Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

TT-67-15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (124.94 KB, 15 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thực hiện mục tiêu Nghị quyết Trung ương V (khóa VIII), năm 1998,
Tổng cơng ty Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (nay là Tập đồn Bưu chính Viễn
thơng Việt Nam) đã đề xuất phương án xây dựng các điểm Bưu điện - Văn hóa xã
(sau đây viết tắt là điểm BĐ-VHX) nhằm phát triển mạng lưới bưu chính viễn
thông ở nông thôn.
Hệ thống điểm BĐ-VHX ra đời giúp cho việc thực hiện được đồng thời rất
nhiều mục tiêu bao gồm: cung cấp các dịch vụ bưu chính viễn thông cơ bản, tổ
chức hoạt động đọc sách báo miễn phí nhằm tuyên truyền, phổ biến các chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước góp phần phát
triển kinh tế, xóa đói giảm nghèo và nâng cao dân trí cho người dân nơng thơn.
Sau gần 15 năm triển khai, mơ hình điểm BĐ-VHX đã đạt được những kết
quả mang ý nghĩa chính trị, xã hội nhất định, đưa thông tin của Đảng, Nhà nước
đến các các vùng sâu, vùng xa, miền núi hải đảo, góp phần hiện đại hóa nơng
nghiệp, nơng thơn. Tuy nhiên, trong những năm gần đây, hoạt động của các điểm
BĐ-VHX có nhiều biến động và có chiều hướng đi xuống. Có khá nhiều điểm
BĐ-VHX hầu như khơng có người dân đến sử dụng dịch vụ, nhiều điểm không
phát sinh doanh thu, cơ sở vật chất thì xuống cấp nặng nề, khơng được tu sửa…
Do vậy, việc xem xét, rà soát sắp xếp, quy hoạch lại hệ thống điểm BĐVHX để từ đó có định hướng, chính sách phù hợp nhằm phát huy hiệu quả hoạt
động của mơ hình này trong thời gian tới là nhiệm vụ cấp bách không chỉ của
doanh nghiệp được giao quản lý các điểm này mà còn là trách nhiệm của các cơ
quan quản lý Nhà nước.
Trên cơ sở đó, với mục tiêu phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của
mơ hình điểm BĐ-VHX, nhóm nghiên cứu đề tài đã triển khai nhiệm vụ nghiên
cứu, đề xuất các tiêu chí và mơ hình quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX trên toàn
quốc giai đoạn 2015-2020.
Đề tài gồm 3 phần sau:
Phần 1: Thực trạng hoạt động của các điểm BĐ-VHX.
Phần 2: Các tiêu chí và mơ hình quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX đến
năm 2020.
Phần 3: Các giải pháp triển khai thực hiện và các khuyến nghị liên quan.


Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ là sở cứ để các cơ quan quản lý Nhà nước
ban hành Quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX trên phạm vi toàn quốc, đồng thời
là sở cứ để doanh nghiệp rà soát, sắp xếp lại hệ thống các điểm này sao cho hoạt
1


động có hiệu quả, mang lại doanh thu và đáp ứng nhu cầu phục vụ các hoạt động
cơng ích cho toàn xã hội.

2


PHẦN I: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC ĐIỂM BĐ-VHX
I. Các vấn đề chung về hệ thống điểm BĐ-VHX
1. Bối cảnh ra đời:
Thực hiện Nghị quyết Trung ương 5, khóa 8 về đẩy mạnh cơng nghiệp hố,
hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn, năm 1998, mơ hình điểm BĐ-VHX được ra
đời đã được ghi nhận là bước đi sáng tạo của Tập đoàn VNPT trong việc triển
khai thực hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước. Mơ hình này đã giúp cho việc
phát triển cơ sở hạ tầng bưu chính, viễn thơng, đưa các dịch vụ bưu chính, viễn
thơng tiếp cận với người nông dân, đặc biệt tại vùng sâu vùng xa, vùng dân tộc
thiểu số. Ngồi việc phục vụ thơng tin liên lạc cho các cấp uỷ Đảng, chính quyền
và nhân dân địa phương, mơ hình này cịn tạo việc làm cho hàng ngàn lao động
nông thôn, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, nâng cao dân trí cho người dân
vùng nông thôn.
2. Một số văn bản pháp lý liên quan đến hệ thống điểm BĐ-VHX:
2.1 Năm 2008, Quyết định 65/2008/QĐ-TTg ngày 22/5/2008 của Thủ tướng
Chính phủ về dịch vụ bưu chính cơng ích.
2.2 Thơng tư 17/2013/TT-BTTTT ngày 02/8/2013 của Bộ Thông tin và
Truyền thông quy định về quản lý hoạt động điểm BĐ-VHX.

