Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Vinh-Phuc---TẶNG-HUÂN-CHƯƠNG-LAO-ĐỘNG-Vĩnh-Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.44 KB, 11 trang )

VIỄN THƠNG VĨNH PHÚC

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Phúc, ngày 17 tháng 03 năm 2018

BÁO CÁO THÀNH TÍCH
ĐỀ NGHỊ TẶNG HUÂN CHƯƠNG LAO ĐỘNG HẠNG BA
Tên đơn vị: Trung tâm Viễn thơng Vĩnh n
I. SƠ LƯỢC ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH.
1. Đặc điểm, tình hình:
- Trụ sở: Đường Nguyễn Tất Thành, Phường Khai Quang, thành phố Vĩnh
Yên, tỉnh Vĩnh Phúc;
- Trung tâm Viễn thông Vĩnh Yên là đơn vị trực thuộc Viễn thơng Vình
Phúc, có trụ sở chính đóng tại Thành Phố Vĩnh Yên, tỉnh Vĩnh phúc.
Đơn vị được thành lập năm 2008 với tên gọi là Trung tâm Viễn thông I theo
Quyết định số:136/QĐ-TCCB, ngày 03/01/2018 của Tập đoàn Bưu Chính Viễn
thơng Việt Nam.
- Trung tâm Viễn thơng Vĩnh n là tiền thân là Đài viễn thông Thành phố
Vĩnh Yên, trực thuộc Công ty Điện báo điện thoại Bưu điện tỉnh Vĩnh Phúc.
Năm 2008 thực hiện đổi mới mơ hình sản xuất, chia tách Bưu chính Viễn thơng,
Trung tâm Viễn thông I được thành lập theo quyết định số 136/QĐ-TCCB ngày
03/1/2008. Ban đầu chức năng nhiệm vụ của Trung tâm là quản lý tổng đài
HOST trung tâm, các điểm truyền dẫn, chuyển mạch và mạng lưới viễn thông
trên địa bàn Thành phố, đáp ứng mọi nhu cầu phục vụ các dịch vụ viễn thông và
CNTT của khách hàng, ứng cứu thơng tin trên địa bàn tồn tỉnh, đảm bảo thơng
tin liên lạc phục vụ lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, chính quyền địa phương nhằm
phát triển kinh tế, chính trị, xã hội, ổn định an ninh quốc phòng. Sau thời gian
kiện toàn tổ chức sản xuất, năm 2010 Tổng đài HOST, bộ phận ứng cứu sử lý sự
cố toàn tỉnh do Viễn thông tỉnh quản lý trực tiếp. Trung tâm Viễn thông I trực


tiếp quản lý, khai thác mạng lưới viễn thông CNTT trên địa bàn thành phố Vĩnh
Yên.
Đến thời điểm 1/08/2014 theo phương án tái cấu trúc hoạt động sản xuất
kinh doanh của Tập đồn và Viễn thơng Vĩnh Phúc, giải thể Trung tâm Viễn
thông I theo quyết định số 1132/QĐ-VNPT-TCCB ngày 15/7/2014 và thành lập
Trung tâm Viễn thông Vĩnh Yên theo quyết định 1135/QĐ-VNPT-TCCB, ngày
15/7/2014 của Tổng Giám đốc Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam.
1


- Bộ máy sản xuất của Trung tâm gồm có 1 tổ tổng hợp, 1 tổ Quản lý mạng
ngoại vi và 08 địa bàn. Lực lượng lao động gồm 34 CBCNVLĐ (nam = 30
người, nữ =4 người), trong đó trình độ Đại học 19 người = 55.9%, Cao đẳng 5
người = 14.7%, Trung cấp 7 người = 20.6 %, Sơ cấp 3 người = 8.8 %.
- Tổ chức Đảng là chi bộ trực thuộc Đảng bộ Viễn thông Vĩnh Phúc, tổng số
24 Đảng viên.
- Tổ chức Cơng đồn là cơng đồn cơ sở trực thuộc Cơng đồn Viễn thơng
Vĩnh phúc: Đến thời điểm ngày 31/10 năm 2014 theo phương án sắp xếp, kiện
tồn cơ cấu tổ chức bộ máy Cơng đồn Viễn thơng Vĩnh Phúc đổi tên Cơng đồn
Trung tâm Viễn thơng I thành Cơng đồn Trung tâm Viễn thơng Vĩnh n trực
thuộc Cơng đồn Viễn thơng Vĩnh Phúc theo Quyết định số: 47/QĐ-CĐVTVP
ngày 31/10/2014 của Cơng đồn Viễn thơng Vĩnh phúc. Với tổng số 34 đoàn
viên
- Chi đoàn Đoàn thanh niên trực thuộc Đồn TNCS HCM Viễn thơng Vĩnh
Phúc: 15 đoàn viên.
- Điều kiện tự nhiên và xã hội: Là Trung tâm nằm trên địa bàn thành phố
Vĩnh Yên, là thành phố tỉnh lị của tỉnh Vĩnh Phúc. Có vị trí địa lý thuận lợi, là
trung tâm kinh tế chính trị xã hội của tỉnh, có các cơ quan lãnh đạo Đảng, chính
quyền, các ban ngành đồn thể của tỉnh, là nơi có khu Cơng nghiệp lớn với
nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước hoạt động sản xuất kinh doanh. Vĩnh

