Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hình thức sở hữu và các thành phần kinh tế ở nước ta

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.03 KB, 21 trang )

Đề án Kinh tế chính trị
Mục lục
Trang
I- sở hữu và cơ cấu sở hữu trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
3
1. Sở hữu và tầm quan trọng của sở hữu về t liệu sản xuất 3
1.1. Sở hữu 3
1.2. Tầm quan trọng của sở hữu về t liệu sản xuất trong đời sống
kinh tế - xã hội 4
2. Cơ cấu sở hữu ở nớc ta hiện nay 5
2.1. Sở hữu nhà nớc 5
2.2. Sở hữu tập thể 6
2.3. Sở hữu t bản t nhân 7
2.4. Sở hữu cá thể tiểu chủ 7
2.5. Sở hữu của các nhà đầu t nớc ngoài 8
2.6. Sở hữu hỗn hợp 8
II- Cơ cấu thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở nớc ta 10
1. Tính tất yếu tồn tại các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội ở nớc ta 10
2. Cơ cấu các thành phần kinh tế ở nớc ta 10
2.1. Kinh tế nhà nớc 10
2.2. Kinh tế tập thể (hợp tác) 11
2.3. Kinh tế cá thể, tiểu chủ 11
2.4. Kinh tế t bản t nhân 12
2.5. Kinh tế t bản nhà nớc 12
2.6. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài 13
3. Thực tiễn giải quyết quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế ở nớc ta
vừa qua 13
III- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hình thức sở hữu và các
thành phần kinh tế ở nớc ta 16
1. Tiếp tục đổi mới kinh tế nhà nớc 16


2. Mở rộng và phát triển kinh tế tập thể trong đó hợp tác xã là nòng cốt
17
3. Tạo điều kiện để kinh tế t nhân t bản chủ nghĩa phát triển trong các
ngành nghề luật pháp không cấm 18
4. Phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ, nhất là kinh tế trang trại 18
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài 18
6. Phát triển các hình thức kinh tế t bản nhà nớc 19
C - Kết luận 20
tài liệu tham khảo 21
1
Đề án Kinh tế chính trị
A - phần mở đầu

Sở hữu là một phạm trù kinh tế, phản ánh sự thống nhất biện chứng
giữa sở hữu với t cách là hình thức pháp lý, là điều kiện cần thiết của sản
xuất, với sở hữu đợc thực hiện về mặt kinh tế, mặt kết quả thực tế trong quá
trình sản xuất và tái sản xuất.
Nớc ta thực hiện con đờng quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ
t bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về bản chất của xã hội trên tất cả các lĩnh
vực là sự nghiệp rất khó khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ
quá độ lâu dài với nhiều chặng đờng, nhiếu hình thức tổ chức kinh tế, xã hội
có tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan
xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, do đó xuất hiện nhiều hình thức sở
hữu về t liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế. Đại hội Đảng lần thứ IX
vừa qua đã xác định 6 hình thức sở hữu ở nớc ta hiện nay, bao gồm: sở hữu
nhà nớc, sở hữu tập thể, sở hữu t bản t nhân, sở hữu cá thể, tiểu chủ, sở hữu
hỗn hợp và một hình thức sở hữu mới là sở hữu của các nhà đầu t nớc ngoài.
Tơng ứng là 6 thành phần kinh tế: nhà nớc, tập thể, cá thể tiểu chủ, t bản t
nhân, t bản nhà nớc, đầu t nớc ngoài cùng song song tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế. Các loại hình thức kinh tế này rất đa dạng, không cùng

chung quyền lợi nên việc theo dõi, kiểm tra và kết hợp các loại hình này
trong cùng một nền kinh tế gặp khó khăn. Do đó cần thiết phải nghiên cứu
các phạm trù sở hữu và thành phần kinh tế nhằm xác định, tách biệt rõ
quyền lợi, nhiệm vụ của từng phạm trù và từng thành phần kinh tế trong nền
kinh tế. Việc nghiên cứu này giúp nhà nớc điều hoà các hình thức sở hữu,
các thành phần kinh tế để từ đó đa ra chính sách phù hợp cho phát triển và
kết hợp phát triển các thành phần kinh tế, các phạm trù sở hữu, nhanh
chóng đa nền kinh tế nớc ta tăng trởng và phát triển theo định hớng xã hội
chủ nghĩa.






2
Đề án Kinh tế chính trị
B- Nội dung
B- Nội dung
I- sở hữu và cơ cấu sở hữu trong thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội
1. Sở hữu và tầm quan trọng của sở hữu về t liệu sản xuất
1.1. Sở hữu
Trong các tác phẩm của Mác luôn xuyên suốt một quan điểm: sở hữu -
đó không phải là vật dụng mà con ngời có quyền sở hữu nó, càng không
phải là quan hệ của con ngời với vật dụng. Sở hữu là mối quan hệ xã hội tồn
tại khách quan giữa ngời với ngời trong quá trình sản xuất.
Theo Mác: Nơi nào không có một hình thái sở hữu nào cả thì ở đó
cũng không thể có một nền sản xuất nào cả, do đó, cũng không có một xã
hội nào cả. Sở hữu - đó là những quan hệ về các điều kiện khách quan của

sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng những của cải vật chất. Hình thức,
mức độ và phạm vi sở hữu phụ thuộc vào trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất trong từng thời kì lịch sử nhất định. Sự thay đổi các hình thức sở
hữu trong lịch sử không do ý chí của con ngời quyết định mà là quá trình
phát triển lịch sử tự nhiên.
Để hiểu rõ hơn về sở hữu ta cần xác định các khái niệm :
- Chủ thể sở hữu (hay chủ sở hữu): là ngời có quyền
chiếm hữu đối tợng (hay khách thể) sở hữu . Chủ thể sở hữu bao
giờ cũng là một ngời cụ thể hoặc một cộng đồng ngời cụ thể.
- Đối tợng sở hữu (hay khách thể sở hữu): là thực
thể vật chất biểu hiện dới dạng tự nhiên, đất đai, năng lợng, thông
tin, của cải, trí tuệ hoàn toàn hay một phần thuộc về chủ thể sở
hữu.
- Quan hệ sở hữu: bao gồm quan hệ giữa chủ thể sở
hữu và đối tợng sở hữu, và quan hệ giữa các chủ thể sở hữu với
nhau. Những quan hệ này mang tính chất kinh tế - xã hội, quyết
3
Đề án Kinh tế chính trị
định các hình thức phân phối tài sản, sản phẩm, thu nhập, giá trị
giữa các chủ thể sở hữu.
- Quyền sở hữu: nó tơng đối ổn định, tĩnh tại nhng
đôi khi chỉ là quyền danh nghĩa. Đó là trờng hợp chủ thể sở hữu
không thực hiện nó, không sử dụng nó mà lại giao nó cho ngời
khác và chỉ giữ quyền thu nhập về sở hữu.
1.2. Tầm quan trọng của sở hữu về t liệu sản xuất trong đời sống kinh tế
- xã hội.
Con đờng đi lên của nớc ta là sự phát triển quá độ lên chủ nghĩa xã hội
bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của
quan hệ sản xuất và kiến trúc thợng tầng t bản chủ nghĩa, đặc biệt về khoa
học và công nghệ, để phát triển nhanh lực lợng sản xuất, xây dựng nền kinh

