Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

QD 11_04_5_2007

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (95.09 KB, 9 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NAM ĐƠNG

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 11/2007/QĐ-UBND

Nam Đông, ngày 04 tháng 5 năm 2007

QUYẾT ĐỊNH
Về việc ban hành Chương trình hành động của UBND huyện "về đẩy
mạnh cơng tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn 2006-2010"
UỶ BAN NHÂN DÂN HUYỆN NAM ĐÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số: 6c/2006/NQ-HĐND ngày 28/07/2006 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc đẩy mạnh thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc và
giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-2010;
Căn cứ Chỉ thị số: 47/2006/CT-UBND ngày 23/10/2006 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Thừa Thiên Huế về việc đẩy mạnh thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc
và giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên - Huế giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Phó Chủ Nhiệm Uỷ ban DS-GĐ&TE huyện tại Tờ trình
số: 22/TT-DSGĐTE ngày 18/4/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động về "
đẩy mạnh thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em giai đoạn
2006-2010".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 7 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND-UBND huyện, Phó Chủ nhiệm Uỷ ban
DS-GĐ&TE huyện, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành liên quan và Chủ tịch


UBND các xã, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
-Như điều 3;
-Uỷ ban DS-GĐ&TE tỉnh;
-Phòng kiểm tra VBQPPL sở TP;
-Thường vụ Huyện uỷ;
-Thường trực HĐND huyện;
-CT và các PCT UBND huyện;
-UBMTTQVN huyện;
-Các cơ quan, ban ngành đoàn thể cấp huyện;
-UBND 11 xã, thị trấn;
-Lưu VT.

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Đã ký)

Nguyễn Thanh Kiếm


UỶ BAN NHÂN DÂN
HUYỆN NAM ĐƠNG

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Nam Đơng, ngày 04 tháng 5 năm

2007

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG

( Ban hành kèm theo Quyết định số:11/2007/QĐ -UBND
Ngày 04 tháng 5 năm 2007 của UBND huyện Nam Đông )
Thực hiện Nghị quyết số: 6c/2006/NQ-HĐND ngày 28/07/2006 của Hội
đồng nhân dân tỉnh về việc “đẩy mạnh thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc và
giáo dục trẻ em tỉnh Thừa Thiên- Huế giai đoạn 2006-2010”. Quyết định số:
2445/2006/QĐ-UBND ngày 23/10/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt đề án thực hiện Nghị quyết số: 6c/2006/ NQ-HĐND ngày 28/07/2006 của
Hội đồng nhân dân tỉnh và Chỉ thị số: 47/2006/CT-UBND ngày 23/10/2006 về
việc “đẩy mạnh thực hiện công tác bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em tỉnh
Thừa Thiên - Huế giai đoạn 2006-2010”. Uỷ ban nhân dân huyện xây dựng
chương trình hành động để triển khai thực hiện với các nội dung cụ thể như sau:
A.TÌNH HÌNH CƠNG TÁC BẢO VỆ, CHĂM SÓC VÀ GIÁO DỤC
TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN:
I.Những kết quả đạt được:
Trong những năm qua, nhờ sự quan tâm lãnh chỉ đạo của Huyện uỷ,
HĐND, UBND huyện, sự phối kết hợp chặt chẽ của các ban, ngành, đồn thể
cùng với sự đồng tình ủng hộ của cộng đồng, đi đôi với sự phát triển kinh tế- xã
hội và đời sống của nhân dân được nâng cao, công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo
dục trẻ em đã đạt được nhiều tiến bộ trên nhiều mặt.
1.Công tác lãnh đạo, quản lý điều hành, tổ chức bộ máy:
Các cấp uỷ Đảng, Chính quyền đã quan tâm chỉ đạo sâu sát, đã đưa các
chỉ tiêu cơ bản về BV,CS&GDTE vào Nghị quyết HĐND các cấp từ xã đến
huyện. Chỉ đạo lồng ghép vào các chương trình hoạt động của các ban, ngành,
đoàn thể. Đã ban hành các văn bản chỉ đạo các hoạt động BV,CS&GDTE vào
tháng hành động vì trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi 1/6, Tết Trung thu, Tết
Nguyên đán...
Dù là một huyện miền núi, kinh tế còn khó khăn nhưng hàng năm các cấp
uỷ, chính quyền đã quan tâm đầu tư nguồn lực cho các hoạt động vui chơi, giải
trí, thăm tặng q các cháu có hồn cảnh khó khăn, tăng cường cơ sở trường lớp,
khám chữa bệnh trẻ em....