II. Thực trạng hoạt động hệ thống điểm BĐ-VHX
1. Số lượng điểm BĐ-VHX
Cho đến thời điểm tháng 12/2014, số lượng điểm BĐ-VHX trên toàn quốc
là 8.099 điểm
2. Phân bố điểm BĐ-VHX
a. Theo vùng miền
Khu vực đồng bằng: có 4.343 điểm.
Khu vực miền núi, hải đảo:có 3.756 điểm BĐ-VHX thuộc khu vực miền
núi, 42 điểm thuộc khu vực hải đảo.
b. Các vùng đặc biệt khó khăn, vùng cơng ích: Hiện có 343 điểm BĐVHX thuộc biên giới; 1.476 điểm thuộc vùng đặc biệt khó khăn.
c. Các điểm BĐ-VHX đặc thù: nằm trong các khu vực đô thị hóa, nằm tại
các xã có nhiều hơn một điểm phục vụ…
3. Vị trí xây dựng
Đa số các điểm BĐ-VHX được xây dựng tại các vị trí thuận tiện, gần các
khu dân cư, trung tâm hành chính của xã, trường học…
Tuy nhiên, hiện có 1.092 điểm BĐ-VHX nằm trong khn viên của các
UBND xã (chiếm 13,4%).
4. Cơ sở vật chất
a. Nhà cửa, đất đai
Hiện đã có 4.427 điểm BĐ-VHX đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất (chiếm 55%).
3


Hầu hết các điểm BĐ-VHX được xây dựng theo các mẫu thiết kế của Tập
đồn Bưu chính Viễn thơng Việt Nam (VNPT); diện tích từ 40 đến 50 m 2, trên
khuôn viên rộng tối thiểu từ 50 m2 đến 150 m2. Các điểm BĐ-VHX đều được
trang bị đầy đủ hệ thống điện, nước. Tuy nhiên, qua quá trình hoạt động số điểm
còn đảm bảo hệ thống điện, nước đáp ứng được yêu cầu chỉ chiếm 90% (lắp
điện), 63% (lắp nước).

b. Trang bị cho hoạt động bưu chính
Các điểm BĐ-VHX kể từ khi được hình thành tới nay đều được trang bị cơ
sở vật chất đủ điều kiện cung cấp các dịch vụ bưu chính, viễn thơng cơ bản tới
người dân như quầy giao dịch, buồng đàm thoại, bàn ghế, tủ, giá sách, cân, két
sắt…
c. Hạ tầng Viễn thơng - CNTT
Có 826 điểm BĐ-VHX có trạm BTS (chiếm 10,2%) và 484 điểm có tổng đài
viễn thơng (chiếm 6%), phần lớn là của VNPT.
Số điểm triển khai dịch vụ Internet hiện chỉ có 1.417 điểm (chiếm 17%),
trong đó số lượng máy tính chỉ xấp xỉ 6.000 máy, số lượng máy in trên 1000
chiếc.
5. Hiện trạng hoạt động
Theo số liệu rà sốt tính tới ngày 31/12/2014 trong tổng số 8.099 điểm BĐVHX trên cả nước, hiện có:
- 7.506 điểm BĐ-VHX đang duy trì hoạt động (chiếm 92,64 %);
- 593 điểm BĐ-VHX đang tạm dừng hoạt động (chiếm 7,36%);
Ngoài ra, đến thời điểm cuối năm 2014, TCT Bưu điện Việt Nam đã thực hiện đầu
tư, nâng cấp cơ sở vật chất tại các điểm BĐ- BĐ-VHX bằng nguồn vốn tập trung
của Tổng công ty như sau: Thực hiện cấp vốn (03 đợt) cho các Bưu điện tỉnh,T.P
thực hiện sửa chữa lớn cho 2.736 điểm BĐ-VHX trên tồn quốc với mức đầu tư
bình qn 30 triệu đồng/điểm (đợt 1: 1.020 điểm; đợt 2: 1000 điểm; đợt 3: 716
điểm); thay biển hiệu cho 1.097 điểm với mức chi phí 4 triệu đồng/điểm. Tổng
kinh phí đầu tư của Tổng công ty cho việc đầu tư, khang trang cơ sở vật chất cho
điểm BĐ-VHX, bao gồm cả thay mới biển hiệu là gần 90 tỷ đồng.
6. Nhân viên điểm BĐ-VHX: Phần này nhóm đề tài trình bày về trình độ,
độ tuổi, giới tính, Thu nhập và chính sách đãi ngộ... đối với nhân viên làm việc tại
điểm BĐ-VHX
7. Tình hình kinh doanh dịch vụ
Phần này nhóm đề tài đi sâu trình bày về tình hình cung cấp dịch vụ tại các
điểm BĐ-VHX như các dịch vụ bưu chính chuyển phát, dịch vụ tài chính bưu
chính, dịch vụ phân phối truyền thơng,dịch vụ hàng chính cơng... và các kết quả

