Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

tom tat t4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.87 KB, 10 trang )

MƠ HÌNH GIÁO DỤC ĐỐI VỚI NGƯỜI KHUYẾT TẬT
TẠI VIỆT NAM HIỆN NAY
HÀ THỊ THƯ
Tóm tắt: Bài viết phân tích, đánh giá thực trạng các mơ hình giáo dục, đặc
biệt là mơ hình giáo dục hịa nhập cũng như trở ngại trong việc tiếp cận quyền
giáo dục của người khuyết tật Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp thúc đẩy
giáo dục đối với người khuyết tật.
Từ khóa: Người khuyết tật, mơ hình giáo dục người khuyết tật, mơ hình giáo
dục chun biệt, mơ hình giáo dục hịa nhập.
Abstract: This article analysed and evaluated educational models for the
disable in Vietnam, especially integration educational models and obstacles in
addressing the right to education of the disable. The author then suggested some
solutions to promote education for the disable.
Keywords: The disable; Educational model for the disable; Special
educational model; Integration educational model.

BẢO VỆ QUYỀN TÌNH DỤC BẰNG PHÁP LUẬT HÌNH SỰ
CAO THỊ OANH
Tóm tắt: Quyền tình dục là một loại quyền quan trọng của con người, được
bảo vệ bằng pháp luật,đặc biệt là pháp luật hình sự. Bài viết này phân tích và
đánh giá sự bảo vệ của pháp luật hình sự hiện hành đối với quyền tình dục của
con người gắn với điều kiện xã hội Việt Nam hiện nay. Xuất phát từ những tồn tại,
bất cập của pháp luật hình sự và thực tiễn áp dụng pháp luật hình sự trong lĩnh
vực này, bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện pháp luật hình sự theo
hướng bảo vệ tốt hơn quyền tình dục của con người.
Từ khóa: Quyền tình dục; bảo vệ quyền tình dục; hiếp dâm; hiếp dâm trẻ
em; cưỡng dâm; cưỡng dâm trẻ em; giao cấu với trẻ em; dâm ô đối với trẻ em;
xâm hại quyền tình dục.
Abstract: Sexual right is an important human right under the protection of the
Criminal law. This article analysed and evaluated current legal regulations on
sexual rights as stated in the Vietnamese Criminal code. By looking at current




practice and remaining issues, the author suggested some solutions to finalize
criminal law towards better protection of sexual rights.
Keywords: Sexual right; protection of sexual right; rape; child rape; sexual
abuse; child sexual abuse; child intercourse; violation of sexual right.
BẢO ĐẢM QUYỀN CỦA NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN PHẠM TỘI
TRONG DỰ THẢO SỬA ĐỔI BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
BÙI THỊ HƯỜNG
Tóm tắt: Quyền của người chưa thành niên phạm tội là một phần quan trọng
trong pháp luật quốc tế về quyền con người. Trong thời gian qua, Việt Nam đã
pháp điển hóa nhiều quy định có liên quan đến việc bảo vệ quyền của người chưa
thành niên phạm tội. Tuy nhiên, các quy định này vẫn cần được bổ sung và sửa đổi
cho phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế. Dưới góc độ bảo đảm quyền con người,
trên cơ sở những quy định của pháp luật quốc tế về tư pháp người chưa thành niên
trong tố tụng hình sự, bài viết đưa ra một vài đề xuất nhằm đảm bảo quyền của
người chưa thành niên trong quá trình sửa đổi Bộ luật Tố tụng hình sự (BLTTHS)
2003 ở Việt Nam.
Từ khóa: Quyền con người; Quyền của người chưa thành niên; Luật quốc tế;
Bộ luật Tố tụng hình sự.
Abstract: Juveniles’ rights account for an important part in international laws
on human rights. Recently, Vietnam has legalized many regulations on juveniles’
rights. However, these regulations still need revising and supplementing in order to
match international standards. From a right protection perspective and based on
international laws on juveniles’ rights as stated in penal codes, the author pointed
out some issues on the protection of juveniles’ rights considered in the revision of
the 2003 Vietnamese Penal code.
Keywords: Human right; Juvenile’s right; International law; Penal code.
LIÊN KẾT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
ỨNG PHĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU



TRẦN HỮU HIỆP
Tóm tắt: Đồng bằng sơng Cửu Long là một trong ba đồng bằng của thế giới
chịu ảnh hưởng nặng nề của biến đổi khí hậu, nước biển dâng. Để tồn tại, phát
triển an toàn, trù phú và bền vững, cần tiếp cận đa ngành, tiếp cận vùng, liên vùng
và quốc gia. Cần thực thi các giải pháp công trình, phi cơng trình, nhưng phải
đảm bảo ngun tắc“khơng hối tiếc” trước một tương lai khơng chắc chắc. u cầu
đó phụ thuộc vào tầm nhìn tương lai, tăng cường liên kết vùng, chủ động thích ứng
với biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Bài viết này phân tích, đánh giá các ảnh
hưởng của biến đổi khí hậu đến vùng Đồng bằng sơng Cửu Long; Thực trạng ứng
phó với biến đổi khí hậu và trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường
liên kết vùng trong ứng phó với biến đổi khí hậu ở Đồng bằng sơng Cửu Long.
Từ khố: Đồng bằng sơng Cửu Long; biến đổi khí hậu; nước biển dâng;
ảnh hưởng; giải pháp; liên kết.
Abstract: The Mekong delta is one of the three deltas in the
world that suffer considerably from climate change and elevated
sea level. In order to survive and sustainably develop, an
interdiscipline, regional, interregional and international approach
is required. Constructive and non-constructive solutions need to be
implemented on the basis of a “non-regret” principle when faced
an uncertain future. That requirement depends on the vision of the
future, enhanced regional linkage, and active adaptation to
climate change and elevated sea level. This article analysed and
evaluated the effects of climate change to the Mekong delta, the
current situation of coping with climate change, therefore
suggested some solutions to enhance regional linkage to cope
with climate change in the Mekong delta.
Keywords: Mekong delta; Climate change; Elevated sea level; Effect;
Solution; Linkage.


CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHẰM THỰC HIỆN DÂN CHỦ CƠ SỞ
Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH HIỆN NAY


TRẦN VĂN KHUN
Tóm tắt: Cải cách hành chính là u cầu cấp thiết trong xây dựng thể chế
kinh tế thị trường gắn với hội nhập quốc tế của nước ta hiện nay. Nền hành chính
có nhiệm vụ chính trong việc giải quyết nhu cầu của xã hội về thực thi pháp luật
và quản lý nhà nước. Đó là yêu cầu khách quan của việc xây dựng Nhà nước pháp
quyền, cũng như chính quyền ở đơ thị Thành phố Hồ Chí Minh hiện nay. Bài viết
đi sâu phân tích thực trạng cải cách hành chính tại Thành phố Hồ Chí Minh và
đưa ra một số giải pháp nâng cao chất lượng cải cách hành chính nhằm thực hiện
dân chủ cơ sở ở Thành phố Hồ Chí Minh trong hiện tại và tương lai.
Từ khóa: Cải cách hành chính; dân chủ cơ sở; Thành phố Hồ Chí Minh.
Abstract: Administrative reform is an urgent requirements
in
developing
institutions for the market economy in Vietnam nowadays. Administration addresses
social demands on legal implementation and government management. It is an
objective requirement in developing a law-governed state as well as an urban
government in Ho Chi Minh city. This article went in depth into solutions to improve
the quality of administrative reform towards local democracy in Ho Chi Minh city
nowadays and in the near future.
Keywords: Administrative reform; Local democracy; Ho Chi Minh city.
Ý NGHĨA CỦA TRIẾT HỌC TÔMA AQUINÔ TRONG VIỆC GIẢI QUYẾT
CÁC VẤN ĐỀ CỦA CON NGƯỜI TRONG THỜI ĐẠI KHOA HỌC
NGUYỄN THỊ THANH HẢI
Tóm tắt: Bài viết tập trung phân tích một số quan điểm của Tơma Aquinơ về
vấn đề đời sống đạo đức của con người trong thời đại khoa học. Từ đó bài viết gợi

mở những vấn đề cần tiếp tục suy ngẫm trong bối cảnh phát triển khoa học cơng
nghệ cần tính đến những giá trị đạo đức của tơn giáo.
Từ khóa: Tơn giáo; đạo đức; Tơma Aquinô.
Abstract: This article focused on the view of Thomas Aquinas on human
moral life in the age of science. The author then suggested some issues requiring
further investigation in the context of religious morality in scientific development.