n là cửa ngõ phía Bắc của thủ đơ, có vị trí địa lý đẹp, giao thơng đường sắt,
đường bộ thuận tiện. Với những lợi thế trên và có các chủ trương đường lối
chính sách đúng đắn của Đảng, chính quyền địa phương nên Vĩnh Phúc là một
tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế, phát triển công nghiệp nhanh so với bình quân
chung cả nước, tăng trưởng GDP thu nhập bình quân đầu người cao, đời sống
nhân dân được cải thiện do đó có điều kiện sử dụng các dịch vụ Viễn thông. Tuy
nhiên, Vĩnh Phúc là một tỉnh có địa thế nhiều thuận lợi, đời sống nhân dân có
thu nhập khá ổn định nên được nhiều doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ Viễn
thông tập trung đầu tư, khai thác, tình hình cạnh tranh diễn ra cực kỳ quyết liệt
nên việc khai thác dịch vụ phát triển sản xuất kinh doanh gặp rất nhiều khó
khăn. Mặt khác là nơi khách hàng có trình độ dân trí cao địi hỏi CBCNVLĐ
của Trung tâm phải có trình độ kỹ thuật, năng lực, hiểu biết để giao tiếp ứng sử
phục vụ nhằm giữ vững uy tín thương hiệu của ngành.
2. Chức năng nhiệm vụ được giao:
Trung tâm Viễn thông Vĩnh Yên là đơn vị trực thuộc Viễn thơng Vĩnh Phúc
có chức năng nhiệm vụ:
- Tổ chức lắp đặt, quảng lý, vận hành, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa các
thiết bị chuyển mạch, truyền dẫn và các thiết bị kèm theo của mạng Viễn thông,
2


công nghệ thông tin trên địa bàn Thành phố Vĩnh Yên, đồng thời thực hiện mọi
nhiệm vụ kinh tế, chính trị được UBND Thành Phố chỉ đạo.
- Quản lý, khai thác, cung cấp, kinh doanh các dịch vụ Viễn thông, Công
nghệ thông tin. Phục vụ thông tin cho các cấp Đảng uỷ, đồn thể chính quyền
địa phương và nhu cầu sử dụng của nhân dân;
- Phục vụ đột xuất theo yêu cầu của các cấp Đảng uỷ, chính quyền địa
phương và cấp trên:
- Phục vụ thơng tin phịng chống lụt bão, tìm kiếm cứu nạn, phục vụ cơng
tác thi tuyển sinh các cấp..v.v.

- Bên cạnh đó đơn vị cịn có chức năng kinh doanh các ngành nghề khác
trong phạm vi Viễn thông Tỉnh cho phép , phù hợp với quy định của pháp luật.
- Chịu trách nhiệm quản lý toàn bộ tài sản thuộc hệ thống chuyển mạch, thiết
bị truyền dẫn, thiết bị BTS, thiết bị băng rộng và các thiết bị phụ trợ kèm theo và
mạng ngoại vi.
- Chịu trách nhiệm quản lý đất đai, nhà trạm tại đơn vị.
- Xây dựng các định mức chi phí của đơn vị theo quy định của Viễn thông
Tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ, chỉ tiêu, kế hoạch sản xuất kinh doanh do Viễn
thông Tỉnh giao,
- Phát triển và lắp đặt, xử lý các dịch vụ Viễn thông, công nghệ thông tin,
chăm sóc khách hàng, xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh tại đơn vị.
II. THÀNH TÍCH ĐẠT ĐƯỢC
1-Thành tích đạt được trong giai đoạn 2013 - 2017:
Nghiêm túc thực hiện các chế độ chính sách, các quy định về thu chi tài
chính; các chế độ lương, thưởng đảm bảo chế độ cho người lao động; chi theo kế
hoạch, tiết kiệm chi phí trong sản xuấn
Trong đoạn 2013-2017 đơn vị đã đạt được những thành tích xuất sắc trong
sản xuất kinh doanh.
*) Kết quả các chỉ tiêu kế hoạch trong giai đoạn 2013-2017
+) Năm 2013
- Tổng doanh thu phát sinh thực hiện 82.515 trđ đạt 107,28%KH giao bằng
110% so với cùng kỳ.
- Phát triển thuê bao các loại trả sau cả năm đặt 5.601 thuê bao đạt 105,9% kế
hoạch giao bằng 111.3% so với cùng kỳ
- Năng suất lao động đạt 989,7 trđ /1 người/1 năm tăng 100tr/1 người/ 1 năm
so cùng kỳ.
3


