Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

các giải pháp và phương hướng phát triển kinh tế trang trại ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.39 KB, 31 trang )

lời nói đầu
Nhiều nớc trên thế giới đang cải cách hoặc đã đổi mới nền kinh tế của mình
theo mô hình kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc, nhng cũng còn có sự
khác nhau ở mức độ điều tiết. Sự khác nhau đó do chế độ chính trị, kinh tế xã
hội và đặc điểm của mỗi nớc quyết định. Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển
theo hớng vừa coi trọng vai trò khách quan của các hoạt động kinh tế của mọi
thành phần kinh tế, vừa phát huy vai trò quan trọng của Chíng phủ. Nói cách
khác, là nền kinh tế nớc ta đang đợc xây đựng theo mô hình kinh tế thị trờng có
sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng XHCN. Có thể khẳng định đây là mô
hình kinh tế tối u ở Việt Nam hiện nay vì nó đảm bảo cho dân giầu, nớc mạnh,
xã hội công bằng dân chủ văn minh, sự bền vững của môi trờng sinh thái
và an ninh quốc gia.
Cho đến nay, kinh tế Việt Nam sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, nông
nghiệp chiếm vị trí trọng yếu trong cơ cấu kinh tế quốc dân, thu hút hơn 80%
dân số và 70% lực lợng lao động. Nhng khu vực nông thôn nớc ta vẫn đứng trớc
thực trạng: thu nhập thấp sản xuất không phát triển sức mua của thị trờng
thấp - đầu t thấp. Chính vòng luẩn quẩn này ngày càng hạn chế quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông thôn nớc ta, ảnh hởng tới tăng trởng và phát triển kinh
tế trong khu vực nông thôn nói riêng, của cả nớc nói chung.Trong những điều
kiện mới của thời đại, cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ Châu á đã có tác
động tiêu cực đến thị trờng Khu vực và trong nớc. Lĩnh vực nông nghiệp đợc coi
là một lĩnh vực ít chịu ảnh hởng của cuộc khủng hoảng nhất. Vì vậy, tích cực
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, đẩy mạnh phát triển kinh tế nông nghiệp
trong tình hình hiện nay có ý nghĩa vô cùng to lớn. Những năm gần đây, đặc biệt
sau hơn 10 năm đổi mới; cùng với sự đổi mới và phát triển của nền kinh tế nói
chung thì khu vực kinh tế nông nghiệp đã có những chuyển biến hết sức quan
trọng. Thành tựu nổi bật là sản xuất lơng thực: từ chỗ thiếu đói thờng xuyên hàng
năm phải nhập khẩu lơng thực, Việt Nam đã vơn lên không những tự túc đợc l-
ơng thực mà còn đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo. Một điểm nữa là sau
khi Chỉ thị 100, Nghị Quyết 10 và Luật Đất Đai đợc ban hành thì Kinh tế Hộ
nông dân đã trở thành đơn vị tự chủ, đợc phát triển mạnh, giá trị sản lợng nông


nghiệp tăng đáng kể. ở nhiều nơi đã xuất hiện mô hình trang trại thuộc nhiều
lĩnh vực nh: lâm nghiệp, chăn nuôi, cây công nghiệp, thuỷ sản và thực tế đã
mang lại hiệu quả rõ rệt. Việc nghiên cứu mô hình kinh tế mới trong nông
nghiệp nói chung, mô hình kinh tế trang trại nói riêng có ý nghĩa lý luận và thực
tiễn nhằm rút ra những kết luận và bài học kinh nghiệm để phát triển một nền
nông nghiệp hiện đại và bền vững, giầu có và văn minh mang đậm tính nhân văn,
đủ sức đáp ứng nhu cầu đa dạng của thị trờng trong nớc và thị trờng xuất khẩu.
1
Tuy nhiên đó mới chỉ là thành quả bớc đầu, thực tế còn nhiều vấn đề đặt ra
hết sức gay gắt đòi hỏi nghiên cứu và có biện pháp cụ thể, mô hình kinh tế cụ thể
có u điểm nổi trội thì mới có khả năng làm tiền đề thúc đẩy quá trình công
nghiệp hoá - hiện đại hoá nông thôn và nông nghiệp nớc ta tiếp tục tiến lên.
Mô hình kinh tế trang trại đã đáp ứng phần nào những yêu cầu đặt ra và
xem ra ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình phát triển ở nớc ta hiện
nay. Đây là một vấn đề khó và mới lạ, mặc dù đã có nhiều cố gắng song do có
nhiều hạn chế nên bản đề án này không tránh khỏi đợc những thiếu sót, kính
mong thày giáo góp ý và bổ sung để đề án hoàn thiện hơn. Đề án này đợc chia
làm 3 phần:
Phần thứ nhất : Những vấn đề chung về kinh tế trang trại
Phần thứ hai : Các vấn đề còn tồn tại của kinh tế trang trại ở nớc ta
Phần thứ ba : Các giải pháp và phơng hớng phát triển kinh tế trang trại ở
nớc ta
Qua bài viết này em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến thầy giáo: Nguyễn
Mạnh Quân giảng viên môn Quản trị doanh nghiệp vừa và nhỏ đã tận tình chỉ
bảo, giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Phần I: Những vân đề chung
về kinh tế trang trại
I. Tổng quan về kinh tế trang trại.
1. Vị trí và vai trò của nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Với chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc ta luôn luôn coi trọng, tạo
điều kiện cho các hình thức kinh tế mới phát triển, làm nền tảng cho sự phát triển
kinh tế xã hội và ổn định đời sống nhân dân. Sau hơn 10 năm đổi mới, với
việc thực thi hàng loạt chủ trơng, chính sách, cơ chế quản lý của Đảng và Nhà n-
ớc, nền kinh tế nớc ta đã đạt đợc những thành tựu đáng kể ở nhiều mặt: đất nớc
thoát ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội, tạo tiền đề bớc vào giai đoạn phát
2
triển mới; đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá (CNH HĐH) đất nớc,
nâng cao vị thế của Việt nam trên trờng quốc tế.
Vai trò
Nông nghiệp và nông thôn vẫn tiếp tục đóng vai trò là nền tảng cho sự phát
triển kinh tế xã hội của Việt Nam cả trớc mắt cũng nh lâu dài, nơi mà kinh tế
nông nghiệp nông thôn đóng góp khoảng 40% GDP, gần 40% kim ngạch xuất
khẩu, tạo việc làm và thu nhập cho khoảng 80% dân số và hơn 70% lao động
hiện đang sống ở nông thôn. Mặt khác, phát triển nông nghiệp tuy sinh lời ít nh-
ng cực kỳ quan trọng chiến lợc đối sự phát triển ổn định lâu dài và bền vững của
đất nớc. Có phát triển nông nghiệp toàn diện mới đảm bảo an ninh lơng thực
quốc gia, đáp ứng nhu cầu nguyên vật liệu cho công nghiệp chế biến ngày càng
có nhiều sản phẩm xuất khẩu, sử dụng tơng đối có hiệu quả các nguồn lực nhàn
rỗi nh vốn và lao động trong nông nghiệp.
Từ đó có thể khẳng định vị trí của nông nghiệp và kinh tế nông thôn trong
chính sách phát triển kinh tế xã hội là rất quan trọng; nhằm đảm bảo an ninh,
lơng thực góp phần ổn định kinh tế xã hội, giải quyết việc làm và tăng thu
nhập cho ngời lao động, phát huy tiềm năng đất đai trong nông nghiệp ngày càng
hiệu quả hơn.
Bên cạnh đó, phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn chúng ta sẽ giảm
đợc sức ép của 2 vấn đề ngày càng gay gắt ở nông thôn hiện nay là thiếu vệc làm
và sự chênh lệch giầu nghèo giữa nông thôn và thành thị. Do vậy, đầu t phát triển
nông nghiệp nông thôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc bảo đảm công
bằng, dân chủ trong xã hội và an ninh quốc gia.

Cùng với việc đổi mới, trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn hiện nay
có thể thấy những chuyển biến tích cực, có những hiệu quả đáng kể: căn bản làm
thay đổi hẳn bộ mặt nông nghiệp nông thôn ở nớc ta và đang có những bớc phát
triển mới nh giải quyết đợc cơ bản vấn đề lơng thực, không chỉ nhu cầu lơng
thực thờng xuyên và có dự trữ mà còn xuất khẩu hàng triệu tấn gạo mỗi năm. Sản
xuất nông nghiệp có sự tăng trởng liên tục cả về diện tích, năng suất và chất l-
ợng. Cơ cấu ngành nghề nông nghiệp đã bắt đầu chuyển dịch theo hớng sản xuất
hàng hoá, cơ sở hạ tầng đã và đang đợc nâng cấp và xây mới; các chơng trình
xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm cho ngời lao động, vấn đề định canh định c
đang đợc triển khai, từng bớc tạo đà cho nông nghiệp nông thôn phát triển và đáp
ứng nguyện vọng của đông đảo bà con nông dân.
Nhận xét
Nông nghiệp nớc ta là khu vực kinh tế truyền thống, tập trung tuyệt đại đa
số lao động của xã hội; nó chịu ảnh hởng to lớn của điều kiện đất đai, khí hậu và
là khu vực duy nhất sản xuất ra lơng thực thực phẩm. Do những đặc điểm nổi
bật đó; kinh tế nông nghiệp có ý nghĩa to lớn với sự phát triển của toàn bộ nền
3
kinh tế, đồng thời bản thân nó cũng chịu ảnh hởng của chính quá trình phát triển
đó. Song phải thấy rằng, đề cao nông nghiệp cũng sai lầm nh coi nhẹ nông
nghiệp đều làm suy yếu nền kinh tế quốc dân.
Cũng cần khẳng định rằng: vùng nào, địa phơng nào có thế mạnh gì ? (nông
nghiệp, công nghiệp hay thơng mại dịch vụ) thì tập trung đầu t khai thác, đẩy
mạnh phát triển thế mạnh đó sao cho hiệu quả. Nếu không xác định rõ quan
điểm đó sẽ rất dễ dẫn đến tình trạng đầu t tràn lan không hiệu quả, gây phân tán
lãng phí vốn của xã hội và có thể tái diễn hội chứng thừa, thiếu trong cung cầu.
Bởi lẽ, không có một chủ chơng, chính sách kinh tế xã hội nào có thể xác hợp
đúng hết cho mọi vùng, mọi ngành, mọi lĩnh vực của đất nớc.
(1)
2. Khái quát quá trình hình thành hình thức kinh tế trang trại
2.1. Sơ lợc quá trình hình thành văn minh kinh tế trang trại

