Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM tổ chức hoạt động tự học qua môn lịch sử lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.73 KB, 19 trang )

TRƢỜNG THPT YÊN ĐỊNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG SỰ HỨNG
THÚ, TÒ MÒ CỦA HỌC SINH TRONG VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC Ở MÔN LỊCH SỬ LỚP 10

Người thực hiện: Lê Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Lịch sử


MỤC LỤC
A. MỞ ĐẦU ................................................................................... .1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................ .1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................ .2
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................. .2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................... .2
B. NỘI DUNG ............................................................................... .3
1. Cơ sở lý luận ............................................................................. .3
2. Cơ sở thực tiễn .......................................................................... .4
3. Nội dung vấn đề ........................................................................ .5
4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, bản thân và
học

sinh........................................................................................13

C. KẾT LUẬN


......................................................................... .15

1. Kết luận .................................................................................... .15
2. Kiến nghị .................................................................................. .15
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... .16


A. PHẦN MỞ ĐẦU
1) Lí do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây nổi cộm lên hiện tƣợng tâm lí “sợ” mơn Lịch
sử , chính điều này làm cho các em học sinh cảm thấy chán nản, không muốn
học, hoặc nếu học chỉ là học đối phó, “học vẹt”, kiến thức không thể khắc sâu
hoặc “học xong lại trả cho thầy”. Cứ nhƣ thế, tâm lí đó theo các em đến hết lớp
12. Kết quả là điểm thi qua các kì thi của mơn Lịch sử thƣờng rất thấp.
Làm thế nào để các em khơng cịn “sợ” mơn Lịch sử, thích mơn Lịch sử
hơn, qua đó nâng cao chất lƣợng dạy và học mơn Lịch sử? Đó là vấn đề khơng
chỉ là của ngƣời thầy, ngƣời trị mà cịn là vấn đề của toàn ngành và toàn xã hội.
Tại bất kì đất nƣớc nào, những đổi mới giáo dục ở phổ thơng mang tính
cải cách giáo dục đều bắt đầu từ việc xem xét, điều chỉnh mục tiêu giáo dục với
những kì vọng mới về mẫu ngƣời học sinh có đƣợc sau q trình giáo dục. Đổi
mới dạy học nói chung và đổi mới dạy học Lịch sử nói riêng là một quá trình
đƣợc thực hiện thƣờng xuyên và kiên trì, trong đó có nhiều yếu tố quan hệ chặt
chẽ với nhau.
Dạy nhƣ thế nào, học nhƣ thế nào để đạt đƣợc hiệu quả học tập tốt nhất
là điều mong muốn của tất cả thầy cô giáo chúng ta. Muốn thế phải đổi mới
phƣơng pháp, biện pháp dạy và học. Ngƣời giáo viên phải tổ chức một cách linh
hoạt các hoạt động của học sinh từ khâu đầu tiên đến khâu kết thúc giờ học, từ
cách ổn định lớp, kiểm tra bài cũ đến cách học bài mới, củng cố, dặn dị. Những
hoạt động đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách tự giác, chủ động, tích
cực, sáng tạo và ngày càng u thích, say mê mơn học.

Vậy làm thế nào để tăng cƣờng sự hứng thú, tính tị mị của học sinh
trong hoạt động tự học mơn lịch sử? Có rất nhiều biện pháp, ví nhƣ: Phƣơng
pháp sử dụng tƣ duy 5W1H trong dạy học lịch sử, sử dụng hình ảnh minh họa
để khai thác nội dung lịch sử có liên quan, dạy học tích hợp ,liên mơn, kể chuyện
trong dạy học lịch sử nói chung,tiến hành cơng tác ngoại khố... là một trong
những biện pháp rất quan trọng, rất có ƣu thế để phát triển tƣ duy của học sinh.
Quá trình hoạt động chung, thống nhất giữa thầy và trò nhịp nhàng sẽ làm cho
học sinh nắm vững hơn những tri thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo và bồi dƣỡng
phẩm chất đạo đức, hình thành nhân cách cho các em, khuyến khích các em tự
mày mị, tự tìm hiểu lịch sử, u thích lịch sử...
Toynbee- một sử gia ngƣời Anh từng nói: “ Tại sao chúng ta phải nghiên
cứu mơn lịch sử? Chắc chắn lồi người sẽ đi đến chỗ tự diệt vong nếu chúng ta
khơng tạo được một cộng địng giống như một đại gia đình. Vì thế chúng ta cần
phải học cách hiểu lẫn nhau. Có nghĩa là học để hiểu lịch sử của chính dân tộc
mình và những dân tộc khác. Bởi vì con người khơng chỉ sống với hiện tại mà
cịn sống trong một thứ dòng chảy thời gian của tinh thần , nhớ lại quá khứ và
nhìn về tương lai ở phía trước với niềm hy vọng hoặc nỗi lo âu”.
1


Mặt khác nhằm giảm bớt số lƣợng học sinh yếu kém trong nhà trƣờng và
phát huy hết năng lực của các em khá giỏi nắm chắc đƣợc kiến thức bài học và
hiểu sâu hơn các sự kiện, hiện tƣợng, nhân vật lịch sử...
Để góp phần vào việc đổi mới phƣơng pháp dạy học nói chung, dạy học lịch sử
nói riêng, bản thân tôi mặc dù là giáo viên trẻ chƣa có nhiều kinh nghiệm trong
giảng dạy cũng xin mạnh dạn trình bày một số vấn đề về: MỘT SỐ PHƢƠNG
PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG SỰ HỨNG THÚ, TÒ MÒ CỦA HỌC SINH
TRONG VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC QUA MÔN LỊCH SỬ LỚP
10.
Với việc nghiên cứu đề tài này, tôi mong muốn sẽ góp phần giúp giáo viên

