Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

PHẦN III - processing-

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.02 MB, 57 trang )

PHẦN III. PHÂN TÍCH CHIẾN LƯỢC

I. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN.
a. Lĩnh vực hoạt động của WATSON:
Watson có ba đoạn: Global Generics, Global Brands và phân phối. Generics
toàn cầu phân khúc bao gồm off-bằng sáng chế dược phẩm điều trị tương đương với
các sản phẩm độc quyền. Thương hiệu toàn cầu phân khúc bao gồm các sản phẩm
được bảo vệ bằng sáng chế và bằng sáng chế off-nhãn hiệu một số sản phẩm mà
Watson bán và thị trường như các sản phẩm thương hiệu dược phẩm. Các phân đoạn
phân phối chủ yếu là phân phối các sản phẩm generics dược phẩm được sản xuất bởi
các bên thứ ba, cũng như Watson, chủ yếu để nhà thuốc độc lập, chuỗi nhà thuốc,
nhóm mua dược phẩm và văn phòng của bác sĩ. Phân khúc thị trường phân phối kết
quả hoạt động không bao gồm doanh số bán hàng của các sản phẩm phát triển, mua
lại, hoặc cấp giấy phép Generics toàn cầu Watson và thương hiệu toàn cầu phân đoạn.

Figure 1Doanh thu - chi phí theo phân khúc kinh doanh
 Hoạt động trong lĩnh vực dược phẩm Generics
Watson là một nhà lãnh đạo trong sản xuất, phát triển và bán các sản phẩm
chung dược phẩm. Với hơn 190 sản phẩm ở Mỹ, sản phẩm thuốc Generics toàn cầu
của Watson được tập trung vào việc duy trì một vị trí hàng đầu trong thị trường
Generics Mỹ, nơi được xếp hạng thứ 3 về số lượng của các quy định phân phối hàng
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

1


năm. Bên ngoài nước Mỹ, Watson thị trường các sản phẩm generics trong các thị
trường trọng điểm, bao gồm Canada, Anh, Pháp, Úc, Đông Nam Á và các thị trường
khác nhau trên khắp châu Âu.
Danh mục sản phẩm của Watson bao gồm các sản phẩm đã phát triển trong nội
bộ và đã được cấp phép từ các bên thứ. Doanh thu thuần trong phân khúc Generics


toàn cầu của Watson với giá 3,4 tỷ USD, khoảng 73% tổng doanh thu ròng của chúng
tôi trong năm 2011.

Figure 2 Phần trăm doanh thu theo đơn vị kinh doanh ( phân khúc kinh doanh )
Danh mục sản phẩm:
 Thuốc kháng sinh
 Chống viêm
 Chữa trầm cảm
 Chữa trị tăng huyết áp
 Ngừa thai dạng uống
 Quản lý các chứng đau
 Cai nghiện thuốc
 Hoạt động lĩnh vực dược phẩm Brand names

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

2


Watson dành nguồn lực đáng kể của R&D cho các sản phẩm thuốc thương hiệu độc
quyền. Một số thương hiệu thuốc được bảo vệ bởi bằng sáng chế và độc quyền trên thị
trường chung.
Mỗi năm, Watson đầu tư 68 triệu$ cho nghiên cứu và phát triển các sản phẩm qua quá
trình kết hợp giữa các chương trình nội bộ và hợp tác với bên thứ 3.

Figure 3 Doanh thu và đầu tư trêhna áng trong năm 2011
Sản phẩm thuốc có thương hiệu toàn cầu của Watson với chiến lược phát triển như
sau:
 Áp dụng các công nghệ phân phối độc quyền trong lĩnh vực sản phẩm
chun mơn mới

 Có được chỗ đứng lãnh đạo trong lĩnh vực biosimilars
 Mua lại các loại thuốc đang ở giai đoạn giữa và cuối trong quá trình phát
triển.
 Phát triển tập trung đối tượng khách hàng phụ nữ.
 Hoạt động của phân phối sản phẩm ANDA
ANDA tập trung vào việc cung cấp dược phẩm và các giải pháp cho hơn 50000 chuỗi
cửa hàng độc lập và hiệu thuốc lớn. ANDA hiện nay đứng thứ tư trong hệ thống phân
phối thứ tư tại Mỹ.
Phân phối hơn 8.500 sản phẩm cho hơn 200 nhà phân phối của Watson, chủ yếu là
thuốc Generics, bên cạnh đó cịn phân phối các sản phẩm brands của J&J, Pfizer,
Merck
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

3


Sự phát triển mạnh mẽ của các công nghệ độc quyền và dịch vụ khách hàng để đặt
hàng như điện thoại, faxx và điện tử thông qua andanet.com
ANDA net là một mạng trực tuyến cho các hiệu thuốc và khách hàng có thể đặt sản
phẩm qua internet. Khách hàng đặt hàng nhanh và đặt hàng một cuốn sách để có thể
cập nhật đầy đủ các loại sản phẩm mới, sản phẩm đang nghiên cứu.

b. Phương án hội nhập dọc:
Trong chiến lược hội nhập dọc của công ty luôn dành ưu tiên vào quá trình đầu
tư mua lại để mở rộng hệ thống phân phối của mình. Chiến lược này giúp công ty đưa
nhiều hơn nữa sản phẩm đến mọi đối tượng khách hàng trên toàn cầu, giảm thiểu các
kênh trung gian và đảm bảo giá cả và thích hợp với các chiến lược sản phẩm được đề
ra ban đầu
Một số sự việc mua lại đáng chú ý mà tại đó những bên được mua lại có một
lợi thế mạnh mẽ về phân phối hay các cơ sở kinh doanh đã có sẵn:

-Năm 2009, WP đã thiết lập sự hiện diện trên quốc tế bằng việc mua lại tập
đoàn Arrow cung cấp thương hiệu trên hơn 20 thị trường quốc tế. Tiếp đó WP mua lại
trung tâm nghiên cứu sinh học Eden ở Liverpoll tại Anh
-Tháng 5/2011, WP tiếp tục tăng cường sự hiện diện tại các nước Châu Âu
bằng việc mua lại hãng dược Specifar.Đến đây WP đã có mặt tại các thị trường lớn
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