+) Năm 2014

- Tổng doanh thu phát sinh thực hiện: 84.230Trđ =102,4% KH giao =102%
so với cùng kỳ năm 2013.
- Năng suất lao động đạt: 1.104,9/người/năm, tăng 111.6% so với cùng kỳ
năm 2013.
- Phát triển thuê bao các loại trả sau cả năm đặt 6.825 thuê bao đạt 107% kế
hoạch giao bằng 121.8% so với cùng kỳ
+) Năm 2015
- Tổng doanh thu phát sinh thực hiện : 89.797 =109.3% KH giao =106.6%
so với cùng kỳ năm 2014.
- Năng suất lao động đạt: 1.280trđ/người/năm, tăng 115.8% so với cùng kỳ
năm 2014.
- Phát triển thuê bao các loại trả sau cả năm đặt 7.143 thuê bao đạt 101% kế
hoạch giao bằng 104.6% so với cùng kỳ
+) Năm 2016
- Tổng doanh thu phát sinh đạt 92.101trđ = 102.3% KH giao =102.6% so với
cùng kỳ năm 2015.
- Phát triển thuê bao trả sau các loại đạt 11,500 thuê bao đạt 111 % kế hoạch
giao bằng 161 % so với năm 2015.
- Năng suất lao động: 1.319 triệu/1người/1 năm tăng 103% so với cùng kỳ
năm 2015.
+) Năm 2017
- Tổng doanh thu phát sinh đạt 98.502 trđ= 108 % kế hoạch giao bằng 107
% so với năm 2016.
- Phát triển thuê bao trả sau các loại đạt 12.806 thuê bao đạt 118 % kế hoạch
giao bằng 112 % so với năm 2016.
- Năng suất lao động: 1.420 triệu/1người/1 năm tăng 108% so với cùng kỳ
năm 2016.
* Cơng tác tổ chức, hành chính: Trong giai đoạn 2013-2017 thực hiện
phương án tái cấu trúc hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập Đồn và Viễn
thơng Vĩnh Phúc đơn vị bố trí sắp xếp nhân lực khoa học, hợp lý phù hợp với

khả năng và năng lực của người lao động nhằm thúc đẩy SXKD, giao khoán địa
bàn quản lý thuê bao đảm bảo nâng cao năng suất chất lượng hiệu quả và phù
hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị. Trung tâm đã làm tốt công

4


tác tư tưởng, quán triệt tình hình, nhiệm vụ, những khó khăn thách thức. Do đó
CBCNV đã yên tâm phấn khởi, sẵn sàng nhận nhiệm vụ.
* Công tác tổ chức sản xuất: Trong q trình hoạt động sản xuất tồn thể
CBCNV-LĐ trong Trung tâm luôn ý thức chấp hành đúng, đầy đủ các chính
sách pháp luật của Nhà nước, các nội quy, quy chế của Viễn thông tỉnh và của
đơn vị.
Để phục vụ khách hàng được kịp thời, công việc được lưu thốt nhanh
chóng Trung tâm bố trí phân cơng CBCNV-LĐ trực đảm bảo thông tin 24/24.
* Về công tác kế hoạch kinh doanh: Ngay từ đầu năm, căn cứ vào kế hoạch
Viễn thông tỉnh giao, Trung tâm xây dựng kế hoạch kinh doanh và triển khai
giao đến từng tổ, bộ phận và đến từng cá nhân người lao động. Tổ chức đánh giá
việc thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch từng tháng thông qua họp giao ban giữa
Giám đốc và các tổ, bộ phận trực thuộc nhằm đánh giá kết quả đạt được trong
tháng của các tổ so với kế hoạch đăng ký. Những thuận lợi, khó khăn để tháo gỡ
những nút thắt, tạo điều kiện cho các tổ kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời có cơ
chế chính sách, các chương trình, tổ chức các chương trình tiếp xúc chăm sóc
khách hàng, bán hàng trực tiếp tới tay người tiêu dùng nhằm phát triển thuê bao
thực. Xây dựng định mức các chi phí nhằm nâng cao hiệu quả của đồng vốn
đem lại lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh.
* Về công tác đầu tư, khai thác mạng lưới viễn thông: Không ngừng khai
thác, quản lý tốt mạng lưới, đảm bảo thơng tin liên lạc trong mọi tình huống
khơng để xảy ra sự cố. Trong giai đọan 2013-2017 là năm bước ngoặt chuyển
đổi thuê bao cáp đồng sang cáp quang, triển khai lắp đặt phát sóng 4G, triển khai