Vào thế kỷ thứ XVIII, sau Đại cách mạng t sản năm 1789 ở Pháp bắt đầu
xuất hiện những chủ trại (Fermier) trong nông nghiệp. Họ thực sự là những nhà
kinh doanh tiên tiến trong nông nghiệp theo lối kinh doanh kinh tế nông trại,
chủ trại lớn chứ không kinh doanh kiểu khép kín phát canh thu tô nh địa chủ
trớc đó. Nhà nớc Pháp thời đó cũng đã có những chính sách ủng hộ họ và khuyến
khích họ phát triển cụ thể nh:
- Cho phép chủ trại đợc tự do lựa chọn ngành kinh doanh, lựa chọn vật nuôi,
cây trồng và có u tiên về phân bón.
- Khuyến khích họ xuất khẩu nông sản đã tái chế, không nên xuất khẩu
nghuyên liệu thô.
- Có chính sách đầu t giúp cho việc vận chuyển, lu thông hàng hoá nông sản
đợc dễ dàng.
Sau nhiều năm tồn tại và điều chỉnh kinh tế trang trại là nguồn cung cấp
nông sản hàng hoá chủ yếu cho nền kinh tế Pháp phát triển.
Sang thế kỷ thứ XIX, khi nghiên cứu Kinh tế chính trị học Anh; C.Mác
đã dự báo trong nông nghiệp nông thôn Anh rồi cũng sẽ phát triển theo hớng sản
xuát hành hoá tập trung nh công nghiệp. Mác viết: ở Anh đã hình thành nên
một giai cấp những Fermier t bản chủ nghĩa hình thức lãnh canh đã nhanh
chóng biến mất, nhờng chỗ cho những Fermier chính cống .
Vào đầu thế kỷ thứ XX, khi nghiên cứu chủ nghĩa t bản ở Nga, Lênin đã
phân tích đời sống kinh tế xã hội chính trị của tầng lớp c dân ở Nga đơng
thời và ông dự đoán: Tính thuần nhất của kinh tế tự nhiên khuôn theo nếp cũ
1
. Nguyễn Sinh Cúc: Khảo sát kinh tế trang trại. Tạp chí NCKT: Viện kinh tế học TT KHXH và Nhân Văn
Quốc Gia. Số 1- 1999, trang 18
4
đã nhờng chỗ cho tính muôn màu, muôn vẻ của những hình thức nông nghiệp th-
ơng phẩm.
Đó chính là những hình thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp nớc Pháp,
Anh và Nga đơng thời đợc dựa trên một nền nông nghiệp có sự hỗ trợ đắc lực

những tiến bộ khoa học kỹ thuật công nghệ tạo ra năng suất lao động cao,
sản lợng hàng hoá nông sản lớn, đáp ứng ngày càng tốt hơn cho nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng của kinh tế xã hội.
(2)
2.2. Sự tồn tại của kinh tế trang trại
Sau gần hai thế kỷ tồn tại và phát triển vị trí của kinh tế trang trại gia đình
đã đợc khẳng định trong thực tiễn. Đến cuối thế kỷ XX nó trở thành mô hình sản
xuất phổ biến nhất trong nền nông nghiệp thế giới. Thời kỳ đầu, vấn đề nông trại
gia đình vẫn là vấn đề gây ra nhiều tranh luận; ngời ta lo ngại rằng trang trại gia
đình với quy mô nhỏ bé, phân tán sẽ không phù hợp với phơng thức sản xuất t
bản và sớm muộn thế nào cũng bị các xí nghiệp t bản nông nghiệp đào thải dới
sức ép của quy luật thị trờng. Song cho đến nay không những kinh tế trang trại
gia đình vẫn tồn tại mà nó còn trở thành lực lợng sản xuất nông nghiệp chủ yếu,
ngay ở các nớc công nghiệp phát triển.
Về sau, khi kinh tế trang trại gia đình phát triển theo hớng tăng quy mô tập
trung hoá sản xuất, có một số quan điể m cho rằng nó sẽ phân cực, còn trang trại
lớn sẽ tập trung ruộng đất để hình thành các xí nghiệp t bản nông nghiệp chuyên
sử dụng lao động làm thuê và đến lúc đó trang trại gia đình sẽ biến mất. Chính
với lý do này mà hiện nay ở nớc ta xuất hiện 2 chiều hớng trái ngợc nhau: không
tán thành phát triển (hay là quá đề cao) kinh tế trang trại, hoặc coi kinh tế trang
trại là một giải pháp lớn, một đột phá mới cần đợc thúc đẩy phát triển mạnh.
+ Theo chiều hớng thứ nhất: một số ý kiến đặc biệt lo ngại về khía cạnh
quan hệ sản xuất; cho rằng phát triển kinh tế trang trại sẽ mở đờng cho sự phục
hồi giai cấp bóc lột ở nông thôn, mở rộng phân hoá giầu nghèo, nông dân mất
ruộng đất trở thành ngời làm thuê phong trào hợp tác hoá bị cản trở Việc tập
trung ruộng đất (quá mức) tạo ra lo ngại về tình trạng chuyển nhợng, cho thuê
tràn lan việc sử dụng, làm tăng giá đất Lại có ý kiến lo rằng nếu cán bộ đảng
viên cũng trở thành những ông, bà chủ tức là cũng tham gia bóc lột hoặc để
con cái làm chủ trang trại sẽ lợi dụng chức quyền để lấn chiếm, mua bán đất đai
kiếm lợi bất chính. Tóm lại, nh vậy là làm yếu quan hệ sản xuất và chế độ công

hữu, trái với định hớng XHCN mà nớc ta đang xây dựng.
+ Theo chiều hớng ngợc lại: nhiều ý kiến cho rằng phát triển kinh tế trang
trại sẽ tạo điều kiện cho nông nghiệp sớm đi lên sản xuất lớn, qua tích tụ tập
trung ruộng đất mà sử dụng ruộng đất và lao động có hiệu quả cao, tạo ra nhiều
sản phẩm hàng hoá, đó là con đờng cơ bản để xoá đói giảm nghèo, làm giầu ở
2
. Trần Trác: Tìm hiểu về kinh tế trang trại . Tạp chí NCKT: Viện kinh tế học TT KHXH và Nhân Văn Quốc
Gia. Số 11- 1999, trang 41
5
nông thôn và là cơ sở cho công nghiệp chế biến phát triển, tăng cờng xuất khẩu
Hơn nữa nó còn làm cơ cấu nền kinh tế và phân bố lại lao động theo hớng
CNH HĐH; phải chăng, đó là một đột phát của buớc phát triển mới cả về lực
lợng sản xuất và quan hệ sản xuất, thể hiện đúng định hớng XHCN.
Có lẽ chính từ tình hình còn những ý kiến khác nhau đó mà gần đây có
sự dè dặt nào đó trong việc trao đổi ý kiến về vấn đề này. Nhng thực tiễn đã cho
thấy quy mô của các trang trại gia đình đều tăng, cơ cấu trang trại với quy mô
kết hợp lớn - vừa và nhỏ vẫn tồn tại lâu dài. Điều đó phù hợp với quy luật của thị
trờng cạnh tranh chống độc quyền vì lý do có sự tác động qua lại giữa các loại
trang trại có quy mô khác nhau; vừa cạnh tranh nhau vừa hợp tác với nhau, bổ
sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển, bảo đảm sự tồn tại của kinh tế
trang trại gia đình. Từ đó có thể nhận xét rằng: do có nhiều thế mạnh so với các
tổ chức sản xuất nông nghiệp khác nên loại hình kinh tế này trớc mắt vẫn tồn tại
và phát triển lâu dài trên thế giới và cả ở nớc ta.
2.3. Kinh tế trang trại (gia đình)
Có thể thấy trang trại gia đình đợc hình thành, phát triển từ các hộ tiểu
nông. Một khi đã hội tụ đủ các điều kiện nh vốn, lao động, kỹ thuật, thị trờng, thì
tiểu nông phá vỡ cái vỏ tự cấp - tự túc của mình để dần dần đi vào quỹ đạo của
sản xuất hàng hoá. Sản xuất hàng hoá chính là đặc điểm cơ bản đánh dấu sự khác
biệt giữa trang trại với tiểu nông. Từ đây vấn đề đợc đặt ra là: giữa kinh tế trang
trại và kinh tế hộ nông dân có gì giống và khác nhau ?. Để giải quyết vấn đề này

chúng ta cần phải xem xét và nghiên cứu kinh tế hộ nông dân có đặc điểm gì.
2.3.1. Kinh tế hộ nông dân
Kinh tế hộ nông dân cũng giữ một vị trí không nhỏ trong việc góp phần
thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế. Kinh tế hộ gia đình ở nông thôn (làm
nông - lâm - ng nghiệp, dịch vụ, tiểu thủ công nghiệp ) là loại hình tổ chức sản
xuất tơng đối có hiệu quả về kinh tế - xã hội, tồn tại, phát triển lâu dài, có vị trí
quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và quá trình CNH - HĐH nông nghiệp
nông thôn. khuyến khích kinh tế hộ phát triển mạnh mẽ sẽ tạo ra lợng sản phẩm
hàng hoá đa dạng có chất lợng, giá trị ngày càng cao, tăng thu nhập cho mỗi hộ
nông dân, cải thiện đời sống mọi mặt ở nông thôn, cung cấp sản phẩm cho đô
thị, công nghiệp và xuất khẩu đồng thời nó còn là đơn vị sản xuất chủ yếu của
nông thôn vì tất cả các tác động của chơng trình phát triển nông thôn đều phải
thông qua hộ nông dân để thực hiện. Chính với lý do đó kinh tế hộ gia đình nông
dân có những đặc trng sau:
Một là: Những thành viên của tổ chức kinh tế hộ nông dân là những ngời có
quan hệ huyết thống, quan hệ hôn nhân với nhau.
Hai là: Nó là một tổ chức kinh tế có cấu trúc phức tạp, có thể tiến hành tất
cả các khâu của quá trình tái sản xuất (sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng)
6
và hoạt động sản xuất kinh doanh trong mọi lĩnh vực của kinh tế nông nghiệp
(trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ sản, khai tác rừng ) kinh tế hộ còn thích ứng với
mọi hình thức sở hữu t liệu sản xuất (t nhân, tập thể, nhà nớc ) đồng thời cũng
có khả năng kết hợp các hình thức sở hữu ấy trong một hình thức tổ chức kinh tế.
Ba là: Có khả năng tự điều chỉnh cao, khi sản xuất kinh doanh gặp khó
khăn có thể chuyển một phần sản phẩm tất yếu thành sản phẩm thặng d, lấy thu
nhập của ngành này bù cho ngành khác. Nhờ vậy kinh tế hộ có sức sống dẻo dai
và có khả năng cạnh tranh cao trong sản xuất kinh doanh.
Song kinh tế hộ cũng có những giới hạn: không có khả năng giải quyết
những vấn đề nh thuỷ lợi, phòng trừ sâu bệnh, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật,
tiêu thụ nông sản hàng hoá lớn, phòng trừ rủi ro trong sản xuất, thiên tai Và