hoạt động sản xuất kinh doanh

4


8. Các thơng tin về hoạt động văn hóa phục vụ nhu cầu đọc sách báo
miễn phí
9. Một số dự án đang triển khai tại điểm BĐ-VHX:
a. Chương trình Mục tiêu quốc gia đưa thông tin về cơ sở, miền núi, vùng
sâu, vùng xa, biên giới và hải đảo”:
b. Dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập Internet công
cộng tại Việt Nam” (gọi tắt là BMGF-VN):
c. Chương trình phối hợp liên ngành giữa Bộ TTTT và Bộ VH-TT&DL về
tăng cường tổ chức hoạt động phục vụ sách báo tại các điểm BĐ-VHX.
d. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới:
III. Đánh giá chung
Mơ hình điểm BĐ-VHX đã góp phần quan trọng trong việc phổ cập dịch vụ
bưu chính, viễn thơng cơ bản; tạo điều kiện thuận lợi cho người dân khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa và biên giới, hải đảo dễ dàng tiếp cận và sử dụng các dịch
vụ bưu chính, viễn thơng và cơng nghệ thơng tin; đồng thời góp phần nâng cao
giá trị văn hố, tinh thần của người dân nông thôn và tiếp tục là một thiết chế
thôgn tin truyền thồng quan trọng ở cơ sở. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt
được, nhóm nghiên cứu đề tài nhận thấy điểm BĐVHX còn tồn tại nhiều khó
khăn, vướng mắc làm hạn chế hiệu quả trong kinh doanh, phục vụ. Cụ thể như:
- Cơ sở vật chất của điểm BĐ-VHX bao gồm nhà cửa, các trang thiết bị,
điện nước do được đầu tư và đưa vào sử dụng từ năm 1998, nhiều năm chưa được
cải tạo, nâng cấp nên hầu hết đã bị xuống cấp nghiêm trọng. Đặc biệt là các điểm
nằm tại khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa địa hình phức tạp, chịu ảnh hưởng
của yếu tố thời tiết, lũ lụt dẫn đến tình trạng sụt lún, hỏng mái, hỏng cửa, bàn ghế,
giá sách bị mối mọt… không đảm bảo điều kiện hoạt động.

- Sự thay đổi về nhu cầu sử dụng dịch vụ của người dân và sự cạnh tranh
gay gắt trong việc cung cấp dịch vụ dẫn đến doanh thu dịch vụ tại các điểm BĐVHX giảm sút nghiêm trọng.
- Một số điểm BĐ-VHX được xây dựng tại một số vị trí chưa hợp lý không
thuận lợi cho người dân đến sử dụng dịch vụ.
- Thù lao thấp không tạo được động lực làm việc cho nhân viên BĐ-VHX.
Việc triển khai các chương trình, dự án cũng gặp khơng ít khó khăn do
nguồn kinh phí của dự án hạn hẹp, vốn đối ứng của Tổng công ty khá lớn.
Như vậy, để tăng cường hiệu quả hoạt động của hệ thống điểm BĐ-VHX,
việc rà soát, quy hoạch lại hệ thống điểm BĐ-VHX là thực sự cần thiết và đặc biệt
quan trọng. Công tác này sẽ giúp cho cơ quan quản lý nhà nước có sở cứ ban hành
các cơ chế chính sách liên quan được chính xác, kịp thời; giúp cho doanh nghiệp
có định hướng đầu tư phát triển về cơ sở vật chất, đa dạng hóa dịch vụ, kết hợp
5


phục vụ cơng ích với mục đích kinh doanh cho tồn bộ hoạt động của điểm BĐVHX. Mặt khác, có hướng chuyển đổi hình thức phục vụ phù hợp với những điểm
hoạt động không hiệu quả, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương
và tiết kiệm chi phí.
PHẦN II
CÁC TIÊU CHÍ VÀ MƠ HÌNH QUY HOẠCH HỆ THỐNG ĐIỂM BĐVHX ĐẾN NĂM 2020
I. Quan điểm phát triển
Phát triển ổn định và bền vững hệ thống điểm BĐ-VHX phục vụ mục tiêu
chính trị, tạo nền tảng cơ bản để triển khai các chương trình, dự án của nhà nước
về nơng thơn góp phần nâng cao dân trí, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã
hội và phúc lợi xã hội theo chủ trương của Đảng, Nhà nước.
II. Mục tiêu phát triển
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì và phát triển hệ thống điểm BĐ-VHX đảm bảo hài hịa giữa mục
tiêu phục vụ nhiệm vụ chính trị và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của daonh
nghiệp bưu chính được chỉ định; Tạo nền tảng bền vững để lồng ghép và triển

khai có hiệu quả các chương trình, dự án của nhà nước về nông thôn; Từng bước
mở rộng và phát triển kinh doanh dịch vụ về thị trường nông thôn hướng tới mục
tiêu giảm lỗ nhanh và bền vững cho doanh nghiệp.
2. Mục tiêu cụ thể
- Duy trì hoạt động của hệ thống đảm bảo tổng thể về quy mơ điểm phục vụ,
tiêu chí chất lượng mạng lưới, đáp ứng yêu cầu cung ứng dịch vụ bưu chính cơng
ích theo Quyết định 65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về dịch vụ
BCCI, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 01:2008/QCVN về dịch vụ BCCI và phục
vụ tiêu chí xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 800 của Thủ tướng Chính
phủ.
- Sử dụng điểm BĐ-VHX để tham gia cung cấp các dịch vụ hành chính cơng
của các cơ quan quản lý Nhà nước.
- Từng bước mở rộng và phát triển kinh doanh dịch vụ về thị trường nông
thôn thông qua các điểm BĐ-VHX nằm tại các vị trí thuận lợi, khu tập trung dân
cư, nơi người dân có nhu cầu sử dụng dịch vụ.
- Triển khai tốt các chương trình, dự án của nhà nước về thị trường nơng
thơn, tạo nền tảng bền vững để lồng ghép các nguồn lực của nhà nước để triển
khai các chương trình đảm bảo an sinh xã hội và phúc lợi xã hội của Đảng, Nhà
nước.