lắp đặt gói cước Gia đình và văn phịng data do đó đơn vị củng cố, đầu tư mở
rộng hạ tầng mạng lưới trên toàn Thành Phố và các vùng giáp gianh, làm gọn
đẹp toàn bộ hạ tầng mạng lưới để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng,
đồng thời phục vụ công tác sử lý dây máy mất liên lạc được nhanh chóng, giảm
tỷ lệ dây máy mất liên lạc, rút ngắn thời gian mất liên lạc.
Không ngừng hợp lý hóa nâng cao chất lượng mạng lưới, chuyển đối cáp,
kéo cáp thay dây thuê bao, triển khai lắp đặt thiết bị Gpon rút ngắn cự ly từ hộp
cáp đến nhà thuê bao nhằm đảm bảo chất lượng tín hiệu và phát triển thuê bao
mới, sử lý mất liên lạc nhanh chóng đồng thời hạn chế thuê bao mất liên lạc đặc
biệt không để máy mất liên lạc qua đêm.
Trong q trình SXKD ln ý thức duy trì đảm bảo an tồn vệ sinh mơi
trường. Hàng năm đều được Viễn thông tỉnh đo kiểm tra môi trường lao động tại
các nhà trạm do Trung tâm quản lý đạt kết quả đảm bảo mơi trường vệ sinh an
tồn lao động.

5


* Cơng tác chăm sóc khách hàng: Thường xun qn triệt tới toàn thể
CBCNV–LĐ phối hợp cùng nhân viên khối kinh doanh về cơng tác chăm sóc, tư
vấn khách hang sử dụng các sản phẩm dịch vụ, công tác sử lý thuê bao mất liên
lạc, lắp đặt máy phát triển mới, thái độ giao tiếp với khách hàng hòa nhã, đúng
mực gây ấn tượng tốt đảm bảo giữ chân khách hàng cũ và phát triển khách hàng
mới. Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng như làm hợp đồng lắp đặt dịch
vụ tại nhà khách hàng, đồng thời có chính sách tiếp xúc, gặp gỡ chăm sóc khách
hàng cũ như: đến chăm sóc bảo dưỡng vệ sinh thiết bị, máy móc, tư vấn giải
thích về các dịch vụ v.v…
Ngồi ra để thu hút khách hàng từ doanh nghiệp khác và với phương châm
phải cung cấp dịch vụ chất lượng tốt nhất thiết bị đầu cuối của khách, trung tâm
đã chủ động tiếp thị ký các hợp đồng thi công lắp đặt hạ tầng mạng wifi nội bộ,