cho đến nay kinh tế hộ cũng bắt đầu bộc lộ những hạn chế:
- Trớc hết là sự phân hoá giầu nghèo trong nông dân, một số hộ bán đất,
một số hộ không có đất trở thành lao động làm thuê, một số hộ có cơ hội tích tụ
ruộng đất dẫn đến xuất hiện những hộ nghèo đói, hộ trung bình và hộ giầu mà
phần lớn là hộ nghèo khó.
- Sản xuất kém hiệu quả do thiếu vốn và các điều kiện phát triển trong cơ
chế thị trờng đa đến sản phẩm kém khả năng cạnh tranh.
- Sản xuất mang tính chất sản xuất nhỏ.
- Sự kiểm tra, kiểm soát và định hớng Xã hội chủ nghĩa (XHCN) của nhà n-
ớc trong cơ chế thị trờng khó thực hiện.
Từ đây, vấn đề đặt ra là cần phải có một mô hình kinh tế mới có thể khắc
phục đợc những hạn chế trên đồng thời không làm giảm vị trí và vai trò của kinh
tế nông nghiệp - nông thôn trong nền kinh tế quôc dân.
2.3.2. Nhận diện kinh tế trang trại (gia đình)
Từ việc thực hiện công cuộc đổi mới nền kinh tế, ruộng đất đợc giao cho hộ
gia đình nhất là diện tích đồi rừng, thị trờng ngày càng mở rộng, các tiến bộ kỹ
thuật và lợng máy móc xâm nhập vào khu vực nông thôn tình hình đó làm xuất
hiện và phát triển quy mô sản xuất của các hộ gia đình, khối lợng sản phẩm kinh
hàng hoá lớn. Điều đó có nghĩa là kinh tế trang trại trớc đây đã có ở nớc ta và
trong công cuộc đổi mới hiện nay kinh tế trang trại lại xuất hiện và phát triển
ngày càng nhiều. Song đó là sự phát triển có tính chất tự nhiên, phù hợp với xu
hớng tất yếu của Thế giới. Tất nhiên (không thể phủ nhận) là có phần quan trọng
của các chính sách đổi mới, sự phát triển đó là hợp quy luật, là sự tiến bộ, văn
minh, tích cực của nền kinh tế - xã hội. Đành rằng có những mặt cần quan tâm
cả về nhận thức và thực tiễn.
Quả đúng nh vậy, cho đến nay chúng ta mới bắt đầu đề cập một cách thực
sự tới mô hình kinh tế có nhiều u việt này. Do đó, thực tế ở nớc ta hiện nay cha
7
có tiêu chí thống nhất để cho việc xếp loại hình kinh tế hộ nh thế nào thì đợc gọi
là kinh tế trang trại. Song để đánh giá kinh tế trang trại ở nớc ta hiện nay thì

Tổng cục Thống kê cho rằng một trang trại phải hội đủ 4 đặc trng sau:
+ Có quy mô sản xuất tơng đối lớn so với mức trung bình của kinh tế hộ tại
địa phơng, tơng ứng với từng ngành sản xuất cụ thể (trồng trọt, chăn nuôi, lâm
nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản ) Chẳng hạn đối với các trang trại trồng các loại
cây công nghiệp lâu năm, cây ăn quả phải có diện tích từ 3 - 5 ha trở lên, trang
trại lâm nghiệp phải có 10 ha đất rừng trở lên, trang trại nuôi trồng thuỷ sản có từ
2 ha diện tích mặt nớc trở lên
+ Có sử dụng lao động làm thuê thờng xuyên từ 2 lao động / năm (lao động
gia đình là chủ yếu) nếu lao động thời vụ thì quy đổi thành lao động thờng
xuyên.
+ Chủ trang trại phải là ngời có kiến thức, kinh nghiệm về nông - lâm - ng
nghiệp và là ngời trực tiếp điều hành toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh tại
trang trại.
+ Lấy sản xuất hàng hoá làm mục tiêu chính, có áp dụng khoa học kỹ thuật,
thực hiện thâm canh, từng bớc cơ giới hoá, có khối lợng sản phẩm lớn để tăng
thu nhập vợt trội so với mức trung bình của kinh tế hộ tại địa phơng
(3)
.
Tuy nhiên các tiêu chuẩn này cũng chỉ có ý nghĩa tơng đối, vì loại hình
trang trại rất đa dạng lại phụ thuộc điều kiện đất đai, tính chất sản xuất của từng
vùng, từng ngành, từng loại hình sản xuất, từng loại hình trang trại đặc thù sẽ có
những yêu cầu cụ thể khác nhau.
Nh vậy, với nền tảng từ kinh tế hộ gia đình sản xuất hàng hoá với quy mô
sản xuất ngày càng tăng. Do đó kinh tế trang trại sẽ bao gồm đầy đủ những đặc
trng chủ yếu của kinh tế hộ nhng với mục tiêu và quy mô sản xuất là điểm khác
biệt chủ yếu.
- Đối với hộ nông dân mục tiêu sản xuất của họ chủ yếu là để tiêu dùng và
đáp ứng các nhu cầu khác của gia đình. Số sản phẩm hàng hoá đa ra bán trên thị
trờng là sản phẩm d thừa sau khi đã dành cho tiêu dùng của gia đình. Số nông
sản hàng hoá này một mặt cha ổn định còn phụ thuộc vào kết quả sản xuất hàng

năm và mức tiêu dùng của gia đình; mặt khác họ mới chỉ bán cái mà mình có
chứ cha bán cái mà thị trờng cần . Nh vậy, kinh tế hộ nông dân chủ yếu là sản
xuất tự cung - tự cấp, trình độ phát triển cao nhất chỉ dừng lại ở sản xuất hàng
hoá nhỏ. Ngợc lại, mục tiêu của kinh tế trang trại là sản xuất hàng hoá lớn nhằm
đáp ứng nhu cầu của thị trờng về các loại nông - lâm - thuỷ sản. Có nghĩa là sản
phẩm sản xuất ra là để bán, đáp ứng đợc một phần của quy luật thị trờng: bán
cái thị trờng cần chứ không bán cái mình có .
3
. Đào Đăng Kiên: Các giải pháp phát triển hình thức kinh tế trang trại trong nông nghiệp, nông thôn hiện nay
. Tạp chí PTKT. Trờng Đại Học KTQD, Số 100 1999, trang 25
8
Về điểm này C.Mác đã nhấn mạnh chủ trang trại bán toàn bộ sản phẩm
mình sản xuất ra còn hộ nông dân tiêu dùng trực tiếp đại bộ phận sản phẩm đợc
sản xuất ra, mua và bán càng ít càng tốt .
- Với điểm khác biệt về quy mô nh đã trình bầy ở phần đặc trng trên thì ở
đây chúng ta cần chú ý hơn là không chỉ lớn hơn về quy mô sản xuất mà còn
phải lớn hơn cả về quy mô giá trị hàng hoá so với kinh tế hộ. Nhng việc định lợ
ng quy mô giá trị sản lợng hàng hoá là bao nhiêu thì còn phải tuỳ thuộc vào quy
định của ở từng thời kỳ nhng cũng không nên ở một mức quá cao nhất là đối với
nớc ta khi kinh tế trang trại mới bắt đầu phát triển.
Từ phân tích trên chúng ta thấy việc xác định vị trí của từng tiêu thức và
mối quan hệ của từng tiêu thức để nhận dạng kinh tế trang trại là cần thiết; đặc
biệt kinh tế trang trại nớc ta mới chỉ là bớc đầu cần phải đi sâu nghiên cứu, có
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của nó trong tổng thể mối quan hệ biện
chứng, hữu cơ giữa các thành phần kinh tế khác (kinh tế hộ, kinh tế hợp tác, kinh
tế quốc doanh ) nhằm kịp thời có chính sách và giải pháp để tạo môi trờng
pháp lý, tâm lý xã hội để thúc đẩy phát triển nông nghiệp và kinh tế nông thôn n-
ớc ta trong thời kỳ CNH - HĐH hiện nay.
Kết luận:
Kinh tế trang trại là một loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh trong nông

nghiệp, phổ biến đợc hình thành và phát triển trên nền tảng kinh tế hộ và về cơ
bản vẫn bao gồm các tính chất của kinh tế hộ. Quá trình hình thành và phát triển
kinh tế trang trại là quá trình nâng cao năng lực sản xuất dựa trên cơ sở tích tụ
tập trung vốn và các yếu tố sản xuất khác, nhờ đó tạo ra nhiều sản phẩm hàng
hoá với năng suất chất lợng và hiệu quả cao .
Qua đó có thể hiểu kinh tế trang trại là loại hình tổ chức nông kinh tế gắn
với gia đình với nông nghiệp nông thôn
II. Điều kiện, phân loại và vai trò của kinh tế trang trại
1. Điều kiện hình thành kinh tế trang trại
Về nhận dạng chúng ta thấy kinh tế trang trại không đơn nhất về tổ chức mà
đa dạng về loại hình, quy mô, nội dung, phơng thức sản xuất, trình độ khoa học
công nghệ, cơ cấu sản xuất và thu nhập. Một mặt kinh tế trang trại là sản phẩm
tất yếu của quá trình công nghiệp hoá đợc hình thành ở các nớc công nghiệp phát
triển và các nớc đang phát triển đi lên công nghiệp hoá; mặt khác kinh tế trang
trại còn là đội quân chủ lực sản xuất nông sản hàng hoá, đi đầu trong thực hiện
CNH HĐH, xã hội hoá và thơng phẩm hoá sản xuất nông nghiệp.
Nhng để kinh tế trang trại ở một quốc gia đợc hình thành và phát triển cần
phải hội tụ đủ những điều kiện khách quan:
- Điều kiện cần đối với kinh tế trang trại (điều kiện vĩ mô):
9
+ Có nền công nghiệp hoá đã và đang thực hiện công nghiệp hoá.
+ Có nền kinh tế thị trờng hoàn chỉnh hoặc đang trong quá trình tiến đến
hoàn chỉnh, trong đó thị trờng nông nghiệp đầu vào và đầu ra đều là hàng hoá.
+ Nhà nớc công nhận và khuyến khích, tạo điều kiện cho kinh tế trang trại
phát triển.
- Điều kiện đủ của kinh tế trang trại (điều kiện vi mô):
+ Có một bộ phận dân c có nguyện vọng, sở thích hoạt động sản xuất nông
sản hàng hoá, hoạt động kinh doanh bằng hình thức trang trại.
+ Có trình độ, kiến thức quản lý kinh tế trang trại sản xuất hàng hoá.
+ Có tiềm năng về t liệu sản xuất kinh doanh (vốn, lao động, đất đai, máy