Các hoạt động BV,CS&GDTE được ngành chuyên môn tham mưu tích
cực cho lãnh đạo huyện. Đã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, các mục tiêu về
chăm sóc sức khoẻ, giáo dục được thực hiện tốt, các hoạt động vui chơi giải trí
cho các cháu được triển khai thường xuyên.


Tổ chức bộ máy làm công tác DS-GĐ&TE từ huyện đến xã tiếp tục được
kiện toàn và được bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp vụ hàng
năm. Cơng tác quản lý điều hành ngày càng đi vào nề nếp tạo điều kiện phục vụ
hiệu quả và chất lượng mục tiêu công tác.
2.Công tác Truyền thông về BV-CS&GDTE:
Công tác truyền thơng phổ biến hệ thống các văn bản chính sách pháp luật
về bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em được quan tâm và thực hiện thường
xuyên hằng năm ở trên các phương tiện thông tin đại chúng: Đài phát thanh các
xã, đài phát thanh và thu phát lại truyền hình huyện Nam Đơng. Tổ chức tọa
đàm nhân tháng hành động vì trẻ em, ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết Trung thu và
lồng ghép trong các đợt chiến dịch truyền thơng về Luật Bảo vệ chăm sóc và
giáo dục trẻ em, Nghị định số 36/2006/NĐ-CP, Chỉ thị số 55-CT/TW, Quyết
định số 19/2004/QĐ-TTg, Nghị định 114/2006/NĐ-CP làm nhận thức và trách
nhiệm của cán bộ, nhân dân, gia đình và cộng đồng về cơng tác bảo vệ chăm sóc
và giáo dục trẻ em ngày càng nâng cao và đồng lòng ủng hộ.
3. Kết quả thực hiện các mục tiêu BV-CS&GDTE:
3.1 Về chăm sóc sức khoẻ dinh dưỡng:
Cơng tác bảo vệ bà mẹ trẻ em được đẩy mạnh và triển khai có hiệu quả như
dịch vụ làm mẹ an tồn, phịng chống tai nạn thương tích trẻ em, cấp phát thẻ
khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ dưới 6 tuổi, chương trình tiêm chủng mở rộng,
chương trình phịng chống suy dinh dưỡng... vì vậy tỷ lệ suy dinh dưỡng giảm
dần qua các năm trung bình hàng năm giảm 1,5% hiện cịn 28,7% năm 2006.
Việc triển khai khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi được
triển khai kịp thời và đúng quy định. Đã tiến hành cấp 2.984 thẻ. Hiện số thẻ