tổng đài, điện thoại nội bộ cho các khách hàng với chất lượng và kỹ thuật đảm
bảo và giá thành thấp, bảo trì, bảo dưỡng miễn phí từ đó đã gây được uy tín, thu
hút được khách hàng sử dụng dịch vụ và khách hàng chuyển từ doanh nghiệp
khác sang.
Để phục vụ khách hàng liên tục, không bị gián đoạn, các thiết bị dịch vụ
băng rộng như Modem, Router, Switch quang … không bị mất nguồn khi mất
điện lưới AC, trung tâm đã nghiên cứu lắp thêm các bộ kích điện dự phịng có
thể duy trì tới 24 đến 36 giờ mà khơng phải chạy máy nổ, tiết kiệm xăng dầu, chi
phí cho đơn vị, nâng cao uy tín, chất lượng phục vụ khách hàng.
* Về cơng tác tài chính kế tốn: Thực hiện nghiêm túc nội quy, quy chế,
nguyên tắc quản lý kinh tế tài chính Viễn thơng tỉnh ban hành, cân đối nguồn
vốn, mua sắm công cụ thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, chi trả chế độ chính
sách, đảm bảo đời sống của người lao động. Nộp báo cáo tài chính kế tốn theo
quy định đầy đủ, kịp thời. Thực hiện tiết kiệm chi phí sản xuất, đảm bảo tuyệt
đối trong lao động sản xuất, không để xảy ra thất thốt về tài sản, vật tư
* Cơng tác ATVS- LĐ-PCCN: Đảm bảo vệ sinh nơi làm việc cũng như nơi
ở, thực hiện tốt nội quy quy chế của ngành cũng như của cơ quan đơn vị. Mọi
chế độ bảo hộ cho người lao động được cấp phát đầy đủ. Trong giai đoạn 20132017 đơn vị khơng có trường hợp nào mắc phải các tệ nạn xã hội, khơng có
trường hợp nào để xảy ra mất an toàn lao động, an tồn giao thơng khi tác
nghiệp. Đảm bảo tuyệt đối an tồn về con người và thiết bị.
- Thành tích trong nghiên cứu khoa học, đổi mới công nghệ, ứng dụng tiến
bộ kỹ thuật: Trong giai đoạn 2013-2017 đơn vị có 31 sáng kiến, giải pháp được
Hội đồng khoa học kỹ thuật Viễn thông tỉnh và Hội đồng sáng kiến của đơn vị
công nhận sáng kiến cấp cơ sở. Nhiều giải pháp sáng kiến có tính thực tế được
áp dụng tại đơn vị và nhân rộng tới các đơn vị trực thuộc Viễn thơng tỉnh đóng
góp một phần khơng nhỏ vào kết quả SXKD, nâng cao năng suất, chất lượng,
6


đem lại hiệu quả cao trong lao động sản xuất, tiết kiệm thời gian, cơng sức và

chi phí của đơn vị.
- Trong giai đoạn 2013-2017 đơn vị luôn thực hiện tốt cơng tác trích nộp
BHXH, BHYT, BHTN hàng năm đầy đủ, các loại thuế và thuế thu nhập cá nhân
theo đúng quy định, đảm bảo cho 100% cán bộ CNVC-LĐ có đủ việc làm, đời
sống ổn định, tham gia đóng BHXH, BHYT, BHTN đầy đủ và giải quyết kịp
thời đầy đủ mọi chế độ chính sách cho người lao động. Thường xuyên chăm lo
đời sống, vật chất tinh thần cho người lao động. Kịp thời thăm hỏi đồn viên
cơng đồn và gia đình khi ốm đau, sinh nở và chúc mừng đồn viên khi xây
dựng gia đình, tặng q nhân ngày sinh nhật CBCNV-LĐ, Quà cho các cháu là
con CBCNV-LĐ trong đơn vị nhân ngày quốc tế thiếu nhi 1-6, rằm trung thu. Tổ
chức giao lưu bóng đá mini cho CBCNV , tổ chức hội thi tay nghề và giao tiếp
ứng xử hàn nối cáp quang giữa các tổ ,bộ phận từ đó tạo khơng khí thi đua, sân
chơi bổ ích, đoàn kết, lành mạnh, tái tạo sức lao động (thể chất, tinh thần) và tạo
sự gắn kết giữa người lao động và doanh nghiệp.
- Thực hiện tốt công tác từ thiện xã hội, nhắn tin ủng hộ Trường sa, đóng
góp ủng hộ 1 ngày lương “ Nghĩa tình Hồng Sa, Trường Sa” ủng hộ , Quỹ vì
người nghèo – nhân dân miền Trung du lũ lụt, ủng hộ trẻ em nghèo với chủ đề “
Áo ấm tình thương”, ngồi ra ủng hộ các quỹ nhân đạo, từ thiện do địa phương
phát động, quỹ đền ơn đáp nghĩa v.v..
- Nhân dịp Kỷ niệm ngày thành lập ngành Đơn vị tổ chức Roadshow giới
thiệu dịch vụ mới, truyền thông quảng bá hình ảnh của VNPT đến khách hàng.
2- Những biện pháp hoặc nguyên nhân đạt được thành tích, các phong trào
thi đua đã được áp dụng trong thực tiễn sản xuất, công tác.
a. Các biện pháp:
- Thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng đoàn kết thống nhất trong
đơn vị, sự phối hợp đồng bộ giữa cấp ủy Đảng, chun mơn và các đồn thể,
huy động sức mạnh tập thể của CBCNV lao động trong việc thực hiện chỉ tiêu
kế hoạch.
- Đẩy mạnh các phong trào thi đua yêu nước, phong trào phát huy sáng kiến
cải tiến hợp lý hóa sản xuất nhằm khơng ngừng nâng cao năng suất, chất lượng