móc, thiết bị, t liệu sản xuất ).
Những điều kiện trên đây không đòi hỏi nhất thiết phải thật đầy đủ, đồng
bộ, hoàn chỉnh ngay từ đầu mà có sự biến động và phát triển qua từng giai đoạn.
2. Các loại hình trang trại
Các trang trại hiện nay trên thế giới rất đa dạng về hình thức cũng nh cách
thức hoạt động. Việc phân loại trang trại hiện nay phụ thuộc vào những đặc điểm và
trình độ phát triển của từng nớc; một số tiêu thức thờng đợc sử dụng hiện nay là:
2.1. Theo cách thức tổ chức
- Trang trại gia đình: là một hình thức thờng đợc sử dụng nhiều nhất hiện nay,
là kiểu trang trại do một gia đình tổ chức hoạt động độc lập và có t cách pháp nhân.
Trong hình thức này ngời chủ gia đình (chủ trang trại) thờng là ngời đứng ra tổ chức
và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại.
- Trang trại liên doanh: là hình thức nhiều trang trại gia đình liên doanh lại
với nhau nhằm tạo ra một hình thức trang trại lớn để có thể huy động vốn liếng
và khả năng sản xuất để có thể cạnh tranh với các trang trại khác có quy mô lớn
cùng ngành, đồng thời lại có thể đợc hởng các chính sách của nhà nớc cho các
trang trại có quy mô lớn trong phát triển. Tuy liên doanh với nhau nhng quyền
trong tự chủ kinh doanh điều hành sản xuất ở các trang trại thành viên vẫn không
đổi, nó vẫn bảo đảm quyền lợi và quyền quyết định của các chủ trang trại thành
viên.
- Trang trại hợp doanh: là loại hình trang trại đợc tổ chức nh công ty cổ
phần. Loại này thờng có quy mô rất lớn và khả năng chuyên môn hoá rất cao.
Lao động trong loại trang trại này thờng là lao động làm thuê; tuy nhiên loại
hình trang trại này chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ và chỉ có ở một số nớc phát triển.
10
2.2. Theo cách thức điều hành trang trại
- Trang trại mà ngời chủ là những nông dân thực thụ, gắn liền lao động trực
tiếp với sự quản lý hoạt động của trang trại. Loại trang trại này gắn liền với hộ
gia đình nông nghiệp, hoạt động gắn bó với tập quán và đặc thù của địa phơng,
làng, xã.

- Trang trại mà ngời chủ không sống ở trang trại mà sống tại thành phố nh-
ng vẫn điều hành trực tiếp các hoạt động của trang trại thông qua việc tham gia
lao động thờng xuyên hay định kỳ tại các trang trại của mình. Loại hình trang
trại này thờng xuất hiện ở các vùng nông thôn xung quanh các thành phố hay thị
trấn.
- Trang trại mà ngời chủ sống và làm việc tại nơi khác, thuê ngời quản lý trang trại,
thực hiện nh là đầu t t bản vào lĩnh vực nông nghiệp. Thông thờng loại trang trại này có
quy mô khá lớn và hoạt động quản lý rất chuyên nghiệp.
2.3. Theo cơ cấu sản xuất
- Trang trại sản xuất kinh doanh tổng hợp: kết hợp trồng trọt - chăn nuôi,
nông nghiệp - lâm nghiệp cũng có khi trang trại nông nghiệp thuần tuý nhng
kết hợp nhiều loại cây trồng nhằm hỗ trợ cho sản phẩm chính kinh doanh của
trang trại mình.
- Trang trại sản xuất chuyên môn hoá: chỉ sản xuất kinh doanh một hay loại
một nhóm loại sản phẩm chuyên môn hoá hẹp.
Ngoài ra trang trại còn có thể phân loại theo mức độ sở hữu t liệu sản xuất
nh: sở hữu toàn bộ hay một phần t liệu sản xuất; hay phân loại theo cơ cấu thu
nhập nh: thu nhập thuần tuý nông nghiệp hay thu nhập ngoài nông nghiệp
Tóm lại mỗi cách phân loại đều có u điểm và nhợc điểm riêng, tuỳ theo nhu cầu
nghiên cứu mà chúng ta có thể lấy một hay nhiều tiêu thức để phân tích làm nổi
bật vấn đề chứ không nên áp đặt một thớc đo cố định để đánh giá toàn bộ các
trang trại hiện nay.
3. Vai trò tích cực của kinh tế trang trại
Trang trại là hình thức tổ chức sản xuất phù hợp với những đặc điểm của
nông nghiệp, chính điều này đã làm cho loại hình tổ chức sản xuất này có u thế
hơn các hình thức tổ chức kinh tế khác trong nông nghiệp. Qua bớc đầu hình
thành với thức lực còn yếu, cha có cơ chế chính sách rõ ràng nhng kinh tế trang
trại cũng có những tác dụng tích cực khá rõ nét nh;
+ Thứ nhất: Góp phần đáng kể vào việc phát huy nội lực qua khai thác một bộ
phận tiềm năng về đất đai, lao động và vốn trong dân c ở nông thôn để đầu t phát

triển sản xuất hàng hoá với khối lợng và giá trị tơng đối lớn cho thị trờng nội địa và
xuất khẩu, đặc biệt là các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, nuôi
trồng thuỷ hải sản Bớc đầu các trang trại đã huy đông đợc hơn 1000 tỷ đồng vốn
đầu t và trên 20 vạn lao động; đó là những con số không phải nhỏ.
11
+ Thứ hai: Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông
nghiệp và nông thôn theo hớng tập trung chuyên canh, sản xuất hàng hoá; làm
tiền đề cho phát triển công nghiệp chế biến nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ hải
sản; đa công nghiệp và các hoạt động dịch vụ vào nông thôn; thúc đẩy xuất khẩu
các sản phẩm có giá trị cao hơn. Sự chuyển dịch đó cũng góp phần cải thiện môi
trờng sinh thái, phủ xanh đất trống đồi núi trọc, hạn chế nạn du canh du c phá
rừng bừa bãi, thúc đẩy việc lấn biển, mở mang diện tích canh tác
+Thứ ba: Tạo thêm việc làm cho một số lao động d thừa ở nông thôn; qua
đó xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống văn hoá ở những vùng hẻo lánh thiếu
ánh sáng văn minh, dân trí và ý thức dân chủ đợc nâng lên, tiếp cận dần với lối
sống công nghiệp, giảm khoảng cách giầu nghèo giữa thành thị nông thôn,
giữa miền xuôi vùng cao; Từ đó hình thành các khu dân c, đô thị mới.
+ Thứ t: Do phải cạnh tranh trên thị trờng nên nảy sinh nhu cầu hợp tác, liên
doanh các trang trại với nhau, với các đơn vị thuộc kinh tế nhà nớc; cùng nhau
giải quyết các nhu cầu về cơ sở hạ tầng chung và phúc lợi xã hội (nh cầu đờng,
thuỷ lợi giáo dục ) Nhu cầu đó thúc đẩy sự hình thành các hợp tác xã kiểu mới,
các hiệp hội công nông nghiệp, các câu lạc bộ chủ trang trại Qua đó nhà n-
ớc có thể có những chính sách đầu t trợ giúp có hiệu quả hơn.
phần II: Các vấn đề còn tồn tại của kinh tế
trang trại ở nớc ta

I. Đặc điểm và sự xuất hiện kinh tế trang trại ở nớc ta
1. Đặc điểm nông nghiệp nớc ta
- Nớc ta là một nớc nông nghiệp, nguồn sống chính của c dân ở nông thôn dựa
vào nông nghiệp nhng nông thôn nớc ta còn nghèo, canh tác còn lạc hậu, công cụ thủ

công vẫn còn phổ biến. Ruộng đất manh mún cha tạo điều kiện thuận lợi để tiếp thu và
ứng dụng những tiến bộ khoa học và công nghệ mới. Chính sách hạn điền, thuế sử
dụng đất đang là yếu tố hạn chế quá trình tích tụ ruộng đất.
- Nền nông nghiệp bớc vào giai đoạn CNH HĐH với xuất phát điểm
thấp, dấu ấn độc canh còn mang nặng ở nhiều vùng, nguồn lực của kinh tế hộ ở
nông thôn còn thấp kém.
- Trình độ khoa học kỹ thuật ứng dụng vào sản xuất nông nghiệp và các
hoạt động sản xuất kinh doanh ở nông thôn còn quá thấp, cơ cấu nông thôn
chuyển dịch chậm.
- Chiến lợc thị trờng đối với hàng nông sản cha đợc quan tâm đúng mức
làm cho cho các hộ nông dân làm kinh doanh chịu nhiều thiệt thòi.
- Mức sống và thu nhập của nông dân còn thấp, sự phân hoá giầu nghèo
trong nông thôn đang diễn ra nhanh chóng và rộng khắp, có chiều hớng ngày
càng cách xa so với dân c thành thị.
12
Do đó, để thúc đẩy nông nghiệp phát triển lên một giai đoạn mới, nâng cao
năng lực sản xuất hàng hoá, làm cho các hộ nông dân thích ứng đợc với kinh tế thị tr-
ờng đòi hỏi ngoài việc tìm cách giải quyết tốt những trở ngại, mâu thuẫn thì cần phải
có các chính sách, biện pháp từ phía nhà nớc để tạo nên sức mạnh mới trong điều
kiện mới là nền kinh tế thị trờng ngày càng phát triển. Sức mạnh đó là tiền đề của
những thành công trong giữ nớc cũng nh xây dựng hoà bình vì nông thôn là yếu tố
quan trọng góp phần ổn định tình hình kinh tế xã hội cả nớc.
2. Sự xuất hiện kinh tế trang trại ở nớc ta
Với đặc điểm của nông nghiệp cớc ta, sau hơn 10 năm thực hiện và đổi mới
đờng lối đã xuất hiện nhiều thành phần kinh tế mới trong nông nghiệp, đặc biệt
là sự xuất hiện của mô hình kinh tế trang trại. Có thể đa ra các tác nhân quan
trọng dẫn đến việc hình thành và phát triển mô hình kinh tế này ở nớc ta trong
thời gian qua gồm:
+ Chỉ thị 100 / CT TW của BCHTW khoá IV ban hành vào đầu năm
1981 với nội dung chủ yếu là khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và ngời lao