Keywords: Religion; Morality; Thomas Aquinas.
BA HỆ HÌNH PHÊ BÌNH PHÂN TÂM HỌC
VŨ THỊ TRANG
Tóm tắt: Lý thuyết Phân tâm học do Sigmund Freud đưa ra năm 1896 đã ảnh
hưởng sâu sắc đến các ngành khoa học xã hội, đặc biệt là văn học nghệ thuật.
Dựa trên thuyết này, một loạt các lý thuyết Phê bình phân tâm học ra đời. Ở Việt
Nam, phân tâm học đã được nhắc tới trong phê bình văn học từ những năm 30 của
thế kỉ XX, tuy nhiên các tiểu luận đó mới dừng ở những hiểu biết đơn giản nhất về
phân tâm học (của S. Freud). Cuối thế kỉ XX, lý thuyết phân tâm đã được giới
thiệu rộng rãi hơn ở Việt Nam và ngày càng ảnh hưởng sâu sắc đến đời sống sáng
tác, phê bình văn học. Tuy nhiên, thuật ngữ Phê bình phân tâm học chưa thật sự
định hình rõ nét như một lý thuyết phê bình. Bài viết này dựa trên những lý thuyết
về hệ hình, cố gắng xác lập một cái nhìn tổng quát về Phê bình phân tâm học như
một lý thuyết phê bình văn học.
Từ khóa: Phân tâm học; Phê bình phân tâm học; hệ hình.
Abstract: Psychoanalysis theory initiated by Sigmund Freud in 1896 has
strong influences to social sciences, especially literature and arts. Based on this
theory, a number of psychoanalytic critique theories had been developed. In
Vietnam, psychoanalysis had been mentioned in literature analysis since the 30s of
the 20th century; however, those works remained simple inspections of
psychoanalysis. By the end of the 20th century, psychoanalysis had been widely
introduced in Vietnam and its influence to literature had grown deeper. However,

the term “psychoanalytic critique” has yet been coined a critique theory. Based on
theories of critique systems, the author provided an overall view of psychoanalytic
critique as a literature critique theory.
Keywords: Psychoanalysis; Psychoanalytic critique; System.
HIỆN THỰC CHIẾN TRANH TRONG TIỂU THUYẾT VIỆT NAM
SAU 1975 – TỪ CÁI NHÌN CỦA KẺ CHIẾN BẠI
NGƠ THỊ QUỲNH NGA


Tóm tắt: Phản ánh hiện thực chiến tranh từ cái nhìn của những người chiến
bại là một hướng tiếp cận hiện thực mới được nhiều nhà văn sau 1975 lựa chọn,
đem lại hiệu quả cao trong việc giúp độc giả khám phá ra những cấu trúc hình ảnh
mới, và những cách diễn dịch phong phú về chiến tranh. Tìm hiểu hiện thực chiến
tranh trong tiểu thuyết sau 1975 từ cái nhìn của kẻ chiến bại, bài viết nhằm chỉ ra
sự chuyển hướng trong cảm hứng nghệ thuật, nỗ lực tìm tòi, sáng tạo nhằm mở
rộng phạm vi phản ánh hiện thực của tiểu thuyết, đồng thời cho thấy đường hướng
sáng tác chung và khả năng tự làm mới mình của các nhà văn sau 1975 khi viết về
đề tài chiến tranh.
Từ khóa: Tiểu thuyết Việt Nam; kẻ chiến bại; cảm hứng nghệ thuật; đề tài
chiến tranh.
Abstract: Reflection of war reality from the perspective of the losers is a
new realistic approach chosen by many post-1975 writers to enhance the effect of
new image structures and diverse interpretations of the war. By looking at war
reality in post-1975 novels from the perspective of the loser, this article pointed out
the redirection in artistic inspiration and reflected the innovation and creativity of
the writers in broadening the scope of reality reflection in novel. It also showed the
trend of self-innovation by post-1975 writers when writing about the war.
Keywords: Vietnamese novel; Loser; Artistic inspiration; War.
KHÔNG GIAN NGHỆ THUẬT TRONG THƠ CHỮ HÁN CỦA ĐÀO TẤN
NGUYỄN ĐÌNH THU

Tóm tắt: Sáng tác thơ chữ Hán của Đào Tấn, phần lớn thuộc giai đoạn cuối
thế kỷ XIX - một giai đoạn lịch sử có nhiều biến đổi về chính trị, văn hóa, xã hội.
Kết hợp với sự phức tạp trong đời tư tác giả đã tạo nên tính đa dạng, phong phú
về hình thức cũng như những cảm nhận riêng biệt, đặc sắc đối với không gian
nghệ thuật thơ chữ Hán của ông. Nhà thơ nhìn không gian bằng cái nhìn nghiêng
về quan điểm nhân sinh, bút pháp tiếp cận gần hơn với hiện thực, dần thốt ly
những hình ảnh vay mượn, ước lệ sáo mịn. Điều đó cho thấy, cùng với văn học
viết cuối thế kỷ XIX, sáng tác thơ chữ Hán của Đào Tấn đã từng bước thoát khỏi
ảnh hưởng văn học Trung Quốc, cũng như thi pháp trung đại, tiến gần với những
đặc điểm thuộc phạm trù văn học hiện đại.