còn giá trị sử dụng là 2.415 thẻ.
3.2 Về giáo dục:
Cơ sở vật chất của các trường lớp từng bước được nâng cao, chất lượng
giáo dục được cải thiện. Từng bước triển khai cấp tiểu học học ngày 2 buổi và
mẫu giáo bán trú. Số trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 đạt 98%, số trẻ 5 tuổi huy động vào
mẫu giáo đạt 95%, vào nhà trẻ đạt 21,1%.
Năm học 2006-2007 có 5916 em trong đó; Tiểu học 2.674 học sinh, Trung
học cơ sở 2.221 học sinh, Trung học phổ thông 1.021 học sinh.
3.3 Về vui chơi giải trí:
Đây là nhu cầu khơng thể thiếu. Hoạt động này từng bước được nhà nước,
gia đình và cộng đồng quan tâm nhất vào ngày Quốc tế thiếu nhi, Tết Trung thu,
Tết Nguyên đán đã triển khai sôi nổi, phong phú với nhiều hình thức thiết thực.
3.4 Về chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn:
Chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn được nhà nước quan
tâm, các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội, cá nhân trong và ngoài
nước phối hợp hỗ trợ với nhiều hoạt động thiết thực như trao quà ngày Quốc tế
Thiếu nhi, Tết Trung thu, Tết Nguyên đán. Tặng học bổng cho các em nghèo
vượt khó, trao tặng xe lăn, xe lắc cho trẻ khuyết tật. Mổ phục hồi chức năng cho
trẻ khuyết tật vận động, tiêu hoá, tiết niệu, sinh dục, mỗ các bệnh tim. Mở các
lớp học cho trẻ thiểu năng trí tuệ. Hỗ trợ vốn, bị cho gia đình trẻ khuyết tật phát
triển kinh tế gia đình. Các hoạt động ngăn chặn và giải quyết trẻ em lang thang


được chú trọng như thành lập các câu lạc bộ ngăn ngừa trẻ em bỏ học có nguy
cơ lang thang, trợ giúp đồ dùng học tập, hỗ trợ học nghề và đào tạo nghề.
II. Khó khăn, hạn chế:
1.Một số cấp uỷ Đảng, chính quyền ở cơ sở chưa thường xuyên và thực sự
quan tâm đến cơng tác BV-CS&GDTE. Chưa có Nghị quyết, Quyết định, Văn
bản cụ thể chỉ đạo ở địa phương. Hoạt động vận động xã hội về BV-CS&GDTE
chưa mạnh, chưa cụ thể còn chung chung.

2.Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho cơng tác BV-CS&GDTE cịn
nhiều hạn chế, các thiết chế phục vụ văn hoá, vui chơi, giải trí cho trẻ em cịn
thiếu, địa điểm xây dựng ở cơ sở chưa có.
3.Mức sống của người dân còn thấp nhất là vùng sâu vùng xa, vùng đồng
bào định canh định cư ảnh hưởng lớn đến công tác BV-CS&GDTE.
4.Đối tượng trẻ em có hồn cảnh khó khăn cần giải quyết, giúp đỡ cịn
nhiều. Trong đó trẻ em mồ côi 236 cháu, trẻ em khuyết tật 225 cháu. Số trẻ em
trong diện gia đình đói nghèo 2.089 cháu. Tình trạng trẻ em bỏ học giữa chừng
do điều kiện kinh tế gia đình khó khăn, bị bệnh hiểm nghèo....có nguy cơ lang
thang, đi làm ăn xa vẫn còn tồn tại và tăng lên sau cơn bão số 6 năm 2006.
5.Ngân sách đầu tư cho cơng tác BV-CS&GDTE cịn q ít chưa đáp ứng
với nhiệm vụ được giao. Việc tổ chức huy động Quỹ Bảo trợ trẻ em ở huyện và
cấp xã chưa thực hiện được....
III. Nguyên nhân của những hạn chế trên:
1.Nhận thức của một số cán bộ lãnh đạo Đảng, Chính quyền ở cơ sở về
cơng tác BV-CS&GDTE cịn đơn giản, không cần thiết phải thường xuyên quan
tâm, chưa đánh giá đúng tầm quan trọng của công tác BV-CS&GDTE trong sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội.
2.Sự phối hợp của một số cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong hoạt động
lồng ghép BV-CS&GDTE còn chung chung, qua loa, thiếu đồng bộ.
3.Một số bộ phận nhân dân chưa thấy hết trách nhiệm của gia đình trong
việc BV-CS&GDTE, cịn tư tưởng khoán cho nhà nước, nhà trường và xã hội.
4.Mặt trái của cơ chế thị trường làm phát sinh các thói hư tật xấu, các tệ
nạn xã hội, ảnh hưởng xấu đến trẻ em.
5.Công tác quy hoạch, xây dựng các thiết chế văn hố, vui chơi giải trí
cho trẻ em chưa được quan tâm đúng mức, chưa được đầu tư.
6.Tổ chức bộ máy thực hiện công tác DS-GĐ&TE từ huyện đến cơ sở tuy
được quan tâm nhưng ít được đào tạo, khối lượng công việc nhiều, quá tải đôi
lúc không kham hết công việc. Cán bộ DS-GĐ&TE cấp cơ sở năng lực yếu,
không được đào tạo bài bản, không ổn định, hay thay đổi, chế độ chính sách

