, người lao động vi
phạm làm thủ tục xử lý vi phạm đối với các trường hợp cán bộ, công chức,
người lao động bị xử lý theo các hình thức qui định tại Quy chế này.
5. Thực hiện quyết định xử lý vi phạm
Theo u cầu của người có thẩm quyền:
a) Văn phịng gửi văn bản đến các cá nhân, bộ phận vi phạm để nhắc nhở
hoặc thông báo tại các cuộc họp giao ban của cơ quan.
b) Trình tự xử lý kỷ luật, xem xét hạ bậc danh hiệu thi đua đối với các bộ
phận và cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, sử dụng tài sản công thực
hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Lao động, Luật thi đua
khen thưởng và các quy định hiện hành của nhà nước.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thi hành
Cơng chức, viên chức, người lao động có trách nhiệm thực hiện có trách
nhiệm quán triệt, chỉ đạo, giám sát các đối tượng thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Tổ chức thực hiện
Các phòng ban và cán bộ cơng chức, viên chức, người lao động trong cơ
quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc quy chế này.
Các nội dung khác không quy định trong quy chế này được thực hiện theo

quy định hiện hành của Nhà nước.
Các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế thì tùy theo mức độ vi phạm và
quy định về xử lý kỷ luật và bồi thường thiệt hại về tài sản để xử lý đảm bảo
công bằng khách quan và đúng quy định.
13


Cơng đồn cơ quan phối hợp với Giám đốc Sở hoặc đồng chí Lãnh đạo
Sở được Giám đốc Sở phân công tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất việc
chấp hành quy chế đảm bảo thực hiện nghiêm túc các nội dung trong quy chế và
báo cáo công khai kết quả thực hiện của cơ quan trước hội nghị cán bộ cơng
chức hàng năm theo quy định.
Trong q trình thực hiện nếu có gì vướng mắc, đề nghị các phòng và cá
nhân phản ánh về Lãnh đạo Sở xem xét giải quyết (ý kiến đề xuất gửi qua Văn
phòng Sở để tổng hợp báo cáo)./.
CHỦ TỊCH CƠNG ĐỒN
CƠ QUAN SỞ

GIÁM ĐỐC SỞ THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN SỞ

(Đã ký)

(Đã ký)

Vũ Đức Hạnh

Lê Quý Tiệp

14




×