4


như Mỹ, Canada, Anh, Pháp vã có được một nền tảng vững chắc tại Úc, Newzealand,
Brazil, Scandinava, Đức
-Tháng 1/2012, WP mua lại Ascent Pharmahealth Ltd, hãng dược lớn tại Úc và
khu vục Đông Nam Á với nhiều cơ sở thương mại thành lập tại Malaysia, Việt Nam,
Thái Lan và Hồng Kong.
c. Sự phát triển các bộ phận trong công ty:
Qua q trình phân tích các mơi trường bên ngồi và sơ lược công ty như trên,
ta thấy Watson Pharma hiện tại đang hiện hữu hai chức năng chính yếu nhất đó là khả
năng tự sản xuất và phân phối các sản phẩm của mình.
 Bộ phận R&D:
Watson cam kết mở rộng thương hiệu toàn cầu và danh mục sản phẩm toàn
cầu; mang đến cho thị trường giá trị gia tăng sản phẩm mang lại lợi ích cho người tiêu
dùng. Watson dành nguồn lực đáng kể cho việc nghiên cứu và phát triển (R & D) của
các sản phẩm generics và sở hữu độc quyền.
Hoạt động nghiên cứu và phát triển của Watson tận dụng chuyên môn của Công
ty trong công nghệ cung cấp rất nhiều loại thuốc, bao gồm cả dạng liều rắn, thẩm thấu
qua da, và các công nghệ khác. Watson tìm kiếm để bổ sung cho các hoạt động phát
triển nội bộ với các liên minh chiến lược, sáp nhập và mua lại, và lựa chọn sản phẩm
và mua lại công nghệ cho phù hợp.
Một số hoạt động mua lại có tính quyết định lớn bởi những bên tổ chức thứ hai

đã có một kinh nghiệm, cơ sở hạ tầng ổn định phù hợp cho việc phát triển nghiên cứu
dược phẩm:
-Năm 1995, Circa. Sự sát nhập hoàn tất dẫn đến WP có hơn 80 loại thuốc khác
nhau với doanh số bán hàng trong năm tăng đến 153 triệu$.
-Tháng 2/1997, Công ty cũng đã đồng ý mua nhà sản xuất dược phẩm generic
Royce Laboratories
-Năm 2000, WP mua lại Schein Inc giúp tăng gấp đơi kích thước cơng ty, trong
năm đã báo cáo doanh thu vượt quá 1 tỷ$

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

5


Figure 4 Các dự án nghiên cứu của Watson
 Bộ phận phân phối sản phẩm:
Watson có bộ phận ANDA chuyên phân phối kinh doanh chủ yếu là phân phối các
sản phẩm thương hiệu generics, dược phẩm, vắc xin, thuốc chích và thuốc từ hơn 200
nhà cung cấp hơn 62.000 địa điểm, bao gồm cả các hiệu thuốc độc lập, các nhà cung
cấp dịch vụ chăm sóc thay thế (bệnh viện, nhà điều dưỡng và đặt hàng bằng thư nhà
thuốc), chuỗi nhà thuốc và các văn phòng của bác sĩ.
ANDA

Anda phân phối kinh doanh


Lớn thứ 4 của Mỹ phân phối




Dịch vụ hơn 62.000 tàu đến các địa điểm trong năm 2011



Phân phối hơn 8.500 sản phẩm từ hơn 200 nhà sản xuất



Tạo ra doanh thu $ 776 triệu trong năm 2011

Phân khúc khách hàng


17.000 + hiệu thuốc bán lẻ độc lập



35.000 + hiệu thuốc chuỗi



11.000 bác sĩ + văn phòng



2.000 + các khách hàng khác

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

6



Lợi thế cạnh tranh


Giá cả cạnh tranh



Mức hàng tồn kho đáng tin cậy về các sản phẩm doanh thu hàng đầu



Dịch vụ khách hàng đáp ứng (sau ngày cung cấp dịch vụ trên toàn quốc)



Quan hệ khách hàng từ 180 tele-bán hàng chuyên nghiệp (hơn 18.000 cuộc gọi

mỗi ngày)
2.

Phân tích chuỗi giá trị:
Hoạt động R&D

Hoạt động quản trị nguồn nhân lực
Hoạt động thuê ngoài
Cơ sở vật chất
Nguyên liệu
đầu vào


1.

Hoạt động sản
xuất

Cung cấp ra
bên ngồi

Hoạt động
marketing và
bán hàng

Các hoạt động chính:
a. Nguyên liệu đầu vào
Watson sản xuất và phân phối dược phẩm và một số loại thuốc khác nên yêu cầu

số lượng đáng kể năng lượng, các nguồn hóa chất liên tục, một số vật liệu quý và năng
lượng để nghiên cứu tổng hợp thuốc.
Mặc dù tình trạng thiếu năng lượng và ngắt điện không phải là một vấn đề gần
đây, chi phí năng lượng đã ổn định. Watson đã đạt được tính linh hoạt thơng qua
những thay đổi kỹ thuật quan trọng để tận dụng các nguồn năng lượng chi phí thấp
trong hầu hết các q trình nghiên cứu, sản xuất quan trọng. Cụ thể, nhiều quy trình
sản xuất chính của Watson có thể được vận hành bằng khí đốt tự nhiên, propane, dầu
hoặc điện, hoặc sự kết hợp của các nguồn năng lượng này.

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

7



Tất cả các nguyên liệu ban đầu hoặc nguyên liệu thơ được Watson sử dụng trong
q trình sản xuất đều phải có tiêu chuẩn chất lượng và phải được kiểm tra, kiểm
nghiệm đạt chất lượng. Việc xử lý nguyên vật liệu và sản phẩm, ví dụ như tiếp nhận
và biệt trữ, lấy mẫu, bảo quản, dán nhãn, cấp phát, chế biến, đóng gói, và phân phối
đều phải thực hiện theo đúng các quy trình hoặc hướng dẫn bằng văn bản và được ghi
chép lại nếu cần thiết. Nguyên vật liệu và sản phẩm bị loại được dán nhãn rõ ràng chỉ
rõ tình trạng và bảo quản riêng trong khu vực hạn chế ra vào. Các nguyên liệu bị loại
bỏ được bảo quản an toàn và tách biệt khỏi các nguyên liệu được chấp nhận.
Có một chương trình quay vịng tồn kho theo nguyên tắc hết hạn trước - xuất
trước (FEFO) và nhập trước - xuất trước (FIFO). Điều này giúp Watson có nhiều sự
lựa chọn trong phương thức sản xuất, linh động hơn không phụ thuộc quá lớn về một
loại nhiên liệu nhất định, hạn chế khủng hoảng nhiên liệu gồm có:
-Nhóm men vi sinh: các chủng men vi sinh như Lactobacillus acidophilus,
Lactobacillus

pracasei,

Lactobacillus

kefir,

Bacillus

subtillis,

Streptococcusthermophilus, Streptococcus faecalis, Bifidobacterium
-Nhóm tăng cường miễn dịch: Beta glucan, Thymomodulin, Lentinan...
-Nhóm enzyme chức năng: Protease, Amylase, Lipase, Papain, Nattokinase,
Lumbrokinase...