6


III. Ngun tắc quy hoạch
1. Về vai trị, vị trí
Điểm BĐ-VHX là thành phần của mạng bưu chính cơng cộng được Nhà
nước giao cho Tổng công ty Bưu điện Việt Nam duy trì và phát triển để cung ứng
các dịch vụ bưu chính cơng ích theo quy định của nhà nước, cung ứng các dịch vụ
khác theo chiến lược kinh doanh của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam, tổ chức
hoạt động đọc sách báo, đồng thời là điểm triển khai các chương trình, dự án của

nhà nước về nơng thôn.
2. Về quy mô mạng lưới
- Đảm bảo hệ thống điểm phục vụ có quy mơ khơng q 11.000 điểm theo
quy định tại Quyết định 65/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về dịch vụ
BCCI.
- Đảm bảo nguyên tắc mỗi xã có một điểm phục vụ.
3. Về lao động: Tối thiểu bình qn 1 người phục vụ/1 điểm.
4. Về chi phí hoạt động: phải bao gồm các chi đầu tư nâng cấp, chi thường
xuyên hằng năm và chi bổ sung thêm.
5. Về dịch vụ:
Đảm bảo đủ điều kiện cung ứng các dịch vụ theo quy định của Thông tư
17/2013/TT-BTTTT của Bộ TTTT:
- Cung cấp các dịch vụ bưu chính phổ cập, dịch vụ viễn thơng cơng ích ;
- Tổ chức hoạt động đọc sách báo miễn phí;
- Triển khai các chương trình, dự án của nhà nước về nơng thơn;
- Cung cấp các dịch vụ kinh doanh khác theo chiến lược kinh doanh của
Tổng công ty và tham gia cugn cấp các dịch vụ hành chính cơng của các cơ quan
quản lý Nhà nước.
IV. Các Tiêu chí Quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX
Trên cơ sở đánh gái thực trạng hoạt động của hệ thống điểm BĐ-VHX
trong thời gian qua, cùng với các mục tiêu phát triển và nguyên tắc quy hoạch đã
được định hướng, nhóm nghiên cứu đề tài đưa ra các Tiêu chí Quy hoạch hệ thống
điểm BĐ-VHX như sau :
1. Tiêu chí 1: Các điểm BĐ-VHX phải được duy trì phục vụ hoạt động cơng ích,
điểm triển khai các chương trình, đề án, dự án của nhà nước về nông thôn. Các
điểm BĐ-VHX này thuộc các vùng/địa phương được quy dịnh trong các văn bản
sau:
- Các điểm BĐ-VHX nằm trong 69 huyện nghèo theo Nghị quyết
30A/2008/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo; Quyết định 615/QĐ-TTg ngày

7


25/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ mục tiêu từ ngân sách Trung
ương cho 7 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế chính sách đầu tư
cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết số 30A;
- Các điểm BĐ-VHX thuộc các xã vùng cao theo các QĐ của Ủy ban Dân
tộc;
- Các điểm BĐ-VHX thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển và hải đảo theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các điểm BĐ-VHX thuộc các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới và xã an
toàn khu theo các Quyết định số của Thủ tướng Chính phủ;
- Các điểm BĐ-VHX thuộc các xã vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo
các Quyết định của Ủy ban Dân tộc;
- Các điểm BĐ-VHX thuộc các xã nông thôn mới theo Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
- Các điểm BĐ-VHX nằm trong vùng viễn thơng cơng ích theo chương trình
viễn thơng cơng ích của Chính phủ;
- Các điểm BĐ-VHX triển khai dự án “Nâng cao khả năng sử dụng máy tính
và truy nhập Internet cơng cộng tại Việt Nam” do quỹ BMGF tài trợ.
Đây lừ những điểm BĐ-VHX bắt buộc phải phải hiện diện để phục vụ cung
ứng các dịch vụ cơng ích theo các chương trình, đề án, dự án của Chính phủ, các
Bộ ngành liên quan,nhằm góp phần đưa thơng tin, kiến thức về đến các bà con tại
các vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
2. Tiêu chí 2: Hệ thống điểm BĐ-VHX được sử dụng làm điểm kinh doanh đa
dịch vụ, đơn thuần chỉ phục vụ mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Các điểm
BĐ-VHX này được lựa chọn trên cơ sở thỏa mãn các điều kiện sau:
- Các điểm BĐ-VHX hiện có mức doanh thu bình quân hàng tháng đạt trên
500.000 đồng/điểm/tháng;