động: Tổ chức tốt việc giao ruộng đất cho đội ngũ sản xuất, cho nhóm và ngời
lao động, sử dụng để thực hiện sản lợng khoán, tránh để đồng ruộng bị chia cắt
manh mún gây trở ngại cho việc sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và áp dụng
tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất . Điều đó có ý nghĩa rất quyết định trong việc
xác định quyền tự chủ về sức lao động của nhóm và hộ nông dân.
+ Nghị quyết 10 NQ / TW của Bộ chính trị (tháng 4 1988) về đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp đã xác định rõ: Nhà nớc công nhận sự tồn tại lâu
dài và tác dụng tích cực của kinh tế cá thể, t nhân trong quá trình đi lên XHCN
Tạo điều kiện và môi trờng thuận lợi cho các thành phần kinh tế này phát triển:
trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, nuôi trồng khai thác thuỷ - hải sản, chế biến
kinh doanh dịch vụ nông nghiệp và mở mang ngành nghề ở nông thôn. Mọi hành
vi xâm phạm các quyền nói trên đều phải xử lý theo pháp luật, các định kiến hẹp
hòi đối với kinh tế cá thể, t nhân phải đợc xoá bỏ .
+ Nghị quyết TW 5 khoá VIII (tháng 6 1993) và sau đó là Luật đất đai
(tháng 9 1993) đã chủ trơng: Các hộ t nhân đầu t phát triển các cây giống,
cây con; khai thác đất trống đồi núi trọc ở các vùng trung du, miền núi, bãi bồi,
ven biển; nuôi trồng và khai thác thuỷ sản, ra khơi đánh bắt cá; xây dựng các
nông - lâm - ng trại với quy mô thích hợp . Tức là đã trao thêm cho các tổ chúc
kinh tế, cá nhân - ngời lao động và hộ nông dân; trách nhiệm và quyền tự chủ
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông, lâm, ng nghiệp đợc hoạt động một cách
thông thoáng hơn.
+ Nghị quyết TW khoá VIII (tháng 12 1997) cũng đã khẳng định: Kinh tế
trang trại với các hình thức sở hữu khác nhau (Nhà nớc, tập thể, t nhân) đợc phát triển
chủ yếu trồng cây dài ngày, chăn nuôi đại gia súc ở những ở những nơi có nhiều
ruộng đất; khuyến khích việc khai phá đất hoang vào mục đích này .
13
Bên cạnh đó tại Hôi nghị lần thứ 6 (kỳ1) BCHTW khoá VIII vừa qua Tổng
bí th Lê Khả Phiêu trong bài phát biểu bế mạc hội nghị đã nói: Đổi mới chính
sách và tháo gỡ các ách tắc để thực hiện sự giải phóng sức sản xuất ở nông thôn
và thu hút các nguồn lực để phát triển toàn diện, bền vững; khuyến khích thật

mạnh việc khai thác, đa vào sử dụng đất trống đồi núi trọc và đất còn hoang hoá;
đẩy mạnh thâm canh, tăng năng suất, tăng sức mua và phát triển ổn định thị tr-
ờng nông thôn .
(4)
Từ đây, các hộ gia đình sản xuất nông nghiệp đã hoàn toàn tự chủ trong quá
trình sản xuất kinh doanh đối với sức lao động, vốn, đất đai, t liệu sản xuất nông
nghiệp khác giá trị sản lợng sản xuất nông nghiệp tăng rõ rệt hàng năm, đời
sống nông dân đợc cải thiện, bộ mặt nông thôn có nhiều thay đổi đáng mừng,
(điều này đợc thể hiện qua biểu 1).
Biểu 1: Giá trị sản xuất nông nghiệp
Đơn vị:Tỷ đồng
Năm Tổng số
Các ngành
Trồng trọt Chăn nuôi Dịch vụ
1990 20666.5 16393.5 3701.0 572.0
1991 41892.6 33345.0 7500.3 1047.3
1992 49061.1 37539.9 10152.4 1368.8
1993 53929.2 40818.2 11553.2 1557.8
1994 64876.8 49920.7 13112.9 1843.2
1995 85507.6 66793.8 16168.2 2545.6
1996 92006.2 71589.4 17791.8 2625.0
1997 98852.3 76858.3 19287.0 2707.0
1998 113269.2 90077.9 20365.2 2826.1
Sơ bộ 1999 121731.5 96644.6 22177.7 2909.2
Cơ cấu (%)
1990 100.0 79.3 17.9 2.8
1991 100.0 79.6 17.9 2.5
1992 100.0 76.5 20.7 2.8
1993 100.0 75.7 21.4 2.9
1994 100.0 77.0 20.2 2.8

1995 100.0 78.1 18.9 3.0
1996 100.0 77.8 19.3 2.9
1997 100.0 77.8 19.5 2.7
1998 100.0 79.5 18.0 2.5
Sơ bộ 1999 100.0 79.4 18.2 2.4
Nguồn: Niên giám thống kê 1999, trang 35 NXB Thống Kê, HN 2000
4
. Phạm Quang Lê: Kinh tế trang trại đột phá mới trong phát triển nông nghiệp . Tạp chí NCKT: Viện kinh tế
học TT KHXH và Nhân Văn Quốc Gia. Số 12- 1999, trang 29
14
II. Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta
Có thể thấy kinh tế trang trại phát triển ở nớc ta hiện nay đã có đợc những
thành công đáng kể, nhng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại những vấn đề cần đợc
xem xét để kinh tế trang trại có thể phát huy đợc những sức mạnh đáng có của
nó. Do phạm vi của đề tài hẹp nên nội dung của phần này chỉ tập trung phân tích
hai vấn đề nổi cộm còn tồn tại của kinh tế trang trại và cũng là nguyện vọng của
các chủ trang trại hiện nay là vấn đề về vốn và quy mô kinh doanh.
1. Quy mô kinh doanh.
Chúng ta đều biết quá trình hình thành và phát triển của kinh tế trang trại
gắn với việc tích tụ tập trung các yếu tố sản xuất cho nên quy mô kinh doanh của
trang trại chủ yếu phụ thuộc vào các yếu tố kinh doanh và phơng hớng kinh
doanh.
1.1. Yếu tố kinh doanh
Bên cạnh đó trong hệ thống các biện pháp và chính sách của nớc ta đối với
nông nghiệp, trọng tâm của vấn đề là ngời nông dân. Nếu họ thiếu chủ động,
không đợc giao quyền tự chủ, không có động lực sản xuất thì tất cả hệ thống các
biện pháp khác đều kém hiệu quả, mà phát huy quyền tự chủ của nông dân nói
chung và các chủ trang trại nói riêng ở khâu cơ bản nhất chính là ruộng đất.
Thực tế đã chứng minh, quyền sử dụng ruộng đất với quyền sở hữu các t liệu sản
xuất khác là nguồn gốc tạo ra động lực mới thúc đẩy, khuyến khích mọi tầng lớp

c dân có năng lực nắm bắt nhanh nhu cầu thị trờng đứng ra để thành lập trang
trại. Cho nên trong các yếu tố kinh doanh của các trang trại thì ruộng đất đóng
vai trò khá quan trọng. Cũng theo quy luật của thị trờng, thì để nông nghiệp đi
theo hớng sản xuất hàng hoá thì các yếu tố đầu vào và đầu ra tất yếu đều là hàng
hoá. Từ đây, vấn đề đợc đặt ra là: Ruộng đất là yếu tố đầu vào quan trọng nhất có
đợc coi là hàng hoá nh các yếu tố khác không (hàng hoá đặc biệt) ? Quan niệm
về thị trờng ruộng đất ở nớc ta có đợc đặt ra hay không nếu có đặt ra thì đặt ra
nh thế nào ?
Đất đai trong chế độ nớc ta là tài sản quốc gia thuộc sở hữu toàn dân, đó là
một lực lợng sản xuất đặc biệt đợc tạo ra từ chính sách của Nhà nớc và lao động
trí tuệ kết tinh trong quá trình quản lý. Sự luân chuyển sử dụng đất đai mà Luật
đất đai năm 1993 cho phép thực chất là sự trao đổi giá trị hàng hoá vì mục tiêu
khai thác hiệu quả hơn giá trị đất đai. Nên chăng đã đến lúc cần công khai hoá
dần thị trờng đất đai nh bao thị trờng hàng hoá khác. Nhng cũng cần phải thấy
rằng vì nó là loại hàng hoá đặc biệt nên thị trờng đất đai cần sự hớng dẫn, kiểm
soát thờng xuyên, chặt chẽ của Nhà nớc để có sự tích tụ đất đai cho việc hình
thành kinh tế trang trại một cách nhanh chóng, thuận lợi, đúng quy luật và đạt đ-
ợc hiệu quả cao.
15
Một thực trạng hiện nay là hầu hết các hộ nông dân không có ruộng, thiếu
ruộng, ít có năng lực sản xuất kinh doanh, nhng nếu chia đều ruộng đất cho các
hộ nông dân thì không thể đảm bảo mức thu nhập khá cho các hộ, không thể có
sản xuất kinh doanh. Điều này sẽ làm cản trở sự phát triển của kinh tế trang trại
do vậy, trong quá trình phát triển trang trại tập trung hoá ruộng đất là một xu h-
ớng cần thiết, phù hợp với yêu cầu của sự phát triển nông nghiệp - nông thôn, thể
hiện quá trình phân công lại lao động và sự chuyển biến trong cơ cấu kinh tế
nông thôn. Nhng ở nớc ta, trong giai đoạn hiện nay nếu việc tập trung hoá ruộng
đất diễn ra nhanh chóng, sự tác động tiêu cực mạnh mẽ theo hớng tự phát của cơ
chế thị trờng trong quá trình tập trung hoá ruộng đất vào một số hộ thì sẽ đa đến
tình trạng các hộ nông dân vì hoàn cảnh khó khăn quẫn bách mà buộc phải bán

đất, mất đất đi đến chỗ thất nghiệp, bần cùng hoá. Ngợc lại, nếu quá trình này
diễn ra nhanh thì sự phân hoá giầu nghèo sẽ trở nên nghiêm trọng, dẫn đến tình
trạng phân hoá giai cấp trong nông nghiệp và nông thôn. Vì vậy, việc tập trung
ruộng đất phải phù hợp với quá trình chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp và kinh tế
nông thôn, với quá trình CNH - HĐH và phân công lại lao động xã hội tạo điều
kiện cho các hình thức kinh tế mới trong nông nghiệp - nông thôn phát triển.
Mặt khác, đất đai là t liệu sản xuất chủ yếu trong hoạt động sản xuất nông,
lâm và thuỷ sản. Do đó, để phát triển kinh tế trang trại trớc hết phải dựa vào đất
đai nhất là những cây trồng, vật nuôi cần một lợng diện tích đất đủ lớn để sản
xuất ra một lợng sản phẩm hàng nhất định.
Nguồn đất bình quân trong nông nghiệp của nớc ta đợc thể hiện ở biểu 2
16
Biểu 2: Nguồn đất bình quân năm
Đơn vị: Ha
Tiêu chí Đất nông
nghiệp
Đất lâm
nghiệp
Mặt nớc
nuôi trồng
thuỷ sản
Tổng số
I. Đất đã đợc giao 2.9218 1.4781 0.3229 4.7229
II. Đất cha đợc giao 0.9828 0.4292 0.4398 1.8518
1. Đất nhận thầu của HTX
và của chính quyền
0.1713 0.0265 0.3847 0.5826
2. Thuê t nhân 0.0192 0.0013 0.0018 0.0223
3. Nhận chuyển nhợng 0.3294 0.0136 0.0139 0.3569
4. Nhận cầm cố 0.0034 0.0011 0.0000 0.0045