Một số loại vật liệu được sử dụng trong sản xuất các sản phẩm hiện tại duy nhất
có nguồn gốc hoặc có sẵn hoặc chỉ từ một số lượng hạn chế của các nhà cung cấp. Bất
kỳ trắc trở trong việc có được cung cấp đầy đủ và kịp thời của các thành phần trong
tương lai có thể dẫn đến doanh số bán hàng bị mất do sự chậm trễ hoặc giảm trong các
lô hàng sản phẩm, hoặc giảm tỷ suất lợi nhuận gộp của Watson. Watson tin rằng họ có
đầy đủ chương trình để đảm bảo một nguồn cung cấp đáng tin cậy của nguyên liệu.
b. Hoạt động sản xuất
Là một cơng ty hoạt động trên tồn cầu nên các nhà máy của Watson cũng có
sự phân bố trên tồn cầu để có thể đáp ứng nhiều mục đích: tăng khả năng phân phối,
gần vùng nguyên liệu, sử dụng lợi thế nhân công và sự phát triển của các nước mới
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

8


nổi trên thế giới… Các nhà máy của Watson có mặt nhiều nhất là Mỹ, sau đó là khu
vực Đơng Á và Đông Nam Á, và một số khu vực khác như châu Âu, Trung Đông,
Australia… Số lượng và sự phân bố các nhà máy cũng có sự khác nhau.
Để dễ dàng làm vệ sinh và ngăn ngừa nhiễm chéo khi các thao tác sản xuất có
sinh bụi, Watson có các biện pháp đặc biệt trong khi lấy mẫu, cân, trộn, pha chế (Ví
dụ: việc sử dụng hệ thống hút bụi hoặc khu vực riêng cho mỗi loại sản phẩm)
Khu vực sơ chế/xử lý dược liệu
Watson có các khu vực riêng để xử lý, sơ chế dược liệu thô như: làm tinh sạch
và loại bỏ tạp chất, đất cát, các bộ phận dùng không dùng đến, rửa, cắt, sấy khô và xử
lý dược liệu thô (nơi rửa dược liệu, sân phơi hoặc sấy khô dược liệu theo yêu cầu).
Mỗi khu vực sơ chế được bố trí sắp xếp để dễ vệ sinh và thao tác thuận lợi. Có hệ
thống nước sạch để xử lý dược liệu đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh. Khu vực chế biến
dược liệu
Watson phân bố riêng biệt với các khu vực sản xuất thuốc khác. Khu vực chế
biến dược liệu như: chiết xuất, nấu cao, sao tẩm, chiết tách,..., thơng thống, đảm bảo

an tồn vệ sinh và chất lượng của dược liệu.
Khu vực sản xuất thuốc thành phẩm
Nhà xưởng Watson có vị trí thích hợp, khơng bị ô nhiễm, được thiết kế, xây
dựng đảm bảo vận hành tiện lợi, bảo dưỡng và làm sạch phù hợp, tránh được các ảnh
hưởng bất lợi của thời tiết. Thiết kế, bố trí các phịng của Watson đảm bảo ngun tắc
một chiều đối với việc lưu chuyển của nguyên vật liệu, nhân viên, sản phẩm, rác thải
để phòng ngừa các sản phẩm bị trộn lẫn và/hoặc nhiễm chéo.
c. Cung cấp ra bên ngoài:

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

9


Các văn phòng của Watson cũng đặt ở khắp nơi trên thế giới với 25 nước. Ngồi
văn phịng chính tại Mỹ, Watson cịn có văn phịng Trung tâm châu Á đặt Thượng Hải,
Trung Quốc, và một số văn phòng tại Nhật, Đức, Australia, Saudi Arabi, Nam Phi…
Với hệ thống các nhà máy các văn phòng rộng khắp đặt tại các nước phát triển, nằm ở
khu vực chiến lược của khu vực nên sự phân phối hàng hóa của Watson cũng rất tốt,
các khách hàng trên tồn cầu cũng khơng khó để liên hệ với Watson và được nhận sản
phẩm nhanh chóng nhằm cho mục đích sản xuất, và với việc phát triển rộng khắp các
văn phòng giúp Watson dễ dàng trong việc tiếp cận khách hàng và tiềm kiếm thêm
nhiều khách hàng tiềm năng.
Ngồi ra thơng qua ANDA mà các công ty dược lớn nhỏ và trung tâm phân phối
khác giúp giúp đầu ra của ANDA rất ổn định, việc phân phối sản phẩm của các hãng
thuốc lớn khác cũng có một phần trách nhiệm của đối tác nên giúp sản phẩm tiêu thụ
nhanh hơn rất nhiều.
d.

Hoạt động Marketing và bán hàng


Watson có 3 lĩnh vực hoạt động chính nên công ty chia ra thành 3 bộ phận kinh
doanh khác nhau, đứng đầu mỗi bộ phận là một giám đốc và giám đốc này phụ trách
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Tất cả các giám đốc của 3 lĩnh vực trên đều hoạt động độc
lập là người chịu trách nhiệm cho lĩnh vực kinh doanh mà họ đứng đầu. Họ là những
giám đốc bộ phận toàn cầu, quản lý và hỗ trợ các văn phịng thành viên, các cơng ty
con trong lĩnh vực của mình trên tồn cầu để sản phẩm trong mảng lĩnh vực của mình
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

10


đạt kết quả tiêu thụ khả quan nhất. Với việc phân chia này giúp cho 3 bộ phận mỗi bộ
phận chuyên tâm kinh doanh, tìm kiếm khách hàng, thị trường một cách hiệu quả,
đồng thời trách nhiệm về doanh số, sự phát triển thị trường khách hàng sẽ có sự phân
định rõ ràng.
2.

Các hoạt động hỗ trợ:
a. R&D:
Tất cả các sản phẩm sản xuất tại nhà máy của Watson có cơng thức bào chế gốc

trong đó mơ tả chi tiết, đầy đủ q trình sản xuất. Cơng thức gốc phải được cập nhật
và được xét duyệt, chấp nhận bởi bộ phận đảm bảo chất lượng. Watson thiết lập các
hướng dẫn chế biến trong đó liệt kê các thao tác khác nhau được tiến hành trên dược
liệu, như sấy khô, thái và nghiền nhỏ, cũng cần nêu nhiệt độ và thời gian cần thiết cho
q trình sấy khơ, và phương pháp được sử dụng để kiểm tra các mảnh hoặc kích
thước tiểu phân.
Watson cũng đưa ra hướng dẫn về sàng lọc hoặc phương pháp khác dùng để loại
bỏ các tạp chất lạ. Phải nêu chi tiết bất kỳ quy trình nào, ví dụ xơng sinh, được sử

dụng để làm giảm nhiễm vi sinh vật, cùng với phương pháp xác định mức độ của các
ô nhiễm này.
Watson xây dựng các biện pháp loại bỏ các dược liệu sau khi chế biến nếu
không đạt tiêu chuẩn chất lượng. Đồng thời đối với giai đoạn sản xuất thành phẩm,
Watson có hồ sơ cho tất cả nguyên vật liệu được sử dụng; tất cả các quy trình thao tác
chuẩn; mỗi lơ và/hoặc mỗi mẻ chế biến và phân phối; tất cả các thiết bị, bao gồm cả
việc vận hành, vệ sinh, bảo dưỡng, và thẩm định; và hồ sơ cho công tác vệ sinh, bảo
dưỡng và kiểm sốt mơi trường của khu vực sản xuất.
Tất cả các hồ sơ ghi rõ thời gian và được ký bởi người chịu trách nhiệm tiến
hành công việc, đối với các thao tác quan trọng, có cả chữ ký của người giám sát và
được giữ tại nơi làm việc trong tồn bộ q trình hoạt động. Hồ sơ được lưu giữ và
sẵn sàng cho việc thanh tra ít nhất 2 năm sau khi hết hạn dùng của lô thuốc.
b. Cơ sở vật chất