tiến hành một giờ dạy học hiệu quả tốt hơn, học sinh tích cực chủ động trong
việc tiếp thu lĩnh hội kiến thức của bài học. Đây cũng là lí do tơi chọn đề tài
này.
2) Mục đích nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu nhằm tìm đến những biện pháp phù hợp có thể mang lại hiểu
sự hứng thú, tị mị tự học, tự tìm hiểu lịch sử của học sinh, đem lại hiệu quả cao
nhất trong q trình dạy học. Qua đó góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học.
Nhất là trong bối cảnhxã hội hiện nay, việc học lịch sử đang dần bị sao
nhãng,học sinh chỉ học đối phó, học vẹt...
3) Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp tăng cƣờng sự hứng thú, tò mị của học sinh trong hoạt động
tự học bộ mơn Lịch sử qua Sách giáo khoa Lịch sử 10.
4) Phạm vi nghiên cứu:
- Học sinh khối lớp 10 của trƣờng THPT Yên Định.
5) Phương pháp nghiên cứu:
Để tiến hành làm đề tài này tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
+ Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu bổ trợ.
+ Phƣơng pháp phỏng vấn.
+ Phƣơng pháp so sánh, đối chiếu.
+ Thao giảng, dự giờ, trao đổi ý kiến với các đồng nghiệp trong quá trình
dạy.
+ Áp dụng kinh nghiệm, phƣơng pháp mới trên lớp
học. + Đánh giá kết quả ban đầu và điều chỉnh bổ sung.
+ Kiểm tra đánh giá cuối cùng và hồn chỉnh cơng việc.
B- NỘI DUNG:
1) Cơ sở lí luận:
Lịch sử có văn hố, văn hố gắn liền với các sự kiện lịch sử, trong các sự
kiện lịch sử thƣờng xuất hiện các câu chuyện lịch sử. Ngày trƣớc, khi vơ tuyến
truyền hình, phim truyện chƣa nhiều nhƣ bây giờ thì các tích truyện, nhân vật
2



lịch sử trong các triều đại phong kiến, những nhà cách mạng qua hai cuộc kháng
chiến chồng Pháp và chống Mỹ đƣợc đơng đảo mọi ngƣời biết đến từ chính
những bộ phim, vở kịch, chèo, cải lƣơng ít ỏi đó. Nhƣng ngày nay công chúng
hiểu biết về lịch sử nhân loại cũng nhƣ lịch sử dân tộc ít nhiều có giảm đi, điều
này phải chăng dân chúng không yêu lịch sử nữa? Không đúng bởi đông đảo
mọi ngƣời vẫn yêu lịch sử dân tộc với những bản hùng ca dựng nƣớc và giữ
nƣớc, nhƣng cái khó ở đây là nếu trƣớc kia tuồng, chèo, phim ảnh, đến với
công chúng vừa ít lại phần nhiều là theo các tích cổ truyền thống, do vậy kiến
thức về lịch sử của họ nhiều hơn, cịn ngày nay nguồn thơng tin đa chiều, trong
khi đó các tác phẩm nghệ thuật lấy đề tài lịch sử lại không thành công, không lôi
cuốn đƣợc ngƣời xem đến với mình, từ đó dẫn tới một chỗ trống qua kênh
thơng tin đó.
Và có lẽ điểm thi mơn Lịch sử của học sinh phổ thông trong thời gian vừa
qua quá thấp, đã là hồi chuông cảnh tỉnh cho cả xã hội và những ngƣời làm giáo
dục. Có nhiều ý kiến đổ lỗi do chƣơng trình, sách giáo khoa lịch sử chƣa đƣợc
hồn chỉnh. Sách cịn đề cập tới q nhiều vấn đề nhƣng thời gian trong một tiết
học 45 phút không đủ để truyền tải... Và những kiến thức trong sách giáo khoa
đƣợc xem là phần cứng của giáo trình, giáo viên khơng đƣợc tùy tiện sửa đổi,
điều này cũng khiến giáo viên thụ động hoàn toàn khi lên lớp.
Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên đứng lớp ở bậc phổ thơng vẫn cịn nhiều
hạn chế. Thực tế hiện nay cho thấy, giáo viên ở bậc học phổ thông hầu hết đã
đƣợc đào tạo chuẩn đại học, nhƣng tâm huyết với quá trình giảng dạy và sự đầu
tƣ cho bộ môn nhƣ thế nào là điều cần phải xét lại. Những lý do trên phần nào
lý giải vì sao giờ lên lớp môn Lịch sử của giáo viên đơn điệu, thiếu hấp dẫn.
Nhiều ngƣời cho rằng, do thời gian, điều kiện và cũng là yêu cầu của nội dung
bài giảng nên họ chỉ có thể truyền đạt lại cho học sinh những nội dung cơ bản
của sách là đủ.
Một trong những nguyên nhân của việc dạy và học Lịch sử kém hiệu quả

nữa là học sinh không ham mê môn học này là do việc học của học sinh lâu nay
là học chay và dạy chay. Chỉ đơn cử nhƣ việc cho học sinh xem phim về lịch sử
cũng là rất hạn chế chứ chƣa nói đến việc đi thực tế các địa danh lịch sử. Lên
lớp giáo viên cũng khuyến khích học sinh đối thoại, nhƣng tƣ liệu tham khảo thì
lại quá thiếu, thế nên dù muốn, học sinh cũng khó có thể tìm đọc và thảo luận
theo yêu cầu của giáo viên. Bên cạnh đó, nhiều học sinh và phụ huynh vẫn coi
lịch sử là môn phụ nên rất xem thƣờng.
Sau thời gian nghiên cứu và ứng dụng vào dạy học thực tiễn trong nhà
trƣờng THPT, tôi có tổng hợp đƣợc một số kĩ thuật và phƣơng pháp dạy học
tích cực có thể phát huy đƣợc tính tích cực, hứng thú và tự học của học sinh nhƣ
học lịch sử qua nghiên cứu liên hệ với lịch sử địa phƣơng, học qua những câu
chuyện lịch sử, nhân vật lịch sử liên quan, học theo phƣơng pháp dạy học tích
cực 5W1H...
3


Bởi từ trong bản chất, con ngƣời là động vật khát khao hiểu biết. Sự hiểu
biết sẽ trở thành mục đích cho chính nó. Muốn làm đƣợc điều đó thì ngƣời dạy
phải có những biện pháp giúp học sinh yêu thích mơn lịch sử ở trƣờng THPT
nói riêng và các trƣờng phổ thơng nói chung. Điều quan trọng và cần thiết nhất
là luôn tạo cho các em niềm khát khao tìm hiểu , biết tự đánh giá và nhận xét
khách quan các sự kiện hay nhân vật lịch sử nào đó, khiến các em đam mê thực
sự chứ khơng bị gị bó hay ép buộc bởi bất cứ một lí do nào.
Đó cũng chính là lí do tơi chọnviệc nghiên cứu đề tài này nhằm kích thích
tính tị mị, hứng thú của học sinh trong hƣớng dẫn hoạt động tự họclàm đề tài
sáng kiến, nghiên cứu khoa học sƣ phạm ứng dụng của mình trong năm học
2017-2018, để trao đổi với đồng nghiệp, đồng thời qua đó giúp đề tài đƣợc sử
dụng hiệu quả hơn và phổ biến rộng hơn.
2)Cơ sở thực tiễn:
Trong cuộc sống kinh tế thị trƣờng ngày nay khi hầu hết các giá trị đều quy đổi