tế hiện đại.
Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ t bản chủ nghĩa, tạo ra sự
biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp rất khó
khăn, phức tạp, cho nên phải trải qua một thời kỳ quá độ lâu dài với nhiều
chặng đờng, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội có tính chất quá độ.
Trong thời kỳ quá độ, có nhiều hình thức sở hữu về t liệu sản xuất, nhiều
thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhng cơ cấu, tính
chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội ta đã thay đổi nhiều cùng với những
biến đổi to lớn về kinh tế, xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng
lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết
và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dới sự lãnh
đạo của Đảng. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn
hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
theo định hớng xã hội chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nớc nghèo, kém phát
triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn
chặn và khắc phục những t tởng và hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh
làm thất bại mọi âm mu và hành động chống phá của các thế lực thù địch;
bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nớc ta thành một nớc xã hội chủ nghĩa
phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu để phát triển đất nớc là đại đoàn kết toàn dân trên cơ
sở liên minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết
4
Đề án Kinh tế chính trị
hợp hài hoà các lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng
và nguồn lực của các thành phần kinh tế, của toàn xã hội.
Đảng và Nhà nớc ta chủ trơng thực hiện nhất quán và lâu dài chính
sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế
thị trờng, có sự quản lý của Nhà nớc theo định hớng xã hội chủ nghĩa; đó
chính là nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần

kinh tế, trong đó kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo; kinh tế nhà nớc cùng
với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc.
2. Cơ cấu sở hữu ở nớc ta hiện nay
ở nớc ta, nhiều năm trớc đây đã ồ ạt xoá bỏ chế độ t hữu, xác lập chế
độ công hữu về t liệu sản xuất dới hình thức sở hữu toàn dân và sở hữu tập
thể. Đại hội lần thứ VI của Đảng đã phát hiện và kiên quyết thông qua đổi
mới để khắc phục sai lầm đó, bằng cách thừa nhận vai trò và sự tồn tại của
chế độ t hữu trong tính đa dạng các hình thức sở hữu. Đây là một bớc ngoặt
về mặt nhận thức lý luận mang tầm vóc chiến lợc mới, thể hiện sự đổi mới
từ gốc của Đảng ta.
Hiện nay, cơ cấu sở hữu ở nớc ta bao gồm 6 hình thức:
2.1. Sở hữu nhà nớc.
Trớc đây chúng ta thờng dùng khái niệm sở hữu toàn dân, một khái
niệm rất trừu tợng, mơ hồ.Sở hữu toàn dân có nghĩa là vô chủ, không thuộc
ai cả, cũng không có cơ chế nào để thực hiện cơ chế đó. Vì vậy đòi hỏi thay
đổi khái niệm thành sở hữu nhà nớc.
Sở hữu nhà nớc bao gồm tất cả các lực lợng kinh tế vật chất trong các
doanh nghiệp nhà nớc. Trong các ngân hàng, kho bạc, ngân sách, dự trữ
quốc gia mà nhà nớc là chủ sở hữu. Trong các xã hội còn tồn tại nhà nớc
tất yếu tồn tại sở hữu nhà nớc. Dới chủ nghĩa t bản cũng có sở hữu nhà nớc,
bởi vậy nó không phải là hình thức sở hữu riêng có của chủ nghĩa xã hội. Sự
khác nhau giữa hai hình thức sở hữu nhà nớc XHCN và t bản chủ nghĩa là
do tính chất của nhà nớc và tính chất của quan hệ phân phối khác nhau
quyết định.
5
Đề án Kinh tế chính trị
Trong tính đa dạng của các hình thức sở hữu, sở hữu nhà nớc giữ vai
trò chủ đạo. Khái niệm sở hữu nhà nớc có nội dung và phạm vi rộng lớn,
trong đó có doanh nghiệp nhà nớc. Do vậy, không phải duy nhất chỉ có
doanh nghiệp nhà nớc giữ vai trò chủ đạo mà là kinh tế nhà nớc trong đó

doanh nghiệp nhà nớc là một bộ phận giữ vai trò chủ đạo.
Sở hữu nhà nớc có thể tồn tại dới các hình thức doanh nghiệp 100%
vốn của nhà nớc, dới hình thức doanh nghiệp mà vốn của nhà nớc nắm đa
phần hay nắm tỉ trọng cổ phần chi phối, cổ phần đặc biệt, hoặc có cổ phần
trong các hình thức doanh nghiệp khác với tỉ trọng cha nhiều.
2.2. Sở hữu tập thể
ở nớc ta trớc đây, hình thức sở hữu tập thể chủ yếu tồn tại dới hình
thức hợp tác xã (gồm cả hợp tác xã nông nghiệp và tiểu thủ công nghiệp),
với nội dung là cả giá trị lẫn giá trị sử dụng của đối tợng sở hữu đều là của
chung, mà các xã viên là chủ sở hữu. Chính vì vậy mà với các hình thức sở
hữu này, quyền mua, bán hoặc chuyển nhợng t liệu sản xuất, trong thực tế
sản xuất và lu thông ở nớc ta đã diễn ra hết sức phức tạp. Tuy nhiên, hợp tác
xã là một hình thức sở hữu kinh tế tiến bộ trong thời kỳ quá độ đi lên chủ
nghĩa xã hội.Vì vậy chúng ta cần phải duy trì và phát triển hơn nữa hình
thức sở hữu này khi xây dựng chủ nghiã xã hội . Chế độ của những xã
viên hợp tác xã văn minh là chế độ xã hội chủ nghĩa.
Hợp tác xã là nhu cầu thiết thân của kinh tế hộ gia đình, của nền sản
xuất hàng hoá. Khi lực lợng sản xuất trong nông nghiệp và công nghiệp nhỏ
phát triển tới một trình độ nhất định, nó sẽ thúc đẩy quá trình hợp tác.
Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá, các nhu cầu kinh tế về vốn, cung
ứng vật t, tiêu thụ sản phẩm đòi hỏi các hộ sản xuất phải hợp tác với nhau
mới có khả năng cạnh tranh và phát triển. Chính nhu cầu đó đã liên kết ngời
lao động lại với nhau và làm nảy sinh quan hệ sở hữu tập thể. Thực tiễn cho
thấy, ở nớc ta hiện nay, đã có những hình thức hợp tác xã kiểu mới ra đời
do nhu cầu tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trờng. Đó là hình thức hợp
tác xã đợc tổ chức trên cơ sở đóng góp cổ phần và sự tham gia lao động trực
tiếp của xã viên, phân phối theo kết quả lao động và theo cổ phần, mỗi xã
viên có quyền nh nhau đối với công việc chung. Điều này cho thấy, kết cấu
6
Đề án Kinh tế chính trị