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

11


Về cơ sở vật chất Watson có một cơ sở vật chất cực kỳ đồ sộ với hệ thống văn
phòng, nhà máy, các phịng R&D, rải rác trên khắp tồn cầu. Đồng thời các liên doanh
các công ty con của Watson cũng phát triển rất mạnh mẽ nhằm giúp công ty phát triển
cực tốt trong việc phát triển đa lĩnh vực. Ngồi ra Watson cịn tiến hành đầu tư cho các
dự án, phát triển cơ sở hạ tầng, đàu tư mạnh cho R&D nhằm phục vụ cho mục đích
phát triển, nâng tầm công ty lên tới vị thế là tập đồn cơng nghệ hàng đầu của tồn
cầu.
c. Hoạt động th ngồi
Là một cơng ty hoạt động tồn cầu nên chi phí cho việc hoạt động sản xuất
phân phối là rất lớn do đó Watson cũng đã có những hoạt động th ngồi nhằm giúp
hạn chế chi phí. Watson đã tiến hành th ngồi với 2 cơng ty logistic hàng tại Mỹ là :

Exel plc, Kuehne & Nagel International để họ quản lý khâu vận chuyển và kho bãi
nhằm giúp nâng cao năng lực lưu chuyển hàng hóa cùng nguyên vật liệu, đáp ứng kịp
thời nhu cầu vật liệu sản xuất cũng như phân phối hàng hóa, đồng thời nhiều chi phí
cho việc vận chuyển lưu kho.
d. Hoạt động quản trị nguồn nhân lực
Ngun tắc
Watson có đủ nhân viên có trình độ để thực hiện tất cả các công việc thuộc phạm
vi trách nhiệm của nhà sản xuất. Đượcác định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm này
phải được cá nhân có liên quan hiểu rõ và được ghi lại trong bản mơ tả cơng việc.
Nhân sự
Watson có đủ nhân viên có trình độ và kinh nghiệm phù hợp cho các bộ phận.
Có sự phân tách rõ ràng nhân sự trong sản xuất, kiểm nghiệm và kho. Nhân sự được
đào tạo chuyên sâu về chế biến, sản xuất dược liệu, có đủ bằng cấp chuyên môn và
kinh nghiệm thực tế trong sản xuất thuốc và thuốc từ dược liệu.
Phụ trách các bộ phận sản xuất, kiểm tra chất lượng, kho của Watson phải có
kiến thức, chun mơn dược đặc biệt là về dược liệu. Có đủ số lượng nhân sự chủ yếu
chịu trách nhiệm giám sát các hoạt động. Các cá nhân chịu trách nhiệm giám sát phải
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

12


được đào tạo và có đủ trình độ chun mơn, kinh nghiệm trong các lĩnh vực được
phân cơng. Phải có bản mô tả chức năng, nhiệm vụ của các cán bộ chủ chốt.
Đào tạo
Nhân viên của Watson được đào tạo và đào tạo lại. Watson có chương trình đào
tạo định kỳ, hàng năm được phê duyệt. Nhân viên cũng có hồ sơ nhân sự thể hiện
trình độ và việc đào tạo cá nhân.

IV. CHIẾN LƯỢC CẤP ĐƠN VỊ KINH DOANH.

-

Phân theo sản phẩm dịch vụ : Generics segment, Distribution, Brands segment.
Công ty đánh giá hiệu suất phân đoạn dựa trên doanh thu thuần phân đoạn, lợi

nhuận gộp và đóng góp. Đóng góp đại diện cho phân khúc doanh thu thuần trừ chi phí
bán hàng (khơng bao gồm khấu hao), chi phí trực tiếp R & D và bán hàng và chi phí
tiếp thị. Cơng ty khơng báo cáo tổng tài sản, chi phí vốn, chi phí quản lý doanh
nghiệp, khấu hao, lợi nhuận hoặc thiệt hại về doanh số bán tài sản thanh lý, nhượng
bán và suy yếu bởi phân khúc như các thông tin như vậy đã không được chiếm ở mức
độ phân khúc, và cũng khơng có những thông tin được sử dụng quản lý ở cấp phân
khúc.

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

13


1. Phân đoạn thuốc Generics.
a. Sản phẩm.
Watson là một nhà lãnh đạo trong sản xuất, phát triển và bán các sản phẩm
dược phẩm Generics. Trong một số trường hợp nhất định bằng sáng chế hoặc độc
quyền quản lý khác không còn bảo vệ một sản phẩm thương hiệu, hoặc các cơ hội
khác có thể tồn tại, Watson tìm cách để giới thiệu các đối tác chung để các thương
hiệu sản phẩm. Những sản phẩm generics là bioequivalent với các đối tác thương hiệu
của họ và thường được bán với giá thấp hơn đáng kể hơn so với các sản phẩm thương
hiệu.
[…] Như vậy, dược phẩm generic cung cấp một thay thế hiệu quả và tiết kiệm
chi phí hiệu quả cho các sản phẩm thương hiệu. Danh mục đầu tư của WPI sản phẩm
generics bao gồm các sản phẩm WPI đã phát triển trong nội bộ, được cấp phép từ và

phân phối cho các bên thứ ba. Doanh thu thuần trong phân khúc Generics toàn cầu
của WPI với giá 3,4 tỷ USD, khoảng 73,4% tổng doanh thu ròng của WPI trong năm
2011. 31 Tháng 12 năm 2011, kinh doanh toàn cầu tại Mỹ generics của WPI vẫn là
nguồn chiếm ưu thế của doanh thu cho Công ty với khoảng 84% tổng doanh thu ròng
generics đến từ các doanh nghiệp Mỹ của WPI.[…]