lao động, hiệu quả đầu tư.
- Không ngừng đổi mới cơng tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, mở rộng các
loại hình dịch vụ, triển khai các kênh bán hàng, tăng nguồn thu.
- Tích cực đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực về công nghệ
thơng tin, phát triển tồn diện cho phù hợp đáp ứng thời kỳ cạnh tranh, hội nhập,
có tinh thần làm chủ tập thể, ý thức trách nhiệm, tính năng động và sáng tạo
trong công tác.
7


b. Các phong trào thi đua đã được áp dụng:
Trong giai đọan 2013-2017 để phấn đấu hoàn thành xuất sắc kế hoạch
SXKD Đơn vị thực hiện hàng loạt các phong trào thi đua do Chun mơn và
Cơng đồn Viễn thơng Vĩnh Phúc và Đơn vị phát động như: phong trào thi đua
phát triển các dịch vụ Vinaphone trả sau; Phong trào phát triển các dịch vụ viễn
thông, công nghệ thông tin; Phong trào chăm sóc khách hàng và bảo dưỡng thiết
bị đầu cuối; Nữ công nhân viên lao động phát động trong phong trào thi đua
chăm sóc khách hàng với chủ đề lấy phiếu thăm dò ý kiến khách hàng về sản
phẩm, cung cấp dịch vụ của VNPT; phong trào thi đua “Giỏi việc nước, đảm
việc nhà”; Phong trào thi đua “Nụ cười VNPT”, “Chất lượng VNPT”, “Văn hóa
VNPT”, “Sáng tạo VNPT”, “Người VNPT sử dụng dịch vụ, sản phẩm VNPT”
và phong trào thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Phong trào thi đua 120 ngày
đêm phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Sản xuất kinh doanh, Phong trào thi
đua phát triển, chuyển đổi thuê bao; Phong trào thi đua đặc biệt lưu thoát thuê
bao phát triển mới và sử lý sửa chữa thuê bao, phong trào thi đua135 ngày đêm
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Triển khai tới 100% cán bộ,
đoàn viên, người lao động tham gia cuộc thi “Viết về 70 năm truyền thống ngành
Bưu điện” cuộc thi viết tìm hiểu 70 năm truyền thống ngành Bưu điện ,“Tìm
hiểu các quy định về BSC/KPI” cuộc thi “Tìm hiểu Luật an tồn, vệ sinh lao
động theo hướng dẫn của Chun mơn và Cơng đồn Viễn thông tỉnh. Hưởng

ứng các cuộc vận động và phát động phong trào thi đua của lãnh đạo tập đoàn
Bưu chính Viễn thơng Việt Nam và Cơng đồn VNPT. Đẩy mạnh công tác hoạt
động khoa học kỹ thuật, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật. Tổ chức cho 100%
cán bộ đồn viên cơng đồn tham gia cuộc thi “Tìm hiểu Văn hóa VNPT” với
hình thức trắc nghiệm do Cơng đoàn VNPT phát động..
Hàng tháng các năm Trung tâm đều xét và gửi Viễn thông tỉnh khen thưởng
và đề nghị Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam và Cơng đồn VNPT khen
thưởng, tơn vinh các cá nhân kỹ thuật viên giỏi, kinh doanh giỏi trong chương
trình “Nụ cười VNPT”. Với việc tuyên truyền thường xuyên tại các đơn vị, các
cá nhân đều tích cực cố gắng đạt các danh hiệu thi đua, thúc đầy các phong trào
thi đua tại đơn vị .
3- Việc thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước.
Nghiêm chỉnh chấp hành mọi chủ trương đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của nhà nước cũng như của ngành đề ra. Trong đơn vị ln đồn kết
nhất trí cao. Thường xun quán triệt các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp
luật của Nhà nước đến cán bộ công nhân và người lao động.Xây dung tổ chức
Đảng, chính quyền và các tổ chức đoàn thể trong sạch vững mạnh về mọi mặt,
thực hiện tốt luật Phịng chống tham nhũng lãng phí.
8