bên trong của sở hữu tập thể đã thay đổi phù hợp với thực tiễn ở nớc ta hiện
nay.
2.3. Sở hữu t bản t nhân
Hiện nay, ở nớc ta kinh tế t bản t nhân đang hình thành và đợc phép
phát triển. Đây là thành phần kinh tế dựa trên chế độ sở hữu t nhân t bản
chủ nghĩa về t liệu sản xuất. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần, sở hữu t bản t nhân, bao gồm cả doanh nghiệp của các
nhà t sản và các đơn vị kinh tế mà phần lớn vốn do một hoặc một số t nhân
góp lại, thuê lao động sản xuất kinh doanh dới hình thức xí nghiệp t doanh
hoặc công ty cổ phần t nhân. Nó cũng bao gồm cả hình thức kinh tế t bản t
nhân nớc ngoài đầu t 100% vốn, hoặc nắm giữ tỷ lệ vốn khống chế. Trong
thời kỳ quá độ, phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa không còn nguyên vẹn
nữa. Bởi thế, kinh tế t bản t nhân ở nớc ta chỉ hoạt động với t cách là một
thành phần kinh tế trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, đợc bảo hộ
quyền sở hữu và lợi ích hợp pháp.
2.4. Sở hữu cá thể tiểu chủ
Trớc đây, kinh tế cá thể, tiểu chủ ở nớc ta chủ yếu có tính chất tự cấp,
tự túc, lại bị trói buộc bởi cơ chế quản lý. Hiện nay, nó đang đợc khuyến
khích phát triển và đang có xu hớng phát triển thuận lợi. Kinh tế cá thể, tiểu
chủ có mối quan hệ chặt chẽ với kinh tế hợp tác xã, vì thế hình thức sở hữu
cá thể cũng liên quan mật thiết với hình thức sở hữu tập thể. Kinh tế cá thể,
tiểu chủ bao gồm những đơn vị kinh tế và những hoạt động kinh doanh dựa
vào nguồn vốn và sức lao động của mỗi cá nhân, nhóm nhỏ là chủ yếu đang
chiếm một vị trí quan trọng trong nhiều ngành nghề ở nông thôn cũng nh ở
thành thị. Nó có điều kiện phát huy nhanh và có hiệu quả tiềm năng về vốn,
sức lao động, tay nghề của từng nhóm và từng ngời dân. Tại Đại hội toàn
quốc lần thứ VIII, Đảng ta đã chỉ rõ: Kinh tế cá thể, tiểu chủ có vị trí quan
trọng, lâu dài. Giúp đỡ kinh tế cá thể, tiểu chủ giải quyết các khó khăn về
vốn, về khoa học và công nghệ, về thị trờng tiêu thụ sản phẩm. Hớng dẫn
kinh tế cá thể, tiểu chủ, vì lợi ích thiết thân và nhu cầu phát triển của sản

xuất, từng bớc đi vào làm ăn hợp tác một cách tự nguyện, hoặc làm vệ tinh
cho các doanh nghiệp nhà nớc hay hợp tác xã.
7
Đề án Kinh tế chính trị
Kinh tế cá thể, tiểu chủ thực chất là thành phần kinh tế sản xuất hàng
hoá nhỏ. Nó đợc coi là sở hữu t nhân, nhng không phải là một chế độ sở
hữu độc lập. Bởi vậy, nó không thể tạo ra quan hệ sản xuất, hoặc đại diện
cho một quan hệ sản xuất mà chỉ là kết quả tất yếu của quan hệ sản xuất
đang tồn tại và phản ánh bản chất của quan hệ sản xuất đó.Thành phần kinh
tế này cũng luôn chịu tác động của những quy luật kinh doanh và luôn bị
phân tán, vì thế cần phải có các biện pháp kinh tế để tác động, hớng dẫn và
cải biến nó theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
2.5. Sở hữu của các nhà đầu t nớc ngoài
Loại hình sở hữu này mới đợc thừa nhận, đợc đa ra nhằm khuyến
khích các tổ chức, cá nhân nớc ngoài và ngời Việt Nam ở nớc ngoài đầu t
vào nớc ta. Cùng với việc chấp nhận hình thức sở hữu này, nhà nớc đã từng
bớc thống nhất khung luật pháp, chính sách và điều kiện kinh doanh áp
dụng cho doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài.
Hiện nay, số lợng vốn đầu t nớc ngoài vào Việt Nam khá lớn và ngày
càng gia tăng, cơ cấu các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài chiếm tỷ
trọng cao. Trong 5 năm 1996 - 2000, tổng vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào
thực hiện đạt khoảng 10 tỷ USD, gấp 1,5 lần so với 5 năm trớc. Năm 2000,
các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã tạo ra 34% giá trị sản xuất toàn
ngành công nghiệp, khoảng 23% kim ngạch xuất khẩu (cha kể dầu khí) và
đóng góp trên 12% GDP của cả nớc. Khu vực kinh tế có vốn đầu t nớc
ngoài đã thu hút trên 35 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động
gián tiếp làm việc trong các ngành xây dựng, thơng mại, dịch vụ liên quan;
góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao trình độ
công nghệ, trình độ quản lý và mở rộng thị trờng.
Những số liệu trên cho thấy đầu t nớc ngoài đã trở nên cần thiết, là