- Các điểm BĐ-VHX nằm ở khu vực thuận lợi, tập trung dân cư, người dân
có nhu cầu sử dụng dịch vụ bưu chính, viễn thơng, CNTT tương đối cao;
- Các điểm đang triển khai dự án BMGF.
3. Tiêu chí 3: Quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX theo cơ chế kết hợp giữa
nhiệm vụ cơng ích và nhiệm vụ kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động.
Như vậy các điểm BĐ-VHX quy hoạch theo tiêu chí này sẽ phải thỏa mãn các
điều kiện sau:
- Các điểm BĐ-VHX nằm trong tiêu chí phục vụ nhiệm vụ cơng ích tại mơ
hình 1;
- Các điểm BĐ-VHX có khả năng phát triển kinh doanh theo tiêu chí tại mơ
hình 2;

8


- Chuyển đổi hình thức phục vụ đối với các điểm BĐ-VHX thuộc các khu vực
đô thị hoạt động không hiệu quả; đặt tại xã có nhiều hơn một điểm phục vụ bưu
chính (Bưu cục, BĐ-VHX)...;
- Bãi bỏ điểm BĐ-VHX có vị trí khơng thuận lợi (nằm trong khn viên
UBND xã, xa dân cư) không phát sinh doanh thu; các điểm trong quy hoạch giải
tỏa, thu hồi; điểm đang đi th địa điểm khơng tham gia triển khai các chương
trình, dự án và cũng không phát sinh doanh thu hàng tháng…
- Cho phép mở mới điểm BĐ-VHX tại những xã nằm trong chương trình xây
dựng nơng thơn mới nhưng chưa có điểm phục vụ bưu chính và địa phương có
u cầu xây dựng (hỗ trợ mặt bằng và kinh phí xây dựng) hoặc những xã thuộc
khu vực biển đảo, vùng đặc quyền kinh tế của Việt Nam chưa có điểm cung cấp
bưu chính, viễn thơng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước.
- Không xây mới điểm BĐ-VHX tại những xã đã có điểm phục vụ bưu chính
(bưu cục, đại lý, kiốt hoặc thùng thư công cộng); hoặc những xã mới thành lập
chưa có điểm phục vụ nhưng địa phương khơng hỗ trợ cấp đất và kinh phí xây

dựng; hoặc những xã được địa phương cấp đất và kinh phí xây dựng nhưng ở các
vị trí khơng phù hợp, dân cư thưa thớt, nhu cầu dịch vụ của người dân thấp.
V. Các mơ hình quy hoạch
Trên cơ sở hệ thống tiêu chí Quy hoạch trên đây, nhóm nghiên cứu đề tài xin
đề xuất các mơ hình Quy hoạch tương ứng như sau:
- Mơ hình 1: Hệ thống điểm BĐ-VHX – hệ thống điểm duy trì phục vụ
hoạt động cơng ích, điểm triển khai các chương trình, dự án của nhà nước về
nơng thơn
a. Về dịch vụ
- Duy trì hoạt động, cung cấp dịch vụ BCCI.
- Cung cấp dịch vụ đọc sách báo miễn phí, tạo kênh thơng tin tuyên truyền
đường lối chính sách của Đảng và nhà nước về nông thôn.
- Đảm bảo hạ tầng cung cấp dịch vụ viễn thông cơ bản.
- Cung cấp dịch vụ bưu chính, tài chính bưu chính, viễn thơng - CNTT và
tham gia cung cấp các dịch vụ hành chính cơng của các cơ quan quản lý Nhà
nước.
- Thực hiện chức năng làm điểm tựa để đưa các chương trình dự án của
Chính phủ, các tổ chức phi chính phủ về nơng thơn.
b.Về nguồn vốn
Với đặc thù là duy trì hoạt động để phục vụ nhiệm vụ chính trị tại những
địa bàn đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, các
điểm BĐ-VHX được nhà nước hỗ trợ cơ chế để duy trì hoạt động thơng qua các
nguồn sau:

9


- Nguồn ngân sách Nhà nước: để cung cấp các dịch vụ bưu chính, PHBC
cơng ích.
- Nguồn ngân sách địa phương, nguồn kinh phí từ các chương trình, dự án