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

14


b. Chiến lược phân khúc Generics – các hành động chiến lược nhằm tạo sự khác
biệt.
Generics kinh doanh toàn cầu của WPI là tập trung vào việc duy trì một vị trí
hàng đầu trong thị trường Generics Mỹ và tăng cường vị trí tồn cầu của WPI bằng
cách cung cấp một nguồn cung cấp các sản phẩm chất lượng phù hợp và đáng tin cậy.
WPI đang tận dụng rộng dòng sản phẩm của WPI bằng cách mở rộng hoạt động
thương mại bên ngoài nước Mỹ. Chiến lược của WPI ở Mỹ là để phát triển các dược
phẩm Generics mà khó khăn để xây dựng hoặc sản xuất hoặc sẽ bổ sung hoặc mở
rộng các dòng sản phẩm hiện tại của WPI.
Quốc tế, WPI tìm kiếm phát triển thị phần của nó tại các thị trường trọng điểm,
đồng thời mở rộng sự hiện diện của WPI tại các thị trường mới. WPI có kế hoạch để
thực hiện điều này thơng qua giới thiệu sản phẩm mới, nộp sản phẩm hiện có và cấp
phép trong sản phẩm ở nước ngồi thơng qua các vụ mua lại và liên minh chiến lược.
Kể từ khi doanh số bán hàng và số lượng đơn vị sản phẩm thương hiệu của WPI có
khả năng sẽ giảm khi giới thiệu các lựa chọn thay thế Generics, WPI cũng có ý định
tiếp thị các lựa chọn thay thế Generics cho các sản phẩm Brand của WPI, điều kiện thị
trường và môi trường cạnh tranh biện minh cho những hoạt động như vậy. Ngoài ra,
WPI phân phối các phiên bản Generics của các sản phẩm Brands của bên thứ ba (đôi
khi được gọi là ủy quyền Generics ") trong phạm vi các thỏa thuận đó được bổ sung

vào kinh doanh cốt lõi của WPI.
…WPI đã duy trì một nỗ lực không ngừng để nâng cao hiệu quả và giảm chi
phí trong hoạt động sản xuất của WPI. thực hiện các sáng kiến này sẽ cho phép WPI
duy trì giá cả cạnh tranh của các sản phẩm của WPI.
Phát triển kinh doanh toàn cầu Generics
Cùng với chiến lược của WPI để phát triển và mở rộng quốc tế và đa dạng hóa
kinh doanh của WPI, ngày 04 tháng 10 năm 2010, WPI công bố một quan hệ đối tác
với Moksha8 Dược phẩm Inc (-Moksha8 ") cho Moksha8 thị trường một số lựa chọn
các sản phẩm của WPI Mỹ La tinh, đặc biệt trong hai thị trường lớn nhất Mỹ Latinh
của Brazil và Mexico. Watson đã đồng ý thực hiện một ban đầu 30,0 triệu USD đầu tư
trong trao đổi cho một vị trí quyền sở hữu thiểu số đáng kể trong Moksha8. Cùng với
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

15


đầu tư của WPI trong Moksha8, WPI cũng đã chỉ định một đại diện để phục vụ như là
một thành viên của Ban giám đốc Moksha8. Watson sẽ sản xuất và cung cấp các sản
phẩm chọn đến Moksha8, mà sẽ có quyền độc quyền cho thị trường, bán và phân phối
các sản phẩm này tại Brazil và Mexico. Moksha8 và Watson đã bước đầu xác định
được khoảng một chục sản phẩm ứng cử viên, với cơ hội mở rộng thương mại hóa và
thỏa thuận tiếp thị bao gồm các sản phẩm bổ sung trong tương lai. Giới thiệu sản
phẩm ban đầu đã bắt đầu trong lần đầu tiên nữa đầu của năm 2011.
Watson đã bước vào các thỏa thuận độc quyền với Ortho-McNeil-Janssen
Pharmaceuticals, Inc (-OMJPI ") và Pfizer, Inc. (-Pfizer "), thị trường phiên bản có
thẩm quyền Generic Concerta ® (methylphenidate hydrochloride) và Lipitor ®
(atorvastatin),tương ứng. Theo các điều khoản của thỏa thuận, OMJPI và Pfizer cung
cấp Watson với sản phẩm. Watson đưa ra ủy quyền của nóGeneric Concerta ® và
Lipitor ® ngày 01 tháng năm năm 2011 và 30 Tháng Mười Một năm 2011, tương ứng.
Generics toàn cầu nghiên cứu và Phát triển

WPI dành nguồn lực đáng kể cho việc nghiên cứu và phát triển (-R & D ") của
các sản phẩm Generics và phân phối thuốc độc quyền cơng nghệ. Generics tồn cầu
phân khúc phí R & D chi phí khoảng $ 227,7 triệu trong năm 2011, $ 194,6 triệu trong
năm 2010 và $ 140,4 triệu trong năm 2009. WPI hiện đang phát triển một số sản phẩm
generics thông qua sự kết hợp của nội bộ và hợp tác chương trình.
Generics tồn cầu chiến lược R & D của WPI tập trung vào các lĩnh vực phát
triển sản phẩm sau đây:
o

Thuốc hết hạn bảo hộ rất khó để phát triển hoặc sản xuất, hoặc bổ

o

sung đó hoặc mở rộng dịng sản phẩm hiện có của WPI;
Sự phát triển của cơng nghệ duy trì phát hành và giao hàng thuốc

o

đồng thời ứng dụng các công nghệ này để độc quyền dạng thuốc;
Sử dụng trong công nghệ để phát triển sản phẩm mới.

31 Tháng 12 năm 2011, WPI tiến hành R & D ở Davie và Weston, Florida, Salt
Lake City, Utah; Ambernath và Mumbai, Ấn Độ; Mississauga, Ca-na-đa và Athens,