thành phần không thể thiếu trong quá trình phát triển kinh tế nớc ta. Vì vậy,
hình thức sở hữu của các nhà đầu t nớc ngoài là một trong 6 hình thức sở
hữu chính cần quan tâm , cần có sự chỉ đạo của Nhà nớc .
2.6. Sở hữu hỗn hợp
Đây là hình thức sở hữu có sự tham gia của nhiều loại chủ thể khác
nhau về tính chất. Có thể nói đây là một loại hình kinh tế trung gian, có tính
chất đan xen giữa thành phần kinh tế t bản chủ nghĩa và thành phần kinh tế
8
Đề án Kinh tế chính trị
xã hội chủ nghĩa. Trong điều kiện nền kinh tế thế giới hiện đang có nhiều
biến đổi, nhìn chung các nớc trên thế giới, trong đó có nớc ta, thờng có ba
loại chủ thể kết hợp với nhau để tạo ra các hình thức sở hữu hỗn hợp khác
nhau. Đó là sự kết hợp, liên kết giữa các chủ thể: nhà nớc, tập thể và t nhân
để tạo nên các dạng sở hữu sinh động nh: nhà nớc và nhân dân; nhà nớc và
tập thể; nhà nớc, tập thể và t nhân; tập thể và t nhân
Trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, chúng ta còn phải sử dụng chủ nghĩa t bản nhà nớc, hay hình
thức kinh tế t bản nhà nớc làm phơng tiện và cứu cánh để phát triển. Bởi
chủ nghĩa t bản nhà nớc, theo V.I.Lênin, là một hình thức phổ biến trong
thời kỳ quá độ, và sự tồn tại của nó là thực sự cần thiết. Đây là một hình
thức tổ chức kinh tế, trong đó có phần tham dự của nhà nớc và t nhân với
nhiều hình thức cụ thể, trên mọi lĩnh vực sản xuất, lu thông, dịch vụ, tín
dụng
ở nớc ta hiện nay, kinh tế t bản nhà nớc bao gồm các hình thức hợp
tác, liên doanh giữa kinh tế với t bản t nhân trong nớc và hợp tác liên doanh
giữa kinh tế nhà nớc với t bản nớc ngoài. Nó có u thế mạnh hơn so với t
bản t nhân ở chỗ nó đã kết hợp đợc sức mạnh tổng hợp của hai thành phần
kinh tế có tiềm lực lớn nhất trong thời kỳ quá độ. Bởi vậy, hình thức sở hữu
hỗn hợp ở nớc ta là cái có khả năng thực hiện tập trung hoá, chuyên môn
hoá sản xuất và tạo ra sản phẩm có chất lợng cao, có sức cạnh tranh lớn trên

thị trờng trong và ngoài nớc.
Hiện nay, chúng ta đang chủ trơng cổ phần hoá doanh nghiệp nhà n-
ớc, đó chính là một giải pháp nhằm phát triển kinh tế t bản nhà nớc, đa
dạng hoá các hình thức sở hữu. Tuy nhiên, vấn đề cổ phần hoá ở nớc ta còn
quá mới mẻ, cần phải nhận thức một cách đầy đủ, áp dụng từng bớc, bắt
đầu bằng thí điểm việc bán cổ phần cho ngời nớc ngoài.
Trong nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, mỗi hình thức sở hữu
nói trên có vị trí và vai trò riêng của chúng. Địa vị lịch sử của chúng phụ
thuộc vào sự phát triển của lực lợng sản xuất, vào trình độ quản lý, vào tiến
trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hớng
xã hội chủ nghĩa .
9
Đề án Kinh tế chính trị
II- Cơ cấu thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ ở n-
ớc ta
1. Tính tất yếu tồn tại các thành phần kinh tế trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta
Theo Lênin, vận dụng vào kinh tế, thời kỳ quá độ có nghĩa là chế độ
hiện tại có những mảnh của cả chủ nghĩa t bản lẫn chủ nghĩa xã hội. Vì vậy,
Lênin khẳng định trong thời kỳ quá độ nền kinh tế tồn tại nhiều thành phần
kinh tế, nền kinh tế quá độ.
Trong bất cứ hình thái kinh tế - xã hội nào cũng có phơng thức sản
xuất giữ vị trí chi phối. Ngoài ra, còn có phơng thức sản xuất tàn d của xã
hội trớc và phơng thức sản xuất mầm mống của xã hội tơng lai. Các phơng
thức sản xuất này ở vào địa vị lệ thuộc, bị chi phối bởi phơng thức sản xuất
thống trị
2. Cơ cấu các thành phần kinh tế ở nớc ta
2.1. Kinh tế nhà nớc
Kinh tế nhà nớc là thành phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp nhà
nớc; các tài nguyên quốc gia và tài sản thuộc sở hữu nhà nớc nh đất đai,

hầm mỏ, rừng, biển, ngân sách, các quỹ dự trữ ngân hàng nhà nớc, hệ thống
bảo hiểm, kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; phần vốn nhà nớc góp vào các
doanh nghiệp thuộc những thành phần kinh tế khác.
Kinh tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân thể
hiện chủ yếu trên các mặt:
- Đi đầu về nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả, nhờ đó mà thúc
đẩy sự tăng trởng nhanh và bền vững của nền kinh tế quốc dân.
- Bằng nhiều hình thức hỗ trợ các thành phần kinh tế khác cùng phát
triển theo định hớng xã hội chủ nghĩa .
- Tăng cờng sức mạnh vật chất làm chỗ dựa để nhà nớc thực hiện có
hiệu lực chức năng điều tiết, quản lý vĩ mô nền kinh tế theo định hớng xã
hội chủ nghĩa .
- Cùng với kinh tế hợp tác (mà nòng cốt là các hợp tác xã) dần dần trở
thành nền tảng của nền kinh tế quốc dân và chế độ xã hội mới.
10
Đề án Kinh tế chính trị
2.2. Kinh tế tập thể (hợp tác)
Thành phần kinh tế này với nòng cốt là các hợp tác xã là sự liên kết tự
nguyện của những ngời lao động nhằm kết hợp sức mạnh của từng thành
viên với sức mạnh tập thể để giải quyết có hiệu quả hơn những vấn đề của
sản xuất kinh doanh và đời sống.
Hiện nay, nớc ta đang có xu hớng phát triển hình thức hợp tác xã kinh
doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành. Nhà nớc sẽ giúp hợp tác xã
đào tạo cán bộ, ứng dụng khoa học công nghệ, nắm bắt thông tin, mở rộng
thị trờng, xây dựng các quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã, giải quyết nợ tồn
đọng. Ngoài ra còn khuyến khích việc tích luỹ, phát triển có hiệu quả vốn
tập thể trong hợp tác xã.
Kinh tế hợp tác xã cũng nh kinh tế nhà nớc là những thành phần kinh
tế trong đó ngời lao động làm chủ (mặc dù ở mức độ khác nhau) và sản
xuất đợc tiến hành vì lợi ích của ngời lao động và toàn thể xã hội.