của chính phủ
- Nguồn vốn của doanh nghiệp.
c. Về lao động và các chế độ đãi ngộ
- Lao động: Tối thiểu 1 lao động/1 điểm. Nhân viên có thể kiêm phát xã để
tiết kiệm lao động và nâng cao thu nhập.
- Về chế độ: hưởng thù lao tối thiểu theo quy định. Được xem xét hỗ trợ một
phần kinh phí khi tham gia BHXH, BHYT tự nguyện.
Nhận xét, đánh giá:
Việc quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX theo mơ hình này sẽ tập trung chủ
yếu cho hoạt động phục vụ cơng ích theo các yêu cầu của các cơ quan quản lý
Nhà nước, mang tính hiện diện của Nhà nước tại nơi đây. Đứng trên bình diện
chung của xã hội, các điểm BĐ-VHX này phát huy tốt vai trò là nơi giao lưu,
truyền bá các tư tưởng, chính sách, chế độ của Đảng, Nhà nước tới bà con, đặc
biệt tại những vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn. Tuy nhiên, đứng dưới góc độ
quản lý của doanh nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý hệ thống điểm BĐ-VHX
thì mơ hình này khơng phát huy vai trị kinh doanh, phát triển dịch vụ tại những
nơi, địa điểm có đủ điều kiện đa dạng hóa dịch vụ, nhằm phục vụ nhu cầu ngày
càng cao của người dân.
- Mơ hình 2: Hệ thống điểm BĐ-VHX – hệ thống điểm kinh doanh đa
dịch vụ
a. Về dịch vụ
Doanh nghiệp tập trung triển khai các dịch vụ kinh doanh theo Chiến lược
kinh doanh theo lộ trình và phù hợp với tùng địa bàn như Dịch vụ Bưu chính,
dịch vụ Tài chính Bưu chính, dịch vụ Ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ thu hộ chi hộ,
Dịch vụ phân phối, truyền thông và tham gia cung cấp dịch vụ hành chính cơng
của các cơ quan quản lý Nhà nước. Đối với nhóm dịch vụ cơng ích chỉ duy trì
cung cấp các dịch vụ bưu chính cơng ích theo quy định, tham gia triển khai các
chương trình, dự án nếu thuộc phạm vi.
b. Về nguồn vốn
Tập trung sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệpvà các nguồn vốn huy động

từ các tổ chức xã hội. Nguồn hỗ trợ từ Ngân sách nhà nước hay các tổ chức khác
theo đề án chung.
c. Về lao động và chế độ đãi ngộ
- Lao động: Tối thiểu 1 lao động/ 1 điểm đối với các điểm chưa triển khai
cung cấp dịch vụ tài chính vi mô; Tối thiểu 2 lao động/1 điểm đối với các điểm
triển khai dịch vụ chuyển tiền, TKBĐ.
- Về chế độ:
10


+ Được ký hợp đồng đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thơng và phục
vụ hoạt động văn hóa tại điểm BĐ-VHX;
+ Thù lao cố định theo quy định của doanh nghiệp;
+ Hoa hồng kinh doanh các dịch vụ theo cơ chế riêng cho từng dịch vụ;
+ Thù lao bổ sung thêm từ các chương trình, dự án;
+ Được doanh nghiệp xem xét hỗ trợ một phần phí khi tham gia BHXH,
BHYT tự nguyện;
+ Được trang bị trang phục theo quy định của Tổng công ty;
+ Được hưởng đơn giá tiền luơng khi cung cấp, phát triển các dịch vụ mới
(TKBĐ, AVG, PTI …);
+ Được đào tạo nâng cao nghiệp vụ và trình độ chun mơn.
Nhận xét, đánh giá:
Đối với mơ hình quy hoạch này, hệ thống điểm BĐ-VHX đơn thuần tồn tại vì
mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Nhiệm vụ phục vụ cơng ích cho tồn xã
hội không được chú trọng. Như vậy, bản chất cũng như tiêu chí ban đầu xây dựng
hệ thống điểm BĐ-VHX khơng cịn được ngun vẹn. Điều này trái ngược với
các quy định tại của Nhà nước về mạng bưu chính cơng cộng (trong đó điểm BĐVHX là một thành tố) do Nhà nước đầu tư, giao cho doanh nghiệp quản lý để
phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại vùng nơng thơn…
- Mơ hình 3: Hệ thống điểm BĐ-VHX được quy hoạch theo cơ chế kết
hợp giữa nhiệm vụ cơng ích và nhiệm vụ kinh doanh nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động
a. Về dịch vụ
- Duy trì hoạt động, cung cấp dịch vụ BCCI, phục vụ đọc sách báo, triển khai
thực hiện Chương trình, đề án của Chính phủ, các Bộ/ngành như mơ hình 1;
- Cung cấp dịch vụ bưu chính, tài chính bưu chính, viễn thơng - CNTT khác
(ngồi các dịch vụ cơng ích).
- Nghiên cứu mở thêm nhiều dịch vụ mới bao gồm các dịch vụ cao cấp thuộc
lĩnh vực bưu chính chuyển phát, tài chính bưu chính và các dịch vụ viễn thông,
CNTT vào khai thác tại điểm BĐ-VHX (tập trung cung cấp các dịch vụ hành
chính cơng, các dịch vụ phân phối truyền thông) nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động, đồng thời tạo điều kiện nâng cao thu nhập cho nhân điểm BĐ-VHX.
b.Về nguồn vốn
Do kết hợp nhiệm vụ công ích và hoạt động kinh doanh, ngoài những hỗ
trợ từ ngân sách Nhà nước, doanh nghiệp phải hết sức tự chủ trong việc huy động
nguồn vốn để duy trì hoạt động của tồn hệ thống, đảm bảo kinh doanh có hiệu
quả, thuđủ bù chi và tiến dần tới có lãi.
c. Về lao động và các chế độ đãi ngộ
- Lao động:

11


+ Tối thiểu 1 lao động/ 1 điểm đối với các điểm chưa triển khai cung cấp
dịch vụ tài chính vi mô;
+ Tối thiểu 2 lao động/1 điểm đối với các điểm triển khai dịch vụ chuyển
tiền, TKBĐ. Trong đó: 1 lao động tại điểm BĐ-VHX và 1 nhân viên Bưu điện
huyện (hoặc bưu cục).
- Về chế độ:
+ Được ký hợp đồng đại lý cung cấp dịch vụ bưu chính, viễn thơng và phục
vụ hoạt động văn hóa tại điểm BĐ-VHX;