chậm đổi mới
7.Do điều kiện ngân sách của huyện miền núi còn nhiều khó khăn, hạn
chế nên việc đầu tư ngân sách cho cơng tác BV-CS&GDTE cịn q hạn hẹp
chưa đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ.
B. MỤC TIÊU VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH CÔNG
TÁC BV-CS&GDTE ĐẾN NĂM 2010.
I.MỤC TIÊU:


1.Mục tiêu tổng quát :
-Nâng cao chất lượng cuộc sống của mọi trẻ em, thực hiện các quyền cơ
bản và đáp ứng các nhu cầu phát triển của trẻ em.
-Tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong môi trường an toàn và lành
mạnh, phát triển hài hoà về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức.
-Trẻ em có nguy cơ lang thang, trẻ em mồ côi, trẻ em khuyết tật, trẻ em
sống trong hồn cảnh đặc biệt khó khăn được hỗ trợ, giúp đỡ, có cơ hội học tập
và vui chơi.
2.Chỉ tiêu cụ thể:
a.Về sức khoẻ, dinh dưỡng:
-Giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 1 tuổi xuống < 15 %o
-Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi < 23 %
-Đảm bảo trẻ em dưới 6 tuổi được làm giấy khai sinh, được cấp thẻ
khám chữa bệnh và được khám chữa bệnh miễn phí đạt 100%.
b.Về giáo dục:
-Tỷ lệ trẻ em 3-5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt > 96 %.
-Tỷ lệ trẻ em 5 tuổi đến lớp mẫu giáo đạt > 98 %.
-Tỷ lệ trẻ em 6 tuổi đến trường đạt > 98 %.
-Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia > 20 %.
-Tỷ lệ trẻ em khuyết tật được đi học > 75 %.
c.Về vui chơi giải trí

-100% xã, thị trấn có quy hoạch đất làm điểm vui chơi, giải trí phục
vụ trẻ em. Trong đó 40% số trường học được trang bị các đồ chơi phù hợp và
bảo đảm có hoạt động.
-95 % trẻ em được tham gia vui chơi giải trí vào Tết Thiếu nhi và
Tết Trung thu.
-Tăng cường các hoạt động văn hố, văn nghệ, thể thao, vui chơi
giải trí phù hợp, lành mạnh giúp trẻ em phát triển toàn diện.
d.Chăm sóc trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó khăn:
-Nâng cao tỷ lệ trẻ em có hồn cảnh khó khăn được chăm sóc đạt
>70%
chú trọng trẻ em mồ cơi, khuyết tật, trẻ em nghèo ở vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc.
-Tích cực ngăn chặn và trợ giúp trẻ em có nguy cơ lang thang và trẻ
em lang thang để đến năm 2010 khơng có trẻ em lang thang kiếm sống.
-Phấn đấu >90 % trẻ em khuyết tật được chăm sóc, giúp đỡ phẫu
thuật, chỉnh hình và phục hồi chức năng.
-Ngăn chặn tệ nạn xã hội trong lứa tuổi trẻ em như ma tuý,
HIV/AIDS, trẻ em làm trái pháp luật, trẻ em bị xâm hại tình dục.
-Duy trì và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em huyện, phấn đấu đến 2010
100% xã, thị trấn có Quỹ Bảo trợ trẻ em để có nguồn lực hỗ trợ cho các hoạt
động Bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em nhất là trẻ em có hồn cảnh đặc biệt
khó khăn.