thành hàng hóa tiền bạc và lợi nhuận thì kiến thức từ các môn tự nhiên đƣợc phụ
huynh và học sinh hết sức đề cao. Ngƣợc lại các môn khoa học xã hội, đặc biệt
các “mơn phụ” nhƣ Sử, Địa… thì học sinh chỉ học cho qua loa đại khái thậm chí
cịn cảm thấy “chán ngán” nếu nhƣ giáo viên dạy mơn đó khơng cải tiến
phƣơng pháp, dạy theo lối truyền thống “đọc-chép”. Câu hỏi “ Học lịch sử để
làm gì?” cũng sẽ đƣợc qui về giá trị lợi ích mà nó đem lại. Điều này cũng đƣợc
phản ánh rõ nét nhất bằng các kì thi tốt nghiệp THPT và kì thi ĐH, Cao đẳng
những năm gần đây, số học sinh đƣợc điểm không môn lịch sử ngày càng nhiều
là điều chúng ta dễ hiểu.
ở các trƣờng THPT nói chung ,đa số học sinh cịn lƣời học và chƣa có sự say
mê môn học Lịch sử, ngay cả khi hỏi đến những mốc quan trong nhất của lịch sử
dân tộc nhiều em cũng không trả lời đƣợc, khi đƣợc giải đáp về câu hỏi đó thì
cũng khơng hiểu gì về sự kiện lịch sử ấy.
Việc gây hứng thú học tập cho học sinh nói chung, giúp học sinh u thích
mơn Lịch sử nói riêng khơng phải lúc nào cung đƣợc chú ý thƣờng xuyên. Đây
không phải là vấn đề mới nhƣng để thực hiện tốt không dễ. Làm thế nào để học
sinh u thích mơn Lịch sử? Làm thế nào để Lịch sử trở thành bộ môn đƣợc học
sinh coi trọng nhƣ các mơn học khác chính là vấn đề đặt ra với mỗi giáo viên
mỗi trƣờng học, mỗi cấp học hiện nay. Bởi vậy trong khuôn khổ sáng kiến kinh
nghiệm này tôi mạnh dạn đặt ra vấn đề và bƣớc đầu đề xuất ra những biện pháp
nhằm nâng cao chất lƣợng giờ học Lịch sử cũng nhƣ giúp học sinh u thích
mơn học này hơn nữa.
Ở trƣờng THPT n Định đa số học sinh cịn lƣời học và chƣa có sự say
mê môn học Lịch sử, cho nên việc ghi nhớ các sự kiện, hiện tƣợng, nhân vật lịch
sử ...còn yếu. Các em chƣa độc lập suy nghĩ để trả lời một câu hỏi mà chỉ đọc
nguyên xi trong sách giáo khoa hay chỉ nêu đƣợc diễn biến sự việc mà khơng lí
4


giải đƣợc vì sao nó lại diễn ra nhƣ thế hay sự kiện đó nói lên điều gì. Bởi vậy,

bản thân các em nên có một phƣơng pháp học nhƣ thế nào để chiếm lĩnh kiến
thức từ bài giảng của giáo viên. Mặt khác do lâu nay chúng tôi giảng dạy bộ mơn
lịch sử ở trƣờng một phần nào đó chƣa gây đƣợc sự hứng thú, tìm tịi và khám
phá cho học sinh trong việc học bộ môn, cho nên nhiều học sinh chán ghét bộ
môn và học chỉ để đối phó dẫn đến chất lƣợng kiểm tra một số em ở một số lớp
còn thấp và tỉ lệ yếu kém cịn nhiều, nếu học sinh đó thực sự khơng thuộc bài thì
khơng thể viết đƣợc một ý gì dù là có liên quan đến câu hỏi kiểm tra. Nhằm
giảm bớt số lƣợng học sinh yếu kém và nâng cao chất lƣợng dạy và học của nhà
trƣờng bản thân tôi đã thấy đƣợc điều đó và cố gắng tìm ra các biện pháp học
tập tích cực mà cụ thể là: Biện pháp tăng cƣờng hứng thú, tò mò của học sinh
trong việc tự học bộ môn lịch sử trong chƣơng trình Lịch sử 10.
3) Các Biện pháp sử dụng để giải quyết vấn đề:
a) Biện pháp tăng cường hứng thú của học sinh trong việc học bộ môn lịch
sử thông qua kể chuyện nhân vật lịch sử.
Việc kể chuyện các nhân vật lịch sử trong tiết dạy Lịch sử là điều khơng
mới mẻ gì đối với một giáo viên giảng dạy Lịch sử, nhƣng việc nâng nó lên
thành một kỹ năng và gây hứng thú cho học sinh trong quá trình học lại là một
vấn đề khơng đơn giản. Để góp phần nâng cao hiệu quả giảng dạy và học môn
Lịch sử trong nhà trƣờng phổ thông, chúng tôi xin nêu một vài phƣơng pháp
trong việc kể chuyện nhân vật lịch sử trong quá trình giảng dạy để việc dạy của
ngƣời thầy và việc học của trò đƣợc hứng thú và học sinh tiếp thu bài tốt hơn.
- Khi kể chuyện về nhân vật lịch sử cần lƣu ý đến các vấn đề sau:
+ Nhân vật đó phải gắn với sự kiện lịch sử mà giáo viên đang giảng dạy.
Ví dụ 1: Bài 05 “Trung Quốc thời phong kiến” (chƣơng III, lịch sử thế
giới thời nguyên thủy,cổ đại và trung đại, ban cơ bản), mục “1 – Trung Quốc
thời Tần , Hán”, giáo viên giới thiệu về Tần Thủy Hoàng cho học sinh nắm, để
từ đó cho các em thấy ông là ngƣời đã đặt nền móng cho chế độ phong kiến ở
Trung Quốc, là vị vua đã sáng lập ra triều đại phong kiến đầu tiên của Trung
Quốc.
Bài 11 “Tây âu thời hậu kì trung đại” (chƣơng VI, lịch sử thế

giới cổ đại và trung đại, ban cơ bản), mục “1 - Những cuộc phát kiến địa lí”,
giáo viên giới thiệu cho học sinh nắm về C. Cô-lôm-bô, là ngƣời đã tìm ra châu
Mĩ, Va-xcơ đơ Ga-ma, là ngƣời đầu tiên tìm đƣợc con đƣờng mới sang phƣơng
Đơng, Ph. Ma-gien-lan, là ngƣời đã thực hiện chuyến đi đầu tiên vịng quanh thế
giới bằng đƣờng biển. Từ đó cho học sinh dễ dàng nắm chắc các sự kiện lịch sử
và cảm phục ý chí của các vĩ nhân để các em nỗ lực hơn trong học tập và cuộc
sống.
+ Hoạt động nổi bật hay thành tích của nhân vật lịch sử đó là gì?
5