+ Thù lao cố định theo quy định của doanh nghiệp;
+ Hoa hồng kinh doanh các dịch vụ theo cơ chế riêng cho từng dịch vụ;
+ Thù lao bổ sung thêm từ các chương trình, dự án;
+ Được doanh nghiệp xem xét hỗ trợ một phần phí khi tham gia BHXH,
BHYT tự nguyện;
+ Được trang bị trang phục theo quy định của Tổng công ty;
+ Được hưởng đơn giá tiền luơng khi cung cấp, phát triển các dịch vụ mới
(TKBĐ, AVG, PTI …);
+ Được đào tạo nâng cao nghiệp vụ và trình độ chun mơn.
Nhận xét, đánh giá:
Việc quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX theo mơ hình 3 sẽ giải quyết hài hịa
các điểm bất cập của mơ hình 1 và mơ hình 2. Ngồi ra, mơ hình quy hoạch này
còn cho thấy bức tranh tổng thể trong việc rà sốt, sắp xếp lại hệ thống điểm BĐVHX trên tồn quốc, trên cơ sở đó doanh nghiệp sẽ có cơ sở để đầu tư, nâng cấp
hệ thống cơ sở vật chất, thúc đẩy hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt
động của hệ thống điểm BĐ-VHX trên toàn quốc. Mặt khác, mơ hình quy hoạch
này cũng chỉ ra những nguyên tắc sắp xếp các điểm BĐ-VHX còn lại (chuyển
đổi, bãi bỏ, xây mới), từ đó doanh nghiệp có định hướng thực hiện trong thực tế.
V. Đề xuất định hướng mơ hình quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX giai
đoạn 2015-2020
Trên cơ sở phân tích những ưu điểm và hạn chế của từng loại mơ hình,
nhóm nghiên cứu đề xuất lựa chọn mơ hình quy hoạch 3 để định hướng xây
dựng, ban hành quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX trên toàn quốc.

12


PHẦN III. CÁC GIẢI PHÁP TRIỂN KHAI THỰC HIỆN VÀ
CÁC KHUYẾN NGHỊ LIÊN QUAN
I. Giải pháp của cơ quan quản lý nhà nước


- Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các cơ chế, chính sách hỗ trợ hoạt động của
điểm BĐ-VHX như các chính sách về đất đai, chính sách hỗ trợ thu nhập cho
người lao động… để doanh nghiệp được giao nhiệm vụ quản lý và khai thác điểm
BĐ-VHX có thêm nguồn lực thúc đẩy hoạt động của hệ thống này.
- Tiếp tục đề xuất với Chính phủ, phối hợp với các Bộ/ngành đưa các
chương trình, dự án phát triển thơng tin, truyền thơng và các chương trình, dự án
khác về nơng thơn triển khai tại điểm BĐ-VHX nhằm tiết kiệm nguồn lực của
Nhà nước và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống điểm BĐ-VHX.
II. Giải pháp của doanh nghiệp (Tổng công ty Bưu điện Việt Nam)
1. Tổng kiểm tra, rà soát toàn bộ thực trạng hoạt động của hệ thống điểm
BĐ-VHX trên toàn quốc; Tiến hành phân loại, sắp xếp, quản lý theo định hướng
mơ hình quy hoạch của cơ quan quản lý nhà nước;
2. Từng bước triển khai công tác đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng nhằm
mang lại bộ mặt mới, theo chiến lược nhận diện thương hiệu của doanh nghiệp
theo các câp độ ưu tiên như:
3. Xây dựng lộ trình phát triển kinh doanh dịch vụ tại điểm BĐ-VHX đi
đơi với nhiệm vụ phục vụ cơng ích nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các
điểm này.
4. Hồn thiện cơ chế, chính sách đối với lao động tại điểm BĐ-VHX, bao
gồm: cơ chế thù lao, các chế độ chính sách (BHYT, BHXH tự nguyện), điều kiện
làm việc phù hợp nhằm khuyến khích lao động yên tâm, làm việc tại điểm BĐVHX.
5. Tiến hành đào tạo thường xuyên để giúp cho nhân viên điểm BĐ-VHX
nâng cao trình độ nghiệp vụ và thực hiện cơ chế hỗ trợ bán hàng theo dịch vụ
nhằm khuyến khích người lao động và gắn trách nhiệm với quyền lợi được hưởng
theo quy định.
6. Tăng cường công tác truyền thông quảng bá dịch vụ cung cấp tại điểm
BĐ-VHX.
III. Khuyến nghị:
1. Nghiên cứu, xem xét khả năng đưa điểm BĐ-VHX vào Dự thảo Quy

hoạch hệ thống thông tin truyền thông cơ sở kèm theo các cơ chế hỗ trợ liên quan
trình Thủ tướng Chính phủ ban hành. Từ đó, các cơ quan quản lý Nhà nước có sở
cứ tiếp tục xây dựng, ban hành các cơ chế hỗ trợ mới cho doanh nghiệp, nhằm
phát huy vai trò và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống điểm BĐ-VHX, góp
phần thực hiện thành cơng cơng cuộc xây dựng nông thôn mới tại Việt Nam.
13


