Tải bản đầy đủ (.doc) (7 trang)

QD thanh lap To cong tac (ver3)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.43 KB, 7 trang )

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số:672/QĐ-UBND

Yên Bái, ngày 21 tháng 4 năm 2017

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUYẾT ĐỊNH
Về việc thành lập Tổ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định 42/2014/QĐ-TTg ngày 27 tháng 7 năm 2014 của Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái nhiệm kỳ
2016-2021 ban hành tại Quyết định số 23/2016/QĐ-UBND ngày 10/8/2016;
Căn cứ Quyết định số 40/2016/QĐ-UBND ngày 04/11/2016 của UBND
tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái;
Căn cứ Quyết định số 45/2016/QĐ-UBND ngày 10/11/2016 của UBND
tỉnh Yên Bái về việc ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:


Điều 1. Thành lập Tổ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai
thực hiện các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là Tổ cơng tác),
gồm có các ơng (bà) có tên sau:
1. Ơng Chu Đình Ngữ, Chánh Văn phịng UBND tỉnh – Tổ trưởng
2. Ơng Đinh Khắc n, Phó Chánh Văn phịng UBND tỉnh – Tổ phó
3. Bà Vương Thị Thanh Lâm, Phó Chánh Văn phịng UBND tỉnh – Tổ phó
4. Ơng Lê Trí Hà, Trưởng phịng Khoa giáo – Văn xã – Thư ký
5. Ông Nguyễn Xuân Huấn, Trưởng phịng Tin học - Cơng báo - Thành viên
6. Ông Nguyễn Đoạt, Giám đốc Cổng TTĐT tỉnh – Thành viên
Điều 2. Nhiệm vụ của Tổ công tác:


1. Theo dõi, tổng hợp việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo
của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái;
của Tỉnh ủy giao cho Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Rà sốt, kiểm tra, đơn đốc việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Thủ
trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong
việc thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao.
3. Tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình triển khai
thực hiện các kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao cho
UBND tỉnh; của Tỉnh ủy giao cho Ban cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và các
nhiệm vụ Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 3. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Tổ
cơng tác.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan và các ông (bà) có tên tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành

Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Như điều 5
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các Chuyên viên VPUBND tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VX, THCB.

CHỦ TỊCH

Đỗ Đức Duy

2


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
Tổ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
(Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-UBND ngày /4/2017

của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái)

Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nhiệm vụ, quyền hạn, nguyên tắc làm việc,
phương thức hoạt động của Tổ công tác của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh, của Tỉnh ủy giao Ban Cán sự Đảng ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai và các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, đơn vị, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Tổ công tác).
Thành viên Tổ công tác, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (sau đây
gọi tăt các Sở, ban, ngành, địa phương) có trách nhiệm thực hiện quy định tại
Quy chế này.
Điều 2. Vị trí, chức năng của Tổ cơng tác
1. Vị trí
Tổ cơng tác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập, hoạt động dưới sự
chỉ đạo trực tiếp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn đốc
các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh; của Tỉnh ủy giao cho Ban
Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Chức năng
a) Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc theo dõi, đôn
đốc Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố thực hiện toàn diện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao UBND tỉnh, Tỉnh ủy giao Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân



dân tỉnh và các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh giao các sở, ban, ngành và địa phương.
b) Được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền rà soát, kiểm tra sở, ban,
ngành, địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh, của Tỉnh ủy giao Ban Cán sự Đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Nguyên tắc làm việc của Tổ công tác
1. Tổ công tác làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, đề cao trách nhiệm của
Tổ trưởng; mỗi thành viên Tổ công tác chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng Tổ công
tác trong phạm vi nhiệm vụ được phân công.
2. Cơng khai, minh bạch, khách quan trong q trình thực hiện nhiệm vụ.
3. Tổ công tác họp định kỳ một tháng một lần. Trường hợp cần thiết tổ
chức họp theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Tổ trưởng Tổ
cơng tác. Bên cạnh hình thức họp trực tiếp để thảo luận, Tổ cơng tác có thể lấy ý
kiến của các thành viên.
4. Tổ trưởng là người chủ trì và kết luận các cuộc họp của Tổ công tác; ký
các văn bản của Tổ công tác báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi các cơ
quan có liên quan.
5. Tổ cơng tác sử dụng con dấu của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỘNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA TỔ CÔNG TÁC
Điều 4. Phương thức hoạt động của Tổ công tác
1. Tổ trưởng Tổ công tác tổ chức phương thức hoạt động của Tổ phù hợp
với tính chất của nhiệm vụ công việc được giao.
2. Khi làm việc với các sở, ban, ngành, địa phương, Tổ công tác mời đại
diện lãnh đạo đơn vị được làm việc cùng tham gia.
3. Theo nội dung nhiệm vụ, Tổ công tác mời đại diện lãnh đạo các sở, ban,

ngành có liên quan tham gia Tổ công tác để giải quyết công việc.
Điều 5. Nhiệm vụ của Tổ công tác
1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương trong việc
thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao UBND tỉnh; của Tỉnh ủy giao Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và
các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