Từ khóa: Văn học Trung-Cận đại; khơng gian nghệ thuật; thơ chữ Hán;
Đào Tấn.
Abstract: Dao Tan’s Han poem were mostly composed in the end of the 19 th
century – a historical period with many fluctuations in politics, culture and society.
This situation, together with the complication of the poet’s private life, had led to
diversity in form and a unique artistic space in his poems. He looked at space from
a humanistic perspective, his writing style was close to realism, gradually leaving
borrowed, hollowed images. This showed that, together with literature at the end
of the 19th century, had gradually departed from the influence of Chinese literature
and poetic style of the middle ages, and came closer to modern literature.
Keywords: Modern literature; Artistic space; Han poem; Dao Tan.
ĐẶC TRƯNG ĐỊA DANH LÀNG XĨM VIỆT Ở BÌNH THUẬN
NGUYỄN THỊ THU THỦY
Tóm tắt: Địa danh là một đối tượng nghiên cứu truyền thống của ngôn ngữ
học. Trong nhiều năm gần đây, nó nhận được sự quan tâm của nhiều ngành khoa học
khác như lịch sử, dân tộc, địa lý, văn hóa học… Bản thân địa danh là một đối tượng
phức tạp vì nó ẩn chứa nhiều thơng tin, giá trị cần nhiều cách tiếp cận, nhiều phương
pháp nghiên cứu mới giải mã được. Bài báo này bước đầu tìm hiểu nhóm địa danh

làng xóm ở Bình Thuận từ góc độ tiếp cận địa văn hóa, qua đó góp phần nghiên cứu
những đặc trưng lựa chọn của cư dân Việt nơi đây khi đặt tên xóm tên làng.
Từ khố: địa danh, làng xóm, làng xóm Việt.
Abstract: Toponym has been a conventional academic object of linguistics.
In recent years, it has received more attention from many other scientific fields
such as history, ethnography, geography, cultural studies, etc. Toponym is a
complex object because it contains a lot of hidden information and values that
need to be decoded using scientific approaches and research methods. This article
studied a group of toponyms of villages in Binh Thuan province using a cultural
approach, thereby contributing to the researches on characteristics of village name
selection of Vietnamese people.
Keywords: Toponyms, village, Vietnamese village.


QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN Ở TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
TỪ NĂM 1991 ĐẾN NĂM 2010
NGUYỄN HUY PHƯƠNG
Tóm tắt: Bài viết làm rõ những nhân tố tác động đến quá trình phát triển
kinh tế tư nhân (KTTN); sự phát triển KTTN trên địa bàn tỉnh, nhằm góp phần làm
cho Đảng bộ, chính quyền, các đồn thể nhân dân và nhân dân trên địa bàn tỉnh
hiểu rõ hơn vị trí, vai trị của KTTN trong nền kinh tế nhiều thành phần trên địa
bàn tỉnh. Đồng thời, để KTTN tiếp tục phát triển, đóng góp vào thành quả phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh, bài viết đã đúc kết một số kinh nghiệm, góp
phần làm cơ sở để Đảng bộ, chính quyền, đồn thể nhân dân trên địa bàn tỉnh đề
ra giải pháp phát triển KTTN.
Từ khoá: Kinh tế tư nhân; Bà Rịa – Vũng Tàu; kinh nghiệm; giải pháp phát
triển kinh tế.
Abstract: This article highlighted factors influencing the development of
private economy in Ba Ria – Vung Tau in order to help the political party, local
government, local social organizations and the local people to understand the role