2. Việc xây dựng, ban hành quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX cũng cần
phải được thực hiện với một số nguyên tắc nhất định, giúp cho cơ quan quản lý có
các cơng cụ để quản lý lâu dài, hiệu quả; doanh nghiệp có sở cứ để triển khai như
sau:
a. Trong quy hoạch cần phê duyệt cụ thể số lượng điểm Bưu điện - Văn
hóa xã trên tồn quốc cho từng tỉnh, thành phố ở vào thời điểm quy hoạch để
doanh nghiệp có cơ sở làm việc với các cấp chính quyền địa phương, tranh thủ sự
hỗ trợ về nhiều mặt từ các cấp chính quyền; đồng thời trên cơ sở đó xây dựng kế
hoạch đầu tư nâng cấp, tổ chức triển khai, hoàn thiện hệ thống điểm Bưu điện Văn hóa xã.
b. Trong quy hoạch cần nêu rõ các tiêu chí rà sốt, sắp xếp điểm BĐ-VHX
(bãi bỏ, xây mới hay chuyển hình thức phục vụ..) để doanh nghiệp có sở cứ triển
khai thực hiện.
c. Trong quy hoạch cũng cần chỉ dẫn việc doanh nghiệp tổ chức vận hành
hệ thống điểm Bưu điện - Văn hóa xã phải tuân theo các văn bản do Bộ Thông tin
và Truyền thông ban hành. Việc quy định này một mặt giúp cho quy hoạch đảm
bảo tuân thủ các văn bản quy phạm của cơ quan quản lý Nhà nước, mặt khác là cơ
sở để Tổng cơng ty Bưu điện Việt Nam có sở cứ, viện dẫn khi làm việc với các
cấp chính quyền địa phương về các cơ chế, chính sách hỗ trợ…
d. Quy hoạch hệ thống điểm Bưu điện - Văn hóa xã nên có tính mở, đảm
bảo cho doanh nghiệp được linh hoạt điều chỉnh số lượng điểm Bưu điện - Văn
hóa xã trên từng địa bàn nhằm đảm bảo hài hịa giữa nhiệm vụ phục vụ cơng ích
và kinh doanh theo định hướng của Tổng công ty Bưu điện Việt Nam (duy trì,

chuyển đổi, bãi bỏ, xây mới).

14


KẾT LUẬN
Sau hơn 15 năm hoạt động, hệ thống điểm BĐ-VHX đã góp phần nâng cao
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của người dân ở các vùng nông thôn, đưa
miền núi tiến kịp miền xuôi, rút ngắn khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Thực tế đã chứng minh thời gian qua điểm BĐ-VHX đã trở thành một thiết chế
văn hố ở nơng thơn, thể hiện bước đi sáng tạo của cán bộ công nhân viên ngành
Bưu điện trong việc đưa chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước vào cuộc sống, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ chính trị, tư tưởng
trong tình hình hiện nay.
Tuy nhiên, bên cạnh những thắng lợi bước đầu, mơ hình điểm BĐ-VHX
đang đứng trước nhiều khó khăn, thách thức bởi những nhân tố tác động khách
quan và chủ quan khác nhau, dẫn đến hiệu quả hoạt động không đáp ứng mong
đợi với mục tiêu, yêu cầu khi triển khai xây dựng mơ hình điểm BĐ-VHX. Điều
này đòi hỏi phải xây dựng chiến lược khảo sát trên quy mơ tồn diện, nhằm có sự
phân loại để hướng tới mục đích phát huy và nâng cao hiệu quả hoạt động của mơ
hình điểm BĐ-VHX.
Việc nghiên cứu đề xuất các tiêu chí quy hoạch hệ thống điểm BĐ-VHX
giai đoạn 2015-2020 sẽ góp phần điều tiết hoạt động của hệ thống điểm BĐ-VHX
trên cả nước theo hướng cân đối, hài hịa trên cả hai bình diện: phục vụ nhiệm vụ
chính trị - xã hội và đảm bảo hiệu quả kinh doanh.
Kết quả nghiên cứu này sẽ là sở cứ để các cơ quan quản lý Nhà nước ban
hành các cơ chế, chính sách liên quan đến hệ thống điểm BĐ-VHX trên phạm vi
toàn quốc được đúng đắn, kịp thời, đồng thời là sở cứ để doanh nghiệp rà soát,
sắp xếp lại hệ thống các điểm này sao cho hoạt động có hiệu quả, đáp ứng nhu
cầu phục vụ các hoạt động cơng ích cho tồn xã hội. Từ đó góp phần thúc đẩy sự

phát triển của doanh nghiệp nói riêng và nhiệm vụ phát triển văn hóa-xã hội trên
cả nước nói chung, đặc biệt là ưu tiên đến khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa./.

15



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×