4- Hoạt động của tổ chức Đảng, đồn thể.
4.1. Cơng tác Đảng: Tổ chức Đảng đoàn kết, trong sạch, vững mạnh. Duy
trì chế độ sinh hoạt hàng tháng, thực hiện nghiêm túc chỉ thị 27 của Bộ chính trị,
Chỉ thị số 11 của Tỉnh ủy tới cán bộ Đảng viên về việc thực hiện nếp sống mới
trong việc hiếu việc hỷ, lễ hội, mừng thọ… Thực hiện 19 điều Đảng viên khơng
được làm, vận động các tổ chức đồn thể quần chúng thực hiện các cuộc vận
động lớn của Đảng Nhà nước của Ngành. Tổ chức cho cán bộ CNV-LĐ tham gia
học tập các Chỉ thị, Nghị quyết khoá XI, XII của Đảng, của địa phương và của

ngành, tổ chức cho tồn thể cán bộ, đảng viên, cơng nhân viên lao động tham gia
học tập, quán triệt tất cả các nghị quyết của Đảng, nhà nước do Đảng ủy Viễn
thông Vĩnh Phúc tổ chức,... đặc biệt là việc học tập, quán triệt Nghị quyết Trung
ương 4, 5 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy
lùi suy thối về tư tưởng, chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn
biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ và Chỉ thị số 03-CT/TW, Chỉ thị số 05CT/TW về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
Trong giai đoạn 2013-2017 Chi bộ đã đã giới thiệu cho Đảng 16 quần chúng ưu
tú tham gia lớp bồi dưỡng kết nạp Đảng và có 13 Đ/c đã được giới thiệu và kết
nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Hàng năm, tổng kết đánh giá tổ chức cơ sở đảng đều được Đảng bộ Viễn
thông Vĩnh Phúc tặng giấy khen Chi Bộ Trong sạch, vững mạnh, tiêu biểu.
4.2. Cơng tác Đồn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh: Trong nhiệm kỳ vừa
qua cơng tác đồn và phong trào thanh niên có nhiều đóng góp tích cực vào hoạt
động SXKD của đơn vị như: Xung kích bán hàng, phát triển dịch vụ tại các khu
vực cạnh tranh cao…Có nhiều đóng góp vào phong trào hoạt động vào phong
trào Đồn Viễn thơng Vĩnh Phúc. Thành lập đội thanh niên xung kích thường
trực sử lý sự cố thơng tin liên lạc trong mọi tình huống.
4.3. Cơng tác Cơng đoàn: Bên cạnh việc tổ chức thực hiện mục tiêu nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh Trung tâm luôn quan tâm đến công tác tổ chức đời sống
cả vật chất lẫn tinh thần cho CBCNV. Ban Chấp hành Cơng đồn Trung tâm
hoạt động đi vào nề nếp 100% CBCNV-LĐ được kết nạp vào tổ chức Cơng
đồn, thực hiện đúng điều lệ Cơng đồn Việt Nam. Tổ chức thăm hỏi gia đình
CBCNVLĐ có người ốm đau, hiếu hỉ v.v.. Tổ chức, bố trí sắp xếp hợp lý cho
100% CBCN khám sức khoẻ định kỳ theo hướng dẫn của Viễn thông tỉnh. Tổ
chức cho CBCNV-LĐ đi thăm quan nghỉ mát, giao lưu học chia sẻ kinh nghiệp
với các đơn vị bạn. Nữ công đã tổ chức tuyên truyền, vận động giáo dục nữ
CBCNV-LĐ đẩy mạnh phong trào thi đua 2 giỏi, thực hiện tốt phong trào xây
dựng gia đình văn hố mới. Vận động CBCNVC-LĐ tham gia ủng hộ các quỹ
nhân đạo, từ thiện, quỹ đền ơn đáp nghĩa, Quỹ vì người nghèo v.v.. Tặng quà


9


nhân ngày sinh nhật CBCNV-LĐ, Quà cho các cháu là con CBCNV-LĐ trong
đơn vị nhân ngày quốc tế thiếu nhi 1-6, rằm trung thu hằng năm.
III. CÁC HÌNH THỨC ĐÃ ĐƯỢC KHEN THƯỞNG
1-Danh hiệu thi đua:
Năm Danh hiệu thi đua Số, ngày, tháng, năm của Quyết định công nhận
danh hiệu thi đua; cơ quan ban hành quyết định
Bằng khen Thủ
QĐ số 1313/QĐ-TTG, ngày 17/9/2012 của THủ tướng
trướng Chính phủ Chính phủ đã có nhiều thành tích trong cơng tác giai
đoạn 2009-2011
2013
Tập thể lao động
QĐ số 335/VTVP/TĐ-KT ngày 18/11/2013 của Viễn
xuất sắc.
thông Vĩnh Phúc
Tập thể lao động
QĐ số 606/VTVP/TĐ-KT ngày 18/11/2014 của Viễn
xuất sắc.
thông Vĩnh Phúc
2014
Cờ thi đua
QĐ số 2334/QĐ-VNPT-TĐTT ngày 27/12/2014 của
Tập đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam

2015

Tập thể lao động

xuất sắc.
Cờ thi đua

2016

Tập thể lao động
xuất sắc.
Cờ thi đua
Tập thể lao động
xuất sắc.