II.CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC BVCS&GDTE ĐẾN NĂM 2010.
1.Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền:
-Cơng tác BV-CS&GDTE cần được quan tâm sâu sắc và lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp uỷ Đảng, chính quyền với các biện pháp cụ thể, các chỉ tiêu mục
tiêu thiết thực và khả thi nhằm tạo mơi trường thuận lợi cho việc phát triển tồn
diện của trẻ em

-Chỉ đạo phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội, các
đơn vị kinh tế. . . cùng chung sức tham gia xây dựng mơ hình “ Xã phường phù
hợp với trẻ em ’’. Xây dựng phong trào toàn dân tham gia BV-CS&GDTE, ngăn
ngừa các tệ nạn xã hội ảnh hưởng đến gia đình và trẻ em.
-Từng bước giải quyết các nguyên nhân làm gia tăng trẻ em có hồn cảnh
đặc biệt như kinh tế gia đình khó khăn, xung đột, bạo lực trong quan hệ gia đình,
ly hơn, bạo lực đối với trẻ em, thiếu quan tâm, phối hợp giữa gia đình, nhà
trường và xã hội trong việc chăm sóc và giáo dục trẻ em . . .
-Lồng ghép các chương trình, hoạt động BV-CS&GDTE với các chương
trình như xố đói giảm nghèo, hướng nghiệp dạy nghề, đào tạo và tạo việc
làm....
2.Ổn định và nâng cao năng lực tổ chức bộ máy:
-Tiếp tục kiện toàn và củng cố tổ chức bộ máy làm công tác BVCS&GDTE đảm bảo đủ số lượng và nâng cao chất lượng cán bộ.
-Có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn, nghiệp
vụ, kỹ năng xây dựng và quản lý các hoạt động về trẻ em đảm bảo đủ năng lực
tham mưu cho lãnh đạo từ huyện đến cơ sở để thực hiện các mục tiêu chương
trình hành động có hiệu quả.
-Xây dựng và thực hiện các chính sách chế độ phù hợp cho cán bộ làm
công tác BV-CS&GDTE các xã, thị trấn.
3.Tăng cường công tác truyền thông giáo dục nâng cao nhận thức:
-Đẩy mạnh công tác truyền thông vận động xã hội nhằm nâng cao nhận
thức và tạo chuyển biến tích cực trong mọi hành động vì trẻ em, thực sự dành
những gì tốt đẹp nhất cho trẻ em, tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện đầy đủ các
quyền cơ bản và bổn phận của mình.
-Tập trung tuyên truyền để mọi người hiểu đầy đủ các nội dung của Công
ước Quốc tế về quyền trẻ em, Luật BV-CS&GDTE và các văn bản khác liên
quan để nâng cao vai trò, nhận thức và trách nhiệm của mọi người đối với trẻ
em.
-Phối hợp lồng ghép các hoạt động BV-CS&GDTE với hoạt động của các
ban ngành, đoàn thể các tổ chức kinh tế xã hội. Phát triển phong trào “Tồn dân

bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em “.
-Phát huy vai trò và sự tham gia của trẻ em trong công tác truyền thông
vận động xã hội về BV-CS&GDTE.
4.Tổ chức tốt công tác huy động, vận động xây dựng và phát triển
Quỹ Bảo trợ trẻ em:
-Triển khai thực hiện các hình thức vận động đóng góp xây dựng Quỹ
Bảo trợ trẻ em đến mọi người, mọi gia đình, các nhà hảo tâm, các cơ quan, đoàn