5. Tự khai hoang 0.2644 0.0607 0.0080 0.3332
- Bãi bồi 0.0743 0.0024 0.0071 0.0838
- Đất chống đồi trọc 0.1549 0.0338 0.0003 0.1890
-Rừng 0.0328 0.0240 0.0001 0.0569
- Khác 0.0024 0.0005 0.0005 0.0034
6. Thầu của nông lâm trờng 0.1596 0.1661 0.0250 0.3507
7. Nhận khoán của chủ dự án 0.0284 0.1485 0.0008 0.1777
8. Nguốn khác 0.0071 0.0113 0.0056 0.0242
Tổng số đất 3.9046 1.9073 0.7627 6.5747
Nguồn:Nguyễn Thế Nhã: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta. Tạp chí NCKT:
Viện kinh tế học TT KHXH và Nhân Văn Quốc Gia. Số 10 - 1999, trang 17.
Trong số 3.004 trang trại điều tra, quỹ đất bình quân một trang trại là 6,36
ha quỹ đất bình quân các trang trại giữa các tỉnh có sự chênh lệch đáng kể: Nghệ
An là tỉnh có quỹ đất bình quân lớn nhất: 12,69 ha; Yên Bái: 10,17 ha và Đồng
Nai bình quân một trang trại chỉ có 2,75 ha. Nguồn gốc các loại đất đai để phát
triển kinh tế trang trại rất đa dạng trong tổng đất bình quân một trang trại. Tính
bình quân đất đã đợc giao chiếm 74,83%, đất lâm nghiệp chiếm 77,5% và đất
nuôi trồng thuỷ sản chiếm 42,34%. Diện tích đất của trang trại cha đợc giao
chiếm 28,17%, trong đó diện tích đất các trang trại nhận thầu của hợp tác xã và
chính quyền địa phơng chiếm 31,46% nhận chuyển nhợng đất chiếm 19,27%, tự
khai hoang chiếm 18,9% nhận khoán của chủ dự án chiếm 9,59%
1.2. Phơng hớng kinh doanh
Về phơng hớng kinh doanh của các trang trại nếu tính bình quân diện tích
đất kinh doanh, các trang trại kinh doanh lâm nghiệp thờng cao hơn quy mô bình
quân diện tích của trang trại kinh doanh nông nghiệp. Trong thực tế trên cơ sở
đất đợc giao, vốn tự có và vốn vay kết hợp với sức lao động của gia đình hoặc có
thể thuê thêm lao động, các chủ trang trại đã lựa chọn hớng kinh doanh sản xuất
hàng hoá chính kết hợp phát triển tổng hợp theo phơng châm lấy ngắn nuôi
dài khai thác tổng hợp các tiềm năng sẵn có để phát triển kinh tế, sớm đa các
trang trại vào định hình sản xuất. Trong số các trang trại điều tra, hớng hoạt động

chủ yếu đợc tập trung vào các lĩnh vực nông, lâm, thuỷ sản với các loại hình sản
xuất kinh doanh chính, bao gồm : nhóm trang trại sản xuất cây hàng năm (lúa,
mía) cây công nghiệp lâu năm (cà phê, cao su, hồ tiêu ) trong lâm nghiệp chủ
17
yếu là trồng rừng thực hiện nông lâm kết hợp và thuỷ sản chủ yếu nuôi trồng
thuỷ sản nớc lợ ven biển và thuỷ sản nội đồng (biểu 3)
Trong số 1588 trang trại có hớng sản xuất kinh doanh chính là cây công
nghiệp lâu năm đợc phân bố tơng đối đều về số lợng giữa 3 vùng lớn xong đáng
chú ý là vùng Tây Nguyên và Duyên Hải miền Trung, số trang trại này chiếm tỷ
lệ lớn: 86,95% tổng số trang trại của vùng. Bên cạnh đó là số lợng các trang trại
kinh doanh chăn nuôi cha nhiều trong số 266 trang trại thì có 50 trang trại kinh
doanh đại gia súc, có tới 145 trang trại chăn nuôi lợn. Có thể thấy sự phân bố về
hớng và số lợng không đều, chỉ tập trung vào một số vùng.
2. Vốn và nguồn vốn.
Nhiều trang trại ở nớc ta đợc hình thành qua một quá trình tích luỹ chứ
không phải ngay từ đầu đã có một nguồn vốn đủ lớn để hoạt động kinh doanh.
Vốn là yếu tố quan trọng, để phát triển kinh tế trang trại đòi hỏi phải có vốn,
trong đó các chủ trang trại phải tích tụ một lợng vốn tự có nhất định. Đó là một
trong những điều kiện tiên quyết, nếu không nói là điều kiện quyết định bởi lẽ có
vốn thì mới có thể thuê đất đai, sức lao động và các điều kiện để phát triển kinh
tế trang trại
Vốn sản xuất kinh doanh của trang trại cũng bao gồm vốn cố định và vốn lu
động. Vốn cố định là ruộng đất, nhà xởng, máy móc thiết bị đợc tạo ra do nguồn
vốn tự có hay vốn vay. Vốn lu động là tiền mua các loại vật t sản xuất và các chi
phí sản xuất của trang trại. Vốn của kinh tế trang trại thờng lu chuyển trên thị tr-
ờng thông qua ngân hàng hay các tổ chức tín dụng, thơng mại.Vốn vay tín dụng
của các chủ trang trại phục vụ sản xuất kinh doanh chiếm doanh số và tỷ trọng
lớn. ở Mỹ, vốn vay dài hạn của chủ trang trại bằng 22,3% tổng giá trị tài sản của
trang trại và gấp 6 lần thu nhập thuần tuý của các trang trại. ở nớc ta có chủ
trang trại chủ yếu là sử dụng nguồn vốn tự có, việc huy động nguồn vốn ngoài

nông nghiệp và nông thôn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế trang trại bắt đầu đ-
ợc thực hiện nhng cha đợc bao nhiêu. Nguyên nhân chính là vì mới dừng lại ở
chủ trơng chung, cha có những biện pháp, chính sách đồng bộ để huy động các
nguồn vốn của các tầng lớp c dân trong nớc kể cả các nguồn vốn đấu t từ nớc
ngoài.
biểu 3: Số lợng trang trại phân theo hớng sản xuất kinh doanh chính ở 3
vùng lớn ở nớc ta
Đơn vị: Trang trại
Nhóm trang trại theo
các hớng kinh doanh

Tổng số
Phân theo 3 vùng lớn
Các tỉnh
miền Bắc
Tây Nguyên và
Duyên Hải
miền Trung
Nam Bộ
1. Cây hàng năm 421 218 1 202
2. Cây CN lâu năm 1588 452 593 543
3. Cây ăn quả 344 238 29 77
18
4. Chăn nuôi đại gia súc 50 16 - 34
5. Chăn nuôi lợn 145 14 - 131
6. Chăn nuôi gia cầm 71 25 6 40
7. Lâm nghiệp 121 109 - 12
8. Thuỷ sản 280 173 46 61
9. Hớng kinh doanh khác 24 7 7 10
Tổng số 3044 1252 682 1110

Nguồn:Nguyễn Thế Nhã: Thực trạng phát triển kinh tế trang trại ở nớc ta.Tạp chí NCKT:
Viện kinh tế học TT KHXH và Nhân Văn Quốc Gia.Số 257 Tháng 10 / 1999, trang 22.
Nguồn vốn tự có của các trang trại chiếm 91,03%, trong đó ở Đắc Lắc
chiếm tới 96% ở Gia Lai, Lâm Đồng chiếm 93% Lợng vốn vay của các trang trại
nhìn chung chiếm tỷ trọng nhỏ gần 9% tổng lợng vốn bình quân của các trang
trại.
Do đó, hiện nay vấn đề tín dụng đã và đang trở thành bức thiết cho mọi
thành phần kinh tế, mọi tầng lớp nông dân mà đặc biệt là nông dân nghèo, nông
dân ở vùng sâu, vùng xa hoạt động kinh tế trang trại có quy mô lớn. Thực tế
nguồn tín dụng cho nông dân vay hiện nay rất hạn hẹp, có đến 50% số hộ cần đ-
ợc vay vốn nhng cha đợc vay, số vốn cho vay trung hạn và dài hạn còn quá ít (chỉ
chiếm 8,9% tổng số vốn cho vay, nhât là ở những vùng kinh tế trang trại phát
triển. Từ đây vấn đề đợc đặt ra là: để mở rộng tín dụng trong nông thôn, nhất là
trong nền kinh tế thị trờng phải tạo điều kiện cho các trang trại tích luỹ thu nhập
thặng d của mình không phải bằng thóc hay bằng vàng nh trớc mà bằng các tài
khoản ngân hàng.
Qua đó, chúng ta thấy rằng tín dụng phải phục vụ trực tiếp phát triển nông
thôn chứ không chỉ đóng khung trong nông nghiệp nhất là những vùng trung
bình ruộng đất thấp, nông dân cần hoạt động rộng rãi không chỉ trong nông
nghiệp mà cả phi nông nghiệp để đạt mức thu nhập cao hơn. Đó cũng chính là
hình ảnh tơng lai của các trang trại nớc ta; tỷ trọng các khoản thu nhập trong
nông nghiệp ngày càng giảm xuống trong khi tỷ trọng các khoản phi nông
nghiệp ngày càng tăng; điều này tạo điều kiện cho các trang trại có khả năng
chuyên môn hoá lĩnh vực kinh doanh của mình, đó là lợi thế giúp cho các chủ
trang trại giảm bớt nhu cầu về tín dụng ngân hàng.
III. Tổ chức quản lý kinh tế trang trại
(
5
)
Xuất phát từ mục tiêu hoạt động kinh tế của các trang trại là sản xuất nông