Ví dụ 2: Bài 16 “Thời bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân
tộc” (chƣơng I, lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX, Ban cơ
bản), phần II mục 2 – Một số cuộc khởi nghĩa tiêu biểu, trong phần “khởi nghĩa
Hai Bà Trƣng”, giáo viên giới thiệu 02 nhân vật Trƣng Trắc và Trƣng Nhị đã
tập hợp quần chúng nhân dân phất cờ khởi nghĩa, qua đó cho học sinh thấy đƣợc
tinh thần yêu nƣớc và vai trò của phụ nữ trong công cuộc xây dựng và bảo vệ
đất nƣớc.
Bài 19 “Những cuộc kháng chiến chống ngoại xâm ở các thế kỉ X - XV”
(chƣơng II, lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa thế kỉ XIX, Ban cơ bản),
phần “II – Các cuộc kháng chiến chống xâm lƣợc Mông – Nguyên”, giáo viên
giới thiệu về nhân vật Trần Quốc Toản và hành động bóp nát quả cam vua ban vì
cịn nhỏ tuổi không đƣợc tham gia bàn việc đánh giặc, Trần Quốc Toản đã về
nhà may lá cờ thêu sáu chữ vàng “ Phá cƣờng địch, báo hoàng ân” tập hợp gia
nơ trong nhà ra trận đánh giặc. Qua đó cho học sinh thấy tinh thần yêu nƣớc của
thanh niên Việt Nam và từ đó đặt ngƣợc lại vấn đề tinh thần yêu nƣớc của học
sinh ngày nay đƣợc thể hiện nhƣ thế nào.
+ Ảnh hưởng hay vai trò của nhân vật đó như thế nào trong sự kiện
lịch sử.
Ví dụ 3: Bài 23 “Phong trào Tây Sơn và sự nghiệp thống nhất đất nƣớc ,

bảo vệ tổ quốc cuối thế kỉ XVIII” (chƣơng III, lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc
đến giữa thế kỉ XIX, Ban cơ bản), phần II mục “2- Kháng chiến chống Thanh
(1789)”, giáo viên giới thiệu và thông qua những hoạt động của Nguyễn Huệ,
phải làm sao cho học sinh thấy sự ảnh hƣởng của ngƣời anh hùng áo vải cờ đào
Nguyễn Huệ trong việc thống nhất đất nƣớc và bảo vệ tổ quốc.
+ Có thể cho học sinh tự chuẩn bị và kể hay đóng vai nhân vật lịch sử.
Ví dụ 4: Bài 17 “Quá trình hình thành và phát triển nhà nƣớc phong kiến
từ thế kỉ X đến giữa thế kỉ XV” (chƣơng II, lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến
giữa thế kỉ XIX, Ban cơ bản), phần “I – Bƣớc đầu xây dựng nhà nƣớc độc lập ở
thế kỉ X”, giáo viên giới thiệu về Đinh Bộ Lĩnh, Lê Hoàn và giao học sinh chuẩn
bị để kể các câu chuyện liên quan đến hai nhân vật này. Thông qua việc học sinh
kể chuyện giúp các em nắm chắc về kiến thức hơn và còn nảy sinh sự cảm phục
đối với các anh hùng dân tộc và nỗ lực hơn nữa trong học tập và cuộc sống. Tìm hiểu thêm về tiểu sử của nhân vật lịch sử đã được học.
Ví dụ 5: Sau khi học xong bài 19 “Những cuộc khánh chiến chống ngoại
xâm ở các thế kỉ X - XV” (chƣơng II, lịch sử Việt Nam từ nguồn gốc đến giữa
thế kỉ XIX, Ban cơ bản), với việc đƣợc giáo viên giới thiệu tài năng của Trần
Hƣng Đạo, Lê Lợi, Nguyễn Trãi, học sinh về nhà sƣu tầm thêm một số nội dung
về nhân vật lịch sử đã đƣợc học nhƣ: tiểu sử, vai trò của nhân vật trong lịch sử,
những địa danh, những huyền thoại xoay quanh nhân vật lịch sử…
Sưu tầm các tư liệu có liên quan đến nhân vật lịch sử đã
được giáo viên giới thiệu.
6


Trở lại ví dụ 5: học sinh có thể sƣu tầm những tƣ liệu có liên quan đến
nhân vật lịch sử trên báo, ti vi, Internet…
Có thể lưu ý tìm các cơng trình (đường phố), hay lưu nhớ
ngày kỷ niệm có liên quan đến nhân vật lịch sử đã được biết để khắc
sâu hơn về nhân vật lịch sử.
Ví dụ 6: Trên các tuyến đƣờng giao thông hiện nay thƣờng gắn với tên

một nhân vật lịch sử nên giáo viên khuyến khích các học sinh khi tham gia giao
thơng trên các tuyến đƣờng này nếu tên đƣờng (nhân vật lịch sử) mà mình chƣa
biết thì hãy tìm hiểu cho đƣợc ngƣời đó là ngƣời nhƣ thế nào, tiểu sử… Nhƣ
vậy mỗi khi đi qua lại con đƣờng có gắn với tên nhân vật lịch sử đó thì sẽ gợi
nhớ lại cho học sinh giúp học sinh khắc sâu kiến thức lịch sử.
Phải hình thành xu hướng khi gặp một yếu tố nào đó có
liên quan đến nhân vật lịch sử phải cố gắng tìm hiểu để biết nhân vật
đó là người như thế nào?
Ví dụ 7: Khi xem sách báo hay ti vi… nếu bắt gặp thông tin về một nhân vật
lịch sử nào đó mà mình chƣa biết hay chƣa nắm rõ thì các em có thể tự tìm các
nguồn thông tin trên mạng Internet để nghiên cứu kỹ hơn về nhân vật này và sau
đó để đảm bảo tính chính xác của thơng tin thì các em phải hỏi giáo viên hoặc
một ai đó có chun mơn.
Các nhân vật lịch sử với ƣu thế của nó: dễ nhớ, dễ ấn tƣợng, dễ đi vào
lòng ngƣời… sẽ là một thế mạnh trong việc hỗ trợ đắc lực cho việc truyền thụ
kiến thức lịch sử thơng qua đó góp phần giáo dục đạo đức, lòng biết ơn đối với
truyền thống, lãnh tụ cũng nhƣ những anh hùng liệt sĩ đã hi sinh, đã đóng góp
xƣơng máu của mình để làm rạng rỡ thêm lịch sử nƣớc nhà.
b) Dạy học lịch sử có liên hệ với lịch sử địa phương nhằm khơi thêm sự hứng
thú , tị mị ,u thích mơn lịch sử của học sinh.
Lòng yêu quê hƣơng là biểu hiện quan trọng nhất của lịng u nƣớc chân
chính.Từ thuở bé thơ mỗi chúng ta đều biết về con ngƣời, cảnh vật, q khứ nơi
chơn nhau, cắt rốn của mình. Những câu hát ru, những câu chuyện cổ tích của
bà, mẹ, chị mà một phần khơng nhỏ nói về q hƣơng, đã sớm in sâu vào tâm trí
trẻ em, làm tăng thêm lòng yêu quê da diết và là tri thức ban đầu về quê hƣơng.
Các môn học về địa phƣơng(địa phƣơng học ) ở trƣờng THPT, trong đó có
những tiết lịch sử địa phƣơng có ý nghĩa quan trọng đối với việc cung cấp, bổ
sung những kiến thức khoa học về tự nhiên, xã hội của quê hƣơng trên mọi lĩnh
vực.
Trong các tiết học lịch sử nếu có sự liên hệ với kiến thức lịch sử địa phƣơng,