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

16


Hy Lạp. Trong tháng 12 năm 2011, WPI ngưng hoạt động R & D ở Corona,

California.
Trong năm 2011, các nỗ lực phát triển sản phẩm của WPI trong việc nộp của
hơn 30 ứng dụng viết tắt của thuốc mới (-ANDAs ") tại Mỹ và hơn 175 ứng dụng trên
toàn cầu. 31 Tháng 12 năm 2011, WPI đã có hơn 130 ANDAs trên tập tin nội bộ.
2. Phân đoạn thuốc Brands.
a. Sản phẩm dịch vụ.
Sản phẩm dược phẩm mới được phát triển bình thường là được cấp bằng sáng
chế, và kết quả là, thường được cung cấp bởi một nhà cung cấp duy nhất khi lần đầu
tiên đưa ra thị trường. WPI hiện đang thị trường một số sản phẩm mang nhãn hiệu cho
các bác sĩ, bệnh viện, và thị trường khác nhau mà WPI phục vụ. WPI phân loại các
sản phẩm được cấp bằng sáng chế và tắt bằng sáng chế đăng ký nhãn hiệu là sản phẩm
thương hiệu dược phẩm của WPI. Trong năm 2011, WPI đưa ra Generess ® Fe, thuốc
ngừa thai cấp phép từ Warner Chilcott TNHH và hai điểm mạnh mới của Androderm
®. Doanh thu thuần trong phân khúc thương hiệu toàn cầu của WPI là $ 441,0 triệu,
hay khoảng 10% tổng doanh thu ròng của WPI trong năm 2011. Thông thường, các
sản phẩm thương hiệu của WPI nhận ra lợi nhuận cao hơn so với các sản phẩm
Generics của WPI.
WPI thường bán sản phẩm thương hiệu của WPI theo nhãn Watson Pharma ".
WPI tin rằng cấu trúc hiện tại của các chuyên gia bán hàng là rất dễ thích nghi với các
sản phẩm bổ sung, WPI có kế hoạch để thêm vào danh mục đầu tư thương hiệu của
WPI, đặc biệt là trong các loại điều trị sức khỏe của phụ nữ.
WPI tích cực thúc đẩy ® Rapaflo, Gelnique ®, Trelstar ®, Androderm ®, ® Fe
Generess, Crinone ®, ella ™, natri gluconate sắt và ® INFeD. Phân khúc thương hiệu
toàn cầu của WPI cũng nhận được các khoản thu khác bao gồm xúc tiến đồng doanh
thu và thuế tài nguyên. WPI thúc đẩy Androgel ® đại diện cho Abbott Laboratories
(Abbott ") và Femring ® đại diện cho Warner Chilcott Ltd WPI hy vọng tiếp tục chiến
lược này bổ sung doanh thu thương hiệu hiện tại của WPI với các đồng thúc đẩy các

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm


17


sản phẩm trong khu vực mục tiêu điều trị của WPI. Doanh thu khác đạt 76,1 triệu
USD cho năm 2011chiếm khoảng 17,3% tổng số doanh thu toàn cầu.

b. Khách hàng của phân khúc.
WPI tiếp thị sản phẩm thương hiệu của WPI thông qua khoảng 400 chuyên gia
bán hàng. Doanh số bán hàng của WPI và những nỗ lực tiếp thị tập trung vào bác sĩ,
đặc biệt tiết niệu, bác sĩ sản khoa và phụ khoa, chun mơn trong chẩn đốn và điều
trị đặc biệt là các điều kiện y tế. Mỗi nhóm sẽ cung cấp các sản phẩm để đáp ứng các
nhu cầu đặc biệt của các bác sĩ. Khoảng 54 của các chuyên gia bán hàng là các chuyên
gia chiến lược tài khoản người tập trung vào các tổ chức và phòng khám. WPI tin
tưởng bán hàng tập trung này và phương pháp tiếp thị cho phép WPI để thúc đẩy mối
quan hệ chặt chẽ chuyên nghiệp với các bác sĩ chuyên khoa, cũng như bao gồm các
bác sĩ chăm sóc chính cũng quy định trong lĩnh vực điều trị được lựa chọn.
c. Các hành động chiến lược nhằm tạo ra sự khác biệt.
Cùng với chiến lược của WPI để phát triển và mở rộng kinh doanh Thương
hiệu toàn cầu của WPI ở châu Mỹ, trong năm 2011, WPI thành lập một đại diện
thương mại tại Canada. Bắt đầu từ năm 2012, WPI bắt đầu tiếp thị và bán một số lựa
chọn các sản phẩm thương hiệu của WPI ở Canada. Ngoài ra, WPI sử dụng quan hệ
đối tác của WPI với Moksha8 ra thị trường một số lựa chọn của các sản phẩm thương
hiệu ở châu Mỹ Latinh.
Nghiên cứu và Phát triển Global Brands.
WPI dành nguồn lực đáng kể cho R & D của các sản phẩm thương hiệu,
biosimilars và công nghệ phân phối thuốc độc quyền. Một số các sản phẩm thương
hiệu của WPI được bảo vệ bởi bằng sáng chế và đã được hưởng độc quyền thị trường.
WPI phát sinh phân khúc Thương hiệu toàn cầu R & D chi phí khoảng $ 67,7 triệu
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm


18


trong năm 2011, $ 101,5 triệu vào năm 2010 và $ 56,9 triệu trong năm 2009. Thương
hiệu toàn cầu của WPI chiến lược R & D tập trung vào các lĩnh vực phát triển sản
phẩm sau đây:


áp dụng các cơng nghệ độc quyền phân phối thuốc cho phát triển sản



phẩm mới trong lĩnh vực chuyên môn;
việc mua lại các loại thuốc giữa đến cuối giai đoạn phát triển thương
hiệu và biosimilars.

WPI hiện đang phát triển một số sản phẩm thương hiệu, một số trong đó sử
dụng hệ thống phân phối thuốc tiểu thuyết, thông qua sự kết hợp của các chương trình
nội bộ và hợp tác.
Các sản phẩm trong các dòng thương hiệu bao gồm gel âm đạo progesterone
8% (-progesterone gel ") để giảm nguy cơ sinh non ở phụ nữ có chiều dài ngắn tử
cung cổ tử cung, Esmya ™ để giảm chảy máu kết hợp với u xơ tử cung, cũng như hai
tiểu thuyết dài tác dụng tránh thai trong giai đoạn phát triển muộn, một miếng vá chỉ
chứa progestin và một vịng âm đạo. WPI cũng có một số sản phẩm trong quá trình
phát triển như là một phần của chiến lược quản lý vòng đời của WPI trên danh mục
sản phẩm hiện có của WPI.
Dược sinh học hoặc Biosimilars.
Dược sinh học sẽ đại diện cho một cơ hội đáng kể trong tương lai, và WPI đã
có những bước chiến lược để tăng cường khả năng của WPI để cung cấp sản phẩm
trong lĩnh vực này. WPI tin rằng biosimilars sẽ yêu cầu bán hàng và tiếp thị các

nguồn lực để xúc tiến. Vì vậy, biosimilars nỗ lực phát triển của WPI được quản lý bởi
phân khúc thương hiệu toàn cầu của WPI.
Trong tháng 1 năm 2010, WPI có được 64% cịn lại của Eden với khoảng $
15,0 triệu, làm cho Eden một công ty con thuộc sở hữu hoàn toàn. Eden là một phát
triển dược phẩm sinh học và công ty hợp đồng sản xuất nằm ở Liverpool, Vương quốc
Anh. Eden cung cấp cho Công ty phát triển dược phẩm sinh học đã được chứng minh
và khả năng sản xuất.