2.3. Kinh tế cá thể, tiểu chủ
Kinh tế cá thể là thành phần kinh tế t hữu nhỏ mà thu nhập dựa hoàn
toàn vào lao động và vốn của bản thân và gia đình. Kinh tế tiểu chủ cũng là
hình thức kinh tế t hữu nhng có thuê lao động, tuy nhiên thu nhập vẫn chủ
yếu dựa vào sức lao động và vốn của bản thân và gia đình.
ở nớc ta, kinh tế cá thể, tiểu chủ hiện đang có vị trí rất quan trọng
trong nhiều ngành nghề ở nông thôn và thành thị, có ddieuf kiện phát huy
nhanh và hiệu quả tiềm năng về vốn, sức lao động, tay nghề của từng gia
đình, từng ngời lao động. Do dó, việc mở rộng sản xuất, kinh doanh của
kinh tế cá thể và tiểu chủ không bị hạn chế.
Hiện nay, thành phần kinh tế này phần lớn hoạt dộng dới hình thức hộ
gia đình đang là một bộ phận đông đảo, có tiềm năng to lớn, có vị trí quan
trọng lâu dài. Đối với nớc ta, cần phát triển mạnh mẽ thành phần kinh tế
này để vừa góp phần tạo ra nhiều của cải vật chất cho xã hội, vừa giải quyết
nhiều việc làm cho xã hội. Nhà nớc đã và đang tạo điều kieenjvaf giúp đỡ
để phát triển; khuyến khích các hình thức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh
cho các doanh nghiệp hoặc phát triển hơn nữa.
11
Đề án Kinh tế chính trị
2.4. Kinh tế t bản t nhân
Kinh tế t bản t nhân là thành phần kinh tế mà sản xuất kinh doanh dựa
trên cơ sở chiếm hữu t nhân t bản chủ nghĩa về t liệu sản xuất và bóc lột lao
động làm thuê.
Trong điều kiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta, thành phần kinh
tế này còn có vai trò đáng kể xét về phơng diện phát triển lực lợng sản xuất,
xã hội hoá sản xuất cũng nh về phơng diện giải quyết các vấn đề xã hội.
Cho nên, chính sách của Đảng và Nhà nớc ta là khuyến khích t bản t nhân
bỏ vốn đầu t phát triển sản xuất, khuyến khích phát triển kinh tế t bản t
nhân rộng rãi trong những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật
không cấm. Tạo môi trờng kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để

kinh tế t bản t nhân phát triển trên những hớng u tiên của Nhà nớc, kể cả
đầu t ra nớc ngoài; chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho
ngời lao động; liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế
nhà nớc.
2.5. Kinh tế t bản nhà nớc
Thành phần kinh tế này bao gồm các hình thức hợp tác liên doanh giữa
kinh tế nhà nớc với t bản t nhân trong nớc và hợp tác liên doanh giữa kinh
tế nhà nớc với t bản nớc ngoài.
Trong thời kỳ quá độ ở nớc ta, kinh tế t bản nhà nớc có vai trò quan
trọng trong việc động viên tiềm năng to lớn về vốn, công nghệ, khả năng tổ
chức quản lý của các nhà t bản vì lợi ích của bản thân họ cũng nh của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nớc. Do vậy, sự phát triển thành phần
kinh tế này là một đòi hỏi khách quan. Ngày nay, Đảng và Nhà nớc ta chủ
trơng thực hiện một cách rộng rãi và lâu dài các hình thức kinh tế t bản nhà
nớc để phát triển lực lợng sản xuất phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nớc xây dựng chủ nghĩa xã hội.Cụ thể: phát triển đa dạng
kinh tế t bản nhà nớc dới các hình thức liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà
nớc với kinh tế t bản t nhân trong nớc và ngoài nớc, mang lại lợi ích thiết
thực cho các bên đầu t kinh doanh.
12
Đề án Kinh tế chính trị
2.6. Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài
Đây là thành phần kinh tế mới đợc đa ra trong văn kiện Đại hội đại
biểu toàn quốc lần thứ IX. Thành phần kinh tế này bao gồm phần vốn đầu t
của nớc ngoài vào các cơ sở sản xuất, kinh doanh ở nớc ta. Chủ trơng của ta
là tạo điều kiện để thành phần kinh tế này phát triển thuận lợi, hớng vào
xuất khẩu, xây dựng két cấu hạ tầng kinh tế, xã hội gắn với thu hút công
nghệ hiện đại, tạo thêm nhiều việc làm.
Trong chính sách phát triển các thành phần kinh tế, Đảng ta chủ trơng
phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp nhiều hình

thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong nớc và ngoài
nớc; phát triển hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy động và sử dụng
rộng rãi vốn đầu t xã hội; nhân rộng mô hình hợp tác, liên kết công nghiệp
và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nớc và kinh tế hộ nông thôn; phát triển
các loại hình trang trại với quy mô phù hợp trên từng địa bàn.
3. Thực tiễn giải quyết quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế ở nớc
ta vừa qua
Đại hội Đảng lần thứ IX vừa qua đã có những đánh giá về kết quả thực
hiện chiến lợc kinh tế - xã hội 1991 - 2000, đặc biệt trong việc giải quyết
quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế ở nớc ta với những thành tựu, hạn chế
nh sau:
Về thành tựu
Việc Nhà nớc chú trọng phát triển mọi hình thức sở hữu đã thúc đẩy sự
hình thành nền kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Trong đó, kinh
tế nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế; doanh nghiệp nhà nớc đợc
sắp xếp lại một bớc, thích nghi dần với cơ chế mới, hình thành những tổng
công ty lớn trên nhiều lĩnh vực then chốt; kinh tế tập thể có bớc chuyển đổi
và phát triển đa dạng theo phơng thức mới; kinh tế hộ phát huy tác dụng rất
quan trọng trong nông nghiệp; kinh tế cá thể, t nhân, kinh tế có vốn đầu t n-
ớc ngoài phát triển nhanh. Cơ chế quản lý và phân phối có nhiều đổi mới,
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Cơ cấu thành phần kinh tế đã có sự dịch chuyển theo hớng sắp xếp lại
và đổi mới khu vực kinh tế nhà nớc, phát huy tiềm năng khu vực kinh tế
13
Đề án Kinh tế chính trị
ngoài quốc doanh. Đến năm 2000, tỷ trọng khu vực kinh tế nhà nớc trong
GDP vào khoảng 39%; khu vực kinh tế tập thể 8,5%; khu vực kinh tế t nhân
3,3%; khu vực kinh tế cá thể 32%; khu vực kinh tế hỗn hợp 3,9% và khu
vực kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài 13,3%.
Sau mấy năm đầu thực hiện chiến lợc, đất nớc đã ra khỏi khủng hoảng