khuyến khích học sinh tìm hiểu mối liên quan giữa các sự kiện lịch sử đó sẽ
khích lệ sự húng thú ở các em hơn.
Ví dụ:

7


*) Bài :Thời Bắc thuộc và các cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc(tiếp theo)
-Trong chƣơng trình SGK lớp 10, học kì II- tiết 22: yêu cầu học sinh chuẩn bị
trƣớc tƣ liệu viết về Bà Triệu, sƣu tầm bản đồ, tranh ảnh...
-Giáo viên có thể đƣa ra câu hỏi cho HS về nhà chuẩn bị nhƣ: Bà Triệu tên thật
là gì?, Bà quê ở đâu ?Nguyên nhân nổ ra cuộc khởi nghĩa của Bà? Đền thờ Bà
nay ở huyện nào?...
-HS sƣu tầm những câu ca, bài đồng dao viết về Bà Triệu mang tính địa
phƣơng nhƣ bài: "Có bà Triệu tướng
Vâng lệnh trời ra.
Trị
voi
một
ngà,
Dựng cờ mở nước.
Lệnh truyền sau trước
Theo gót bà Vương"
(Đồng dao)
-GV gợi ý cho HS về nhà sƣu tầm thơ ca dân gian viết về bà Triệu đƣợc lƣu
truyền trong nhân dân mà các bà, các chị, vẫn thƣờng hát ru em bé thuở ấu thơ
nhƣ:
"Ai qua Nông Cống tỉnh Thanh
Dừng chân nhớ Triệu Thị Trinh anh hùng" Hoặc:
"Tùng sơn nắng quyện mây trời

Dấu chân Bà Triệu rạng ngời sử xanh"
(Thơ ca dân gian)
Và HS sƣu tầm thơ của Hồ Chủ Tịch viết về bà Triệu...để khắc sâu hình ảnh
ngƣịi nữ anh hùng dân tộc, tiếp đó giáo viên có thể cho HS chuẩn bị trƣớc các
ảnh tƣ liệu về Bà Triệu: tranh ảnh vẽ về chân dung, về cuộc khởi nghĩa và về
đền thờ Bà...
*)Ví dụ : Khởi nghĩa Lam sơn
-Đối với bài dạy này giáo viên cho HS chuẩn bị trƣớc về tiểu sử và sự nghiệp
của danh nhân văn hoá thế giới Nguyễn Trãi và Lê Lợi, cùng với một số thủ
lĩnh khác cũng ở quê Thanh nhƣ:Nguyễn Chích, Lê Lai, Lê Thận, Lê Lý...
-Ngồi ra GV cịn ra câu hỏi cho HS về nhà tìm tài liệu chuẩn bị trƣớc nhƣ: - Lê
Lợi dựng cờ khởi nghĩa ở đâu? Có những anh hùng hào kiệt và những ngƣời yêu
nƣớc nào tìm về hƣởng ứng cuộc khởi nghĩa...?
- Em hiểu gì về câu nói:"Hăm mốt Lê Lai, hăm hai Lê Lợi"?
-HS sƣu tầm câu chuyện kể về Lê Lợi, tranh ảnh về cuộc khởi nghĩa...
*) Hay khi tìm hiểu về lịch sử văn hóa Việt Nam từ thế kỉ X-XV giáo viên có thể
liên hệ với Cơng trình kiến trúc Thành nhà Hồ. Nay thuộc địa phận Huyện Vĩnh
Lộc.
* Giáo viên lƣu ý cho học sinh có những câu ca dao, câu chuyện ca ngợi nhân
vật lịch sử ở địa phƣơng trở thành tài sản chung của cả nƣớc.
8


-Ví dụ: truyện Sự tích Hồ Gƣơm viết về ơng Lê Lợi sau khi đánh thắng giặc
Minh, đất nƣớc thanh bình, vua Lê Lợi trả gƣơm thần cho Long Quân, qua đây
để nói về danh nhân đất mẹ Hƣơng Trù Sơn, huyện Lơi Dƣơng(nay là huyện
Thọ Xn-Thanh Hố) là của nhân dân địa phƣơng Thọ Xuân nhƣng trở thành
tác phẩm truyện cổ tích dân gian nổi tiếng của cả nƣớc.
Dựa vào kết quả đã chịu khó sƣu tầm, chuẩn bị tài liệu có sẵn, giờ học lịch sử
sẽ rất sơi nổi và có hiệu quả.

c) Về phía nhà trường thường xuyên tổ chức hoạt động ngoại khóa vào
thứ 2 hàng tuần do chính các em tự hoạt động:
Tìm hiểu kiến thức lịch sử qua các tiết chào cờ, sinh hoạt, giáo dục ngoài giờ
lên lớp thực tế ở một số trƣờng tôi đã từng làm bằng cách: Giáo viên môn Lịch
sử ra hệ thống câu hỏi đầu tháng in và phô tô dán ở mỗi lớp, yêu cầu học sinh về
tìm hiểu và tìm đáp án đúng sau đó giờ chào cờ cuối tháng sẽ có một phần thầy
Tổng phụ trách hỏi về nội dung lịch sử đã tung ra của tháng đó( tất nhiên sẽ có
một phần quà dành cho học sinh có đáp án trả lời đúng- dù là phần q đó khơng
lớn lắm có khi chỉ là quyển vở, bút chì hay thƣớc kẻ mà thơi).
Câu hỏi tìm hiểu về Lịch sử dân tộc có thể đƣợc viết dƣới dạng câu hỏi bình
thƣờng, cũng có thể đƣợc viết dƣới dạng thơ. Dƣới đây là một vài vần thơ đố
về Lịch sử mà trƣờng tôi đã áp dụng:
1. Đó ai Yên Thế hùm thiêng
Phất cờ khởi nghĩa ở miền Lạng Giang
Khi mai phục lúc trá hàng
Làm quân cướp nước hoang mang điên
đầu ( là ai? - Đáp án: Hồng Hoa Thám) 2.
Vua nào mặt sắt đen sì?
Vua nào trong thuở hàn vi ở chùa?
(Là những ai? - Đáp án: Mai Thúc Loan, Lý Công Uẩn)
3. Đố ai trên Bạch Đằng Giang Làm
cho cọc nhọn dọ ngang sáng ngời
Phá quân Nam Hán tơi bời
Gươm thần độc lập, giữa trời vung lên?
( là ai?- Đáp án: Ngô Quyền)
4. Ngàn năm trang sử cịn ghi
Mê Linh, sơng Hát chỉ vì non sơng
Chị em một dạ, một lịng
Đuổi qn Tơ Định khỏi vùng biên cương
(Là ai?- Đáp án: Hai Bà Trƣng)