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

19


Trong tháng bảy năm 2010, WPI đã công bố một thỏa thuận cấp phép độc
quyền trên toàn thế giới với dược sinh học Itero, Inc (Itero "), một công ty dược phẩm
sinh học đặc biệt bằng vốn mạo hiểm, để phát triển và thương mại hóa tái tổ hợp
hormone Itero kích thích nang (rFSH") sản phẩm. Trong năm 2012, sản phẩm sẽ được
vào phát triển lâm sàng như một phân tử biosimilar để điều trị vô sinh nữ. Theo các
điều khoản của thỏa thuận, Watson trả Itero lệ phí cấp giấy phép không được tiết lộ và
sẽ thực hiện thanh tốn bổ sung dựa trên thành tích và các mốc phát triển nhất định
thực hiện quy định. Sau khi thương mại hóa thành cơng, Watson cũng sẽ phải trả Itero
một tỷ lệ phần trăm của doanh thu thuần, lợi nhuận ròng ở các vùng khác nhau của thế
giới. Watson cho rằng trách nhiệm cho tất cả các phát triển trong tương lai, sản xuất,
và các chi phí thương mại liên quan đến sản phẩm rFSH Itero.
Trong tháng 12 năm 2011, WPI nhập vào một sự hợp tác với Amgen để phát
triển và thương mại hóa, trên cơ sở trên tồn thế giới, thuốc biosimilar ung thư một số
kháng thể.Theo các điều khoản của thỏa thuận, Amgen sẽ chịu trách nhiệm chính cho
việc phát triển, sản xuất và bước đầu thương mại hóa các sản phẩm kháng thể ung
thư.Watson sẽ đóng góp $ 400,0 triệu đồng chi phí phát triển, bao gồm cả việc cung
cấp các hỗ trợ phát triển, và sẽ chia sẻ rủi ro phát triển sản phẩm.Ngoài ra, Watson sẽ

đóng góp chun mơn quan trọng của nó trong việc thương mại và tiếp thị các sản
phẩm chuyên ngành có tính cạnh tranh cao và thị trường generics, bao gồm cả giúp đỡ
có hiệu quả quản lý vịng đời của các sản phẩm biosimilar. Watson sẽ nhận được một
phần của sản phẩm doanh thu.
Việc cấp giấy phép và hợp tác Amgen biosimilars rFSH là những ví dụ về cách
WPI đang tiếp tục mở rộng sự hiện diện của WPI trong không gian biosimilars, với
các sản phẩm mà sẽ bổ sung kinh doanh hiện tại của WPI.
3. Phân đoạn phân phối.
a. Sản phẩm dịch vụ.
Kinh doanh phân phối của WPI, trong đó bao gồm Anda của WPI, Anda
pharmaceutical Inc và Valmed (cịn được gọi là VIP ") cơng ty con (gọi chung là
Anda"), chủ yếu phân phối Generics và lựa chọn sản phẩm thương hiệu dược phẩm,
vắc xin, thuốc chích và thuốc không kê đơn.
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

20


b. Các đối tượng khách hàng chính là: các hiệu thuốc độc lập, các nhà cung
cấp dịch vụ chăm sóc thay thế (các bệnh viện, nhà điều dưỡng và các hiệu thuốc đặt
hàng qua thư), chuỗi nhà thuốc và các văn phịng của bác sĩ. Ngồi ra, WPI bán cho
các thành viên của nhóm mua, đó là nhà thuốc độc lập tham gia với nhau để nâng cao
sức mua của họ.
c. Phương thức gây sự khác biệt trong hệ thống: WPI tin rằng WPI có thể
cạnh tranh hiệu quả trên thị trường phân phối, và do đó tối ưu hóa thị phần của WPI,
dựa trên ba yếu tố quan trọng: (i) giá cả cạnh tranh, (ii) nồng độ cao của hàng tồn
kho cho các dịch vụ khách hàng đáp ứng bao gồm khoảng 9.960 SKUs, trong số
những thứ khác, giao hàng ngày hơm sau để tồn bộ Hoa Kỳ, và (iii) các mối quan hệ
qua điện thoại cũng được thành lập với khách hàng của WPI, bổ sung bởi khả năng
đặt hàng điện tử của WPI.Trong khi WPI mua 9.960 SKU gần đúng trong hoạt động

phân phối của WPI từ các nhà sản xuất bên thứ ba, WPI cũng phân phối của WPI.
Sản phẩm của WPI và các sản phẩm của các đối tác hợp tác của WPI. WPI là
công ty dược phẩm Mỹ chỉ có các hoạt động phân phối có ý nghĩa với truy cập trực
tiếp đến các hiệu thuốc độc lập và WPI tin rằng hoạt động phân phối của WPI là một
tài sản chiến lược trong việc phân phối dược phẩm Generics và thương hiệu quốc gia.
Năm 2004, WPI nhập vào một thỏa thuận cấp phép độc quyền với Kissei
Pharmaceutical Co, Ltd (Kissei ") để phát triển và thị trường Rapaflo ® cho thị
trường Bắc Mỹ và trong năm 2011, thỏa thuận đã được mở rộng để bao gồm châu Mỹ
La tinh. Hợp chất này đã được phát triển và đưa ra bởi Kissei ở Nhật Bản như Urief
® và được bán tại thị trường Nhật Bản trong hợp tác với Daiichi Sankyo
Pharmaceutical Co, Ltd để điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của tăng sản tuyến
tiền liệt lành tính. Trong năm 2006, WPI nhập vào một thỏa thuận với Solvay
Pharmaceuticals, Inc (Solvay ") để sử dụng thương hiệu lực lượng bán hàng của
Watson để cùng xúc tiến Androgel ® tiết niệu ở Mỹ Trong tháng hai năm 2010,
Solvay đã được mua lại bởi Abbott. WPI có một thỏa thuận độc quyền với Pfizer, Inc.
Ra thị trường phiên bản ủy quyền Generic ® Lipitor (atorvastatin calcium) Theo các
điều khoản của thỏa thuận, Pfizer, Inc cung cấp Watson với các sản phẩm để phân
phối.

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

21


Tăng trưởng doanh thu trong hoạt động phân phối của WPI chủ yếu sẽ phụ
thuộc vào sự ra mắt của sản phẩm mới, bù đắp bằng tổng thể mức độ giảm giá ròng và
đơn vị trên các sản phẩm phân phối và sẽ có những thay đổi trong thị phần.
WPI hiện đang phân phối các sản phẩm từ các cơ sở của WPI Weston, Florida
và Groveport, Ohio, và phân phối một lượng nhỏ sản phẩm từ Puerto Rico. Cho năm
kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2011, khoảng 67% doanh số bán hàng phân phối của

WPI đã được vận chuyển từ Groveport của WPI, cơ sở Ohio và 31% từ Weston,
Florida cơ sở, mặc dù tỷ lệ này có thể khác nhau. WPI hiện đang xây dựng một
234.000 foot vuông cơ sở phân phối trong Olive Branch, MS. WPI sẽ được di dời
Groveport của WPI, hoạt động phân phối Ohio đến cơ sở Chi nhánh Olive trong quý
thứ hai của năm 2012.

GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

22


II. CHIẾN LƯỢC TOÀN CẦU.
THỊ TRƯỜNG THUỐC GENERIC TRONG THẬP KỶ 2000-2010
Thị trường thuốc generic toàn cầu đạt 106,12 tỷ USD năm 2008, tăng trưởng
12,56% so với năm trước. Các công ty sản xuất generic ngày càng lớn mạnh thông
qua chiến lược mua lại - sáp nhập (A&M). Thuốc tim mạch và thuốc hệ thần kinh
trung ương là hai nhóm có thị phần cao nhất, chiếm đến hơn 30% thị trường thuốc
generic.
Thị trường thuốc generic kê đơn năm 2004 đạt 50 tỷ USD nhưng năm 2010 đã
tăng gần gấp đôi đạt 96,4 tỷ USD-tăng 150 tỷ USD mỗi năm. Việc sản xuất generic sẽ
được phát triển mạnh do cơ quan quản lý sức khỏe các nước yêu cầu kiểm soát chi phí
y tế ngày càng nghiêm ngặt
XU HƯỚNG TĂNG CƯỜNG SỬ DỤNG THUỐC GENERIC TRONG
THẬP KỶ 2011-2020
Theo dự đoán của Công ty thông tin thị trường Visiongain (London), tổng
doanh số thuốc generic toàn cầu năm 2015 sẽ đạt 137,5 tỷ USD do các thuốc biệt
dược hết hạn bản quyền. Thị trường generic sẽ tăng trưởng đều đặn từ nay đến 2021.
Xu hướng này được thúc đẩy bởi sự tăng tuổi thọ trung bình trên thế giới, sự eo hẹp
về ngân sách y tế và các nước đang phát triển có nhu cầu tiếp cận với thuốc ngày càng
tăng.

Thị trường generic rất phát triển ở các nước công nghiệp, các nước phát triển.
Hoa Kỳ (70%), Đức, Pháp, Anh, Canada, Ý, Tây Ban Nha vàs Nhật là 8 thị trường
generic lớn nhất thế giới chiếm 84% doanh số generic toàn cầu

Với nhiều cơ hội lớn cho các công ty sản xuất generic trên tồn
thế giới trong đó có WPI nhằm hướng đến việc cải thiện sức khỏe cho tất cả
mọi người, mọi tầng lớp xã hội với chất lượng tốt và giá cả phù hợp nó khơng
chỉ bó hẹp trong thị trường Mỹ mà WPI luôn cố gắng mở rộng thị trường của
mình ra thị trường tồn cầu. WPI ln tìm cách khai thác tối đa sức mạnh, ưu
thế của mình để truyền cảm hứng, niềm đam mê sản phẩm và duy trì mối quan
hệ lâu dài với khách hàng.

1. Lợi ích của chiến lược mở rộng toàn cầu:

Là hãng dược đứng thứ 3 tại Hoa kỳ và lớn thứ 4 trên tồn cầu WPI đã mở rộng hoạt
động của mình ra thị trường quốc tế ngày 31 tháng 12 năm 2010, Watson đã ra mắt thị
trường khoảng khoảng 160 dược phẩm generic và khoảng 30 sản phẩm thương hiệu
tại thị trường Mỹ cùng với các sản phẩm quốc tế đến hơn 200 nhà cung cấp. Doanh
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

23


thu năm 2010 đạt được 3.6 tỉ USD. Với tổng giá trị tài sản năm 2011 lên đến 6.7 tỷ
USD – bao gồm 18 nhà máy, trung tâm phân phối, và tổ chức phân phối/marketing
trên tồn cầu…etc. và có hoạt động tại hơn 20 quốc gia.
Khu vực có cửa hàng công ty/đơn vị cấp giấy phép: Khoảng 30 nhà máy, trung
tâm phân phối và tiếp thị / bán hàng cơ sở trên toàn thế giới.

Bắc Mỹ

+ Parsippany, New Jersey-Hoa Kỳ: Trụ sở chính của Cơng ty
+ Corona, California-Hoa Kỳ: sản xuất thuốc dạng viên nén hoặc nang, nghiên cứu và
phát triển Generic.
+ Salt Lake City, Utah-Hoa Kỳ: Nghiên cứu & Phát triển thuốc thương hiệu
+ Gurnee, Illinois-Hoa Kỳ: Phân phối và Bán hàng qua điện thoại.
+ Copiague, New York-Hoa Kỳ: sản xuất transmucosal Gum (Nicotine Polacrilex
Gum).
+ Weston, Florida-Hoa Kỳ: Kho Phân phối & Bán hàng qua điện thoại hoạt động cho
Anda Inc.
+ Davie, Florida-Hoa Kỳ: liều lượng sản xuất (viên nén và viên nang), Nghiên cứu &
Phát triển Generic, tập trung chủ yếu vào các sản phẩm phát hành kiểm soát thuốc
dạng nang/ nén.
Canada
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

24


+ Toronto, Canada: Sản xuất, kinh doanh và tiếp thị các sản phẩm generic.
Châu Âu:
+ London, Vương quốc Anh: châu Âu trụ sở cho việc phân chia thuốc generic của
Watson.
+ Liverpool, Vương quốc Anh: Thiết kế sinh học Eden-một công ty dược phẩm sinh
học phát triển tích hợp.
+ Stevenage, Anh: Bán hàng, tiếp thị và phân phối các sản phẩm dược phẩm generic
cho thị trường Anh.
+ Coleraine, Bắc Ai-len: Sản xuất các loại dược phẩm nicotine hoạt chất dược phẩm
(API).
+ Lyon, Pháp: Bán hàng và tiếp thị các sản phẩm dược phẩm generic cho thị trường
Pháp.

+ Birzebbuga, Malta: Solid liều lượng sản xuất (viên nén và viên nang).
+ Bắc Âu: Bán hàng và tiếp thị các sản phẩm generics dược phẩm cho các thị trường
Bắc Âu.
+ Flensburg, Đức: Bán hàng và tiếp thị các sản phẩm dược phẩm generic cho thị
trường Đức.
+ Athens, Hy Lạp: Phát triển, sản xuất và bán dược phẩm generic để các bên thứ ba.
Kinh doanh và tiếp thị dược phẩm generic để thị trường Hy Lạp.
+ Warsaw, Ba Lan: Bán hàng và tiếp thị các sản phẩm generic dược phẩm cho thị
trường Ba Lan.
Châu phi
+ Johannesburg, Nam-Châu Phi: Kinh doanh và tiếp thị của các sản phẩm dược phẩm
generic.
Châu Á và Thái Bình Dương
+ Mumbai, Ấn Độ: Nghiên cứu & Phát triển, Sản xuất hoạt chất dược phẩm (API) và
trung gian liên quan, phát triển sản phẩm Generic, và sản xuất liều rắn.
+ Goa, Ấn Độ: sản xuất liều rắn.
+ Thượng Hải, Trung Quốc: Trung Quốc Bán hàng và Marketing, API sản xuất.
+ Thường Châu, Trung Quốc: Trung Quốc Bán hàng và Marketing, API sản xuất.
GVHD: Nguyễn Thanh Liêm

25


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×