2017
Cờ thi đua

QĐ số: 700/VTVP/TĐ-KT ngày 14/11/2015 của Viễn
thông Vĩnh Phúc
QĐ số 2377/QĐ-BTT&TT ngày 18/12/2015 của Bộ
thơng Tin và Truyền thơng về đã có thành tích xuất sắc
dẫn đầu phong trào thi đua năm 2015
QĐ số: 887/VTVP/TĐ-KT ngày 11/11/2015 của Viễn
thông Vĩnh Phúc
QĐ số 2289/QĐ-BTTTT ngày 21/12/2016 của Bộ
thông tin và Truyền thông về việc đã có thành tích xuất
sắc dẫn đầu phong trào thi đua năm 2016
QĐ số: 787/VTVP/TĐ-KT ngày 22/11/2017 của Viễn
thông Vĩnh Phúc
QĐ số 1531/QĐ-VNPT-CLG ngày 25/12/2017 củaTập
đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam về thành tích
hồn thành xuất sắc nhiệm vụ cơng tác năm 2017


2- Hình thức khen thưởng:
Năm Hình thức Số, ngày, tháng, năm của Quyết định khen thưởng; cơ quan
khen thưởng ban hành quyết định
QĐ số 24 /QĐ-VTVP-TĐKT ngày 18/01/2014 của Giám đốc Viễn
2013 Giấy khen
thông Vĩnh Phúc
QĐ số 02-QĐ/ĐU ngày 20/01/2015 của Đảng bộ Viễn thông
Giấy khen
Vĩnh Phúc đạt tiêu chuẩn Chi bộ “Trong sạch, vững mạnh, tiêu
biểu” năm 2014
2014
QĐ số 1402/QĐ-CĐBĐ-TG ngày 26/01/2015 của Cơng đồn
Bằng khen
VNPT về thành tích hoạt động Cơng đồn năm 2014
2015 Giấy khen
QĐ số 4200-QĐ/ĐUK ngày 07/08/2015 của Đảng ủy khối
Doanh nghiệp tỉnh về thành tích xuất sắc trong “Học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”
10


Giấy khen
Bằng khen
Bằng khen
2016 Bằng khen
Bằng khen
Bằng khen
2017 Giấy khen

QĐ số 11/QĐ-KTCĐ ngày 08/04/2016 của Cơng đồn Viễn

thơng Vĩnh Phúc về Cơng đồn cơ sở Thành viên vững mạnh,
xuất sắc năm 2015
QĐ số: 316/QĐ/TU ngày 09/09/2016 của Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về
đạt thành tích xuất sắc trong cơng tác xây dựng chi, đảng bộ
trong sạch vững mạnh 5 năm (2011-2015)
QĐ số 501/QĐ-VNPT-CLG ngày 04/05/2016 của Tập đồn Bưu
chính Viễn thơng Việt Nam về thành tích xuất sắc trong thực
hiện phong trào “Nụ cười VNPT” Quý I/2016
QĐ số 1474/QĐ-VNPT-CLG ngày 29/07/2016 của Tập đồn
Bưu chính Viễn thơng Việt Nam về thành tích xuất sắc trong
thực hiện phong trào “Nụ cười VNPT” Q II/2016
QĐ số 1869/QĐ-VNPT-CLG ngày 01/11/2016 của Tập đồn
Bưu chính Viễn thơng Việt Nam về thành tích xuất sắc trong
thực hiện phong trào “Nụ cười VNPT” Quý III/2016
QĐ số 1083/QĐ-BTTTT ngày 4/7/2017 của Bộ thông tin và
Truyền thông về đã có thành tích xuất sắc trong cơng tác thi đua
giai đoạn 2015-2016
QĐ số 12/QĐ-CĐVNPT ngày 12/01/2018 của Cơng đồn
VNPT đã có nhiều thành tích trong phong trào thi đua lao động
giỏi và xây dựng tổ chức Cơng đồn vững mạnh năm 2017

XÁC NHẬN CỦA
VIỄN THÔNG VĨNH PHÚC

GIÁM ĐỐC

Nguyễn Tất Hồng

XÁC NHẬN CỦA
BỘ THƠNG TIN VÀ TRUYỀN THƠNG


11

XÁC NHẬN CỦA
TẬP ĐỒN BƯU CHÍNH VIỄN
THƠNG VIỆT NAM



×