5. Đố ai qua Nhật sang Tàu Soạn
thành huyết lệ hơn cầu tàn thư
Hô hào vận động Đông Du
9


Kết đoàn cùng với sĩ phu khắp miền
( Đáp án: Phan Bội Châu)
Ngồi ra cịn rất nhiều vần thơ khác đồng nghiệp có thể tìm hiểu ở cuốn
Câu đố Việt Nam(NXB Hồng Đức).
Qua áp dụng tơi thấy một khơng khí thi đua tìm hiểu Lịch sử diễn ra sơi
nổi và các em rất mong đến tiết chào cờ cuối tháng để trả lời câu hỏi đầu tháng
thầy cô đƣa ra. Cứ nhƣ vậy nhà trƣờng duy trì từ năm này qua năm khác xoay
quanh nội dung kiến thức cơ bản về lịch sử sẽ giúp các em khắc sâu hơn để rồi
vào giờ học chính khóa mơn Lịch sử các em tiếp thu bài nhanh hơn, tự nhiên
hơn.
d) Sử dụng các biện pháp dạy học tích cực trong giờ học lịch sử nhƣ : hệ
thống câu hỏi, khăn trải bàn, kĩ thuật 5W1H, dạy học bằng hỡnh ảnh, lƣợc đồ,
sơ đồ tƣ duy,hệ thống câu hỏi qua trũ chơi....
*Sử dụng hệ thống cõu hỏi:
-Trƣớc khi bƣớc vào bài mới, giáo viên nên nêu ngay câu hỏi định hƣớng nhận
thức cho học sinh. Các câu hỏi nêu vấn đề đƣa ra vào đầu giờ nhằm động viên
sự chú ý, huy động các năng lực nhận thức của học sinh vào việc theo dõi bài
giảng để tìm câu trả lời . Những câu hỏi này là những vấn đề cơ bản của bài học
mà học sinh phải nắm. Đƣơng nhiên, khi đặt câu hỏi không yêu cầu học sinh trả
lời ngay mà chỉ sau khi giáo viên đã cung cấp đầy đủ sự kiện thì học sinh mới
trả lời đƣợc. Ví dụ :
 Khi dạy bài 38.“Công xã Pa ri 1871”( sách giáo khoa lịch sử 10 trang
194). Giáo viên nêu câu hỏi đầu giờ : Vì sao nói “Cơng xã Pa ri là một
hình ảnh thu nhỏ của nhà nƣớc kiểu mới – nhà nƣớc của dân, do dân ,vì

dân”để hiểu rõ vấn đề đó các em cần phải tự mình tìm hiểu kĩ vấn đề
này, cách tốt nhất là tìm hiểu nguyên nhân,diễn biến từ đó rút ra ý nghĩa
của Cơng xã Pa ri
- Trong q trình dạy học, chúng ta vẫn tuân thủ trình tự cấu tạo của sách giáo
khoa, song cần khai thác nhấn mạnh, giúp học sinh trả lời câu hỏi nêu trên. Học
sinh trả lời đƣợc câu hỏi này tức là đã nắm và hiểu đƣợc kiến thức chủ yếu của
bài.
*Sử dụng kĩ thuật tƣ duy 5W1H trong việc hƣớng dẫn học sinh tự học:
Sau thời gian nghiên cứu và ứng dụng vào dạy học thực tiễn trong nhà
trƣờng THPT, tôi thấy một số kĩ thuật và phƣơng pháp dạy học tích cực có thể
phát huy đƣợc tính tích cực, hứng thú và tự học của học sinh. Một trong số đó là
sử dụng Sơ đồ tƣ duy. Trong Sơ đồ tƣ duy lại có Kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H thƣờng gọi là Kĩ thuật tƣ duy 5W1H (Dạy và học tích cực, một số phương pháp
và kĩ thuật dạy học tích cực của nhà xuất bản Đại học sƣ phạm, trang 71)
Theo đó, kĩ thuật đặt câu hỏi 5W1H là kĩ thuật đặt câu hỏi bằng 6 dạng
câu hỏi viết tắt bằng tiếng Anh(Câu hỏi là gì – What? Hỏi khi nào – When? Hỏi
ai – Who? Hỏi ở đâu – Where? Hỏi tại sao – Why? Và hỏi như thế nào – How?).
10


Có thể nói, Kĩ thuật tƣ duy 5W1H là dạng Sơ đồ tƣ duy đặc biệt và có khả năng
ứng dụng cao đối với nhiều mơn học trong đó có bộ môn Lịch sử.
Cho học sinh làm quen với Sơ đồ 5W1H, đây là bƣớc rất quan trọng với
học sinh khối 10 trƣờng THPT Phan Bội Châu, bởi lẽ hầu nhƣ các em chƣa
đƣợc tiếp xúc với Sơ đồ này. Trong quá trình dạy học các bài học đầu tiên, giáo
viên nêu 6 sẽ là ngƣời vẽ Sơ đồ 5W1H với 6 dạng câu hỏi tƣơng ứng 6 từ viết
tắt tiếng Anh.
Ví dụ: Khi tìm hiểu về Bài 4- Các quốc gia cổ đại phương Tây, giáo viên
yêu cầu HS về nhà tìm hiểu trƣớc về Đền Pác-tê-nơng và Đấu trƣờng ở Rơ-ma
theo các câu hỏi sau: Cơng trình đó được xây dựng khi nào (When)? Ở đâu
(Where)? Do ai (Who)? Được xây dựng như thế nào (How)? Đặc điểm nổi bật