kinh tế - xã hội với những kết quả thật khả quan: tổng sản phẩm trong nớc
sau 10 năm tăng hơn gấp đôi (2,07 lần). Tích luỹ nội bộ của nền kinh tế từ
mức không đáng kể, đến năm 2000 đã đạt 27% GDP. Từ tình trạng hàng
hoá khan hiếm nghiêm trọng, nay sản xuất đã đáp ứng đợc các nhu cầu thiết
yếu của nhân dân và nền kinh tế, tăng xuất khẩu và có dự trữ. Kết cấu hạ
tầng kinh tế, xã hội phát triển nhanh, cơ cấu kinh tế có bớc chuyển dịch tích
cực. Trong GDP, tỷ trọng nông nghiệp từ 38,7% giảm xuống 24,3%, công
nghiệp và xây dựng từ 22,7% tăng lên 36,6%, dịch vụ từ 38,6% tăng lên
39,1%.
Từ chỗ bị bao vây, cấm vận, nớc ta đã phát triển quan hệ kinh tế với
hầu hết các nớc, gia nhập và có vai trò ngày càng tích cực trong nhiều tổ
chức kinh tế quốc tế và khu vực, chủ động từng bớc hội nhập có hiệu quả
với kinh tế thế giới. Nhịp độ tăng kim ngạch xuất khẩu gần gấp ba nhịp độ
tăng GDP, thu hút đợc một khối lợng khá lớn vốn từ bên ngoài cùng nhiều
công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên tiến.
Ngoài ra, tăng trởng kinh tế đã góp phần ổn định chính trị xã hội, nâng
cao đời sống nhân dân và tiến bộ về văn hoá, xã hội.
Đạt đợc những thành tựu trên là do đờng lối đổi mới đúng đắn của
Đảng cùng những cố gắng và tiến bộ trong công tác quản lý của Nhà nớc đã
phát huy đợc nhân tố có ý nghĩa quyết định là ý chí kiên cờng, tính năng
động, sáng tạo và sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân ta.
Tuy nhiên, những thành tựu và tiến bộ đã đạt đợc cha đủ để vợt qua
tình trạng nớc kém phát triển, cha tơng xứng với tiềm năng của đất nớc.
Trình độ phát triển kinh tế của nớc ta còn thấp xa so với mức trung bình của
thế giới và kém nhiều nớc xung quanh.
Về hạn chế
14
Đề án Kinh tế chính trị
Nền kinh tế kém hiệu quả và sức cạnh tranh còn yếu, tích luỹ nội bộ và
sức mua trong nớc còn thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm theo hớng

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, gắn sản xuất với thị trờng, việc giải phóng
và phát triển lực lợng sản xuất. Cha có chuyển biến đáng kể trong việc đổi
mới và phát triển doanh nghiệp nhà nớc; kinh tế tập thể phát triển chậm,
việc chuyển đổi các hợp tác xã theo luật ở nhiều nơi còn mang tính hình
thức, hiệu quả thấp. Các thành phần kinh tế khác cha phát huy hết năng lực,
cha thực sự đợc bình đẳng và yên tâm đầu t kinh doanh. Cơ chế quản lý,
chính sách phân phối có mặt cha hợp lý, cha thúc đẩy tiết kiệm, tăng năng
suất, kích thích đầu t phát triển, chênh lệch giàu nghèo tăng nhanh.
Kinh tế vĩ mô còn những yếu tố thiếu vững chắc. Hệ thống tài chính,
ngân hàng, kế hoạch đổi mới chậm, chất lợng hoạt động hạn chế, môi trờng
đầu t, kinh doanh còn nhiều vớng mắc, cha tạo điều kiện và hỗ trợ tốt cho
các thành phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh.
Những mặt yếu kém, bất cập nói trên có phần do điều kiện khách
quan, nhng chủ yếu là do những khuyết điểm trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, điều hành, nổi lên là:
Công tác tổ chức thực hiện nghị quyết của Đảng, pháp luật và chính
sách của Nhà nớc cha nghiêm, kém hiệu lực, hiệu quả. Sự lãnh đạo, chỉ đạo,
điều hành có phần thiếu nhanh nhạy, cha thật chủ động tranh thủ thời cơ.
Vai trò lãnh đạo của Đảng, chức năng quản lý, điều hành của Nhà nớc ở các
cấp cha đợc phân định rành mạch và phát huy đầy đủ. Nguyên tắc tập trung
dân chủ cha đợc thực hiện tốt, trách nhiệm tập thể cha đợc xác định rõ ràng,
vai trò cá nhân phụ trách cha đợc đề cao, kỷ luật không nghiêm.
Một số vấn đề về quan điểm nh sở hữu và thành phần kinh tế, vai trò
của nhà nớc và thị trờng, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, hội nhập kinh
tế quốc tế cha đợc làm rõ, cha có sự thống nhất trong nhận thức và thông
suốt trong thực hiện, làm cho việc hoạch định chủ trơng, chính sách và thể
chế hoá thiếu dứt khoát, thiếu nhất quán, chậm trễ, gây trở ngại cho công
cuộc đổi mới và công tác tổ chức thực hiện.
Công tác cải cách hành chính tiến hành chậm, thiếu kiên quyết cả về
xây dựng và hoàn thiện thể chế, kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực và