sản hàng hoá có quy mô lớn, chất lợng cao vì vậy quản lý hoạt động kinh
doanh của kinh tế trang trại trên thực tế có ý nghĩa quan trọng, cũng có thể coi là
quản lý một doanh nghiệp do nó mang những đặc điểm của một doanh nghiệp
sản xuất: xử lý các yếu tố đầu vào, đầu ra thế nào để tạo ra u thế cạnh tranh trên
thị trờng nông nghiệp về khối lợng, chất lợng và giá thành sản phẩm.
5
.Nguyễn Điền: Tổ chức quản lý kinh tế trang trại trên thế giới và Việt Nam . Tạp chí NCKT: Viện kinh tế học
TT KHXH và Nhân Văn Quốc Gia. Số 4 1999 trang 37
19
Để tạo ra đợc những nông sản hàng hoá có chất lợng cao, giá thành hạ có
khả năng cạnh tranh đợc trên thị trờng thì phải tổ chức quản lý có hiệu quả các t
liệu sản xuất, lao động và vốn đảm bảo cho sản xuất nông nghiệp phát triển.
1. Quản lý ruộng đất
Thị trờng ruộng đất của kinh tế trang trại thông qua việc mua bán, thuê m-
ớn, thế chấp ruộng đất tạo ra sự chuyển dịch về ruộng đất nông nghiệp trong sản
xuất. Thuê mớn ruộng đất là hình thức phổ biến trong kinh tế trang trại trên thế
giới. ở Pháp 70% số trang trại có ruộng đất riêng để tự canh còn 30% số trang
trại phải thuê ruộng (lĩnh canh) thêm một phần hay toàn bộ ruộng đất canh tác.
ở Mỹ 58% số trang trại có đủ ruộng đất tự canh, 31% số trang trại phải lĩnh canh
ruộng đất một phần và 11% số trang trại phải lĩnh canh hoàn toàn. Đặc biệt ở Mỹ
loại trang trại có thuê ruộng đất một phần hoặc toàn phần có quy mô ruộng đất
bình quân nhiều hơn loại trang trại có ruộng đất riêng để tự canh là 1,2- 1,7 lần.
Việc thuê mớn đất đai ở các nớc không có mức hạn điền về sử dụng đất,
trang trại nào muốn thuê bao nhiêu cũng đợc và chỉ có một số nớc có mức hạn
điền về sở hữu ruộng đất trong đó có nớc ta. Ruộng đất ở nớc ta thuộc sở hữu
toàn dân, các chủ trang trại chỉ có quyền sử dụng ruộng đất. Các chủ trang trại
có loại có đủ ruộng đất tự có gồm có đất Nhà nớc giao, cấp, đất tự khai thác, đất
mua; có loại chủ trang trại tự có một phần ruộng đất, một phần đi thuê (nhận
thầu) của địa phơng; có loại trang trại hoàn toàn đi thuê đất để sản xuất.
Mặt khác, ngoài Luật Đất Đai ở nớc ta cha có văn bản quy định cụ thể về

thuê mớn đất đai trong nông nghiệp, cha khuyến khích thuê mớn đất nông
nghiệp, đề ra mức hạn điền về sử dụng đất. Do đó, vấn đề thị trờng ruộng đất cần
đợc nghiên cứu để đất đai có sự chu chuyển, tạo điều kiện cho việc phát triển
kinh tế trang trại.
2. Quản lý vốn
Từ những vai trò của vốn, vấn đề đợc đặt ra làm thế nào để các chủ trang
trại có thể kiểm soát đợc đồng vốn có trong tay, sử dụng đồng vốn sao cho có
hiệu quả. Để có thểt giải quyết đợc vấn đề này ngoài những chính sách của Nhà
nớc thì không còn cách nào khác là những ngời chủ trang trại phải tự học hỏi,
trau dồi kiến thức quản lý thì mới có thể đảm bảo đợc yêu cầu đặt ra. Bởi vì, có
đợc kiến thức đầy đủ về quản trị, nó sẽ tạo điều kiện cho chủ trang trại đảm bảo
huy động đầy đủ vốn cần thiết trên cơ sở xác định đúng đắn các nguồn cung ứng
vốn, đảm bảo tính hiệu quả cao, tăng khả năng mở rộng quy mô vốn. Mặt khác,
nó còn bảo đảm cho chủ trang trại có các quyết định đầu t đúng lúc, đúng chỗ và
có hiệu quả. Do đó, muốn cho trang trại của mình hoạt động có hiệu quả thì chủ
trang trại không thể không có kiến thức về quản trị.
Để thực hiện đợc các hoạt động quản trị thì các chủ trang trại cần thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
20
+ Thứ nhất: Phân tích tài chính và hoạch định tài chính cho trang trại
mình.Thực hiện nhiệm vụ này, trên cơ sở phân tích tình hình tài chính và các
phân tích cũng dự báo cần thiết khác giúp cho chủ trang trại tiến hành lập các dự
án đầu t, các kế hoạch ngân sách dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
+ Thứ hai: Xác định các thời điểm cần vốn. Thông qua tình hình thực tế và các
số liệu cần thiết thì chủ trang trại cần phải xác định đợc thời điểm mà trang trại có
cầu về vốn. Để thực hiện đợc nhiệm vụ này cần phải trả lời đợc chính xác các câu
hởi cụ thể: Vào lúc nào ? Cần vốn cho hoạt động gì ? Cần bao nhiêu vốn?.
+ Thứ ba: Tìm các nguồn cung ứng vốn thích hợp. Nhiệm vụ này rất quan
trọng vì nó đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của trang trại,
đạt đợc các mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ, mùa vụ cụ thể.

3. Quản lý điều hành sản xuất kinh doanh
Một vấn đề không thể coi nhẹ là phơng pháp chỉ đạo thực hiện. Đã qua rồi
cái thời muốn vứt bỏ kế hoạch hoá do hiểu lầm kế hoạch hoá là sản phẩm của
nền kinh tế tập trung từ thời bao cấp vì trong nền kinh tế thị trờng không thể coi
nhẹ vai trò của kế hoạch hoá. Mặt khác, điều hành sản xuất kinh doanh một
trang trại trong nền kinh tế thị trờng thực chất là điều hành một doanh nghiệp cỡ
nhỏ, vừa hay lớn tuỳ theo quy mô trang trại; đòi hỏi ngời chủ trang trại phải đợc
đào tạo đầy đủ về kiến thức, rèn luyện và tích luỹ kinh nghiệm.
3.1. Quản lý xây dựng quy hoạch kế hoach sản xuất kinh doanh nông
nghiệp của trang trại và tổ chức thực hiện
Công việc cụ thể quản lý một trang trại là tổ chức điều hành sản xuất nông
nghiệp thế nào để đem lại hiệu quả. Quản lý sản xuất của trang trại thờng bắt
đầu từ tổng thể đến cụ thể; từ phơng hớng chiến lợc mặt hàng, sản phẩm đến kế
hoạch ngắn hạn, dài hạn; xuất phát rừ đặc điểm tự nhiên của trang trại và đặc
điểm nhu cầu của thị trờng nông sản. Phơng hớng chiến lợc sản phẩm của trang
trại cũng rất đa dạng: sản phẩm nông, lâm, ng nghiệp với chu kỳ khác nhau
(hàng vụ, hàng năm, lâu năm). Phơng thức sản xuất kinh doanh của trang trại có
tổng hợp, đa canh, chuyên môn hoá có sản phẩm mũi nhọn với cơ cấu sản xuất
hợp lý, tối u.
Có thể thấy, phơng hớng, trình độ khoa học công nghệ trong trang trại đã đ-
ợc ứng dụng từ thô sơ đến hiện đại nhng mục tiêu cuối cùng đặt ra về quản lý sản
xuất kinh doanh của trang trại là hiệu quả đạt đợc, thu hồi vốn và có lợi nhuận.
Chúng ta có thể xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh của trang trại theo trình
tự:
+ Lập kế hoạch sản xuất, nông sản hàng hoá trên cơ sở đặc điểm điều kiện
khả thi của trang trại (đất đai, vốn, công nghệ) và tình hình thị trờng tiêu thụ sản
phẩm (nhu cầu, giá cả trong và ngoài nớc).
21
+ Lập kế hoạch sản xuất sản phẩm của vụ sản xuất; đầu vào: kế hoạch đầu
t vốn giống, vật t, lao động chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đầu ra: kế

hoạch tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, giá cả sản phẩm.
+ Quản lý điều hành việc thực hiện từng công đoạn trong mùa vụ, sản xuất
đúng tiến độ, đúng chất lợng, đúng định mức kinh tế kỹ thuật.
+ Tổ chức lu thông tiêu thụ sản phẩm
+ Hạch toán sản xuất kinh doanh sau mùa vụ hoặc sau năm sản xuất; tính
toán cân đối giữa vốn đầu t và thu nhập, xác định lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận
trên đồng vốn.
+ Phân tích tình hình, đánh giá kết quả rút kết quả cho vụ sau
(7)
.
Việc xây dựng kế hoạch sản xuất, rút ra kinh nghiệm và hạch toán kinh tế
của trang trại thông thờng do chủ trang trại tự làm nhng nhiều chủ trang trại ở n-
ớc ta còn hạn chế về năng lực và kinh nghiệm quản lý điều hành sản xuất kinh
doanh nên gặp nhiều khó khăn trong việc đúc kết, phân tích hoạt động kinh tế
của trang trại. Nguyên nhân là các chủ trang trại cha quyên thực hiện chế độ tài
chính kế toán của doanh nghiệp, có tâm lý e ngại không muốn ghi chép lại đầy
đủ tình hình tài chính của trang trại.
Nhìn chung, tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh kinh tế trang trại ở nớc ta
là vấn đề mới mẻ, kinh nghiệm còn ít. Nên để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế
trang trại cần tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến quản lý kinh tế trang
trại từ phía Nhà nớc đến từng trang trại.Trên cơ sở vừa đúc kết kinh nghiệm thực
tế trong nớc, vừa tham khảo kinh nghiệm của nớc ngoài vì tổ chức quản lý trang
trại tốt là yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả sản xuất kinh doanh của kinh tế
trang trại.
phần III: Các giải pháp và phơng hớng phát
triển kinh tế trang trại ở nớc ta
I. Các giải pháp nhằm phát triển kinh tế trang trại
(8)
1. Khó khăn chung của trang trại nớc ta
Qua điều tra nghiên cứu thực tế sản xuất kinh doanh của 5466 trang trại ở