là gì (What)? Vì sao lại xây dựng (Why)? Qua việc tìm hiểu và trả lời về các câu
hỏi trên có nghĩa là học sinh đã tìm hiểu đƣợc những nét cơ bản nhất về các
cơng trình này. Mặt khác, qua đó khi học bài mới, giáo viên yêu cầu học sinh trả
lời 6 câu hỏi cho trƣớc và giáo viên kết hợp vẽ Sơ đồ 5W1Hlên bảng để các em
làm quen với kĩ thuật dạy học này.
- Sau những bài đầu tiên chỉ yêu cầu học sinh trả lời 6 dạng câu hỏi kết
hợp với viêc vẽ Sơ đồ 5W1H tƣơng ứng, ở những bài tiếp theo có nội dung có
thể sử dụng sơ đồ, giáo viên sẽ cho học sinh hoạt động vẽ sơ đồ.
Ví dụ :Khi dạy bài 9-Vương quốc Campuchia và Lào, giáo viên cũng có
thể sử dụng Sơ đồ 5W1Hđể khai thác nội dung của bài. Tùy theo mục đích khai
thác của giáo viên mà có thể sử dụng ở những thời điểm khác nhau.
Cách 1: Yêu cầu học sinh hoạt động và vẽ Sơ đồ 5W1Htrả lời cho các câu
hỏi:Chủ nhân là ai? Địa bàn sinh sống ở đâu? Bắt đầu dựng nước từ khi nào?
Quá trình phát triển của VQ diễn ra như thế nào? Tại sao lại trở thành thuộc
địa của TD Pháp vào cuối thế kỉ XIX? Đặc trưng văn hóa là gì?(Phụ lục 1)

11


Địa bàn sinh
sống ở đâu?

Ch ủ nhân là
ai?

Wher
e?
Who?

What?


Nét đặc trưng
văn hóa là gì?

B ắt đầu dựng
nước từ khi nào?

When
?

Campuchia
hoặc Lào
W
hy
?
T ại sao trở
thành thuộc địa
của Pháp cuối
TK XIX?

How?

Quá trình phát
triển c ủa VQ
diễn ra như thế

Cách 2: Sau khi dạy xong bài, giáo viên củng cố bài học bằng 1 sơ đồ đã
chuẩn bị trƣớc để trả lời 6 câu hỏi nhƣ trên.
Cách 3: Sau khi dạy xong bài, giáo viên ra bài tập về nhà yêu cầu vẽ Sơ
đồ 5W1H theo 6 câu hỏi nhƣ trên và tiết sau, kiểm tra bài cũ bằng các sơ đồ của

học sinh.
Ví dụ :“Bài số 11- Tây Âu thời hậu kì trung đại”. Khi dạy bài này, GV
khai thác Sơ đồ 5W1Htheo các cách nhƣ sau:
Cách 1: Hƣớng dẫn cho học sinh về nhà vẽ sẵn Sơ đồ 5W1Hđể trả lời các
câu hỏi nhƣ sau: Tại sao thự hiện các cuộc phát kiến địa lí? Các cuộc phát kiến
diễn ra ở đâu ? Bắt đầu từ khi nào? Ai là người thực hiện các cuộc phát kiến?
Các cuộc phát kiến diễn ra như thế nào? Các cuộc phát kiến để lại hệ quả gì ?
(Phụ lục 2)

12


Các cuộc phát
kiến diến ra ở
đâu?

Tại sao thực hiện các
cuộc phát kiến địa lí?
Why

What
Các cuộc phát
kiến để hệ quả gì?

W
h

Bắt đầu từ
khi nào?


Whe

Phát kiến
địaH lí

Who?

o
Các cuộc phát kiến
địa lí diễn ra như
thế nào?

Ai là người
thực hiện các
cuộc phát

Trong quá trình dạy bài mới, GV có thể chia lớp hoạt động theo nhóm,
thảo luận và hồn thành sơ đồ chung, sau đó dán (hoặc chiếu) sơ đồ của nhóm,
yêu cầu đại diện nhóm lên trình bày; các nhóm có thể thảo luận bổ sung.
Cuối cùng giáo viên dán (hoặc chiếu) sơ đồ đã chuẩn bị trƣớc để củng cố
kiến thức học sinh.
Cách 2: Sau khi dạy xong bài, giáo viên củng cố bài học bằng 1 sơ đồ đã
chuẩn bị trƣớc để trả lời 6 câu hỏi nhƣ trên.
Cách 3: Sau khi dạy xong bài, giáo viên ra bài tập về nhà yêu cầu vẽ sơ đồ
5W1H theo 6 câu hỏi nhƣ trên và tiết sau, kiểm tra bài cũ bằng các sơ đồ của
học sinh.
*)Ví dụ khi dạy về các cuộc Cách mạng tƣ sản trong chƣơng trình Lịch
sử lớp 10 thì tƣơng đối nhiều và nhìn chung tất cảc các nội dung nhƣ trên đều
có thể thực hiện đƣợc bằng Sơ đồ 5W1Hvà tƣơng đối hiệu quả.
Khi dạy về dạng bài này giáo viên định hƣớng cho các em học sinh về 6

câu hỏi cần phải trả lời đó là: Tại sao cách mạng bùng nổ? Cuộc cách mạng bắt
đầu từ đâu? Cuộc cách mạng bùng nổ khi nào? Ai là người lãnh đạo? Cuộc
cách mạng diễn ra như thế nào? Cuộc cách mạng có ý nghĩa gì?
Có thể tùy vào thời lƣợng chƣơng trình, nội dung chƣơng trình và mục
đích sử dụng của giáo viên, giáo viên có thể khai thác Sơ đồ 5W1Hở các khâu
lên lớp khác nhau thời điểm (yêu cầu học sinh vẽ tại lớp hoặc bài tập về nhà
hoặc giáo viên vẽ sẵn và chỉ giới thiệu cho học sinh). Cứ nhƣ vậy, khi nhắc tới
nội dung về các cuộc chiến tranh, các cuộc cách mạng tƣ sản, các em học sinh
sẽ liên tƣởng ngay tới 6 câu hỏi với 6 chữ cái tiếng Anh.
Ví dụ: Khi dạy bài 29- Cách mạng Tư sản Anh (Phụ lục 3)
Do nội dung của bài ngắn, giáo viên có thể khai thác bằng Sơ đồ
5W1Hnhƣ sau:
13


Bước 1: yêu cầu học sinh làm việc theo nhóm và lập Sơ đồ 5W1Hđể trả
lời đƣợc các câu hỏi nhƣ sau: Tại sao cuộc cách mạng tư sản lại bùng nổ sớm ở
nước Anh? Cuộc cách mạng bùng nổ khi nào? Bắt đầu từ đâu? Ai là người lãnh
đạo cuộc cách mạng tư sản Anh? Cách mạng diễn ra như thế nào? Cuộc cách
mạng có ý nghĩa gì đối với nước Anh?
Cuộc cách mạng
bắt đầu từ đâu?