4


2. Kiểm tra việc phân loại văn bản, cập nhật nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo
của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao trên “Hệ thống
theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” tại Văn phòng UBND tỉnh; việc cập nhật kết quả
thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giao trên “Hệ thống theo dõi, giám sát, kiểm tra việc thực hiện
nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh” tại các sở,
ban, ngành, địa phương.
3. Kiểm tra việc tổ chức triển khai, đánh giá toàn diện, đầy đủ tiến độ, chất
lượng, kết quả thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao Ủy ban nhân dân tỉnh; của Tỉnh ủy giao Ban Cán sự Đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, địa phương; có ý kiến về sự phù hợp
của nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo đã giao so với thực tiễn.
4. Kịp thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo đã giao để tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hướng giải quyết hoặc có biện
pháp điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
5. Định kỳ ngày 20 hàng tháng hoặc sau mỗi đợt kiểm tra, báo cáo đầy đủ
và chính xác tình hình, kết quả thực hiện; kiến nghị các biện pháp khắc phục

những tồn tại, hạn chế của sở, ban, ngành, địa phương được kiểm tra; kiến nghị
các biện pháp xử lý vi phạm theo quy định (nếu có) với Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ quyền hạn của các thành viên Tổ công tác
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ trưởng Tổ công tác
a) Chịu trách nhiệm trước Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về các nhiệm vụ và các mặt hoạt động của
Tổ công tác;
b) Chỉ đạo, tổ chức điều hành thực hiện các nhiệm vụ của Tổ công tác;
phân công cụ thể nhiệm vụ của các thành viên tổ công tác và các chuyên viên
thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về các nội dung liên quan;
c) Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Tổ công tác;
d) Báo cáo Ban Cán sự Đảng UBND tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả hoạt động của Tổ công tác; đề xuất Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung Quy chế hoạt động của Tổ công tác; bổ sung,
thay thế thành viên khi cần thiết.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thành viên Tổ công tác
a) Chịu trách nhiệm trước Tổ trưởng trong q trình thực hiện nhiệm vụ
được phân cơng;
5


b) Theo dõi, rà soát, tổng hợp văn bản, báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ,
kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh, của Tỉnh
ủy giao Ban Cán sự Đảng Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao các sở, ban, ngành, địa
phương; đánh giá kết quả thực hiện so với yêu cầu đề ra; có ý kiến về sự phù hợp
của nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo đã giao so với thực tiễn;
c) Đề xuất Kế hoạch hoạt động của Tổ công tác thường xuyên hoặc đột
xuất.

d) Dự thảo các văn bản, tài liệu cho các cuộc họp, cuộc làm việc của Tổ
công tác và các văn bản liên quan đến việc kiểm tra các sở, ban, ngành, địa
phương trong việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ giao UBND tỉnh; của Tỉnh ủy giao Ban Cán sự Đảng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
đ) Phối hợp chặt chẽ với các chuyên viên nghiên cứu tổng hợp của Văn
phịng UBND tỉnh có liên quan trong xử lý công việc, đặc biệt trong tham mưu,
đề xuất các nội dung liên quan việc kiểm tra các sở, ban, ngành, địa phương trong
việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
e) Theo dõi hoạt động của hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu theo dõi của
Chính phủ đối với tỉnh Yên Bái.
f) Thư ký Tố cơng tác có trách nhiệm tổng hợp dự thảo Báo cáo định kỳ
hoặc đột xuất về kết quả thực hiện nhiệm vụ của Tổ cơng tác trình Tổ trưởng Tổ
công tác để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 7. Chế độ thông tin báo cáo
1. Tổ cơng tác có quyền u cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch
UBND địa phương, các tổ chức, cá nhân có liên quan báo cáo, cung cấp thơng
tin, tài liệu liên quan đến việc thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh; của Tỉnh ủy giao Ban Cán sự Đảng
Ủy ban nhân dân tỉnh và các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các địa phương, các tổ
chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan đến việc triển khai thực hiện nhiệm vụ, kết luận, chỉ đạo của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ giao UBND tỉnh; của Tỉnh ủy giao Ban Cán sự Đảng Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai và các nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo yêu cầu của Tổ công tác hoặc Đồn kiểm tra.
3. Tổ cơng tác có trách nhiệm báo cáo định kỳ vào ngày 20 hằng tháng và
tại cuộc họp thường kỳ Ủy ban nhân dân tỉnh hàng tháng hoặc đột xuất theo yêu

cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

6


Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố có trách nhiệm tạo điều kiện cho Tổ cơng tác hồn thành nhiệm vụ
được Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Trong quá trình hoạt động, thực thi nhiệm vụ của Tổ cơng tác, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Tổ trưởng Tổ công tác trực tiếp báo cáo xin ý kiến chỉ đạo,
giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.
CHỦ TỊCH

Đỗ Đức Duy

7



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×