làm trong sạch đội ngũ cán bộ, công chức.
15
Đề án Kinh tế chính trị
Công tác t tởng, công tác lý luận, công tác tổ chức cán bộ có nhiều yếu
kém, bất cập. Việc tổng kết thực tiễn và nghiên cứu lý luận không theo kịp
yêu cầu. Tổ chức bộ máy cồng kềnh, chồng chéo, kém hiệu lực và hiệu quả.
Một bộ phận không nhỏ cán bộ, công chức thoái hoá, biến chất, thiếu năng
lực. Tình trạng mất dân chủ, tệ quan liêu, cửa quyền, tham nhũng, sách
nhiễu dân, lãng phí còn nặng, đang là lực cản của sự phát triển và gây bất
bình trong nhân dân.
Nhìn chung, việc giải quyết quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế ở n-
ớc ta hiện nay rất có hiệu quả, hớng thực hiện là hoàn toàn đúng đắn và hợp
lý. Tuy nhiên vẫn còn những yếu kém trong quá trình thực hiện mà Nhà nớc
cần có những giải pháp khắc phục, nhằm thúc đẩy tăng trởng kinh tế, ngăn
chặn nguy cơ tụt hậu xa hơn đối với các nớc trong khu vực, đồng thời tranh
thủ cơ hội để vơn lên.
III- Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các hình
thức sở hữu và các thành phần kinh tế ở nớc ta
1. Tiếp tục đổi mới kinh tế nhà nớc
Kinh tế nhà nớc đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế,là lực lợng vật
chất quan trọng và là công cụ để nhà nớc định hớng và điều tiết vĩ mô nền
kinh tế; tập trung đầu t cho kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội và một số cơ sở
công nghiệp quan trọng. Doanh nghiệp nhà nớc giữ những vị trí then chốt
trong nền kinh tế; đi đầu ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ; nêu gơng
về năng suất, chất lợng và hiệu quả kinh tế - xã hội và chấp hành pháp luật.
Vì vậy, nên phát triển doanh nghiệp nhà nớc trong những ngành sản xuất
và dịch vụ quan trọng; xây dựng các tổng công ty nhà nớc đủ mạnh để làm
nòng cốt trong những tập đoàn kinh tế lớn, có năng lực cạnh tranh trên thị
trờng trong nớc và quốc tế nh dầu khí, than, điện, hàng không, đờng
sắt,vận tải viễn dơng, viễn thông, cơ khí, luyện kim, hoá chất, vật liệu xây

dựng, xuất nhập khẩu, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán
Đổi mới cơ chế quản lý, phân biệt quyền của chủ sở hữu và quyền kinh
doanh của doanh nghiệp. Bảo đảm quyền tự chủ sản xuất kinh doanh; thực
hiện việc tách quyền chủ sở hữu nhà nớc của các cơ quan nhà nớc với
quyền sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xoá bỏ chế độ cơ quan, cấp
hành chính chủ quản; chuyển một bộ phận doanh nghiệp nhà nớc sang hoạt
16
Đề án Kinh tế chính trị
động theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần.
Tăng cờng đầu t chiều sâu và đổi mới công nghệ, tập trung cho những
doanh nghiệp hoạt động trong một số ngành và lĩnh vực then chốt nh công
nghiệp sản xuất t liệu sản xuất quan trọng, công nghiệp công nghệ cao;
đồng thời nâng cao chất lợng hoạt động của các doanh nghiệp nhà nớc
trong lĩnh vực công ích.
Thực hiện chủ trơng cổ phần hoá những doanh nghiệp mà nhà nớc
không cần nắm giữ 100% vốn để huy động thêm vốn, tạo động lực và cơ
chế quản lý năng động thúc đẩy doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Ưu tiên
cho ngời lao động đợc mua cổ phần và từng bớc mở rộng bán cổ phần cho
các nhà đầu t trong nớc và nớc ngoài. Thực hiện việc giao, bán, khoán, cho
thuê các doanh nghiệp loại nhỏ mà nhà nớc không cần nắm giữ. Sáp nhập,
giải thể, phá sản những doanh nghiệp không hiệu quả và không thực hiện đ-
ợc các biện pháp trên. Có chính sách để kiên quyết giải quyết nợ tồn đọng
và lao động dôi d trong quá trình sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nớc.
Kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu quả các tổng công ty theo mô hình
công ty mẹ - công ty con, kinh doanh đa ngành tổng hợp trên cơ sở ngành
chuyên môn hoá, gọi vốn thuộc nhiều thành phần kinh tế cùng tham gia
kinh doanh, làm nòng cốt để hình thành một số tập đoàn kinh tế mạnh ở
một số ngành và lĩnh vực trọng yếu của nền kinh tế quốc dân nh viễn thông,
hàng không, dầu khí
2. Mở rộng và phát triển kinh tế tập thể trong đó hợp tác xã là nòng cốt

Nhà nớc thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập
thể, hoàn thành quá trình chuyển đổi các hợp tác xã cũ đồng thời nghiên
cứu bổ sung luật Hợp tác xã cho phù hợp với tình hình mới.
Các hợp tác xã dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể,
liên kết rộng rãi những ngời lao động, các hộ sản xuất, kinh doanh, các
doanh nghiệp nhỏ và vừa, không giới hạn quy mô, lĩnh vực và địa bàn.
Trong nông nghiệp, trên cơ sở phát huy tính tự chủ của hộ gia đình,
chú trọng phát triển các hình thức hợp tác và hợp tác xã cung cấp dịch vụ,
vật t và tiêu thụ sản phẩm cho kinh tế hộ gia đình và trang trại. Mở rộng các
hình thức kinh tế hỗn hợp, liên kết, liên doanh giữa hợp tác xã với các
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, phát triển hợp tác xã kinh
17
Đề án Kinh tế chính trị
doanh tổng hợp đa ngành hoặc chuyên ngành. Nhà nớc giúp hợp tác xã đào
tạo, bồi dỡng cán bộ kỹ thuật và quản lý, mở rộng thị trờng, ứng dụng công
nghệ mới, phát triển vốn tập thể, giải quyết nợ tồn đọng của hợp tác xã cũ.
Tổng kết việc chuyển đổi và phát triển hợp tác xã theo luật Hợp tác xã.
3. Tạo điều kiện để kinh tế t nhân t bản chủ nghĩa phát triển trong
các ngành nghề luật pháp không cấm
Nhà nớc khuyến khích phát triển kinh tế t bản t nhân rộng rãi trong
những ngành nghề sản xuất, kinh doanh mà pháp luật không cấm. Tạo môi
trờng kinh doanh thuận lợi về chính sách, pháp lý để kinh tế t bản t nhân
phát triển trên những định hớng u tiên của nhà nớc, kể cả đàu t ra nớc
ngoài, khuyến khích chuyển thành doanh nghiệp cổ phần, bán cổ phần cho
ngời lao động, liên doanh, liên kết với nhau, với kinh tế tập thể và kinh tế
nhà nớc. Xây dựng quan hệ tốt giữa chủ doanh nghiệp và ngời lao động.
4. Phát triển kinh tế cá thể, tiểu chủ, nhất là kinh tế trang trại
Kinh tế cá thể, tiểu chủ cả ở nông thôn và thành thị có vị trí quan trọng
lâu dài. Nhà nớc tạo điều kiện và giúp đỡ để phát triển, khuyến khích các
hình thức tổ chức hợp tác tự nguyện, làm vệ tinh cho các doanh nghiệp hoặc