Tại sao cách mạng
bùng nổ?
Why?

What?

Cuộc cách mạng có ý

nghĩa gì?

W
he
re
?

Cách
mạng Tư

Cuộc cách
mạng bùng nổ
từ khi nào?

When
?

Who?

Ho
w?
Ai là người lãnh
đạo?
Cuộc cách mạng diễn ra
như thế nào?

Bước 2: Yêu cầu đại diện một số tổ lên trình bày kết quả làm việc của
nhóm.
Bước 3: Các tổ thảo luận và cho ý kiến bổ sung để sơ đồ đƣợc hoàn chỉnh.
Bước 4: Giáo viên củng cố kiến thức bằng sơ đồ đã chuẩn bị sẵn và kết

hợp giới thiệu một số kiến thức cần thiết.
4. Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân và học sinh:
Mặc dù thời gian rất hạn chế nhƣng tôi đã vận dụng sáng kiến kinh nghiệm này
vào các tiết dạy và đã đạt đƣợc kết quả khả quan. Trƣớc hết bản thân đã nhận
thấy rằng những kinh nghiệm này rất phù hợp với chƣơng trình sách giáo khoa
mới và với những tiết dạy theo hƣớng đổi mới. Học sinh có hứng thú học tập
hơn, tích cực chủ động sáng tạo để mở rộng vốn hiểu biết, đồng thời cũng rất
linh hoạt trong việc thực hiện nhiệm vụ lĩnh hội kiến thức và phát triển kĩ năng.
Khơng khí học tập sơi nổi ,nhẹ nhàng và học sinh u thích mơn học hơn,đa số
các em đều thích tìm hiểu kiến thức lịch sử. Tơi cũng hi vọng với việc áp dụng
14


đề tài này học sinh sẽ đạt đƣợc kết quả cao trong các kì thi và đặc biệt học sinh
sẽ u thích mơn học này hơn.
Sau đây là kết quả đối chứng:

15


C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận:
Với mục tiêu thực hiện tốt các cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm
gƣơng đạo đức Hồ Chí Minh” và cuộc vận động “ Mỗi thầy, cô giáo là một
tấm gƣơng đạo đức, tự học sáng tạo” cùng với phong trào “ Xây dựng
trƣờng học thân thiện, học sinh tích cực.” Bản thân tôi với tƣ cách là một
giáo viên bộ mơn, tơi ln suy nghĩ tìm tịi các phƣơng pháp dạy học sao cho
học sinh của mình có thể nắm bắt kiến thức một cách dễ hiểu nhất, giúp các
em có hứng thú với bộ mơn, tránh đƣợc áp lực khi học bộ mơn này. Bằng

sáng kiến của mình, tơi rất mong muốn đƣợc đóng góp một phần nhỏ cùng
với các bạn đồng nghiệp để học sinh yêu thích học mơn Lịch sử hơn. Để giúp
học sinh u thích mơn Lịch sử ngồi những biện pháp mà tơi nêu ở trên thì
cần có các giải pháp trƣớc mắt nhƣ: chỉnh sửa sgk, thay đổi chế độ thi cử, về
lâu dài cần đƣa môn Lịch sử thành môn bắt buộc bên cạnh mơn Văn, Tốn
nhƣ các nƣớc vẫn làm đối với giáo dục phổ thơng: “ Nƣớc Mĩ có hơn 200
năm lịch sử dân tộc nhƣng họ dành 5 tiết học lịch sử/ tuần, trong khi nƣớc ta
có hàng 1000 năm lịch sử dân tộc thì chỉ dành 1,5 tiết/ tuần”. Việc đƣa ra các
giải pháp hữu hiệu khắc phục sự sa sút đáng lo ngại của môn lịch sử trong
nhà trƣờng là trách nhiệm không chỉ của cơ quan chức năng mà của giới sử
học cả nƣớc nói chung rằng môn Lịch sử cần đƣợc nâng tầm cho đúng chức
năng, vai trị của nó. Đặc biệt trong q trình đất nƣớc hội nhập thì mơn Lịch
sử nhất là quốc sử càng cần đƣợc coi trọng để giúp giới trẻ xây dựng nhân
cách, bản lĩnh con ngƣời để giữ gìn bản sắc dân tộc trƣớc sự giao thoa văn
hóa thế giới.
- Cần thay đổi nếp nghĩ, không coi môn lịch sử là “mơn phụ” trong nhà
trƣờng và tồn xã hội.
2. Kiến nghị:
- Cần tuyên truyền sâu rộng thông qua hoạt động ngoại khóa nhiều hơn nữa về
kiến thức lịch sử ở các tiết GDNGLL, tiết chào cờ.Ở những dịp ngoại khóa
này khuyến khích cho học sinh xem thêm nhiều tƣ liệu lịch sử có liên quan,
gắn với những vấn đề lịch sử gần gũi với các em hơn.
- Thƣờng xuyên tổ chức các chuyên đề để nâng cao chất lƣợng môn Lịch sử. Cỏc tổ chuyên môn đẩy mạnh triển khai sinh hoạt chuyên đề về đổi mới
phƣơng pháp và kĩ thuật dạy học lấy học sinh làm trung tõm. Chỳ trọng tổ
chức hoạt động tự học cho học sinh.
- Ngồi những kiến thức có trong sgk, ngƣời giáo viên cần khơng ngừng học
hỏi, nâng cao trình độ chun mơn, tiếp cận sự kiện mới nhất để giảng cho
học sinh.

16



TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) Sách giáo khoa Lịch sử 10 – Cơ bản - Năm 2008.
(Nhà xuất bản giáo dục) 2)
Sách giáo viên Lịch sử 10 – Nâng cao - Năm 2008.
(Nhà xuất bản giáo dục)
3) Lịch sử thế giới trung đại - Năm 2003
( Nhà xuất bản giáo dục) 5) Dạy
và học tích cực - một số phương pháp và kĩ thuật dạy học. NXB
Đại học sƣ phạm
6) Tài liệu tập huấn Tổ trƣởng chuyên môn về phƣơng pháp và kĩ thuật tổ
chức hoạt động tự học của học sinh trung học phổ thơng. Mơn Lịch
sử.Sở GD&ĐT Thanh hóa tổ chức 20/3/2018.
7) Những mẩu chuyện lịch sử - Năm 2001
(Nhà xuất bản giáo dục)
8) Đại cƣơng lịch sử Việt Nam tập 1 – Năm 2003
(Nhà xuất bản giáo dục)

17



×