of private economy in the multi-party economy. Moreover, to further assist the
development of private economy and contribute to the local socioeconomic
development, this article summerized some experiences in developing private
economy that can be applied to Ba Ria – Vung Tau province.
Keywords: Private economy; Ba Ria – Vung Tau; Experience; Economic
development solution.
SỨC SỐNG CỦA TỤC NGỮ KHMER NAM BỘ
TRONG XÃ HỘI HIỆN ĐẠI
LÊ THỊ DIỄM PHÚC
Tóm tắt: Trong kho tàng văn học dân gian Khmer Nam Bộ, tục ngữ có sức
sống mạnh mẽ thể hiện qua việc sử dụng tục ngữ của người Khmer Nam Bộ.
Không chỉ trong giao tiếp hằng ngày, tục ngữ còn được đưa vào giảng dạy trong
nhà trường, và trên phương tiện thông tin đại chúng. Điều đó vừa khẳng định giá
trị, ý nghĩa của tục ngữ trong xã hội hiện đại vừa hình thành những phương thức


lưu truyền mới cho tục ngữ . Bài viết tập trung tìm hiểu về mức độ sử dụng tục
ngữ cùng các phương thức thể hiện của nó trong xã hội đương đại.
Từ khóa: Tục ngữ Khmer Nam Bộ; bảo tồn; giá trị văn hóa.
Abstract: In the literature life of ethnic Khmer in the south, idioms have a
strong vitality which is shown through the usage of idioms by ethnic Khmer. Idioms
are used not only in everyday communication but also in teaching at school and in
mass media. This has showed the values and meanings of idioms in the modern
society; it also reflects new forms of spreading idioms. This article focused on the
usage and forms of idioms in the modern society.
Keywords: Southern Khmer idiom; Preservation; Cultural value.
BÀN THÊM VỀ MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC
CỦA LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÀNH KINH TẾ HỌC Ở VIỆT NAM
NGUYỄN THANH TUYỀN
Tóm tắt: Luận án tiến sĩ là cơng trình khoa học bậc cao, đào tạo bậc học

tiến sĩ là quá trình trang bị khối kiến thức khoa học cần thiết cho người làm công
tác nghiên cứu khoa học và giảng dạy. Trước những quan điểm và cách nhìn
khác nhau về mục tiêu, nội dung và cấu trúc của một luận án tiến sĩ ngành Kinh
tế học, bài viết tập trung luận giải về các vấn đề này trong kết cấu của luận án
tiến sĩ truyền thống của Việt Nam, và khẳng định tính thích ứng của nó với mục
tiêu đào tạo bậc tiến sĩ trước mắt là lâu dài.
Từ khóa: Luận án tiến sĩ ngành Kinh tế; mục tiêu; nội dung; cấu trúc .
Abstract: Doctor dissertation is a high-level scientific work; PhD education
is the process of equipping necessary scientific knowledge for research and
teaching. Highlighting different viewpoints on the purpose, content and structure
of a economics doctor dissertation, this article explained issues in the conventional
structure of a dissertation in Vietnam and its suitability to the purpose of PhD
education in the long run.
Keywords: Economics doctor dissertation; Purpose; Content; Structure.


NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC VỀ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC, GÓP PHẦN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ
GIÁO DỤC Ở NƯỚC TA TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
NGUYỄN KHẮC BÌNH
Tóm tắt: Hiện nay, tồn ngành giáo dục đang thực hiện chủ trương của
Đảng và Nhà nước là đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo. Thực hiện chủ
trương đó, cùng với giáo dục đại học, chuyên nghiệp, giáo dục phổ thông đang
từng bước đổi mới, trong đó việc nâng cao năng lực quản lý cho đội ngũ cán bộ
quản lý giáo dục là một trong những công việc trọng tâm trong đổi mới giáo dục
phổ thông. Vì vậy, nâng cao chất lượng đào tạo sau đại học về quản lý giáo dục
có ý nghĩa rất quan trọng; góp phần thực hiện thắng lợi cơng cuộc đổi mới toàn
diện giáo dục ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Bài viết đề cập khái quát về thực
trạng công tác đào tạo sau đại học ngành quản lý giáo dục và một số định hướng
chính đối với đào tạo sau đại học ngành quản lý giáo dục ở nước ta trong những

năm tới.
Từ khóa: Đào tạo sau đại học; quản lý giáo dục; chuẩn hóa; đổi mới giáo
dục đào tạo.
Abstract: Thorough innovation in education and training is the new policy
in education of the Socialist party and the government. Innovations have gradually
been made in undergraduate education and vocational education, one of which is
improving the quality of educational managers. As a result, improving the quality
of post-graduate education in educational management is an important mission.
This article presented the situation of post-graduate education in educational
management and pointed out some trends in post-graduate education in
educational management in the upcoming years.
Keywords:
Post-graduate
education;
Educational
Standardization; Innovation in education and training.

management;



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×