phát triển lớn hơn.
Thực hiện quyền tự do kinh doanh theo pháp luật của mỗi công dân
nhằm phát huy tối đa nội lực, phát triển lực lợng sản xuất. Sửa đổi, bổ xung
hệ thống pháp luật nhằm bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội cho mọi tổ chức,
cá nhân thuộc các thành phần kinh tế. Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối
xử, bảo đảm cơ hội và khả năng lựa chọn bình đẳng thuộc các thành phần
kinh tế . Xoá bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử,bảo đảm cơ hội và khả năng
lựa chọn bình đẳng của các thành phần kinh tế trong tiếp cận về vốn, đất
đai, lao động, công nghệ, trong sản xuất, kinh doanh và xuất nhập khẩu.
Tiếp tục phát huy những tác động tích cực của Luật Doanh nghiệp, tiến tới
xây dựng một luật áp dụng thống nhất cho các loại hình doanh nghiệp khác
nhau thuộc các thành phần kinh tế. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách
khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh tế trang trại.
5. Mở rộng và nâng cao hiệu quả thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài
18
Đề án Kinh tế chính trị
Kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài đợc khuyến khích phát triển và là một
bộ phận của nền kinh tế Việt Nam.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân nớc ngoài và ngời Việt Nam ở nớc
ngoài đầu t vào nớc ta, nhất là sản xuất hàng xuất khẩu và sản phẩm công
nghệ cao. Từng bớc thống nhất khung luật pháp, chính sách và điều kiện
kinh doanh áp dụng đối với doanh nghiệp trong nớc và doanh nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài.
Tạo ra khuôn khổ pháp lý nhằm khuyến khích hoạt động đầu t ra nớc
ngoài để phát huy lợi thế so sánh của đất nớc.
6. Phát triển các hình thức kinh tế t bản nhà nớc
Kinh tế t bản nhà nớc là sản phẩm của sự can thiệp của Nhà nớc vào
hoạt động của các tổ chức, đơn vị kinh tế t bản trong và ngoài nớc
Kinh tế t bản nhà nớc bao gồm tất cả các hình thức hợp tác, liên doanh
sản xuất kinh doanh giữa kinh tế nhà nớc và kinh tế t bản trong và ngoài n-

ớc nhằm sử dụng, khai thác, phát huy thế mạnh của mỗi bên tham gia đặt d-
ới sự kiểm soát giúp đỡ của Nhà nớc. Kinh tế t bản nhà nớc có vai trò quan
trọng trong việc huy động, sử dụng vốn, kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm
tổ chức quản lý của các nhà t bản.
Vì vậy, cần phát triển đa dạng kinh tế t bản nhà nớc dới các hình thức
liên doanh, liên kết giữa kinh tế nhà nớc với kinh tế t bản t nhân trong nớc
và ngoài nớc, mang lại lợi ích thiết thực cho các bên đầu t kinh doanh.
Tóm lại, trong chính sách phát triển các thành phần kinh tế, Đảng ta
chủ trơng phát triển các hình thức tổ chức kinh doanh đan xen, hỗn hợp
nhiều hình thức sở hữu, giữa các thành phần kinh tế với nhau, giữa trong n-
ớc và ngoài nớc; phát triển hình thức tổ chức kinh tế cổ phần nhằm huy
động và sử dụng rộng rãi vốn đầu t xã hội; nhân rộng mô hình hợp tác, liên
kết công nghiệp và nông nghiệp, doanh nghiệp nhà nớc và kinh tế hộ nông
thôn; phát triển các loại hình trang trại với quy mô phù hợp trên từng địa
bàn.

19
Đề án Kinh tế chính trị
C - Kết luận

Qua nghiên cứu các phơng thức sở hữu và thành phần kinh tế
cùng với quan hệ giữa chúng giúp ta hình dung đợc toàn bộ nền kinh
tế nớc ta hiện nay. Trong đó sở hữu nhà nớc vẫn là chủ đạo và thành
phần kinh tế nhà nớc giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế. Các hình
thức sở hữu và thành phần kinh tế khác cũng đợc chú trọng phát triển
và mở rộng hình thức sản xuất, đặc biệt đối với kinh tế cá thể, tiểu chủ
sản xuất nhỏ và kinh tế có vốn đầu t nớc ngoài.
Nhà nớc ta đã có chính sách phát triển chung cho toàn bộ nền
kinh tế đồng thời cũng có những chính sách riêng đối với từng loại
hình nhằm trợ giúp, khuyến khích hoặc hạn chế sự phát triển của

chúng, thúc đẩy tăng trởng và phát triển kinh tế trong nền kinh tế thị
trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.

20
Đề án Kinh tế chính trị
tài liệu tham khảo
1. C.Mác và Ph.Ănghen toàn tập, tập 4, Nxb CTQG.HN.1995
2. Những vấn đề cơ bản về kinh tế và đổi mới kinh tế ở Việt Nam -
NXB Giáo dục HN.1996
3. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ 8,9.
4. Tạp chí thông tin lý luận số 5/91, 7/91, 11/2000
5. Tạp chí triết học số 2/91, 1/92, 2/92, 1/93, 3/93, 4/93, 6/98
6. Tạp chí cộng sản số 2/91, 6/91, 8/91, 5/92, 11/92, 6/93, 8/93
7. Tạp chí nghiên cứu lý luận số 1/91, 4/93
8. Tạp chí nghiên cứu kinh tế số 2/99, 4/99
21

×