thể, các doanh nghiệp, các tổ chức Quốc tế và các hình thức vận động khác theo
từng thời kỳ.
-Tiến hành xây dựng và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em cấp xã.
5.Kinh phí để thực hiện các mục tiêu BV-CS&GDTE :
-Hàng năm UBND huyện, UBND các xã, thị trấn bố trí từ 0,15 % đến 0,2
% ngân sách chi thường xuyên bổ sung cho Cơ quan DS-GĐ&TE cùng cấp
nhằm đáp ứng nhu cầu cơ bản nhất cho các hoạt động sự nghiệp BVCS&GDTE.
-Huy động, vận động sự ủng hộ đóng góp vào Quỹ bảo trợ trẻ em để phục
vụ cho công tác BV,CS&GDTE theo đúng quy chế hoạt động và quản lý tài
chính của Quỹ Bảo trợ trẻ em .
-Các cơ quan, ban ngành liên quan như: Y tế, Giáo dục, Văn hố -Thơng
tin, Lao động-Thương binh-Xã hội, Huyện đồn, Hội phụ nữ, Hội nơng dân
...kinh phí thực hiện mục tiêu BV-CS&GDTE từ nguồn ngân sách chi đã giao
theo kế hoạch hằng năm của chuyên ngành.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Cấp uỷ Đảng, Chính quyền các địa phương, các ban ngành, đồn thể và
các tổ chức chính trị từ huyện đến xã phối hợp xây dựng triển khai kế hoạch của
đơn vị mình để thực hiện chương trình hành động theo chức năng nhiệm vụ
được nhà nước quy định.
I.Đối với Uỷ ban DS-GĐ&TE huyện:
-Là cơ quan thực hiện quản lý nhà nước về DS-GĐ&TE, chủ trì, phối hợp

với các ban ngành liên quan xây dựng và tổ chức triển khai, thực hiện các
chương trình dự án thuộc mục tiêu quốc gia và các hoạt động tại địa phương về
công tác BV-CS&GDTE .
-Tham mưu kịp thời cho UBND huyện xây dựng và ban hành các chính
sách,. đề án, phương án, lồng ghép chương trình BV-CS&GDTE với các chương
trình kinh tế- xã hội khác và tổ chức triển khai thực hiện các chính sách, đề án,
phương án đã được UBND huyện phê duyệt trên địa bàn huyện.
-Trực tiếp thực hiện các đề án ngăn chặn và trợ giúp trẻ em lang thang và
nâng cao năng lực truyền thông vận động theo Quyết định 19/QĐ-TTg của Thủ
tướng chính phủ. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cấp uỷ Đảng, Chính
quyền, các ban, ngành, đồn thể và tồn xã hội đối với cơng tác BV-CS&GDTE.
Thu hút sự tham gia tích cực, chủ động của gia đình và bản thân trẻ em.
-Tập huấn và đào tạo bồi dưỡng hàng năm để nâng cao năng lực quản lý,
chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng hoạt động của đội ngũ Chuyên trách, Cộng
tác viên, Tuyên truyền viên cơ sở để đáp ứng u cầu cơng việc địi hỏi ngày
càng cao về BV-CS&GDTE.
-Xây dựng và phát triển Quỹ Bảo trợ trẻ em cùng với ngân sách nhà nước
và tăng cường huy động sự đóng góp, tài trợ của các cá nhân tổ chức trong và
ngồi nước để có nguồn lực BV-CS&GDTE một cách toàn diện.
-Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia, các chính sách, các đề án về BV-CS&GDTE trên địa bàn
huyện.


-Theo dõi, đôn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện chương trình hành
động của UBND huyện về cơng tác BV-CS&GDTE của các cơ quan, ban,
ngành, đoàn thể, các địa phương và định kỳ báo cáo cho UBND huyện về tình
hình thực hiện chương trình hành động này.
II. Đối với các ban ngành, đồn thể, tổ chức xã hội:
1.Phịng tài chính-kế hoạch: Có trách nhiệm cân đối đề xuất bổ sung