nớc ta nhiều khó khăn đã đợc phát hiện, trong đó rõ nét nhất là:
+ Nhiều sản xuất còn lúng túng về phơng hớng sản xuất, thu nhập thấp: ở
Yên Bái năm 1997 thu nhập bình quân 1 trang trại chỉ có 14,5 triệu đồng / năm,
+ Mức độ đóng góp cho Nhà nớc còn thấp: bình quân 4 tỉnh 1,2 triệu đồng
1 trang trại trong 1 năm, Yên Bái 931 ngàn đồng, Bình Dơng 330 ngàn đồng,
7
Tham khảo Chiến lợc kinh doanh và phát triển doanh nghiệp Trờng ĐH KTQD, NXB Giáo Dục 1999.
Chơng 3 Xây dợng kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
8
Tham khảo các giải pháp chung ở các tạp chí: NCKT, PTKT, KTPT
22
chiếm tỉ lệ 1% thu nhập của trang trại. Cao nhất là Bình Phớc 8,2 triệu đồng,
chiếm 6,6% tổng thu nhập của trang trại.
+ Các trang trại đều cha đợc thừa nhận về mặt pháp lý, nên cha có t cách
pháp nhân trong quan hệ giao dịch với các cơ quan nhà nớc và các tổ chức kinh
tế, nhất là với ngân hàng. Thực tế, chủ trang trại chỉ đợc xem nh là một chủ hộ
nông dân bình thờng, trong khi đó qui mô sản xuất chủ trang trại lớn gấp hàng
trăm, thậm chí hàng ngàn lần, nhất là vốn. Thiếu t cách pháp nhân, chủ trang trại
phải chịu thiệt thòi về nhiều mặt, do đó họ không yên tâm và không có điều kiện
để mở rộng sản xuất kinh doanh.
+ Một trong những rào cản lớn hiện nay của kinh tế trang trại là tâm lý kỳ
thị t nhân vẫn tồn tại, xem thuê mớn lao động là bóc lột, cũng nh những chính
sách về chuyển nhợng đất đai cũng cha đủ độ linh hoạt. Các chủ trang trại đều có
qui mô ruộng đất vợt hạn điền theo quy định của Luật Đất đai hiện hành. Hầu
hết quỹ đất của trang trại là do khai hoang, phục hoá và nhận chuyển nhợng từ
nguồn vốn và lao động của gia đình họ, nhng lại cha đợc pháp luật thừa nhận.
Đến nay nhà nớc vẫn cha có chính sách về đất đai vợt hạn điền của các trang trại
nên họ còn rất băn khoăn. Hiện tợng phân tán ruộng đất của các trang trại thành
nhiều chủ hoặc chuyển nhợng ngầm còn diễn ra phổ biến.
+ Quan hệ giữa trang trại với chính quyền địa phơng, các chủ thể kinh tế

(nông trờng, lâm trờng HTXNN) và các hộ nông dân trên địa bàn còn cha rõ
ràng cả về quyền lợi và nghĩa vụ. Ranh giới giữa trang trại với hộ nông dân giỏi
và nông hộ cũng cha đợc phân định đúng với thực tế và nói chung còn cha rõ
ràng.
+ Thiếu vốn nghiệm trọng nhng Nhà nớc cha có chính sách tín dụng để hỗ
trợ các trang trại nhất là trong nhng năm đầu thành lập.

+ Thiếu kỹ thuật, máy móc, nông cụ và thiếu cả lao động lành nghề, nhng
bản thân các trang trại không có điều kiện đào tạo, bồi dỡng trong khi Nhà nớc
cha quan tâm.
+ Cơ sở hạ tầng yếu kém, gây khó khăn cho phát triển và mở rộng sản xuất.
Hầu hết các trang trại hiện nay đợc hình thành ở vùng trung du, miền núi đất
xấu, địa hình phức tạp, giao thông thuỷ lợi, điện đều gặp khó khăn. Do đó sản
phẩm làm ra nhiều đang mâu thuẫn với khả năng vận chuyển, chế biến và tiêu
thụ.
+ Các trang trại đều có khối lợng nông sản lớn, có tính thời vụ nhng thị tr-
ờng và giá cả cha ổn định, nên nhiều chủ trang trại cha muốn mở rộng qui mô
sản xuất mặc dù khả năng đất đai, lao động vẫn còn.
+ Kinh tế trang trại phát triển trong giai đoạn nớc ta bắt đầu có những bớc
hội nhập với thế giới, nh vậy chính các trang trại lại phải đối phó với sự cạnh
tranh rất gay gắt với hàng hoá nông sản của các nớc trong khu vực. Một khó
23
khăn rất lớn nữa cho các trang trại Việt Nam hiện nay chính là sự am hiểu thị tr-
ờng và khả năng thâm nhập thị trờng trong và ngoài nớc.
Nguyên nhân của những khó khăn trên là do nhận thức về trang trại vẫn ch-
a đợc thống nhất. Nhà nớc cha có chính sách hỗ trợ, khuyến khích, theo quy
hoạch và định hớng sự phát triển trớc mắt và lâu dài của các trang trại. Do đó, để
phát huy u thế của trang trại, khắc phục những hạn chế và giải quyết những mâu
thuẫn đang đặt ra, chúng ta cần nghiên cứu, lựa chọn những giải pháp phù hợp
nhằm phát triển kinh tế trang trại có hiệu quả,đóng góp tích cực vào quá trình

phát triển nông, lâm , ng nghiệp và kinh tế xã hội nông thôn.
2. Các giải pháp
2.1. Giải pháp về đất đai
Đất đai là mối quan tâm hàng đầu đối với các hộ nông dân nói chung, kinh
tế trang trại nói riêng và cũng là vấn đề nổi cộm nhất hiện nay đối với phát triển
kinh tế trang trại. Giải quyết vấn đề đất đai để phát triển kinh tế trang trại phải
đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:
+ Đứng trên phạm vi chung của cả nớc là khai thác và sử dụng đất đai đầy
đủ và hợp lý, bảo vệ và nâng cao độ phì của đất đai một cách bền vững và lâu
dài.
+ Các chủ trang trại yên tâm bỏ vốn đầu t phát triển sản xuất.
+ Tạo điều kiện tập trung đất đai thực sự trở thành một yếu tố kinh tế quan
trọng vận động theo xu hóng kinh doanh sản xuất hàng hoá.
+ Thúc đẩy đa sản xuất nông nghiệp lên sản xuất hàng hoá.
Để đảm bảo các yêu cầu trên đây, phù hợp với tình hình hiện nay cũng nh
sự chuyển kinh tế xã hội trong những năm tới, cần thực hiện các biện pháp
sau đây:
Một là, cần hoàn chỉnh quy hoạch đất đai theo các vùng cơ bản của cả nớc,
các vùng địa phơng tỉnh, huyện, xã dể làm cơ sở cho chính quyền các cấp giao
đất cho các tổ chức và đơn vị kinh tế, trong đó có các trang trại.
Hai là, thực hiện việc tập trung đất đai và mức hạn điền. Nông hộ phải tích
tụ tập trung đến một qui mô đất đai nhất định mới có điều kiện sản xuất hàng
hoá. Tuy nhiên, việc tập trung đất đai phải đợc tiến hành một cách thận trọng,
đặc biệt đối với vùng đồng bằng. Việc tập trung đất đai phải đợc quản lý chặt chẽ
của Nhà nớc, tránh tự phát.
Việc giao đất phải đảm bảo yêu cầu tập trung, đồng thời phải phù hợp với
từng vùng đất đai nhiều ít khác nhau, thuận lợi và khó khăn khác nhau. Đối với
những đất đai có nhiều khó khăn ít ngời muốn nhận làm, những cá nhân có
nguyện vọng muốn làm trang trại sản xuất nông, lâm nghiệp có khả năng về vốn,
24

kinh nghiệm sản xuất và quản lý thì cho họ nhận không thu tiền, với diện tích có
thể cao hơn mức hạn điền. Đối với vùng đất đai thuận lợi ít khó khăn, có nhiều
ngời muốn nhận để sản xuất nông, lâm nghiệp thì tuỳ theo diện tích đất đai và số
ngời muốn nhận mà quyết định cụ thể. Còn vùng đất tơng đối thuận lợi trong
khai thác và sử dụng, có khả năng cho hiệu quả cao và nhiều ngời muốn nhận, có
quỹ đất ít thì tổ chức đấu thầu.
Về thời gian giao đất thực hiện theo Luật Đất Đai đã đợc Quốc hội sửa đổi
bổ sung và ban hành từ ngày 1-1-1999: thời gian giao đất để sử dụng ổn định lâu
dài để trồng cây hàng năm, nuôi trồng thuỷ sản là 20 năm, để trồng cây là 50
năm. Nếu ngời sử dụng đất thực hiện đúng Luật Đất Đai và sản xuất có hiệu quả
thì đợc Nhà nớc giao đất cho để tiếp tục sử dụng.
Ba là, giải pháp khắc phục tình trạng đất manh mún. Việc khắc phục tình
trạng đất manh mún của các nông hộ sẽ tạo điều kiện đi vào sản xuất tập trung,
đồng thời là tiền đề để chuyển từ nông hộ lên trang trại một cách thuận lợi. Tuy
nhiên, giải quyết tình trạng đất manh mún không thể dựa vào mệnh lệnh áp đặt
từ trên mà phải thuyết phục nông dân tự nguyện đồng thời phải có cách làm đúng
đắn và thích hợp. Cần khuyến khích các hộ nông dân chuyển đổi ruộng đất trớc
khi làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai.
Bốn là, giải pháp cấp giấy chứng nhận sử dụng đất đai cho các trang trại.
Các trang trại đợc hình thành từ nhiều nguồn đất khác nhau: nhận khoán thuê m-
ớn, chuyển nhợng, khai hoang Việc hợp pháp hoá quyền sử dụng đất đai của
trang trại là vấn đề bức xúc để các trang trại yên tâm kinh doanh lâu dài. Đó là
tiền đề cần thiết để các trang trại bố trí quy hoạch sản xuất.
2.2. Giải pháp về vốn
Trong các nguồn lực phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói chung, kinh
tế trang trại nói riêng, vốn là nguồn lực hết sức quan trọng. Nó là chìa khoá ban
đầu, là khâu then chốt để hình thành và phát triển kinh tế trang trại. Thực tế cho
thấy vốn đầu t cho các chủ trang trại nhìn chung còn cha lớn, nguồn vốn hầu hết
là tự có của các trang trại, còn một phần nhỏ là vốn Nhà nớc thông qua các ch-
ơng trình dự án, các nguồn vốn khác trong dân và vốn của thân nhân chủ trang

trại
Việc hình thành và phát triển trang trại đòi hỏi vốn lớn hơn so với kinh tế
hộ, vì quy mô sản xuất lớn hơn, phải tiến hành khai hoang, kiến thiết đồng ruộng
Hầu hết kinh tế trang trại hiện nay đang có nhu cầu về vốn để phát triển sản
xuất. Để đáp ứng nhu cầu đó, đề nghị:
+ Việc xây dựng các công trình hạ tầng nh thuỷ lợi, giao thông, điện, nớc
sinh hoạt ở các khu vực có trang trại đòi hỏi chi phí lớn, Nhà nớc cần hỗ trợ
một phần, chủ yếu trợ giúp kỹ thuật, huy động nguồn lực của các trang trại với
phơng trâm Nhà nớc và nhân dân cùng làm .
25

×