ngân sách cho các hoạt động thực hiện chương trình BV-CS&GDTE theo mục
tiêu kế hoạch của địa phương. Bổ sung thêm mục chi ngân sách cho công tác
Dân số-GĐ&TE ở cấp huyện, xã, nhất là cấp xã, thị trấn tạo điều kiện thuận lợi
cho địa phương triển khai các hoạt động. Thực hiện kiểm tra, giám sát việc sử
dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.
2.Phịng Y tế, Trung tâm Ytế huyện: Có trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo
thực hiện tốt chương trình chăm sóc sức khoẻ ban đầu, chương trình tiêm chủng
mở rộng, chương trình phịng chống suy dinh dưỡng, khám chữa bệnh miễn phí
cho trẻ em dưới 6 tuổi, phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật
3.Phịng Văn hố -thơng tin: Phối hợp tổ chức các hoạt động văn hoá,
thể thao, vui chơi giải trí cho mọi trẻ em. Truyền thông nâng cao nhận thức cho
mọi người, các văn bản chính sách của Đảng, Nhà nước về lĩnh vực trẻ em, Kiến
thức chăm sóc và dinh dưỡng cho trẻ em. Đồng thời ngăn chặn các văn hoá
phẩm, đồ chơi bạo lực, đồi truỵ, độc hại cho sự phát triển tâm sinh lý trẻ em.
4.Đài phát thanh và thu phát lại truyền hình huyện: Đẩy mạnh cơng
tác tun truyền phổ biến chủ trương chính sách pháp luật của Đảng, Nhà nước
về công tác BV-CS&GDTE. Kịp thời nêu gương người tốt, việc tốt và phê phán
những tập thể, cá nhân vi phạm chính sách, Luật BV-CS&GDTE. Phối hợp với
Uỷ ban
DS-GĐ&TE huyện thành lập chuyên mục về DS-GĐ&TE trên đài
phát thanh truyền hình huyện.
5.Phòng giáo dục đào tạo: Thực hiện các mục tiêu về giáo dục để chăm
sóc giáo dục cho mọi trẻ em. Phối hợp với Uỷ ban DS-GĐ&TE huyện và các
ngành liên quan chú trọng giáo dục nhóm trẻ em có hồn cảnh đặc biệt, trẻ em
có nguy cơ bỏ học lang thang, lao động sớm, trẻ em khuyết tật...Tổ chức các
buổi ngoại khố, hội thi tìm hiểu về Luật BVCS&GDTE và các vấn đề liên
quan.
6.Phịng tư pháp: Có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban DS-GĐ&TE
huyện và các cấp, các ngành tham mưu cho UBND huyện ban hành các văn bản
qui phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực BV-CS&GDTE. Tăng cường công tác

tuyên truyền phổ biến và giáo dục pháp luật về BV-CS&GDTE trong cán bộ và
trong toàn dân. Chỉ đạo tốt việc bảo đảm quyền được khai sinh cho mọi trẻ em.
7.Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam huyện, Hội Phụ nữ, Hội nơng
dân, Liên đồn lao động huyện, Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh:
Chỉ đạo và tổ chức các thành viên phối hợp với Uỷ ban DS-GĐ&TE huyện đẩy
mạnh tuyên truyền, vận động cán bộ, Đồn viên, Hội viên và quần chúng nhân
dân tích cực tham gia các phong trào “Toàn dân bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ
em”. Mơ hình “ Xã phường phù hợp với trẻ em”. Lồng ghép các nội dung
BVCS&GDTE gắn với cuộc “ Vận động toàn dân đoàn kết xây dựng cuộc sống
mới ở khu dân cư”.


8.Hội Chữ thập đỏ và các ban ngành đoàn thể khác: Xây dựng kế
hoạch phù hợp với điều kiện của đơn vị góp phần thực hiện mục tiêu BVCS&GDTE của huyện nhà.
III.UBND các xã, thị trấn: Căn cứ chương trình hành động của huyện
xây dựng kế hoạch, lãnh chỉ đạo thực hiện công tác BV-CS&GDTE tại địa
phương đạt hiệu quả cao nhất hoàn thành và vượt chỉ tiêu được giao hằng năm.
IV. Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành cấp huyện, các cơ quan, đơn
vị cấp tỉnh và trung ương đóng trên địa bàn huyện, Chủ tịch UBND các xã,
thị trấn: Có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc chương trình hành động của
UBND huyện và có biện pháp chỉ đạo thực hiện đồng bộ, hiệu quả các mục tiêu,
nội dung về công tác BV-CS&GDTE./.
TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đã ký
Nguyễn Thanh Kiếm




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×